Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.2 KB, 67 trang )


Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, tình hình tai nạn do xe cơ giới gây ra ngày một
gia tăng, làm thiệt hại lớn về ngời và tài sản của mọi thành viên trong xã hội. Để
bảo vệ đợc quyền lợi chính đáng và hợp pháp cho những ngời bị thiệt hại về tính
mạng và tài sản do xe cơ giới gây ra, giúp cho các chủ xe nhanh chóng khắc phục
hậu quả, ổn định tài chính và ổn định sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải triển
khai nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. Nghiệp vụ này đ-
ợc triển khai còn mang một ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần đảm bảo an toàn xã
hội và cũng đóng góp một phần không nhỏ vào tổng doanh thu phí của các công ty
bảo hiểm.
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) tham gia vào thị trờng bảo
hiểm từ năm 1995 và đã khẳng định đợc vị trí và uy tín trên thị trờng bảo hiểm
trong và ngoài nớc. Công ty đã triển khai nghiệp vụ BHTNDS và đạt đợc nhiều
kết quả đáng kể, thực hiện tốt nghị định 115/1997- NĐ/CP của Chính phủ: Quy
định về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện của Công ty vẫn còn nhiều hạn
chế, đặc biệt tính bắt buộc cha cao. Do vậy cần tìm ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba,
để nghiệp vụ này thực sự phát huy đợc vai trò và tác dụng to lớn của nó, làm cho
ngời điều khiển phơng tiện giao thông đờng bộ hiểu đợc trách nhiệm của mình
khi tham gia giao thông, và tham gia bảo hiểm một cách tự giác.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty PJICO, em đã quyết định
lựa chọn đề tài: Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với ngời thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex để làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài này là đi sâu phân tích những mặt đợc và những điểm
hạn chế trong quá trình triển khai nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba tại PJICO, từ đó đa ra một số kiến nghị để việc thực hiện
1


nghiệp vụ có hiệu quả hơn, nhằm thực hiện tốt nghị định số 15/2003-NĐ/CP ra
ngày19 tháng 2 năm 2003 của Chính phủ: Quy định xử phạt hành chính đối với
các hành vi vi phạm các quy định của Luật Giao thông đờng bộ.
Nội dung đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần I. Những vấn đề cơ bản về BHTNDS của chủ xe cơ gi`ới đối với ngời thứ
ba
Phần II. Tình hình thực hiện nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời
thứ ba ở công ty PJICO
Phần III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và tính bắt buộc trong việc
thực hiện nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
Luận văn đợc hoàn thành với sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô giáo
chuyên ngành, cô giáo hớng dẫn Nguyễn Thị Chính, các cán bộ nhân viên Phòng
bảo hiểm Phi hàng hải công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex và Trung tâm
Thông tin-Th viện trờng ĐHKTQD-HN.
Em xin chân thành cảm ơn!
2

Phần I
Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
I. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
1. Sự cần thiết khách quan phải thực hiện BHTNDS của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng nh sự tăng trởng của nền
kinh tế, số lợng và chất lợng của các phơng tiện trong ngành vận tải ngày càng
đợc cải tiến và nâng cao.
ở nớc ta, theo thống kê có 95% phơng tiện giao thông là xe môtô-xe máy
với tốc độ tăng là 13%-15%/năm. Năm 2002, tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh mật độ xe lên tới 400- 450 xe/1000 dân. Trong 10 năm từ 1992-2001, ph-

ơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 17,8%, trong đó: ô tô tăng 7,6%, xe máy tăng
19,5%.
Bảng 1: Tốc độ tăng trởng xe cơ giới ở Việt Nam (1998-2002)
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
Số xe thực tế (chiếc)
- Ôtô
- Xe máy
435.768
4.381.264
470.200
4.950.830
510.000
6.478.000
557.092
8.395.835
607.400
10.273.000
Tốc độ tăng trởng
(%)
- Ôtô
- Xe máy
-
-
7,90
13,00
8,46
30,84
9,23

29,60
9,03
22,36
Nguồn: Bộ giao thông vận tải
Do tốc độ tăng chóng mặt của phơng tiện vận tải, các vụ tai nạn giao thông
xảy ra ngày càng nhiều và ngày càng nghiêm trọng. Tại Việt Nam, trong vòng 10
3

năm (1992-2001) đã xảy ra 167.620 vụ tai nạn giao thông đờng bộ, làm chết
63.205 ngời và bị thơng 198.642 ngời.
Những năm gần đây, tai nạn giao thông có xu hớng gia tăng đột biến: Năm
2000 xảy ra 23.327 vụ tai nạn, làm chết 7.924 ngời và 25.693 ngời khác bị thơng.
Năm 2001, số ngời chết vì tai nạn giao thông tăng 37%, số ngời bị thơng tăng
15% so với năm 2000. Sáu tháng đầu năm 2002, số vụ tai nạn giao thông bình
quân là 80 vụ/ngày, làm chết 38 ngời, bị thơng 90 ngời. Tai nạn môtô-xe máy
chiếm khoảng 74% số vụ tai nạn giao thông đờng bộ. Tai nạn giao thông trên
quốc lộ chiếm 56%, tai nạn giao thông ở nội thành, nội thị là 15%.
Bảng 2: Tình hình tai nạn giao thông đờng bộ ở Việt Nam (1998-2002)
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
Số vụ tai nạn giao thông
(vụ)
18.678 19.861 23.327 25.040 28.772
Số ngời chết (ngời) 6394 7.095 7.924 10.866 12.989
Số ngời bị thơng(ngời) 22.898 24.179 25.693 29.188 30.772
Nguồn: Tạp chí Giao thông vận tải 2002
Nguyên nhân chủ yếu của các vụ tai nạn giao thông là do ngời tham gia
giao thông cha nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ an toàn giao thông. Thói quen vô
kỷ luật trong giao thông là nguyên nhân trực tiếp, hàng đầu của các vụ tai nạn

