Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

thực trạng ô nhiễm biển việt nam và nguyên nhân ô nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.29 KB, 16 trang )

■■ *■ - ■■ :: •' ' ' ;■ • ' ' ■■ .
MỤC LỤC
I.MỞ ĐẦU 1
II. NỘI DUNG 2
II. 1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG BIỂN VIỆT NAM 2
II.2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA Ô NHIỄM BIỂN VIỆT NAM
7
11.2.1 Yếu tố tự nhiên
.

7
11.2.2 Yeu tố con người 7
I '
11.2.2.1 Sức ép dân sô 7
1 . " " " ' '
11.2.2.1.1 Dân sô gia tăng và nghèo đói 7
I - ■ '
11.2.2.1.2 Lôi sông giản đơn và dân trí thâp 8
í ' '
11.2.2.2 Sức ép vê kinh tê 8

11.2.2.2.1 Du lịch tràn lan, nuôi trông thuỷ sản bât hợp lý
8
1 „ « ’ ’
11.2.2.2.2 o nhiêm biên do dâu gia tăng 9
II.2.2.3 Thê chê và chính sách còn bât cập 10
I
III.KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 11
1 _ , _
T _
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 15


Chủng tôi xin chân thành cảm ơn ìììl
I I
I.MỞ ĐÀU
I
Việt Nam có diện tích đất liền khoảng 330.000km và một
vùng biên đặc quyên kinh tê khoảng trên l.OOO.OOOkm . Khu vực bờ biên
cũng như các đảo có vị trí địa lý rất trọng yếu đối với phát triển và an ninh,
quốc phòng. Trên biển có trên 3.000 đảo lớn nhỏ.các đảo và quần đảo là
điểm tựa vững chắc cho bố trí thế trận phát triển kinh tế biển gắn với bảo
vệ an ninh chủ quyền trên biển. Nhiều đảo có thế xây dựng thành các trung
yệ ị
tâm kinh tê đảo và dịch vụ cho các hoạt động khai thác biên xa. Bờ biên
nước ta kéo dài trên 3.260km, đây là những tiên đê cho phép hoạch định
\ X
một chiên lược biên, phù hợp với xu thê phát triên của một quôc gia biên.
I , , , , , I
Biến thực sự là phần lãnh thổ thiêng liêng của Tô quốc Việt Nam, là di sản
thiên nhiên của dân tộc, là chô dựa tinh thân và vật chât cho người Việt
Nam hôm nay và mai sau.
Tuy nhiên do sức ép dân sô, sức ép kinh tê và khả năng quản lý tài
nguyên kém hiệu quả dân tới hậu quả ô nhiêm môi trường biên và đới bờ
I * ¿C'% ị
trở thành vấn đề báo động đỏ.
Y . .X.
Nhận thây tính bức thiêt của vân đê, chúng tôi thực hiện bài tiêu
. Ị *. ~ *
luận với đê tài: “Thực trạng ô nhiêm biên Việt Nam và một sô nguyên
nhân gây ra thực trạng đó”. Trong khi thực hiện còn thiêu sót, mong thây
1 • • * I
p , p

cô góp ý cho bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
1 ị
I ị
I
1 TI. NÔT DUNG
I



II. 1. HIỆN TRẠNG MỒI TRƯỜNG BIẺN VIỆT NAM
Hiện nay, môi trường biến nước ta đang có dấu hiệu bị ô nhiễm
và suy thoái. Môi trường vùng nước ven bờ đã bị ô nhiễm dầu, kẽm, và
chất thải sinh hoạt. Các chất rắn lơ lửng như Si, NO3, NH4 và PO4 cũng ở
'ệ , I
mức đáng lo ngại. Chât lượng trâm tích đáy biên ven bờ- nơi cư trú của
1 ' .
I nhiêu loài thuỷ hải sản- cũng bị ô nhiêm. r'% > ' I
I , A
Hàm lượng hoá chât bảo vệ thực vật chủng anđrin và enđrin trong
I , , -V !
các mẫu sinh vật đáy ở các vùng cửa sông ven biển phía bắc đều cao hơn
I
* ,
giới hạn cho phép. Đa dạng sinh học động vật đáy ở ven biên miên băc và
thực vật nổi ở miền trung suy giảm rõ rệt.Lượng hoá chất bảo vệ thực vật
tồn lun trong cơ thể các loài thân mềm hai mảnh vỏ được xác định cao nhất
1 . X , „ ,
là tại Sâm Sơn và cửa Ba Lạt (11,14- 11.83 mg/kg thịt ngao), tháp nhât là
anđrin và enđrin có hâu hêt ở các mâu phân tích, biên đôi từ 0,12 đên 3,11
I ị

