Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 111 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







BÙI THỊ LOAN






“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010”

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60 62 16





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP








Người hướng dẫn khoa học: TS. Dư Ngọc Thành




Thái Nguyên – Năm 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt và ký hiệu
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các sơ đồ
Trang
Chương 1. Mở đầu 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Mục tiêu của đề tài 3
1.4. Yêu cầu của đề tài 3

Chương 2. Tổng quan tài liệu 3
2.1.Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất 4
2.1.1. Khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư 4
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng 5
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB 6
2.1.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai 6
2.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất 10
2.1.4. Vận dụng lý luận địa tô của Các Mác vào việc định giá bồi thường thiệt hại đất và tài
sản gắn liền với đất 11
2.1.5. Về tái định cư 12
2.1.5.1. Vấn đề ổn định nơi ở 12
2.1.5.2. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp 13
2.2. Chính sách bồi thường đất đai ở một số nước trên thế giới . 14
2.2.1. Chính sách bồi thường đất đai ở Trung Quốc 14
2.2.2. Chính sách bồi thường đất đai ở Thái Lan 15
2.3. Cơ sở thực tiễn về công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC 16
2.3.1. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC ở Việt Nam 16
2.3.2. Thực trạng công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và TĐC ở một số địa phương 22
2.3.2.1. Thành phố Hà Nội 22
2.3.2.2. Thành phố Hải Phòng 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.3.3. Thực trạng công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC của tỉnh Thái Nguyên 24
2.3.4. Thực trạng công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC của huyện Đồng Hỷ 25
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 28
3.1. Đối tượng nghiên cứu 28
3.2. Phạm vi nghiên cứu 28
3.3. Nội dung nghiên cứu 28

3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1. Phương pháp điều tra cơ bản 29
3.4.2. Phương pháp chuyên gia 29
3.4.3. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu 29
Chương 4. Kết quả nghiên cứu 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 32
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ 37
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 37
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai 40
4.3. Khái quát về 3 dự án nghiên cứu và các chính sách liên quan đến bồi thường giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ TĐC trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên 41
4.3.1. Giới thiệu về 3 dự án nghiên cứu 41
4.3.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ sắt Đại Khai xã Minh Lập, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 41
4.3.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Đồng
Hỷ 42
4.3.1.3. Dự án khai thác và chế biến quặng sắt Mỏ sắt Tiến Bộ tại xã Linh Sơn, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 44
4.3.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến các dự án 47
4.3.2.1. Văn bản của Nhà nước 47
4.3.2.2. Văn bản của Tỉnh Thái Nguyên 48
4.3.2.3. Các văn bản liên quan trực tiếp đến 3 dự án nghiên cứu 49
4.3.3. Đánh giá trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp các ngành trong công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng tại huyện Đồng Hỷ 52
4.4. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư ở huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên 55
4.4.1. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường 55


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4.4.1.1. Đối tượng được hưởng bồi thường và tái định cư gồm 55
4.4.1.2. Điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất 55
4.4.1.3. Điều kiện để được bồi thường về tài sản trên đất 56
4.4.1.4. Các điều kiện không được bồi thường thiệt hại về đất, tài sản trên đất 57
4.4.2. Kết quả điều tra, xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường ở 3 dự án trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên 57
4.4.2.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác Mỏ sắt Đại Khai, xã Minh Lập, huyện
Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên 57
4.4.2.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Đồng Hỷ 59
4.4.2.3. Dự án khai thác và chế biến quặng sắt mỏ sắt Tiến Bộ xã Linh Sơn 59
4.4.2.4. Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và điều kiện
được bồi thường tại 03 dự án nghiên cứu 61
4.4.3. Việc xác định giá bồi thường về đất và tài sản trên đất theo Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ 63
4.4.3.1. Bồi thường thiệt hại về đất 63
4.4.3.2. Bồi thường thiệt hại các tài sản trên đất 64
4.4.3.3. Kết quả thực hiện cụ thể tại 3 dự án 64
4.4.4. Các chính sách hỗ trợ và tái định cư 67
4.4.4.1. Hỗ trợ để ổn định đời sống 67
4.4.4.2. Hỗ trợ tái định cư 67
4.4.4.3. Kết quả thực hiện cụ thể tại 3 dự án 68
4.5. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống
và việc làm, thu nhập của các hộ dân bị thu hồi đất 70
4.5.1. Tình hình chung về bồi thường, hỗ trợ 70
4.5.2. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ TĐC đến đời sống, việc
làm và thu nhập của người bị thu hồi đất tại 03 dự án nghiên cứu 71
4.5.2.1. Tác động đến đời sống của người dân sau khi thu hồi đất 71
4.5.2.2. Tác động đến việc làm của người dân sau khi thu hồi đất 73