giao thông.
Nh vậy tai nạn giao thông là mối đe dọa lớn hàng ngày đối với các chủ ph-
ơng tiện. Mặc dù cả Chính phủ và ngời dân đã có những biện pháp ngăn ngừa,
hạn chế tai nạn một cách tích cực nhng vẫn không thể tránh khỏi. Tai nạn vẫn có
thể xảy ra một cách bất ngờ, không lờng trớc.
Khi tai nạn xảy ra thì việc giải quyết hậu quả thờng kéo dài và phức tạp
gây nhiều khó khăn cho cả chủ xe lẫn ngời bị nạn. Trên thực tế, các vụ tai nạn
xảy ra đều bồi thờng theo thoả thuận giữa các bên trong vụ tai nạn đó, vì vậy th-
ờng để lại nhiều mâu thuẫn và căng thẳng trong việc bồi thờng. Có nhiều trờng
hợp, chủ xe không có điều kiện bồi thờng hoặc lái xe cũng bị chết trong vụ tai
nạn đó cho nên việc giải quyết bồi thờng lại càng khó khăn.
4

Từ những thực tế đó mà việc triển khai nghiệp vụ BHTNDS bắt buộc của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là hết sức cần thiết, nhằm bảo vệ quyền lợi
chính đáng của ngời bị nạn cũng nh giảm bớt gánh nặng cho các chủ xe, xoa dịu
những căng thẳng nảy sinh giữa các bên trong vụ tai nạn, đảm bảo ổn định trật tự
và an toàn xã hội.
2. Tác dụng của BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
a. Đối với chủ xe
BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba có vai trò to lớn đối với các
chủ xe, nó là tấm lá chắn cho họ khi tham gia giao thông. Cụ thể:
- Tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin khi điều khiển các phơng tiện tham gia
giao thông.
- Bồi thờng chủ động, kịp thời, chính xác giúp cho các chủ xe phục hồi lại
tinh thần, ổn định sản xuất một cách nhanh chóng, tránh những xáo trộn trong
cuộc sống và thiệt hại về kinh tế cho các chủ xe.
- Giúp các chủ xe có ý thức thực hiện các biện pháp hạn chế, ngăn ngừa tổn
thất và thực hiện tốt luật lệ an toàn giao thông.
b. Đối với ngời thứ ba

- Bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngời thứ ba- những ngời bị thiệt hại về tính
mạng và sức khoẻ trong vụ tai nạn, bằng cách bồi thờng những thiệt hại đó một
cách nhanh chóng và hợp tình, hợp lý nhất.
- Giúp ngời thứ ba ổn định về tài chính và tinh thần, tránh những căng thẳng
và hành động bất thờng từ phía gia đình ngời thứ ba.
c. Đối với xã hội
- BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba góp phần xoa dịu căng
thẳng giữa các chủ xe và ngời bị nạn, tạo nên sự ổn định và an toàn cho xã hội.
- Thông qua việc triển khai nghiệp vụ này, các công ty bảo hiểm có thể thống
kê đợc các rủi ro và nguyên nhân của các rủi ro, từ đó đề ra các biện pháp để đề
phòng và hạn chế có hiệu quả nhất, giảm bớt các vụ tai nạn giao thông có thể xảy
ra, giảm bớt thiệt hại cho toàn xã hội.
5

- BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba làm giảm gánh nặng cho
Ngân sách Nhà nớc, đồng thời làm tăng thu cho Ngân sách.
Nh vậy để bảo vệ quyền lợi của ngời thứ ba; giảm gánh nặng cho chủ phơng
tiện cũng nh đảm bảo ổn định xã hội, việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là một sự cần thiết và mang
tính bắt buộc.
II. Một số khái niệm có liên quan
1. Xe cơ giới
Xe cơ giới là xe hoạt động bằng chính động cơ của mình và đợc phép lu
hành trên đờng bộ trong lãnh thổ mỗi quốc gia.
2. TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
Theo luật dân dự, trách nhiệm dân dự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
là phần trách nhiệm đợc xác định bằng tiền theo quy định của pháp luật và sự
phán quyết của toà án, quy định chủ xe phải gánh chịu do sự lu hành xe của mình
gây ra đối với ngời thứ ba.
3. Ngời thứ ba

Ngời thứ ba thực chất là phía nạn nhân trong vụ tai nạn, là những ngời bị
thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ giới gây ra.
Tuy nhiên những trờng hợp sau không đợc coi là ngời thứ ba:
- Lái, phụ xe, ngời làm công cho chủ xe.
- Những ngời mà chủ xe (lái xe) có nghĩa vụ nuôi dỡng nh: cha, mẹ, vợ,
chồng, con cái...
- Hành khách, những ngời có mặt trên xe.
4. Hành khách
Hành khách là những hành khách trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành
khách bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ.
6

III. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
1. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm
1.1. Đối tợng bảo hiểm
a. Đối tợng đợc bảo hiểm
Ngời tham gia bảo hiểm thông thờng là chủ xe, có thể là cá nhân hay đại
diện cho một tập thể. Ngời bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho phần trách nhiệm
dân sự của chủ xe phát sinh do sự hoạt động và điều khiển xe cơ giới của ngời lái
xe.
Nh vậy đối tợng đợc bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba. Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là
trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thờng của chủ xe cho ngời thứ ba do việc lu hành
xe của anh ta gây tai nạn cho ngời thứ ba.
Đối tợng đợc bảo hiểm không đợc xác định trớc. Chỉ khi nào việc lu hành xe
gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với ngời thứ ba thì đối
tợng này mới đợc xác định cụ thể.
b. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bảo hiểm
Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với ngời thứ ba