mg/kg.
ậ ' * ị
ị Hiên tương thuỷ triêu đỏ cũng đã xuât hiên ở nước ta tò tháng sáu
1 * * 1
ệ r 1 *
đến trung tuần tháng bảy âm lịch tại vùng biến nam trung bộ, đặc biệt là tại
ề. í* ! . •• Ểị
I _ _ _ _ > X , I
Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận. Thuỷ triêu đỏ xuât hiện khá nhiêu ở
p * ệ.
p ^
nam trung bộ. Hơn 30km bãi biển từ Cà Ná đến Long Hương nhầy nhụa
nhũng bột báng màu xám đen dày cả tăc, trộn với xác chêt của sinh vật tạo
,
nên mùi hôi thôi. Thiệt hại do thuỷ triêu đỏ gây ra rât lớn. Vùng biên ven
I
bờ nước ta đã phát hiộn được khoảng 8-16 loài vi tảo bicn gây hại ticm
*
năng với mật độ hơn 2 X 104 tế bào/ lít. Hiện tượng thuỷ triều đỏ xảy ra ở
' , ,
7
' ,
vùng biên Bình Thuận đã tiêu diệt tôm, cua, cá, san hô, rong cỏ biên.
Theo số liệu thống kê cho thấy khoảng 70% ô nhiễm biến đại
dương có nguồn gốc từ đất liền, xuất phát tò chất xả thải của các thành
phố, thị xã, thị trấn, từ các ngành công nghiệp, xây dựng, hoá chất trong
đó đáng kể nhất và nguy hại nhất là các chất thải từ các nhà máy thông qua
hệ thống cống rãnh, xả thải ra biển và đại dương một lượng lớn các chất
bồi lắng, hoá chất, kim loại, nhựa, cặn dầu và thậm chí cả các chất phóng
xạ.

Ô nhiễm biển Đà Nang
Hàng năm, trên 100 con sông ở nước ta thải ra biển 880 km3
nước, 270-300 triệu tấn phù xa, kéo theo nhiều chất có thế gây ô nhiễm
biển, như các chất hữu cơ, dinh dưỡng, kim loại nặng và nhiều chất độc
hại từ các khu dân cư tập trung, từ các khu công nghiệp và đô thị, từ các
khu nuôi trồng thuỷ sản ven biển và các vùng sản xuất nông nghiệp. Đen
I ,
,
năm 2010, dự tính lượng chât thải sẽ tăng rât lớn ở các vùng nước ven bờ,
trong đó dầu khoảng 35.160 tấn/1 ngày, nitơ tổng số 26-52 tấn/ngày và
I , ,
tông amoni 15-30 tân/ngày.
I *
3
I I
■■ *■ - ■■ :: •' ' ' ;■ • ' ' ■■ .
ị ị
Báo cáo hiện trạng môi trường đã chỉ ra răng chât lượng môi
ị ' , . , ĩ, ’ X
trường biên và vùng ven biên tiêp tục bị suy giảm. Nước biên của một sô
~ ~ " , , . \ “
khu vực có biêu hiện bị axit hoá do độ pH trong nước biên tâng mặt biên
1 9 ’ ’ , ị
đổi trong khoảng 6,3-8,2. Nước biển ven bờ có biểu hiện bị ô nhiễm bởi
chất hữu cơ, kẽm, một số chủng thuốc bảo vệ thực vật. Hiện tượng thuỷ
triều đỏ xuất hiện tại vùng biển nam trung bộ, đặc biệt tại Khánh Hoà,
Ninh Thuận, Bình Thuận làm chết các loại tôm cá đang nuôi trồng tại vùng
này. Chất lượng môi trường biển thay đổi dẫn đến nơi cư trú tự nhiên của
X ' X
loài bị phá huỷ gây tôn thât lớn vê đa dạng vùng bờ.Có khoảng 85 loài hải

