Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VPBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.38 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

  











LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP





PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI VPBANK
CHI NHÁNH CẦN THƠ









Giáo viên hướng dẫn: SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DI
NGUYỄN HỮU ĐẶNG MSSV: 4043311
LỚP: Tài chính – tín dụng 1
KHÓA: 30






Năm, 2008
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
LỜI CẢM TẠ

Qua những năm học tại trường Đại học Cần Thơ, em đạt được những thành
tích và kết quả học tập như hôm nay chính là sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình
của quý Thầy Cô Trường Đại học Cần Thơ nói chung và thầy cô khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh nói riêng. Trong quá trình thực tập tại NHTMCP các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) – Chi nhánh Cần Thơ, em đã có
điều kiện tiếp xúc với thực tiễn, học hỏi được khá nhiều kinh nghiệm kết hợp với
những kiến thức đã học tại trường để hoàn thành bài luận văn này.
Để tỏ lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ và sự tận
tâm truyền đạt những kiến thức quý báu của quý Thầy Cô Trường Đại học Cần
Thơ nói chung và quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh đã tạo mọi điều kiện cho em đến cơ quan thực tập. Em chân thành biết ơn
giáo viên hướng dẫn, Thầy Nguyễn Hữu Đặng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.

Em cũng không bao giờ quên sự trợ giúp nhiệt tình từ Ban Giám đốc, các
anh chi cán bộ tại VPBank – Chi nhánh Cần Thơ. Các anh, chị Phòng phục vụ
khách hàng đa tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho em làm quen
với môi trường làm việc mới, vận dụng bài học vào thực thực tiễn và học hỏi
được nhiều kiến thức bổ ích trong xã hội, rút ra được nhiều kinh nghiệm trong
quá tình thực tập tại cơ quan.
Cần Thơ, Ngày… tháng……năm 2008
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN THỊ KIM DI
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.


Cần Thơ, ngày 06 tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Di
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


















Ngày tháng năm
Giám Đốc







Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






















Ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn





Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
6
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN






















Ngày tháng năm
Giáo viên phản biện

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
7
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM TẠ i
LỜI CAM ĐOAN ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN v

MỤC LỤC vi
DANH MỤC BIỂU BẢNG xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ xii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT xiii
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Không gian 3
1.4.2. Thời gian 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 4
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mai. 4
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
8
2.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại 4
2.1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng Thương mại 5
2.1.2. Những vấn đề chung về tín dụng 7
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng 7
2.1.2.2. Phân loại tín dụng 8
2.1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 10
2.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 10
2.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 10
2.1.3.3. Hậu quả mang lại khi rủi ro tín dụng xảy ra 12
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 13

2.1.4.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%, lần) 13
2.1.4.2. Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản (%) 13
2.1.4.3. Chỉ tiêu dư nợ ngắn (trung, dài) hạn trên tổng dư nợ (%) 13
2.1.4.4. Chỉ tiêu doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (%) 14
2.1.4.5. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%) 14
2.1.4.6. Chỉ tiêu doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân 14
2.1.5. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 15
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 15
2.1.6.1. Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản (ROA) 15
2.1.6.2. Lợi nhuận ròng/Tổng thu nhập (%) 15
2.1.6.3. Tổng thu nhập/Tổng tài sản (%) 15
2.1.7 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. 16
2.1.7.1. Phân tích khách hàng 16
2.1.7.2. Phân tích hoạt động tín dụng 16
2.1.7.3. Phân tán rủi ro 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu 18
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
9
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 18
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 18
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK)
CHI NHÁNH CẦN THƠ 19
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng 19
3.2. Cơ cấu tổ chức – chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban 21
3.2.1. Cơ cấu tổ chức 21
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban 21
3.2.2.1. Giám đốc chi nhánh 21
3.2.2.2. Phó giám đốc chi nhánh 21
3.2.2.3.Phòng phục vụ khách hàng 22