bao gồm:
Điều kiện thứ nhất: Ngời thứ ba phải có thiệt hại thực tế.
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để xem xét nghĩa vụ bồi thờng có phát
sinh hay không.
Thông thờng những thiệt hại thực tế là những thiệt hại về mặt vật chất nh:
thiệt hại về tài sản, thiệt hại về kinh doanh, những chi phí cần thiết phát sinh, các
thu nhập bị giảm sút hoặc bị mất, những thiệt hại về tính mạng, tình trạng sức
khoẻ. Ngoài ra những thiệt hại về hoa màu hay súc vật nuôi của ngời thứ ba cũng
đợc xem xét bồi thờng.
Thiệt hại phải tính đến là những thiệt hại thực tế, thực sự đã xảy ra do tai
nạn đối với ngời thứ ba và có thể lợng hoá đợc bằng tiền. Tuy nhiên cũng có
7

những thiệt hại xảy ra không thể tính đợc bằng tiền nh: sự mất mát về tình cảm,
khủng hoảng về tinh thần...cũng đợc nhà bảo hiểm bồi thờng một khoản tiền nhất
định nhằm mục đích động viên, nhân đạo.
Điều kiện thứ hai: Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Có thể vô
tình hoặc cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đờng bộ, hoặc vi phạm các quy
định khác của Nhà nớc...
Về nguyên tắc thì bất cứ hành vi nào gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, tài sản, kinh doanh...của ngời khác đều bị coi là hành vi trái pháp luật.
Tuy nhiên, có những trờng hợp gây thiệt hại không bị coi trái pháp luật do hành
vi phòng vệ chính đáng.
Trong BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, hành vi trái pháp
luật đợc hiểu là những hành vi gây tai nạn do không chấp hành hoặc chấp hành
không đúng những quy định của Điều lệ về trật tự an toàn giao thông và Luật
giao thông đờng bộ.
Điều kiện thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp
luật của chủ xe (lái xe) với những thiệt hại của ngời thứ ba.
Hành vi trái pháp luật phải là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại thực tế và ngợc

lại, thiệt hại xảy ra phải đúng là kết quả của hành vi trái pháp luật gây nên. Tuy
nhiên không loại trừ trờng hợp hành vi trái pháp luật tuy không phải là nguyên
nhân trực tiếp của thiệt hại đã xảy ra, nhng nó có ý nghĩa quyết định đối với việc
xảy ra thiệt hại đó thì vẫn coi là có quan hệ.
Điều kiện thứ t: Chủ xe (lái xe) phải có lỗi.
Thực tế chỉ cần đồng thời xảy ra ba điều kiện thứ nhất, thứ hai, thứ ba là
phát sinh trách nhiệm dân sự đối với ngời thứ ba của chủ xe (lái xe). Nếu thiếu
một trong ba điều kiện trên thì trách nhiệm dân sự của chủ xe sẽ không phát sinh,
và do đó không phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm. Điều kiện thứ t có thể có
hoặc không, vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ
giới mà không hoàn toàn do lỗi của chủ xe (lái xe).
8

Ví dụ: Xe chạy trên đờng trơn, lái xe mất khả năng điều khiển nên gây ra tai
nạn. Trong trờng hợp này trách nhiệm dân sự vẫn có thể phát sinh nếu có đủ ba
điều kiện trên.
Nghiệp vụ bảo hiểm này luôn đợc thực hiện dới hình thức bắt buộc. Sở dĩ
các nớc đều thống nhất thực hiện bắt buộc vì:
- Nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba có quan hệ trực
tiếp đối với một số Bộ luật của quốc gia nh: Luật dân sự, Luật giao thông đờng
bộ...Luật pháp của một quốc gia mang tính bắt buộc do vậy nghiệp vụ bảo hiểm
này cũng phải mang tính bắt buộc.
- Việc thực hiện bắt buộc nghiệp vụ bảo hiểm này nhằm mục đích đảm bảo
tính công bằng trong xã hội và bảo đảm quyền lợi của mọi công dân.
- BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba góp phần cùng với các cơ
quan chức năng quản lí tốt các loại đầu xe cơ giới.
1.2. Phạm vi bảo hiểm
a. Rủi ro đợc bảo hiểm
Ngời bảo hiểm nhận bảo hiểm cho những rủi ro bất ngờ không lờng trớc đợc
gây ra tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Ngời bảo hiểm bồi

thờng những thiệt hại về vật chất, về ngời, về tài sản đợc tính toán theo những
nguyên tắc nhất định. Cụ thể, các thiệt hại nằm trong phạm vi trách nhiệm của
ngời bảo hiểm bao gồm :
Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba;
Thiệt hại về tài sản, hàng hoá... của bên thứ ba;
Thiệt hại tài sản làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh hoặc giảm thu
nhập;
Các chi phí cần thiết và hợp lí để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa và
hạn chế thiệt hại, các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm
(kể cả biện pháp không hiệu quả);
Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những ngời tham gia cứu chữa,
ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
9

b. Rủi ro loại trừ
Ngời đợc bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại của các vụ
tai nạn mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự trong các trờng hợp sau:
Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và ngời bị thiệt hại.
Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao thông
theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông vận tải đờng bộ.
Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đờng
bộ nh:
Xe không có giấy phép lu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và môi trờng.
Lái xe không có bằng lái hoặc bị tịch thu, bằng không hợp lệ.
Lái xe bị ảnh hởng của các chất kích thích nh: rợu, bia, ma tuý...
Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép.
Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi sửa
chữa.
Xe đi vào đờng cấm, đi đêm không có đèn hoặc chỉ có đèn bên phải.