, I
sản có mức độ nguy câp khác nhau và trên 70 loài đã được đưa vào sách đỏ
Việt Nam. Hiệu suất khai thác hải sản giảm rõ rệt, thêm vào đó, tình trạng
I * ’ , , ~ , , ' 1
dùng các ngư cụ đánh băt có tính chât huỷ diệt diên ra khá phô biên như
xung điện, chất nổ, đèn cao áp quá công suất cho phép làm cạn kiệt các
nguồn lợi hải sản ven bờ. Nguồn lợi hải sản có xu hướng giảm dần về trữ
I .
lượng, sản lượng và kích thước cá đánh băt.
1 ' ' A ' * ' !
Trong các yêu tô làm ô nhiêm môi trường biên thì các chât phóng
xạ cũng đóng góp một vai trò đáng kể. Các vùng biển, đặc biệt là nước
biển tại các vùng lân cận các mỏ sa khoáng titan, trong điều kiện môi
1
trường thủy địa hóa thuận lợi, các chât phóng xạ bị hòa tan và di chuyên ra
1 „ ' ' I
; biên, gây ô nhiễm nước biên. Khi con người khai thác khoáng sản, tài
I 1
nguyên thiên nhiên vô hình dung đã tàn phá thiên nhiên, làm mất cân bằng
1 X 1
sinh thái, mât lớp phủ thực vật che chăn và bảo vệ đât, làm cho vùng mỏ bị
í
xói lở và bóc mòn, quặng bị phong hóa phá hủy và phát tán đi các nơi, ảnh
,
hưởng đên môi trường và sức khỏe con người.Nước thải tù’ các khai
I I
trường, xưởng tuyển không được xử lý, thu gom, để chảy tràn lan ra môi
trường xung quanh. Các bãi biên đêu có địa hình dôc ra phía biên, càng
1
I

'
, » ,
làm cho các chât thải, nước thải trôi xuông biên, đem theo các chât phóng
I , .* 1
xạ và các chât độc hại khác làm ô nhiêm môi trường nước biên.
I
Ồ nhiễm môi trường biển còn xảy ra ở các cảng. Các cảng đều
I
phải đối mặt với nước đục do liên quan đến hoạt động của tàu thuyền ra
, ’ , ,
vào cảng, nạo vét luông lạch, đô phê thải. Độ đục nước vùng cảng Hải
1 ' , 1
Phòng là 418-424mg/l, cảng Đà Nang 33-167mg/l. Nồng độ dầu ở tất cả
Phòng 0,42mg/l, cảng Cái Lân 0,6mg/l, cảng Vũng Tàu 0,52mg/l, cảng
Vietso Petro 7,57mg/l. Mặt dâu loang ngăn chặn không khí hoà tan vào
,
nước nên hàm lượng oxy trong nước thâp, trung bình 3,3-10,9mg/l vào
mùa khô và l,16-6,lmg/l vào mùa lũ, trong khi đó nhu câu oxy rât cao,cân
chưa qua xử lý nên chỉ sô vi trùng học luôn ở mức cao. ơ một sô cảng
đáng báo động là hàm lượng thuỷ ngân đã vượt ngưỡng cho phép,cảng
1
Vũng Tàu vượt 3,1 lân, cảng Nha Trang vượt 1,1 lân. Hiện nay, hàm lượng
1 ' * % ' 1
dâu trong nước biên của Việt Nam nhìn chung đêu vượt giới hạn tiêu
chuẩn Việt Nam và vượt rất xa tiêu chuẩn hiệp hội các nước Đông Nam Á.
Đặc biệt có những thời điểm vùng nước khu vự’c cảng Cái Lân có hàm
- Ẵ x
lượng dâu đạt mức 1,75mg/l, gâp 6 lân giới hạn cho phép, vịnh Hạ Long có
■',* , 1
1/3 diện tích biên hàm lượng dầu thường xuyên từ l-l,73mg/l.