4.5.2.3. Tác động đến thu nhập 76
4.6. Đánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư tại
03 dự án nghiên cứu 80
4.6.1. Một số thành công 80
4.6.2. Một số hạn chế 80
4.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ
và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Đồng Hỷ 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4.7.1. Các giải pháp chung 82
4.7.1.1. Chính sách bồi thường thiệt hại về đất 82
4.7.1.2. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi 83
4.7.1.3. Chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống 83
4.7.1.4. Nâng cao năng lực thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước
thu hồi đất và công tác tổ chức thực hiện 84
4.7.1.5. Giải quyết dứt điểm những đề nghị, kiến nghị của người dân trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi đất 84
4.7.2. Các giải pháp cụ thể 84
Chương 5. Kết luận và đề nghị 86
5.1. Kết luận 86
5.2. Kiến nghị 87
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
Chú giải

Nghị định
CP
Chính phủ
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân
QĐ - UBND
Quyết định của Uỷ ban nhân dân
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng

TĐC
Tái định cư
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hoá
ĐTH
Đô thị hoá
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
CSHT
Cơ sở hạ tầng






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn





Bùi Thị Loan








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều thầy cô Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên và các Lãnh đạo, đồng nghiệp nơi tôi công tác.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, Tiến sĩ Dư Ngọc
Thành người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, tập thể giáo viên khoa sau Đại học, Khoa Tài nguyên và
Môi trường; Lãnh đạo, các đồng chí, đồng nghiệp phòng Tài nguyên & Môi
trường, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, Phòng Thống kê huyện Đồng
Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài
trên địa bàn và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành tốt đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp tôi trong quá trình thực
hiện đề tài này.


Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2011



Tác giả luận văn



Bùi Thị Loan


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 4.1
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Đồng Hỷ 2008 - 2010
33
Bảng 4.2
Một số chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập của người dân trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2008 - 2010
34
Bảng 4.3
Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án đầu tư xây dựng công trình
khai thác mỏ sắt Đại Khai xã Minh Lập
42
Bảng 4.4
Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án đầu tư xây dựng Trường

Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Đồng Hỷ
43
Bảng 4.5
Tỷ lệ các loại đất thu hồi tại xã Khe Mo
45
Bảng 4.6
Tỷ lệ các loại đất thu hồi tại xã Linh Sơn
46
Bảng 4.7
Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án khai thác, tuyển rửa quặng
mỏ sắt Tiến Bộ tại xã Linh Sơn
47
Bảng 4.8
Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng
và điều kiện được bồi thường tại 03 dự án
62
Bảng 4.9
Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ và TĐC tại 03 dự án nghiên cứu
69
Bảng 4.10
Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân tại 03 dự án
71
Bảng 4.11
Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại 03 dự
án nghiên cứu
72
Bảng 4.12
Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động tại
03 dự án nghiên cứu

74
Bảng 4.13
Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất Dự án
mỏ sắt Đại Khai, xã Minh Lập
75
Bảng 4.14
Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất Dự án
trường Phổ thông dân tộc nội trú
76
Bảng 4.15
Thu nhập bình quân của người dân trước, sau thu hồi 1 năm tại 03 dự
án nghiên cứu
77
Bảng 4.16
Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất 01 năm tại 03 dự án
nghiên cứu
78
Bảng 4.17
Thu nhập bình quân nhân khẩu/ năm phân theo nguồn thu tại 03 dự
án nghiên cứu
79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang

4.1
Cơ cấu sử dụng đất năm 2009 huyện Đồng Hỷ
37




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ
Tên Sơ đồ
Trang
4.1
Trình tự thực hiện bồi thường GPMB tại huyện Đồng Hỷ
52
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế văn hoá - xã hội và an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng
hoà XHCN Việt Nam quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống
nhất quản lý.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam đã thực hiện được hơn
hai thập kỷ qua, đặc biệt nó diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây. Trong quá
trình đó, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án với các mục tiêu phát triển các
khu công nghiệp, các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và hạ tầng cho các đô thị
mới.
Để triển khai được các dự án này chúng ta buộc phải sử dụng tới quỹ đất đã và
đang được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đất sản xuất nông, lâm, thủy
sản, đất ở của nhân dân, đất sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, đất của
các tổ chức do vậy việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng của một bộ phận
quỹ đất hiện nay vào việc triển khai các dự án như nói trên đang diễn ra ngày một
nhiều hơn theo yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng cho CNH, HĐH và đô thị hóa nền
kinh tế.
Việc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa sẽ đòi hỏi phải xây dựng
nhiều loại kết cấu hạ tầng như: Đường giao thông, cầu cống, hệ thống thông tin, kho
tàng, bến bãi Quỹ đất dành vào các mục đích này sẽ ngày càng nhiều và lớn hơn
khi các cơ sở hạ tầng quy mô lớn được triển khai.
Việc chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà đặc
biệt là đất chuyên dùng đang là vấn đề được nhiều cơ quan quản lý Nhà nước về đất
đai và người dân quan tâm.

Trên thực tế, việc chuyển quỹ đất vào triển khai các dự án không đơn giản, vì
nó tác động đến nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống của người dân bị thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Có thể nói, đây là một thách thức rất lớn đối với việc triển khai các dự án hiện nay,
đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề liên quan đến người dân bị mất
đất như: Đời sống, việc làm của người dân bị lấy đất, hỗ trợ tái định cư và việc xác
định giá trị phần đất đai bị lấy của người dân phải được xác định như thế nào để
thoả mãn thiệt hại mà họ phải gánh chịu, giải quyết ổn thỏa tâm trạng của người dân
sau khi bị mất đất cũng là những vấn đề vô cùng quan trọng v.v.
Cùng với quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh mẽ của
Tỉnh Thái Nguyên, tại Huyện Đồng Hỷ có rất nhiều dự án đã và đang triển khai với
mục đích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho CNH, HĐH và đô thị hóa. Vấn đề
chuyển đổi quỹ đất đang sử dụng hiện nay sang đất triển khai dự án đang diễn ra
nhanh, quá trình phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu thu hút đầu tư
ngoài tỉnh để phát triển kinh tế, xã hội. Trong vòng vài năm trở lại đây Đồng Hỷ đã
thực hiện bồi thường thiệt hại, GPMB và di dời nhiều hộ dân để có được quỹ đất
triển khai các dự án, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, tuy vậy cũng nảy
sinh nhiều vấn đề chưa phù hợp, một bộ phận người dân bị mất đất chưa thỏa mãn
với những gì họ được hưởng từ chính sách bồi thường thiệt hại hiện nay.
Qua một thời gian công tác tại huyện Đồng Hỷ, tôi được tiếp xúc và nghiên
cứu thông qua tài liệu, báo cáo tổng kết về công tác giải phóng mặt bằng của địa
phương và thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của công tác này tại thời
điểm hiện nay đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do vậy, được sự
hướng dẫn của Thầy giáo, TS. Dư Ngọc Thành, tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010” cho đề
tài tốt nghiệp cao học của mình.