Xe không có hệ thống lái bên phải.
Thiệt hại do chiến tranh, bạo động.
Thiệt hại gián tiếp do tai nạn nh giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản
xuất kinh doanh.
Thiệt hại đối với tài sản bị cớp, mất cắp trong tai nạn.
Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia trừ khi có thoả thuận khác.
Ngoài ra, ngời bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm đối với tài sản đặc
biệt nh vàng, bạc, đá quý, tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Các công ty bảo hiểm quy định cụ thể các trờng hợp loại trừ nhằm tránh tình
trạng coi thờng pháp luật, đặc biệt là Luật giao thông đờng bộ và tránh hiện tợng
trục lợi bảo hiểm của các chủ xe (lái xe).
10

2. Phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm
2.1. Phí bảo hiểm
a. Khái niệm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe phải nộp cho nhà bảo hiểm để thành
lập nên một quỹ tiền tệ tập trung đủ lớn để bồi thờng thiệt hại xảy ra trong năm
nghiệp vụ theo phạm vi bảo hiểm.
Phí bảo hiểm có thể tăng, giảm tuỳ theo tình hình cung cầu trên thị trờng vì
phí bảo hiểm có thể coi là giá cả của sản phẩm bảo hiểm.
Biểu phí bảo hiểm do Bộ Tài Chính quy định. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
có thể mở rộng phạm vi bảo hiểm hoặc thay đổi biểu phí cao hơn theo thoả thuận
với chủ xe trong phạm vi quy tắc và biểu phí đã đăng kí với Bộ Tài Chính.
Phí bảo hiểm đợc tính theo đầu phơng tiện. Ngời tham gia bảo hiểm đóng
phí BHTNDS chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba theo số lợng đầu phơng tiện của
mình.
Mặt khác, các phơng tiện khác nhau về chủng loại, về độ lớn có xác suất
gây tai nạn khác nhau. Do đó, phí bảo hiểm đợc tính riêng cho từng loại phơng
tiện (hoặc nhóm phơng tiện) tùy theo mỗi đầu phơng tiện.

b. Phơng pháp xác định phí
Phí bảo hiểm tính cho mỗi đầu phơng tiện đối với mỗi loại phơng tiện (th-
ờng tính theo năm) là:
P = f + d
Trong đó: P _ Phí bảo hiểm/đầu phơng tiện
f _ Phí thuần
d _ Phụ phí
Phí thuần đợc xác định theo công thức:
f =


=
=
n
i
i
n
i
ii
C
TS
1
1
11

Trong đó: S
i
_Số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ
xe đợc bảo hiểm bồi thờng trong năm i.
T

i
_Số tiền bồi thờng bình quân 1 vụ tai nạn trong năm i.
C
i
_Số đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong năm i.
n _ Số năm thống kê, thờng từ 3-5 năm, i= (1,n).
Nh vậy, phí thuần (f) thực chất là số tiền bồi thờng bình quân trong thời kì n
năm cho mỗi đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong thời kì đó.
Phụ phí (d) đợc tính bằng tỉ lệ % nhất định so với tổng mức phí thu.
Đây là cách tính bảo hiểm cho các phơng tiện thông dụng trên cơ sở quy
luật số đông. Đối với các phơng tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn
nh xe kéo rơ moóc, xe chở hàng nặng...thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí
cơ bản. ở Việt Nam hiện nay thờng cộng thêm 30% mức phí cơ bản.
Đối với các phơng tiện hoạt động ngắn hạn (dới một năm), thời gian tham
gia bảo hiểm đợc tính tròn tháng và phí bảo hiểm đợc xác định nh sau:
P
năm
* Số tháng xe hoạt động
P
ngắn hạn
=
12 tháng
Hoặc:
P
ngắn hạn
= P
năm
* Tỷ lệ phí ngắn hạn theo tháng
Trờng hợp đã đóng phí (tham gia bảo hiểm) cả năm, nhng vào một thời điểm
nào đó phơng tiện không hoạt động nữa hoặc chuyển sở hữu mà không chuyển

quyền bảo hiểm thì chủ phơng tiện sẽ đợc hoàn phí bảo hiểm tơng ứng với số thời
gian còn lại của năm (làm tròn tháng) nếu trớc đó chủ phơng tiện cha có khiếu
nại và đợc bảo hiểm bồi thờng.
Số phí hoàn lại đợc xác định nh sau:
P
năm
* Số tháng xe không hoạt động
P
hoàn lại
=
12 tháng
12

Nộp phí bảo hiểm là trách nhiệm của chủ phơng tiện. Tuỳ theo số lợng ph-
ơng tiện, ngời bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp và mức phí tơng ứng có
xét giảm phí theo tỷ lệ tổn thất và giảm phí theo số lợng phơng tiện tham gia bảo
hiểm (tối đa thờng giảm 20%). Nếu không thực hiện đúng quy định sẽ bị phạt.
Ví dụ: - Chậm từ 01 ngày đến 02 tháng phải nộp thêm 100% mức phí cơ bản.
- Chậm từ 02 đến 04 tháng nộp thêm 200% mức phí cơ bản.
- Chậm từ 04 tháng trở lên nộp thêm 300% mức phí cơ bản...
- Hoặc huỷ hợp đồng bảo hiểm.
2.2. Mức trách nhiệm bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền bồi thờng tối đa của ngời bảo hiểm cho
phần TNDS của chủ xe về ngời hoặc tài sản của ngời thứ ba trong mỗi vụ tổn
thất.
Trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán cho chủ xe cơ giới số
tiền mà chủ xe cơ giới phải bồi thờng theo Luật dân sự về những thiệt hại đã xảy
ra cho ngời thứ ba do việc sử dụng xe cơ giới gây ra. Cụ thể:
1. Đối với con ngời: Chi phí hợp lí cho việc cứu chữa, bồi dỡng phục hồi

sức khoẻ, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút, bồi dỡng, chăm sóc ngời bị hại
trớc khi chết, mai táng phí hợp lí trên cơ sở mức độ lỗi của chủ xe. Tổng số tiền
bồi thờng không vợt quá mức trách nhiệm bảo hiểm về ngời theo quy định.
2. Đối với tài sản: Đợc tính theo thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của chủ xe
cơ giới. Tổng số tiền bồi thờng không vợt quá mức trách nhiệm bảo hiểm về tài
sản theo quy định.
3. Chi phí cần thiết và hợp lí nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất liên quan
tới vụ tai nạn mà chủ xe cơ giới đã chi ra.
Tổng các khoản chi nêu trên không vợt quá tổng mức trách nhiệm ghi trong
Giấy chứng nhận bảo hiểm.
ở Việt Nam, luật pháp quy định thực hiện nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe
cơ giới đối với ngời thứ ba bắt buộc, nên Bộ Tài Chính thông qua điều tra và số
13