I * # ị
Môi truủng biến bị ô nhiễm đã dẫn tới suy thoái đa dạng sinh học
I , " , " * 1
biển, điển hình là hệ sinh thái san hô. Vùng biển Việt Nam có khoảng
\ 2 r ' 7
1.122 km rạn san hô, nêu hệ sinh thái này bị mât, biên nước ta có nguy cơ
1 I
p p
sè trở thành "thủy mạc” không còn tôm cá nữa. Đó là thông điệp mà các
1 ' I
nhà môi trường và bảo tồn thiên nhiên nước ta đã cảnh báo. Theo số liệu
m I Ẩ
của Tông cục Biên và Hải đảo Việt Nam đên nay có khoảng 20% rạn có độ
1 ^ — J
1 ị
■■ *■ - ■■ :: •' ' ' ;■ • ' ' ■■ .
I ị
phủ san hô sông nghèo (độ phủ 0-25%), 60% thuộc loại thâp (26-50%),
17% còn tôt (51-75%) và chỉ có 3% rât tôt (trên 75%). Các rạn san hô ở
vùng biển Việt Nam có giá trị cực kỳ quan trọng như điều hòa môi trường
1 , , I
biển, cung cấp dinh dưỡng trong vùng biển thông qua các chu trình sinh
địa hóa; đồng thời còn là nơi cư trú, sinh đẻ và ươm nuôi ấu trùng của
nhiều loài thủy sinh vật không chỉ vùng bờ, mà còn từ ngoài khơi vào theo
mùa trong đó có nhiều loài đặc hải sản.
Nhưng một nghịch lý vẫn đang xảy ra với hệ sinh thái này. Trước
đây con người không bao giờ hại đến san hô nhưng nay nhu cầu xây đá mỹ
I ' * 4^ I
nghệ, hòn non bộ, trang trí nội ngoại thất ngày càng nhiều nên tình trạng
> . I

khai thác, vận chuyến, buôn bán san hô ở các địa phương ven biển đang
lặn xuông và dùng cưa đê khai thác san hô đen đem bán. Nhiêu khu vực
biên miên Trung, ngư dân đi lây san hô đã thành một loại nghê sinh sông.
Vì lợi nhuận, không ít người đã làm ảnh hưởng đến sự hình thành tự nhiên
của dải san hô gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Những rạn san hô
1 ị l \ l z. J X
mât đi, đông nghĩa với sự cạn kiệt các nguôn lợi thủy sản.
Viện Hải Dương học Việt Nam đã từng cảnh báo: ’’Chưa bao giờ
nguồn san hô nước ta lại đứng trước thách thức sống còn như hiện nay.
Mỗi năm, mất hơn 50 tấn san hô chưa kể mất san hô đen ở Quảng Bình,
I I
Quảng Trị, Quảng Ninh, Hải Phòng, theo đà này 20 năm nữa san hô không
còn trong vùng biên Việt Nam".
C l ĩ l
■■ *■ - ■■ :: •' ' ' ;■ • ' ' ■■ .
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và hình thành thói quen tiêu thụ tài nguyên
1
ĨĨ.2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA Ô NHIỄM BĨÉN VIỆT NAM
11.2,1 Yếu tố tư nhiên
I .
Do các loại vi sinh vật biên, vi tảo biên gây hại ngày một gia tăng
1 ^ A f
về số lượng, tham gia vào hiện tượng thuỷ triều đỏ, làm suy giảm số lượng
các sinh vật biển có lợi.
Các hoạt động địa chất như núi lửa, bão làm chết hàng loạt sinh
vật biển, xác của chúng không được xử lý đã gây ô nhiễm vùng biển đới
I bờ.
1
Ngoài ra, sự đứt gãy của vỏ trái đât làm rò rì những mỏ dàu ở đáy
X * ^

đại dương cũng đã góp phân gây ra tình trạng ô nhiêm biên.
I , , 1
/ 7. 2.2 Yen tố con người
I ' 1
II. 2.2.1 Sức ép dân sô
II. 2.2.1.1 Dân so gia tăng và nghèo đói
Biến và vùng bờ là nơi giàu có và đa dạng các loại hình tài
I , V . ;
nguyên, cũng như chứa đựng tiêm năng phát triên kinh tê đa dạng. Bởi
I 2 Z rrg cL^ngpi Jkz 1
người: trên 50% sô đo thị lớn, gân 60% dân sô tính theo đơn vị câp tỉnh,
I ,
phân lớn các khu công nghiệp và khu chê xuât, các vùng nuôi thuỷ sản, các
I . ’ ' ị
hoạt động cảng biên - hàng hải và du lịch sẽ được xây dựng ở đây đên năm
I * V ' ậ
2010. Tỷ lệ tăng dân số ở vùng này cũng thường cao hơn trung bình cả
4. . BSh ậ.
I 1
nước. Đi kèm các hoạt động trên là sụ gia tăng di dân tự do, tăng nhu câu
I
Ẩ .
. I
r r r ệ.
lãng phí. Kêt quả đã gây sức ép rât lớn đên môi trường đô thị, khu dân cư
ẹ , I
ven biên, làm suy giảm và suy thoái tài nguyên biên và vùng ven bờ. Trong
■ , 7 1
khi vùng bicn gân bờ nước ta còn rât ít tôm cá, thì cuộc sông của khoảng
I 1