3.2.2.4. Phòng hành chính 22
3.2.2.5. Phòng kế toán và tin học 23
3.2.2.6. Phòng giao dịch và ngân quỹ 23
3.3. Phương hướng hoạt động trong năm kế hoạch 23
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA VPBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ 25
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng trong giai đoạn (2006 –
2007) 25
4.1.1. Tiền gửi của tổ chức tín dụng trong nước 26
4.1.2. Tiền gửi của khách hàng 26
4.2. Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng trong ba năm qua 27
4.2.1. Tình hình cho vay của VPBank chi nhánh Cần Thơ 27
4.2.1.1. Doanh số cho vay của VPBank chi nhánh Cần Thơ 27
4.2.1.2. Tình hình thu nợ của VPBank chi nhánh Cần Thơ 36
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
10
4.2.2. Tình hình dư nợ và nợ quá hạn của VPBank chi nhánh cần Thơ 40
4.2.2.1. Dư nợ và nợ quá hạn theo thời gian 40
4.2.2.2. Dư nợ và nợ quá hạn theo cơ cấu ngành kinh tế 42
4.2.2.3. Tình hình dư nợ và nợ quá hạn theo loại hình kinh tế 44
4.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng 45
4.2.4. Quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng 46
4.2.5. Khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng 47
4.2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động và tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của
ngân hàng 48
4.2.6.1. Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng 48
4.2.6.2. Tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng 48
4.2.7 Thực trạng rủi ro tín dụng ngân hàng VPBank chi nhánh Cần Thơ49
4.2.7.1. Cơ cấu nợ quá hạn tại ngân hàng trong giai đoạn (2005 – 2007) 49
4.2.7.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 49

4.2.7.3. Tình hình xử lý nợ quá hạn 50
4.3. Phân tích tình hình các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng 51
4.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua hai năm
(2006 – 2007) 53
4.4.1. Đánh giá tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng. 54
4.4.2. Các tỉ số đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 57
4.5. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 59
4.5.1. Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 59
4.5.2. Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 59
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNGTẠI NGÂN HÀNG VPBANK
CHI NHÁNH CẦN THƠ 63
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
11
5.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 63
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng 64
5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh khác 66
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
6.1. Kết luận 67
6.2. Kiến nghị 68
6.2.1. Đối với chính phủ 68
6.2.2. Đối với địa phương 68
6.2.3. Đối với ngân hàng VPBank 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
12
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng trong hai năm (2006 – 2007)25

Bảng 2: Tình hình doanh số cho vay theo thời gian 28
Bảng 3:Doanh số cho vay theo cơ cấu ngành kinh tế 30
Bảng 4: Doanh số cho vay theo loại hình kinh tế 34
Bảng 5: Doanh số thu nợ theo thời gian 36
Bảng 6: Doanh số thu nợ theo cơ cấu ngành kinh tế 37
Bảng 7: Tình hình thu nợ theo loại hình kinh tế 39
Bảng 8: Tình hình dư nợ và nợ quá hạn theo thời gian 40
Bảng 9:Tình hình dư nơ và nợ quá hạn theo cơ cấu ngành kinh tế 42
Bảng 10: Tình hình dư nợ và nợ quá hạn theo loại hình kinh tế 44
Bảng 11: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng .45
Bảng 12: Phân tích chỉ tiêu dư nợ trên tổng tài sản qua 3 năm (2005 – 2007).46
Bảng 13: Phân tích khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng 47
Bảng 14: Phân tích hiệu quả hoạt động và tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của
ngân hàng qua bảng số liệu sau 48
Bảng 15: Doanh số hoạt động dịch vụ của ngân hàng qua hai năm (2006
– 2007) 51
Bảng 16: Doanh số bảo lãnh theo từng đối tượng của ngân hàng qua hai năm
(2006 – 2007) 53
Bảng 17: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank (2006 – 2007) 54
Bảng 18: Các tỉ số đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 57
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
13
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của VPBANK chi nhánh Cần Thơ 21



Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

14
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

BĐ : Bưu điện
BL : Bảo lãnh
BTD : Ban Tín dụng
CP : Chi phí
Cty : Công ty
DN : Doanh nghiệp
DV : Dịch vụ
KT : Kinh tế
KH : Khách hàng
HĐ : Hoạt động
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương Mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
TG : Tiền gửi
TGTK : Tiền gửi khách hàng
TN : Thu nhập
VT : Viễn thông

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
15
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề từ trước đến nay được các quốc gia
đặc biệt quan tâm. Bởi vì, đó là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam cũng thế nền kinh tế đang trên đà phát triển
cánh cửa Việt Nam đã mở rộng để chào đón tất cả các quốc gia trên thế giới.