liệu thực tế của các ngành có liên quan cung cấp, xác định giới hạn trách nhiệm
nh sau:
Trớc ngày 18/4/2003 có hai mức trách nhiệm theo Quyết định số
299/1998/QĐ-BTC ngày 16 tháng 3 năm 1998 của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
- Mức bắt buộc: 12 triệu đồng/ngời/vụ tai nạn-30 triệu đồng/vụ/tài sản (bao
gồm cả thiệt hại về tài sản và kinh doanh)
- Mức tự nguyện: 80 triệu đồng/vụ/tài sản-15 triệu đồng/ngời/vụ tai nạn,
hoặc: 80 triệu đồng/vụ/tài sản-30 triệu đồng/ngời/vụ tai nạn
Từ ngày 18/4/2003, theo Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC ngày25 tháng 2
năm 2003 của Bộ trởng Bộ Tài Chính quy định mức trách nhiệm bắt buộc là:
30 triệu đồng/vụ/tài sản- 30 triệu đồng/ngời/vụ tai nạn
Bộ Tài Chính có các quy định về mức phí cho từng loại xe cụ thể áp dụng từ
ngày 18/4/2003 nh sau:
Phí bảo hiểm ngắn hạn
Dới 3 tháng 30% phí năm
Từ 3-6 tháng 60% phí năm

Từ 6-9 tháng 90% phí năm
Từ 9-12 tháng 100% phí năm
Phí bảo hiểm dài hạn
Từ 12-15 tháng 124% phí năm
Từ 15-18 tháng 144% phí năm
Từ 18-21 tháng 162% phí năm
Từ 21-24 tháng 180% phí năm
Từ 24-30 tháng 208% phí năm
Từ 30-36 tháng 240% phí năm
14

Bảng 3: Biểu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự áp dụng cho xe cơ giới
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC) Đơn vị: VND
TT Loại xe Phí cha tính thuế VAT
Tổng
cộng
1 Môtô 2 bánh
- Từ 50cc trở xuống
- > 50 cc
50.000
55.000
5.000
5.500
55.000
60.500
2
Xe lam, môtô 3 bánh, xích lô máy...
140.000 14.000 154.000
3 Xe ôtô không kinh doanh vận tải
Xe chở ngời ( phí phụ thuộc vào

số chỗ ngồi trên xe). Ví dụ:
- < 6 chỗ
- 6-11 chỗ
- 12-24 chỗ
- > 24 chỗ
Xe chở hàng (xe tải)
- < 3 tấn
- 3-8 tấn
- > 8 tấn
Xe vừa chở ngời vừa chở hàng
200.000
400.000
640.000
920.000
340.000
670.000
930.000
470.000
20.000
40.000
64.000
92.000
34.000
67.000
93.000
47.000
220.000
440.000
704.000
1.012.000

374.000
737.000
1.023.000
517.000
4

Ô tô kinh doanh vận tải
Xe chở ngời (phí phụ thuộc vào số
chỗ ngồi trên xe). Ví dụ:
- < 6 chỗ
- 6 chỗ
- 7 chỗ
................
Xe chở hàng
- < 3 tấn
- 3-8 tấn
- > 8 tấn
350.000
430.000
500.000
380.000
740.000
1.020.000
35.000
43.000
50.000
38.000
74.000
102.000
385.000

473.000
550.000
418.000
814.000
1.122.000
5 Taxi:
- < 6 chỗ: Phí bảo hiểm bằng 150% phí của xe ôtô kinh doanh chở ngời < 6 chỗ ngồi
- > 6 chỗ: Phí bảo hiểm bằng với phí của xe kinh doanh chở ngời cùng số chỗ ngồi
6
Xe Buýt: Phí bảo hiểm bằng với phí của xe ôtô không kinh doanh cùng số chỗ ngồi
15

3. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia BHTNDS của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ ba
3.1. Chủ xe cơ giới
a. Trách nhiệm của chủ xe cơ giới
Khi yêu cầu bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung thực
những nội dung trong Giấy yêu cầu bảo hiểm.
Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:
- Cứu chữa, hạn chế thiệt hại về ngời và tài sản, bảo vệ hiện trờng tai
nạn, báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai
nạn. Trừ khi có lí do chính đáng, trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, chủ
xe cơ giới phải gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm thông báo tai nạn.
- Không đợc di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi cha có ý
kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trờng hợp làm nh vậy là cần thiết để đảm
bảo an toàn cho ngời và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
- Bảo lu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thờng cho doanh
nghiệp bảo hiểm trong phạm vi số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thờng
kèm theo toàn bộ chứng từ cần thiết có liên quan đến trách nhiệm của ngời thứ

ba.
Chủ xe cơ giới phải trung thực trong việc thu thập và cung
cấp các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ yêu cầu bồi thờng và tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp bảo hiểm trong qúa trình xác minh tính chân thực của các tài
liệu, chứng từ đó.
Trờng hợp thay đổi mục đích sử dụng xe, chủ xe cơ giới mới
phải thông báo ngay cho doanh nhgiệp bảo hiểm biết để điều chỉnh lại tỷ lệ phí
bảo hiểm cho phù hợp.
Nếu chủ xe cơ giới không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trên
thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thờng
tơng ứng với thiệt hại do lỗi của chủ xe cơ giới gây ra.
16

b. Quyền lợi của chủ xe cơ giới
Có quyền yêu cầu công ty bảo hiểm bổ sung hay sửa đổi hợp đồng, đề
xuất công ty mở rộng phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
Khi xảy ra tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, chủ xe đợc công ty bảo
hiểm bồi thờng tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của chủ xe.
Chủ xe có quyền đòi yêu cầu bồi thờng trong vòng 6 tháng kể từ ngày
xảy ra tai nạn trừ trờng hợp do nguyên nhân khách quan hay bất khả kháng theo
quy định của pháp luật.
Chủ xe có quyền khiếu nại nhà bảo hiểm trong trờng hợp bồi thờng
không thoả đáng hay bồi thờng không rõ lí do.
Thời hạn thanh toán của công ty bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ
bồi thờng đầy đủ, hợp lệ và không kéo dài quá 30 ngày. Thời hạn khiếu nại đòi
bồi thờng của chủ xe là 3 tháng kể từ ngày công ty bảo hiểm thanh toán hay từ
chối bồi thờng.
Qua thời hạn trên mọi khiếu nại không còn giá trị.
3.2. Công ty bảo hiểm
a. Trách nhiệm của công ty bảo hiểm