1 . I
600.000 ngư dân và gia đình họ vân cân có cá hăng ngày và bản năng tôn
1 I
■■ *■ - ■■ :: •' ' ' ;■ • ' ' ■■ .
I ~ > , I
tại vân buộc họ phải khai thác nhiêu tôm cá hơn nên nguôn lợi từ biên ngày
Z Z m
I " ' I
ỉỉ.2.2.1.2 Lôi sông giản đơn vù dân trí thâp
1 , , I
Khác với trong đất liền, cơ cấu dân cư ven biển từ nhiều nguồn, họ
đến từ tứ xứ, thậm trí có một bộ phận dân cư ngoài đất Việt. Họ vốn là
những người nghèo, xa quê đến vùng ven biển hoặc các đảo nước ta để
sinh sống. Họ tụ tập thành các “vạn chài”, đối mặt hàng ngày với tính khốc
'ệ , , , I
liệt của biên cả, sông với sông nước và găn liên cuộc sông với con thuyên,
nên tư duy người vạn chài hêt sức giản đơn, khái niệm bảo vệ nguôn lợi và
1
, * .
I
môi trường biên dường như vân còn xa vời với họ. Tập quán và phong tục
\ r r r \ r i
Sống còn lạc hậu, học vấn thấp do không có điều kiện học tập. Cũng vì thế
ỉ * X i \ ' 1
mà nhận thức về môi trường và tài nguyên biển của đại bộ phận dân cư ở
í
đây vân còn thâp kém. Hành vi và cách ứng xử của họ với các hoạt động
bảo vệ môi trường và tài nguyên rât hạn chê, chưa thành thói quen tự giác.
1 ' 1
ĨI.2.2.2 Sức ép vê kinh tê

ị y r I
II. 2.2.2.1 Du lịch tràn lan, nuôi trồng thuỷ sản bất hợp lỷ
Theo điều tra của Viện Hải Dương học, một trong những nguyên
I ~ ^ 1
nhân cơ bản dân tới tình trạng ô nhiêm môt trường ven biên là hiện tượng
I . ® I
nuôi thuỷ sản tràn lan, không có quy hoạch. Tại các tỉnh từ Quảng Ninh
1 * * I
ị ,

,1
đến Quảng Bình, trên 37000ha đã được khai thác đưa vào nuôi trồng thuỷ
ị , ị
sản (chiêm 30-35% diện tích nước mặn lợ). Gân đây phân lớn cơ sở đã đi
I y' *
vào nuôi trên quy mô công nghiệp dẫn tới các nơi cư trú sinh vật, bãi đẻ,
bãi giông bị huý diệt, dịch bệnh xuât hiện tràn lan Hơn nữa, tình trạng ô
~
nhiêm môi trường còn do các địa phương khai thác, sử dụng không hợp lý
I " I
các vùng đất cát vcn biến dẫn tới viộc thiếu nước ngọt, xói lở, sa bồi bờ
I 1
ị ' I
biên với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Việc khai thác băng đánh mìn,
. ,; , 5 , ỉ
sử dụng hoá chât độc hại làm cạn kiệt nhanh chóng nguôn lợi thuỷ sản và
gây hậu quả nặng nề cho các vùng sinh thái biển. Các hoạt động du lịch có
ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh thái, cảnh quan tự nhiên của
biển. Điển hình là vườn quốc gia Cát Bà với 5.400ha mặt nước, từ một hòn
đảo khá đẹp và trong lành, Cát bà đã biến thành một hòn đảo “tạp” kể từ