1.2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên để tìm ra
những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong trong công tác này. Qua đó đề xuất các
biện pháp khắc phục những hạn chế và hoàn thiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng đất, các chính sách liên quan đến
bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở
huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên và sự tác động của việc thực hiện chính sách
bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống, việc làm, thu nhập của người bị thu
hồi đất
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc luật đất đai, các thông tư, nghị định, các quy định của Nhà nước
và địa phương có liên quan đến công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư.
- Làm rõ những mặt được và mặt chưa được của người dân khi bị thu hồi đất
tại ba dự án nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp giải quyết trên cơ sở các Nghị định, Quy định và phù
hợp với thực tế địa phương.
- Các tài liệu, số liệu điều tra, thu thập phản ánh đúng quá trình thực hiện các
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thời gian qua và có độ chính xác
cao.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
2.1.1. Khái niệm về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cƣ
* Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao [29].
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị
quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích
đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
* Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được
quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải
phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
* Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới [29].

* Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống
và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước
thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã
hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Tái định cư là
một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi thường
bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để người dân tự
lo chỗ ở.
Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang tính đột phá
nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư
phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
– xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hoà giữa các lợi
ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư và đặc
biệt là lợi ích của người dân.
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau
đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi
ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác

nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác nhau,
ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng
đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển
đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không
cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham
gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết
để đảm bảo đời sống dân cư sau này [11].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng GPMB
2.1.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nƣớc về đất đai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong mấy
thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó
không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nước đã ban
hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc
hội thông qua Luật đất đai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh

chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ
thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ
chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ
đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình
thành trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn
đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và ổn định xã hội [12].
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác
bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về
pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ,
đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư.
Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai
qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.
Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số
lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống
chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật
[12].
Bên cạnh việc Hội đồng ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng
đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai
nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn

rất yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải
quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có
trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang,
trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất
đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát
hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa
bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin
trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ
GPMB [5].
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu
như là phương án có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo
quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp,
thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững.

Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ
quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo” [5].
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù. Theo
báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến
ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích đã giao, đã cho thuê là 1.081.011 ha, trong đó
diện tích đất đã giao là 925.631 ha (giao đất có thu tiền sử dụng đất là 581.620 ha,
giao đất không thu tiền là 344.011 ha); diện tích đất đã cho thuê là 155.380 ha
(trong đó diện tích đất cho các nhà đầu tư nước ngoài thuê là 1.386 ha) [5].
d. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò quan
trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở
xác định tính pháp lý của đất đai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều địa phương
chưa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa
lập sổ địa chính (khoảng trên 30% số xã đã cấp GCN) để phục vụ yêu cầu quản lý
việc sử dụng đất đai, một số địa phương chưa lập đủ sổ mục kê đất đai, sổ cấp GCN
như Thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà
Vinh, [5].
Từ năm 2004 đến nay, việc lập HSĐC phải được thực hiện theo quy định tại
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường, nhưng còn nhiều địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chưa đầy đủ, chưa đồng bộ

ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu đo đạc bản đồ này có độ chính xác thấp nên đang làm nảy
sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai như không đủ cơ sở giải quyết tranh
chấp đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy,
việc đo vẽ lại bản đồ địa chính chính quy để thay thế cho các loại bản đồ cũ và lập lại
HSĐC là rất cần thiết.
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai (Land Registration) là một thành phần cơ bản quan trọng
nhất của hệ thống quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất
đai, bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất [7]. Theo quy
định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải
đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất) và được cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng
ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp
thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về
sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi
thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất
đai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền
lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất
chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch
thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai
thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm
pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân [11].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
2.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
- Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc xác
định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy định tại các
văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính
phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994
của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị
định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ Hội đồng hành
quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng Giá đất để tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ Hội đồng hành kèm
theo Nghị định số 87/CP. Khung giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất quy định tại Nghị định số 87/CP đã được áp dụng trong một thời gian
khá dài (trên mười năm), mặc dù trong quá trình áp dụng có quy định việc điều
chỉnh khung giá đất để tính bồi thường bằng hệ số K nhưng mức tăng cao nhất cũng
chỉ là 1, 2 lần đối với đất nông nghiệp hạng I. Do vậy giá đất để tính bồi thường vẫn
thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến phát sinh hàng loạt các khiếu kiện về bồi
thường, giải phóng mặt bằng tại các địa phương [2].
Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây (Điều 55): Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này; Do đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; Do người sử dụng đất
thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Những vấn đề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan đến xác định giá đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được quy định khá cụ thể tại Luật