Cung cấp cho chủ xe cơ giới Quy tắc, Biểu phí và mức trách nhiệm liên
quan tới BHTNDS của chủ xe cơ giới.
Hớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm.
Đối với những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, doanh nghiệp bảo hiểm
phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng ngay từ đầu
để giải quyết tai nạn. Trờng hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng
ngay những chi phí cần thiết và hợp lí trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm
khắc phục một cách tốt nhất hậu quả tai nạn.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan công an
để thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan tới vụ tai nạn thuộc phạm vi trách
nhiệm bảo hiểm.
Khi hồ sơ bồi thờng đầy đủ và hợp lệ, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến
hành xét và giải quyết bồi thờng trong thời hạn quy định.
17

Các công ty bảo hiểm phải có các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất,
xây dựng cải tạo đờng xá cầu cống, hoàn chỉnh hệ thống đèn báo, biển báo giao
thông. Ngoài ra còn giáo dục ý thức cho chủ xe (lái xe) thực hiện tốt an toàn giao
thông.
b. Quyền lợi của công ty bảo hiểm
Đợc phép sử dụng phí bảo hiểm để sử dụng cho mụch đích của mình nh:
chi bồi thờng, chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi hoạt động đầu t.
Nhà bảo hiểm có quyền giám sát thực hiện đề phòng, ngăn ngừa tai nạn
của chủ xe cơ giới.
Công ty bảo hiểm có quyền khởi kiện đối với các chủ xe hoặc các bên có
liên quan trong việc trục lợi bảo hiểm (lập hồ sơ giả, hiện trờng giả, khai báo
không trung thực ).
4. Công tác giám định- bồi thờng
Công tác giám định-bồi thờng đợc tiến hành khi có thông báo tai nạn, bắt
đầu từ việc xác định thiệt hại thực tế của ngời thứ ba và mức độ lỗi của các bên.

(Thiệt hại của ngời thứ ba bao gồm thiệt hại về con ngời và thiệt hại về tài sản).
Trên cơ sở đó công ty bảo hiểm sẽ xác định số tiền bồi thờng và tiến hành bồi th-
ờng cho chủ xe hoặc theo yêu cầu bồi thờng cho ngời thứ ba.
4.1. Thiệt hại của ngời thứ ba
Thiệt hại về tài sản:
Tài sản bị mất, bị h hỏng hoặc bị huỷ hoại; thiệt hại liên quan đến việc sử
dụng tài sản và các chi phí hợp lí để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Thiệt hại về tài sản lu động đợc xác định theo giá trị thực tế (giá thị trờng) tại thời
điểm tổn thất. Thiệt hại về tài sản cố định đợc xác định căn cứ vào khấu hao. Cụ
thể:
Giá trị thiệt hại thực tế = Giá mua mới Mức khấu hao
(nguyên giá)
18

Thiệt hại về con ngời: Bao gồm thiệt hại về sức khoẻ và về tính mạng.
Thiệt hại về sức khoẻ bao gồm:
- Các chi phí hợp lí cho công việc cứu chữa, bồi dỡng phục hồi sức
khoẻ và chức năng bị mất hoặc giảm sút nh: chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật chất
và các chi phí y tế khác (thuốc men, dịch truyền, chi phí chiếu chụp X- quang ).
- Chi phí hợp lí và phần thu nhập bị mất của ngời chăm sóc bệnh nhân (nếu
có theo yêu cần của bác sĩ trong trờng hợp bệnh nhân nguy kịch) và khoản tiền
cấp dỡng cho ngời mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi dỡng.
- Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của ngời đó.
- Thu nhập bị mất đợc xác định trong trờng hợp bệnh nhân điều trị nội trú
do hậu quả của tai nạn. Nếu không xác định đợc mức thu nhập này, sẽ căn cứ vào
mức lơng tối thiểu hiện hành. Khoản thiệt hại về thu nhập này không bao gồm
những thu nhập do làm ăn phi pháp mà có.
Thiệt hại về tính mạng của ngời thứ ba bao gồm:
- Chi phí hợp lí cho việc chăm sóc, cứu chữa ngời thứ ba trớc khi chết (xác
định tơng tự nh phần thiệt hại về sức khoẻ).

- Chi phí hợp lí cho việc mai táng ngời thứ ba (những chi phí do hủ tục sẽ
không đợc thanh toán). Tiền trợ cấp cho những ngời mà ngời thứ ba phải nuôi d-
ỡng (vợ, chồng, con đặc biệt trong tr ờng hợp mà ngời thứ ba là lao động chính
trong gia đình). Khoản tiền trợ cấp này đợc xác định tuỳ theo qui định của mỗi
quốc gia, tuy nhiên sẽ đợc tăng thêm nếu hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn.
Nh vậy toàn bộ thiệt hại của bên thứ ba = Thiệt hại + Thiệt hại
về tài sản về ngời
4.2. Trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm
Khi tai nạn xảy ra, để yêu cầu ngời bảo hiểm bồi thờng, chủ xe (lái xe) phải
gửi hồ sơ khiếu nại bồi thờng cho ngời bảo hiểm.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm;
19