khi được đưa vào khai thác du lịch và nuôi trồng thuỷ sản. Những khu du
lịch, khu nuôi cá lồng bè, khu đánh bắt cá Tất cả đều được quy hoạch
“bám” ra mặt biển. Theo thống kê, mỗi ngày có hang nghìn tấn rác được
đổ trực tiếp ra biển.
Iĩ.2.2.2.2 0 nhiễm biến do dầu gia tăng.
ị I
Ô nhiễm biển do tràn dầu
Một nguyên nhân gây ô nhiễm biển nữa là tràn dầu. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế lớn trong những năm gần đây đã làm gia tăng rất mạnh
lượng tiêu thụ xăng dầu. Lợi ích kinh tế dẫn đến tình trạng khai thác dầu
quá mức. Hậu quả là một lượng dầu rất lớn bị rò rỉ ra môi trường biến do
hoạt động của các tàu và do các sự cố hư hỏng hay đắm tàu trở dầu, do sự
cố tại lỗ khoan thăm dò và dàn khoan khai thác dầu. Đáng chú ý là các vụ
i»'/M /M m ww /M m w Æ /jr/Æ W /Æ /Â r/w /w/w /M /Æ /Æ /Æ /Æ /M ^
■■ *■ - ■■ :: •' ' ' ;■ • ' ' ■■ .
I x , I
tràn dâu nghiêm trọng những năm gân đây có xu hướng tăng, gây thiệt hại
* X
nghiêm trọng cho môi trường biên, đặc biệt là vùng nuôi trông thuỷ sản. Bên
cạnh đó, vùng biên nước ta có khoảng 340 giêng khoan thăm dò và khai thác
I , I
dầu khí, ngoài việc thải nước lẫn dầu với khối lượng lớn. Trung bình mỗi năm
hoạt động này còn phát sinh khoảng 5600 tấn rác thải dầu khí, trong đó có 20
đến 30% là chất thải rắn nguy hại còn chưa có bãi chứa và nơi xử lý.
II. 2.2.3 Thế chế và chỉnh sách còn bất cập.
ụ , r ị
Biên và vùng bờ biên nước ta là nơi tập trung các hoạt động kinh tê khác
nhau và vân chủ yêu được quản lý theo ngành. Các ngành thường chú trọng
nhiêu hơn đên mục tiêu phát triên kinh tê, các mục tiêu xã hội và môi trường ít
được ưu tiên, chỉ chú ý đến lợi ích ngành mình. Kết quả là tính toàn vẹn và tính

Ị , r ' , ị
lien kết của các hệ thống tự nhiên vùng bờ bị chia cắt, mâu thuẫn sử dụng lợi
ích tài nguyên ngày càng tăng, ảnh hưởng đến tính bền vững của hoạt động
phát triển. Các cơ quan quản lý biển còn chồng chéo về chức năng và
1 J . .í í.
nhiệm vụ trong khi có những mảng trông bị bỏ ngỏ. Thiêu sự phôi họp
1 c h T Pr c h i l phù
trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên biên, đặc biệt vùng ven bờ. Bên
I ' I
cạnh đó, các chính sách và pháp luật vê bảo vệ môi trường biên của Việt
r r t
Nam còn chung chung, thiêu thực tê, gây khó khăn cho việc tô chức thực
I I
hiện. Cho đến nay quản lý môt trường biển, ven biển và hải đảo vẫn được
é f vv Ể
ị r , 1
rập khuôn theo cách tiêp cân của ngăn ngừa và kiêm soát ô nhiêm, chưa
p ^
tính đến đặc điểm về tính chất xuyên biên giới, đa ngành, đa mục đích sử
dụng cho nên hiệu qủa quản lý yêu kém và bộc lộ nhiêu thiêu sót, bât cập.
I > «■ I
Một nguyên nhân cũng cân phải kẻ đên là việc hợp tác quôc tê trong lĩnh
1
vưc bảo vộ môi trường cũng như việc tham gia ký kct và thực thi các đicu
*
ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển của chúng ta còn bộc lộ nhiều hạn
I ' I
chê, chưa thực sự được quan tâm, chú trọng.
■■ *■ - ■■ :: •' ' ' ;■ • ' ' ■■ .
ĨĨT.KẾT LUẬN VÀ MỘT SÓ KĨỂN NGHỊ.