đất đai năm 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất được thực hiện theo nguyên tắc
“sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình
thường” (khoản 1 Điều 56). Thực hiện các quy định về giá đất tại Luật đất đai năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
2003, ngày 16 tháng 11 năm 2004, Chính phủ đã Hội đồng hành Nghị định
188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát
với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện
nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên
tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu
kiện.
2.1.4. Vận dụng lý luận địa tô của Các Mác vào việc định giá bồi thƣờng thiệt
hại đất và tài sản gắn liền với đất
Trong điều kiện Nhà nước thu hồi đất cho mục đích công cộng, lợi ích quốc
gia thì trường hợp này giống như là hành vi chuyển quyền sử dụng đất và chuyển
mục đích sử dụng đất nhưng là hành vi chuyển quyền sử dụng đất đặc biệt, nó
không phải là tự nguyện mà là một sự bắt buộc. Bởi vậy, việc giải quyết thoả đáng
lợi ích của người bị thu hồi đất là hết sức cần thiết và quan trọng, thể hiện ở việc bồi
thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất bị thu hồi. Đây là vấn đề chủ yếu cần được
xem xét nhằm giải quyết thoả đáng lợi ích cho người bị thu hồi đất. Lý luận địa tô
Các Mác vẫn có giá trị lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề trên [16].
- Tiền bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất cho người có đất
bị thu hồi được lấy từ người sử dụng đất mới. Khoản tiền mà người sử dụng đất mới
phải trả ít nhất là bằng với số tiền bồi thường cho người bị thu hồi cả về đất và tài
sản gắn liền với đất.
- Cơ sở và mức tính bồi thường: theo lý luận địa tô của Các Mác thì độ phì
nhiêu và vị trí của đất đai là cơ sở cho việc tính toán mức phải trả cho người sử

dụng đất. Độ phì nhiêu và vị trí đất đai ở đây bao gồm cả các yếu tố tự nhiên và
nhân tạo, tức là các chi phí đầu tư của con người làm thay đổi độ phì nhiêu và vị trí
của mảnh đất được sử dụng cũng được tính đến. Bởi vậy, để tính mức đền bù cho
người sử dụng đất bị thu hồi, nên căn cứ vào các yếu tố sau đây:
- Loại đất bị thu hồi: dựa vào phân loại đất theo quy định của pháp luật hiện
hành như đất nông nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng. Cần lưu ý tới yếu tố nhân tạo,
tức là vai trò của con người tác động vào đất đai. Ví dụ đối với đất nông nghiệp thì
ngoài yếu tố độ phì tự nhiên, cần chú ý đến độ phì nhân tạo, tức là địa tô chênh lệch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
II. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét đến vai trò đầu tư của Nhà nước cũng
như của người sử dụng đất.
- Căn cứ vào loại công trình: mức đền bù được tính toán phù hợp với giá trị
công trình gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất được pháp luật quy định. Việc
căn cứ vào loại công trình để tính toán mức bồi thường thiệt hại phải trả cho người
bị thu hồi đất sẽ làm cho các chủ dự án tính toán kỹ lượng nhằm tiết kiệm chi phí.
Ủy ban nhân dân các cấp và chủ dự án là những người trực tiếp xem xét các
yếu tố, điều kiện liên quan tới việc quy định mức giá bồi thường thiệt hại về đất và
tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất [12].
2.1.5. Về tái định cƣ
Tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với
đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị thu
hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cư còn bao gồm hàng loạt các hoạt động
nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, nhằm khôi
phục và cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá
- xã hội. Tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội
đối với một bộ phận dân cư phải di chuyển nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các
dự án TĐC cũng được coi là dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án