- Biên bản khám nghiêm hiện trờng;
- Tờ khai tai nạn của chủ xe;
- Bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có);
- Biên bản hoà giải (nếu trờng hợp có hoà giải);
- Quyết định của toà án (nếu có);
- Các chứng từ liên quan đến thiệt hại của ngời thứ ba, bao gồm: thiệt
hại về con ngời, thiệt hại về tài sản. Các chứng từ phải hợp lệ.
Sau khi nhận đợc hồ sơ khiếu nại bồi thờng, ngời bảo hiểm sẽ tiến hành
giám định thiệt hại thực tế của bên thứ ba và bồi thờng tổn thất.
Giám định tổn thất
Mọi tổn thất về tài sản thuộc trách nhiệm bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp bảo
hiểm tiến hành giám định thiệt hại (trừ trờng hợp có thoả thuận khác) với sự
chứng kiến của chủ xe cơ giới, ngời thứ ba hoặc ngời đại diện hợp pháp của bên
có liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra.
Trờng hợp chủ xe cơ giới không thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh
nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thoả thuận chọn giám định viên kĩ thuật

chuyên nghiệp thực hiện việc giám định. Kết luận của giám định viên kỹ thuật
chuyên nghiệp đợc coi là quyết định cuối cùng. Trờng hợp kết luận của giám
định viên kỹ thuật chuyên nghiệp khác với kết luận của giám định viên bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu chi phí giám định. Trờng hợp kết luận của giám
định viên kỹ thuật chuyên nghiệp trùng với kết luận của giám định viên bảo
hiểm, chủ xe cơ giới phải chịu chi phí giám định.
Trong trờng hợp đặc biệt, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không thể thực hiện
đợc việc lập biên bản giám định, thì có thể căn cứ vào các biên bản, kết luận của
các cơ quan cức năng có thẩm quyền và các hiện vật thu đợc (ảnh chụp, lời khai
của các bên có liên quan ) để xác định mức độ thiệt hại.
Xác định số tiền bồi thờng:
Việc xác định số tiền bồi thờng đợc dựa trên hai yếu tố, đó là:
20

- Thiệt hại thực tế của bên thứ ba;
- Mức độ lỗi của chủ xe trong vụ tai nạn;
Số tiền = Lỗi của * Thiệt hại
bồi thờng chủ xe của bên thứ ba
Trờng hợp có cả lỗi của ngời khác gây thiệt hại cho bên thứ ba thì:
Số tiền = ( Lỗi của chủ xe + Lỗi khác ) * Thiệt hại
bồi thờng của bên thứ ba
Sau đó ngời bảo hiểm đợc quyền đòi lại ngời khác số thiệt hại do họ gây ra
theo mức lỗi của họ. Việc bồi thờng đợc tính theo thực tế thiệt hại bao nhiêu thì
bồi thờng bấy nhiêu, nhng số tiền bồi thờng tối đa không vợt quá số tiền bảo
hiểm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trờng hợp hai hay nhiều xe cùng gây thiệt hại cho bên thứ ba thì các công
ty bảo hiểm phải liên đới bồi thờng cho nạn nhân theo mức độ lỗi của họ gây ra.
Số tiền bồi thờng = Thiệt hại * Mức độ lỗi
của mỗi bên của bên thứ ba của từng bên
Trờng hợp hai xe cùng một chủ xe đâm va vào nhau và cùng bị thiệt hại,

đồng thời gây thiệt hại cho bên thứ ba thì phần thiệt hại của hai lái xe không phát
sinh trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm nhng phần thiệt hại của bên thứ ba thì
phát sinh trách nhiệm dân sự do vậy bảo hiểm sẽ bồi thờng theo thiệt hại thực tế.
Trên thực tế, nếu ngời thứ ba là ngời không có thu nhập từ lao động (trẻ em
cha đến tuổi lao động, ngời tàn tật không có khả năng lao động ); là ng ời có thu
nhập thấp thuộc các đối tợng chính sách của Nhà nớc; nếu ngời thứ ba chết thì
gia đình nạn nhân không đợc hởng các khoản mất giảm thu nhập do khi còn sống
ngời này không phải nuôi dỡng ngời khác Tuy nhiên sẽ đ ợc nhận một khoản trợ
cấp trả thêm trên tinh thần nhân đạo.
Giải quyết bồi thờng của công ty bảo hiểm.
21

Khi tai nạn xảy ra thuộc trách nhiệm bồi thờng của công ty bảo hiểm, nhà
bảo hiểm phải hớng dẫn và giúp chủ xe hoàn chỉnh hồ sơ đòi bồi thờng với đầy
đủ các giấy tờ có liên quan theo yêu cầu.
Căn cứ vào hồ sơ tai nạn đã đợc thu thập, căn cứ vào việc tính toán số tiền
bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm và hạn mức trách nhiệm đã thoả thuận trong
Hợp đồng bảo hiểm hay Giấy chứng nhận bảo hiểm, nhà bảo hiểm sẽ tiến hành
bồi thờng cho chủ xe hoặc theo yêu cầu của họ bồi thờng cho nạn nhân.
Việc bồi thờng của nhà bảo hiểm đợc tiến hành trong một lần. Tuy nhiên
cũng có những trờng hợp nhà bảo hiểm có thể cho chủ xe ứng trớc một số tiền
bồi thờng nhằm làm giảm bớt những khó khăn cho chủ xe. Sau khi đã tính toán
số tiền bồi thờng cụ thể, nhà bảo hiểm sẽ trừ đi số tiền đã ứng trớc này.
Trách nhiệm của các công ty bảo hiểm là giúp đỡ các đơn vị, cá nhân khi
có tai nạn xảy ra; phối hợp và thờng xuyên động viên các đơn vị thực hiện tốt
công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Công ty bảo hiểm phải luôn đảm bảo thanh
toán, bồi thờng một cách nhanh chóng, hợp lí, chính xác và đầy đủ. Bảo hiểm
phải phối hợp cùng các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
nâng cao ý thức chấp hành tốt Luật lệ an toàn giao thông cũng nh nghĩa vụ tham
gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.