Biên là nguôn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng thực trạng ô nhiêm biên
I , \ ,
Việt Nam đã và đang trở thành vân đê báo động đỏ đôi với toàn xã hội ,
nguyên nhân chính là do những hoạt động của con người.
Qua bài tiểu luận này,đã giúp chúng ta hiểu được những hành động của
con người dù là vô tình hay cố ý cũng một gây ra tình trạng ô nhiễm biển,
gây suy thoái đa dạng sinh học biến và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
'ệ
■> I
Từ đó ý thức được việc bảo vệ môi trường biên nói riêng và môi trường nói
chung, tìm ra những giải pháp ngăn ngừa và khăc phục tình trạng ô nhiêm.
I 7 , ■ I
Sau đây là một sô kiên nghị:
- Việt Nam cần tích cực tham gia hơn nữa các điều ước ở phạm vi thế giới
I , , I
và khu vực về vấn đề bảo vệ môi trường biển. Các điều ước quốc tế ở lĩnh
I
vực này mà Việt Nam đã tham gia bao gôm:
<• 1 I
Công ước 1982 của Liên Hiệp Quôc vê Luật biên (UNLOSC) là bộ
I * * I
luật hoàn chỉnh nhất về biến, dành phần XII quy định việc bảo vệ và gìn giữ
I * 1
môi trường biển gồm có 11 mục và 46 điều khoản (từ điều 192 đến 237).
Việc tham gia vào Công ước này tạo cơ sở pháp lý giúp chúng ta bảo vệ và
I , , , , , 1
gìn giữ môi trường biên của mình đông thời đây mạnh họp tác quôc tê đê
r ~ ■> ■> 1
ngăn ngừa, hạn chê ô nhiêm biên chung. Điêm nôi bật của công ước là xác
I I

định rõ ràng quyền hạn và nghĩa vụ của quốc gia ven biến trong việc
BVMTB khỏi ô nhiễm.
I 1
p ^
Công ước quốc tế ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu (MARPOL 73/78): ra đời năm
1973 , đây là bộ luật chuyên ngành hàng hải của thê giới ,đã được thông qua
I ,* t 1
tại hội nghị quốc tế về ô nhiễm biến. Công ước đưa ra những quy định nhằm
I ’ I
ngăn chặn ô nhiễm gây ra do tai nạn hoặc do vận chuyến hàng hoá dầu mỏ,
nguy hiểm,độc hại bằng tàu,cũng như do nước,rác và khí thải ra từ tàu.
1 " I
' •’ ’ •
Công ước BALSE vê kiêm soát vận chuyên xuyên biên giới các chât độc hại
I ■
và việc loại bỏ chúng năm 1989
I > I
Công ước vê đa dạng sinh học năm 1992
1 ’ x ị
Công ước RAMSA về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế
,đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước năm 1982 v.v
Ngoài ra, Nhà nước và Chính phủ cần thực hiện các chủ trương như:
-Tăng cường việc thực hiện bảo vệ môi trường hiện nay ; cần lưu ý tới
'ị , ị
việc thực thi luật đôi với dải ven biên ở câp tỉnh và huyện.
-Tiên hành kiêm soát trên phạm vi toàn vùng biên hiện tượng thải dâu
ỉ y , '
cặn và có kê hoạch,biện pháp ứng phó sự cô tràn dâu;xử lý, phòng ngừa ô
I „ ~ v " ~ ’ I
nhiêm dâu có nguôn gôc đât liên.Cụ thê như việc xử lý ô nhiêm biên do cặn

I , ’ ’ I
dâu trên biên ở Hải Phòng: Bình quân hăng năm có tới hơn 1.500 lượt tàu
I > I
vận tải biên cập cảng Hải Phòng. Lượng dâu cặn qua sử dụng trong hành
1 ■ , , I
trình vận tải của mỗi tàu khi đến cảng từ 5 m3 đến 10m3. Như vậy, hàng
ị 3 7 , .X , i .X I
nghìn m dâu cặn qua sử dụng đã xả tự nhiên theo nhiêu cách xuông biên.
I X r 1 7 .* . X ị
Đê chân chỉnh tình trạng gây ô nhiêm môi trường vùng cửa biên, đâu tháng
i I
3, ƯBND thành phô Hải Phòng đã có quyêt định giao nhiệm vụ thu gom,
, X ,x .
quản lý và xử lý nguôn dâu cặn thải ra của các tàu vận tải biên vào cảng Hải
I ‘ , ", I
Phòng cho Công ty Môi trường thành phố. Tuy nhiên, để việc bảo vệ môi
I , , I
trường biên cảng Hải Phòng có hiệu quả, theo ông Trân Trung Dũng,
Trưởng trung tâm Quản lý rác công nghiệp và vệ sinh môi trường biên thuộc
I , , X
Công ty Môi trường thành phô, cân phải có các chê tài xử phạt các chủ tàu
I , . , X , » > . \ I
và lực lượng khai thác dâu cặn trái phép trên biên, đông thời đâu tư phương
1 .**'.* Ẫ I
tiện, điêu kiện kỹ thuật cho Trung tâm đủ mạnh mới châm dút được tình
I ‘ ■ ị
trạng bức xúc này.
i ’ i
-Việc quản lý nguồn nước ở các hệ thống sông ngòi cũng rất quan
1 ’ I