Việc hội nhập kinh tế sẽ mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức cho các
thành phần kinh tế trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó thị trường
dịch vụ tài chính cũng không nằm ngoài qui luật đó điển hình nhất là dịch vụ
ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Bởi lẽ, nền
kinh tế ngày càng phát triển, xã hội ngày càng văn minh hiện đại, đời sống vật
chất tinh thần của con người cũng không ngừng được cải thiện. Nhu cầu tín
dụng, tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng của các tổ chức cá nhân trong xã
hội ngày càng tăng. Đã tạo ra cơ hội để các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt
động nhưng đây cũng chính là những khó khăn để các ngân hàng tự khẳng định
mình. Hội nhập sẽ đem lại cho ngân hàng những món lợi ngon nhưng cũng phải
đón nhận sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong đó có cả các ngân
hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài, cạnh tranh với các tập đoàn tài chính lớn
mạnh, các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, bưu điện…. vấn đề chạy theo
lợi nhuận, tìm kiếm khách hàng …cũng diễn ra hàng ngày. Các ngân hàng có thể
vì vậy mà bỏ qua những nguyên tắc hoạt động cơ bản trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ. Những vấn đề chung đó sẽ làm cho ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi
ro. Hoạt động của ngân hàng là rất rộng và rất đa dạng, ngân hàng luôn mở rộng
đầu tư, phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ nhằm để đáp ứng ngày càng
cao nhu cầu cu khách hàng. Vì thế rủi ro luôn có mặt trong từng nghiệp vụ, hoạt
động nào cũng đều có thể có rủi ro và có thể làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBank) chi nhánh Cần Thơ cũng đang hoạt động và nằm trong xu thế đó.
Sự xuất hiện và hoạt động của nhiều ngân hàng trên cùng một địa bàn như hiện
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
16
nay sẽ đưa VPBank – Cần Thơ vào thế cạnh tranh gay gắt hơn. Trước bối cảnh
đó, nhận thức được các rủi ro là điều mà nhà quản trị cần quan tâm để kịp thời có
những chính sách đổi mới và những giải pháp nhằm quản lý rủi ro ở mức thấp

nhất để đưa ngân hàng phát triển một cách an toàn, tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì
lý do trên nên em chọn đề tài “ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại
VPBank chi nhánh Cần Thơ” để hiểu rõ hơn về vấn đề này và qua đó sẽ tìm ra
những nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế phát triển và thế mạnh nào cần được
phát huy. Từ đó có những đề xuất góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) chi nhánh Cần Thơ,
để có thể đo lường được chất lượng tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng nhằm để tìm ra những điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động của ngân hàng.
Từ đó có thể đề ra những biện pháp tốt để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng
- Phân tích hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình huy động vốn của ngân hàng ra sao?
- Hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng của ngân hàng
đạt hiệu quả tốt chưa?
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có đạt hiệu quả không?
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
17
- Các giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Không gian
Số liệu thu thập được cung cấp từ phòng kế toán và phòng tín dụng của
ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBank) chi nhánh Cần Thơ, trong giai đoạn 2006 - 2007
1.4.2. Thời gian
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài trong khoảng thời gian từ ngày 11
tháng 2 đến ngày 9 tháng 5 năm 2008.
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ thành lập vào 23 / 07/ 2005. Trong năm 2005 ngân hàng
hoạt động chỉ mới 5 tháng nên không đưa vào phân tích được, đây là hạn chế của
đề tài và do thời gian nghiên cứu có hạn không thể kịp thời thay đổi đề tài nên đề
tài chỉ nghiên cứu, phân tích số liệu trong 2 năm (2006 – 2007)
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động của ngân hàng VPBank chi nhánh Cần Thơ rất đa dạng và phong
phú với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau. Song do giới hạn của đề tài và
nhận thức được tầm quan trọng nên đề tài chỉ tập trung phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam (VPBANK) chi nhánh Cần Thơ trên cơ sở số liệu và tài liệu
ngân hàng cung cấp. Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài sẽ có những
thiếu sót và sai lầm, mong quí thầy cô, cấp lãnh đạo và các anh chị cán bộ nhân
viên tại đơn vị đóng góp ý kiến để cho đề tài được hoàn chỉnh hơn.





Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
18
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại
2.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với nền sản
xuất hàng hóa, nó kinh doanh lọai hàng hóa đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các
Ngân hàng kinh doanh quyền sử dụng vốn tiền tệ. Nghĩa là NHTM nhận tiền gởi
của công chúng, của các tổ chức kinh tế, xã hội và sử dụng số tiền đó để cho vay
và dùng làm các phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải
trả vốn gốc và lãi theo thời gian đã thỏa thuận.
Theo pháp lệnh các tổ chức tín dụng (1990) của Việt Nam thì NHTM được
định nghĩa như sau: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”
Như vậy, NHTM có hoạt động phần nào đó tương tự như một doanh nghiệp
kinh doanh bình thường khác, đó là NHTM là một pháp nhân có vốn tự có riêng,
có bộ máy quản lí và hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận, trong quá trình hoạt
động của Ngân hàng cũng phát sinh các khoản mục chi phí, cũng làm nghĩa vụ
với ngân sách về thuế. Tất cả những điều đó nói lên rằng kinh doanh của NHTM
là loại kinh doanh bình thường không có gì đặc biệt. Khác với các doanh nghiêp
là NHTM không tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nhưng
nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp tín dụng cho
nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ cho Ngân hàng.
Việc cung cấp tín dụng vào nền kinh tế là hành vi tạo tiền của NHTM, hành
vi tạo tiền này dựa trên cơ sở thu hút tiền gởi của dân cư và các tổ chức kinh tế
xã hội trong nền kinh tế. Khi huy động vốn để có thể tạo ra lợi nhuận NHTM
phải tiến hành kinh doanh dưới hình thức sử dụng vốn huy động được mà chủ
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
19
yếu là cung cấp tín dụng. Các NHTM có thể sử dụng vốn đó dưới các dạng đầu

tư: Kinh doanh ngoại tệ, góp vốn liên doanh.
Trên cơ sở đó chúng ta thấy NHTM là một định chế tài chính trung gian
kinh doanh quyền sử dụng tiền tệ và hoạt động kinh doanh đó gắn liền với sự
thăng trầm của nền kinh tế.
2.1.1.2. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại được xem như một doanh nghiệp họat động trên
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, với chức năng là trung gian tín dụng, các Ngân hàng
Thương mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay, từ đó nghiệp vụ hoạt động
chủ yếu của ngân hàng bao gồm 3 lĩnh vực: huy động vốn, cho vay, môi giới
trung gian…
a. Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của Ngân
hàng Thương mại. Vì nếu huy động được nhiều vốn thì có thể mang lại lợi nhuận
cao cho Ngân hàng cũng như có thể mở rộng hoạt động và cung cấp vốn cho hoạt
động kinh tế.
- Vì thế các hình thức huy động vốn cũng rất đa dạng để thích hợp với từng
loại khách hàng. Hiện nay tại các Ngân hàng thương mại các nước có những hình
thức huy động vốn như tiền gởi thanh toán, tiền gởi có kì hạn, tiền gởi tiết kiệm,
phát hành giấy tờ có giá…
- Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ
lúc nào mà cũng không cần báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải đáp ứng
được yêu cầu đó của khách hàng.
- Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện
các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi
trong việc thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân hàng loại tiền gửi thanh toán
thường có sự dao động lớn, do đó ngân hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để
cho vay nên ngân hàng thường áp dụng với lãi suất thấp.
- Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền vào có sự thoả
thuận về thời hạn rút ra giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế do
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