22

Phần II
Tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba ở Pjico

I. Tổng quan về công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (tên giao dịch pjico) đợc thành lập
và chính thức tham gia thị trờng bảo hiểm ngày 15/6/1995. Công ty có trụ sở
chính tại số 105 Láng Hạ - Hà Nội.
Pjico gồm 7 cổ đông sáng lập đều là những tổ chức kinh tế lớn của Nhà
nớc, có tiềm năng và uy tín. Đó là: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex), Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam (Vietcombank), Công ty tái bảo
hiểm quốc gia (Vinare), Tổng công ty thép Việt Nam (VSC), Công ty vật t và
thiết bị toàn bộ (Matexim), Công ty điện tử Hà Nội (Hanel) và Công ty thiết bị
an toàn (AT).
Kể từ khi thành lập công ty luôn luôn không ngừng lớn mạnh, tới nay
pjico là công ty bảo hiểm hàng thứ 3 trên thị trờng Việt Nam về bảo hiểm phi
nhân thọ. Là công ty cổ phần đầu tiên trong lĩnh vực bảo hiểm ra đời tại Việt
Nam. Từ những ngày đầu gian khó với 8 cán bộ nhân viên mà hầu hết vừa mới
tốt nghiệp đại học, đến nay Pjico đã có một đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, có
trình độ, và nhiều cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm và không chỉ
đợc đào tạo ở trong nớc mà còn ở cả ngoài nớc.
Pjico luôn tự hào là một công ty trẻ nhng đã đạt đợc những thành tích
đáng khích lệ. Từ chỗ khách hàng của công ty là các cổ đông, đến nay hàng
nghìn khách hàng thuộc tất cả các ngành nghề, lĩnh vực, các thành phần kinh tế
đã tham gia bảo hiểm tại Pjico. Nhiều khách hàng, công trình bảo hiểm lớn

23

nh khách sạn Hà nội Daewoo, cao ốc HITC tại Hà Nội, Diamon Plaza tại TP Hồ
Chí Minh, nhiều gói thầu cầu, đờng trên Quốc lộ 1, Quốc lộ 5, đờng xuyên á,
nhà máy thuỷ điện Sông Hinh, các tàu dầu lớn của Petrolimex, VOSCO...đều
liên tục tham gia bảo hiểm tại Pjico.
Ngay từ khi ra đời, PJICO đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các
nghiệp vụ bảo hiểm cả về chiều sâu và trên diện rộng. Số lợng nghiệp vụ bảo
hiểm triển khai ngày càng tăng thêm và đa dạng hoá. Tới nay công ty đã thực
hiện trên 40 nghiệp vụ bảo hiểm, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng của khách
hàng nh: nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải, nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải,
nghiệp vụ bảo hiểm kĩ thuật và tài sản....
Với cơ chế năng động của một công ty cổ phần, và phơng châm hoạt động:
tất cả vì khách hàng, vì chữ tín của PJICO sau 7 năm ra đời và hoạt động,
công ty đã đợc nhiều bạn hàng gần xa tín nhiệm trao gửi niềm tin. PJICO luôn
quan tâm để tăng cờng sự hợp tác, ủng hộ, giúp đỡ của các công ty bảo hiểm,
công ty tái bảo hiểm trong và ngoài nớc nh: Bảo Việt, Bảo Minh, Vinare,
MunichRe, West of England và đã chính thức tham gia Hiệp hội bảo hiểm Việt
Nam. Đợc sự ủng hộ và tín nhiệm của khách hàng, bạn hàng cùng với những lợi
thế và uy tín của các cổ đông, vận hành dới mô hình cổ phần năng động, PJICO
sẽ còn tiếp tục phát triển hơn nữa để xứng đáng là lá chắn, giá đỡ của mọi
khách hàng.
2. Bộ máy tổ chức và mạng lới hoạt động kinh doanh
Mạng lới hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng đợc mở rộng. Để
phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, PJICO không còn chỉ tập trung ở Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, các thành phố lớn mà còn triển khai từ Bắc vào Nam, từ
thành phố tới nông thôn dọc theo chiều dài đất nớc. Trong năm 2002 công ty
thành lập và khai trơng thêm 5 Chi nhánh mới tại Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà
Tĩnh, Quảng Ngãi, Vũng Tàu, đa tổng số chi nhánh hiện tại của Công ty lên 20
chi nhánh, 24 văn phòng đại diện, hàng trăm đại lí và cộng tác viên bảo hiểm.

24

Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động công ty PJICO
25
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc
Phòng TS
Hoả hoạn
Chi nhánh
Quảng Ninh
Phòng
Kế Toán
Phòng Tổ
chức,LĐ,TL
Phòng Tổng
hợp
Chi nhánh
T.T.Huế
Phòng BH
phi hàng hải
Phòng BH
KV I
Phòng BH
KV II
Phòng BH
KV III
Phòng BH
KV IV
Phòng BH

KV V
Phòng BH
KV VI
Phòng BH
KV VII
Chi nhánh Hải
Phòng
Chi nhánh Hà
Tây
Phòng BH Bắc
Giang
Phòng BH Lạng
Sơn
Chi nhánh
TháiNguyên
Phòng BH Nam
Định
Phòng Đầu
t & TTCK
Ban Thanh
tra Pháp chế
Phòng TT và
Quản lí nghiệp
vụ
Phòng BH
Hàng Hải
Phòng Tái
BH
Chi nhánh Đà
Nãng

Chi nhánh
Quảng Nam
Chi nhánh
Quảng Ngãi
Chi nhánh
Khánh Hoà
Chi nhánh Sài
Gòn
Chi nhánh Cần
Thơ
Chi nhánh
Vũng Tàu
Phòng BH Bình
Định
Phòng BH Đắc
Lắc
Phòng BH Kiên
Giang
Các tổng đại lí, đại lí,
cộng tác viên bảo hiểm
Phòng BH Sóc
Trăng
Phòng BH An
Giang
Phòng BH Cà
Mau
Chi nhánh Ninh
Bình
Chi nhánh
Thanh Hoá

Chi nhánh
Nghệ An
Chi nhánh Hà
Tĩnh
Chi nhánh
Quảng Bình
Phòng Bồi
Thờng

×