trọng,bởi vì các nhánh sông phân lớn đêu đô ra biên. Với sự ra đời của nhà
I ị
máy sản xuât chât Zeolite đâu tiên tại Việt Nam, bài toán xử lý ô nhiêm
I I
I ị
■■ *■ - ■■ :: •' ' ' ;■ • ' ' ■■ .
nước biển do nuôi tôm trên cát tại những địa điếm nghỉ mát nối tiếng ở miền
trung đã có lời giải. Đây là kết quả công trình nghiên cún đoạt nhiều giải
thưởng trong nước và quốc tế của một nhà khoa học lăn lộn nhiều năm với
các dự án thanh niên: TS Tạ Ngọc Đôn, ĐH Bách khoa Hà Nội.
-Đánh giá tác động môi trường của các dự án xây dựng ở ven biển và
biển (cảng,khu công nghiệp,khai thác biển ) Cụ thể như ở Đồng Nai ,theo
báo cáo của Sở TNMT, thì 11 KCN của tỉnh Đồng Nai và tỉnh BRVT với
hàng trăm nhà máy, xí nghiệp đang hoạt động mỗi ngày thải ra sông trên
33.400m3 nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn. Ông Ao
Văn Thinh yêu càu sở ngành liên quan tăng cường kiểm tra, xử lý kiên quyết
những doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường; đôn đốc các KCN đẩy nhanh
tiến độ xây dựng nhà máy nước thải tập trung trong thời gian từ nay đến cuối
năm.Het hạn này, nếu KCN nào có doanh nghiệp xả thải ra môi trường mà
chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung sẽ phải ngừng hoạt động.UBND
tỉnh Đồng Nai cho hay, sẽ đề xuất với bộ ngành T.Ư đầu tư nạo vét, đào
mới đoạn kênh nối sông Thị Vải với sông Đồng Môn thông qua kênh Bà Ký
tạo sự thông thương luồng lạch để làm tăng khả năng "tự làm sạch” của sông
Thị Vải, đồng thời tạo thêm một tuyến vận tải thuỷ cho các KCN trên địa

bàn.
Nguồn nước bị ô nhiếm ở sông Tô Lịch Hà Nội
13
■■ *■ - ■■ :: •' ' ' ;■ • ' ' ■■ .
-Đào tạo,giáo dục,nâng cao nhận thức cộng đông và của cấp chính quyền

I
địa phương(huyện,xã/phường)
-Tận dụng hiệu quả sự giúp đỡ,trợ giúp ,hợp tác quốc tế tại Việt Nam
cũng như nước ngoài.Ngày 6/6 - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Việt Nam Mai Ái Trực và Bộ trưởng Bộ Sinh thái, Phát triển và Quy hoạch
bền vững Cộng hòa Pháp Alain Juppé đã ký Bản ghi nhớ hợp tác giữa hai
1 Ầ , .
Chính phủ Việt Nam và Pháp vê lĩnh vực tài nguyên nước ở Việt Nam. Đây
là một trong những lĩnh vực ưu tiên trong chương trình hợp tác phát triển
I , 1
giữa Việt Nam và Pháp. Pháp cam kết tăng cường hợp tác về xây dựng thể
1 Y I
ậ r ậ
chê và tăng cường năng lực quản lý tài nguyên nước, tỉnh Fukuoka - Nhật
~
Bản sẽ hô trợ thành phô Hà Nội xây dựng các chính sách và nghiên cứu làm
sạch nguôn nước bị ô nhiêm tại các sông hô của thành phô và quản lý chât
thải rắn. Hai bên sẽ tích cực trao đổi trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đặc
biệt nhấn mạnh việc phát triển nguồn nhân lực và trao đổi công nghệ.
v V
c ỵ
I T 7 i
r x ÿ
I v \ 7
>
\ * \
I I
I \ \
>
I I

1

14
TV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.www.canh sat.gov.vn
2.www.yeumoitruong.com
3.www. thiennhien.vn
4 ,www. thuvienkhoahoc.com
5.www.laodong.com
6. www.congnghehoahoc.org
7.www. khoa hoc.com
8.www. mcdvietnam.org
1 1
15

×