phát triển khác. Ngân hàng và các Nhà nước đang phát triển cần nhìn nhận vấn đề
này như cơ hội chứ không phải là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách TĐC bắt
buộc sẽ tạo nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi đất
phục vụ cho các mục đích công cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu
và lập kế hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, không chỉ
mang lại lợi ích về kinh tế mà còn về môi trường, xã hội, phương thức này phù hợp
với hai mục tiêu là xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững.
2.1.5.1. Vấn đề ổn định nơi ở
- Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như: hệ
thống điện, nước, đường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của những người TĐC.
- Bố trí TĐC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cư, tập quán sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển đến khu TĐC cao tầng
không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm
chưa có chế tài chặt chẽ.
- Việc xây dựng khu TĐC còn chậm, nhiều khi có quyết định thu hồi đất
hoặc thậm chí khi tiến hành bồi thường mới quan tâm đến vấn đề TĐC. Từ khâu
chuẩn bị không được kỹ do sự bức bách về thời gian dẫn đến thiếu các điều kiện tối
thiểu.
- Chưa có quy định tối thiểu về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất
khi được bồi thường ở khu TĐC, nên người dân không biết mình có quyền và nghĩa
vụ gì. Họ không vào các khu TĐC mà yêu cầu bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở
mới dẫn đến tình trạng thừa chỗ trong các khu TĐC.
- Chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc
xây dựng khu TĐC, nên có tình trạng khoán trắng cho chủ dự án dẫn đến có những
công trình TĐC chất lượng không đảm bảo.

- Ổn định đời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng khu
TĐC với điều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải quan tâm
đến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Đối với
khu TĐC cần xây dựng các quy định về lối sống, an ninh trật tự, tạo sự yên tâm cho
người mới chuyển đến.
Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi trong quá trình CNH, HĐH phát triển
đất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, nhận thức của các
cấp, các ngành về TĐC chưa đầy đủ.
2.1.5.2. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp
Đa số các hộ bị thu hồi đất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất nông
nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất định do đó thu nhập không ổn định.
Việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi đất gặp rất nhiều khó
khăn. Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp không được
các chủ dự án quan tâm đã gây bất lợi cho đời sống của những người dân bị thu hồi
đất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với đất, nhiều dự án thực hiện công tác hỗ trợ
việc làm thông qua viện trợ bằng cách là cấp một khoản tiền nhất định. Khoản tiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
này sẽ phát huy tác dụng khác nhau: với người năng động hoặc có khả năng thì nó
được đầu tư sinh lợi, ngược lại với một số người khác thì khoản tiền đó được tiêu
dùng cho sinh hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó dẫn đến hết
tiền, thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và đã có những người mắc các tệ
nạn xã hội. Vì vậy, tạo công ăn việc làm để người dân bị thu hồi đất có thu nhập ổn
định là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người dân được hỗ trợ việc làm
trong thời kỳ phát triển, tạo điều kiện ổn định cuộc sống gia đình, ổn định xã hội, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
2.2. Chính sách bồi thƣờng đất đai ở một số nƣớc trên thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng

nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất
phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của
hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những không hạn chế về
số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt, ở những nước đang phát
triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ.
Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần
nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
2.2.1. Chính sách bồi thƣờng đất đai ở Trung Quốc
Hiến Pháp Trung quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà nước
và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi đất, kể cả đất nông
nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị
thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết
trước cho việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô Bắc
Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng
tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà
nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất
linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, bồi thường theo tính chất của đất và
loại đất (tốt, xấu).
Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời,
thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác
nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý tạo điều kiện về
việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách

riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được
quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông động và tĩnh.
Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý theo phương thức
trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó khiếu tố.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: Thứ nhất,
đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động
tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo
các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của
các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn
toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền
sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều
thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng
hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua
của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn,
xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. [1]
2.2.2. Chính sách bồi thƣờng đất đai ở Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục đích
xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát
triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác phải theo giá thị trường
cho những người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về tất cả các thiệt hại
do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi thường phải khách quan cho người
chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các
ngành có quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.

×