20
yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các ngân hàng thường cho phép khách
hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất kỳ hạn
hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn hoặc phải chịu một mức phí đối
với khoản tiền gửi tiết kiệm rút trước thời hạn theo quy định của tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm (theo quy định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm
2004).
- Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gởi không có thời gian đáo
hạn, khi nào người gởi muốn rút tiền thì phải thông báo cho Ngân hàng một thời
gian, tuy nhiên ngày nay Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền ra không cần
thông báo trước. Đây là hình thức hoạt kỳ mà đối tượng gởi chủ yếu là người tiết
kiệm, dành dụm hầu trang trãi những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản
lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Người ký thác tiền ở ngân hàng nhằm mục
đích nhất định như: để mua sắm nhà cửa, trang trãi chi phí học tập cho con cái…
đối với những người gửi tiền loại này ngân hàng thường cấp thêm tín dụng để bù
đắp phần thiếu hụt khi sử dụng theo mục đích của người gửi tiền.
- Ngân hàng phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu có mục đích, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi…để huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào ngân hàng
+ Giấy tờ có giá ngắn hạn: là có thời hạn dưới một năm bao gồm: kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+ Giấy tờ có giá dài hạn: là có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát
hành đến hết hạn, bao gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ
có giá dài hạn khác.
- Việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn chỉ được thực hiện sau
khi đã tiến hành lên cân đối toàn hệ thống Ngân hàng giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn. Khi khả năng nguồn vốn của toàn hệ thống không đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng vốn của cả hệ thống, nếu được thống đốc Ngân hàng nhà nước chấp nhận
thì các Ngân hàng thương mại mới được phép phát hành các chứng từ có giá để
huy động vốn.


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
21

b. Hoạt động tín dụng
Cho vay ngắn - trung dài hạn bằng đồng việt nam, bằng ngoại tệ đối với các
thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, tiêu dùng.
Cho vay phát triển các dự án đầu tư.
c. Các hoạt động kinh doanh khác
- Dịch vụ Ngân hàng.
- Các dịch vụ chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố chứng từ có giá ngắn hạn.
- Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu…
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền điện tử, dịch vụ thu hộ,
dịch vụ chi hộ, dịch vụ mua bán khác, mua bán ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ…
2.1.2. Những vấn đề chung về tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội, và ngày nay tín dụng được định nghĩa như sau: Tín dụng là quan
hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật trong đó người đi
vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền và tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả gốc và lãi theo thời
hạn đã thoả thuận.
Trong quan hệ giao dịch này thể hiện:
* Trái chủ (hay còn gọi là người cho vay) chuyển giao cho người thụ trái
(hay còn gọi là người đi vay) một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới
hình thái tiền tệ hoặc hiện vật (máy móc, hàng hoá…).
* Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho

người cho vay.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
22
* Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
* Tín dụng không chỉ là tín dụng tiền tệ hoặc vật chất mà còn là sự vay
mượn uy tín của người khác dưới hình thức bảo lãnh mà được gọi là tín dụng
bằng chữ ký.
2.1.2.2. Phân loại tín dụng
Tín dụng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu
thức phân loại khác nhau.
a. Dựa vào mục đích của tín dụng:
- Cho vay bất động sản: Là loại vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng, bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công thương
nghiệp và dịch vụ.
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Là loại cho
vay ngắn hạn để bổ sung, sơ kết thực hiện đề tài, ứng vốn lưu động cho các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, gia súc, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu,…
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, Ngân hàng còn thực hiện các khoản
cho vay để trang trãi các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành
thẻ tín dụng.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
b. Dựa vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
23
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố
định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
d. Dựa vào hình thái giá trị Tín dụng:
- Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của Tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của Ngân hàng và việc thực hiện
bằng các kỹ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, Tín dụng thời vụ,
Tín dụng trả góp,…
- Cho vay bằng tài sản: Là hình thức rất phổ biến và đa dạng, riêng đối với
Ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua.
Theo phương thức cho vay này Ngân hàng hoặc các công ty thuê mua (công ty
con của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là đi
thuê và theo định kỳ người đi thuê phải hoàn trả nợ vay bao gồm cả gốc và lãi.
e. Dựa vào phương pháp hoàn trả:
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động
sản nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho
vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp.
- Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận.

- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Áp dụng kỹ thuật thấu chi.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
24
f. Dựa vào xuất xứ Tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
2.1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
2.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Là rủi ro trong quá trình cho vay của ngân hàng được biểu hiện trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn. Đây là
rủi ro tác động xấu đến hoạt động, và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Đây
là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả năng nề nhất.
Thông thường nghiệp vụ tín dụng mang lại khoản 2/3 thu nhập cho ngân hàng.
Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro vì các khoản
tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những khoản đầu tư
khác.
Các ngân hàng luôn cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động cho
vay như: sàng lọc, giám sát khách hàng cho vay, thiết lập mối quan hệ khách
hàng lâu dài, quy định các mức tín dụng, tài sản thế chấp, số dư bù và hạn chế tín
dụng.
Vì thế, mỗi ngân hàng cần phải có chính sách cho vay rõ ràng để xác định
phương hướng sử dụng vốn, giảm bớt các rủi ro và duy trì các hoạt động như dự
định. Ngoài ra, ngân hàng phải thành lập và duy trì các khoản dự trữ vì các khoản
này góp phần bảo vệ người ký thác và hình thành vốn tự có của ngân hàng.
2.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, quy mô tín dụng
càng lớn rủi ro càng cao, thiệt hại càng lớn.
Có rất nhiều nguyên nhân có thể tạo ra rủi ro tín dụng đối với các NHTM

và các tổ chức tài chính, nhưng chung quy lại có thể kể đến những dạng cơ bản
sau:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
25
Rủi ro khách quan: Trong các nguyên nhân, có thể chia ra rủi ro từ phía
khách hàng và không trực tiếp từ khách hàng.
* Từ phía khách hàng: có 2 trường hợp.
- Trường hợp 1: Do khách hàng cố ý vi phạm hợp đồng tín dụng có tính
chất chủ động lừa lọc ngân hàng, sử dụng vốn không đúng mục đích như trong
hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
- Trường hợp 2: Khách hàng hoàn toàn không cố ý vi phạm hợp đồng, mà
do họ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính, do mất thị trường, do bên thứ ba gây
ra hoặc do khách quan, do thiên tai hay hỏa hoạn…gây nên những trường hợp
mà ngân hàng khó quản lý, kiểm soát vì tác nhân quyết định không thuộc phạm
vi đối tượng quản lý ngân hàng.
* Rủi ro không từ phía khách hàng: có thể chia thành 2 nhóm:
- Rủi ro từ những trường hợp do quy định của Nhà Nước về việc buộc phải
cho vay một số đối tượng thuộc diện chính sách dẫn đến tình trạng thiếu vốn cho
vay đối với hợp đồng tín dụng có chất lượng cao. Phần thu nhập mất đi chính là
thiệt hại của các NHTM, mặc dù xét trên phương diện vĩ mô thì điều đó đem lại
lợi ích chung cho nền kinh tế.
- Rủi ro về tài sản thế chấp hoặc cầm cố bị mất trộm, bị hỏa hoạn, bị mất
giá trị bất ngờ. Trong những trường hợp mà thiệt hại về tài sản thế chấp quá lớn
và giá trị khôi phục lại cao hơn giá trị khoản nợ, các khách hàng bỏ tài sản thế
chấp, thì thiệt hại sẽ rơi vào các ngân hàng cho vay. Những rủi ro dạng này gần
như là không thể ước đoán và không thể tránh được.
Rủi ro chủ quan: Rủi ro do khách hàng cố ý vi phạm hợp đồng hoặc giá trị
tài sản thế chấp, cầm cố không đảm bảo là những nguyên nhân chính dẫn tới vỡ
nợ tín dụng của các NHTM – đó là hệ quả của quá trình thẩm định tín dụng có
nhiều sơ hở và quản lý tín dụng không chặt chẽ. Điều này thuộc về chất lượng và

trình độ của các nhà quản lý và các ngân hàng khác nhau và có thể giảm được
bằng cách tăng cường đào tạo cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn của các
nhân viên và đội ngũ quản lý làm cho họ trở nên nhanh nhạy, có thể cập nhật
thông tin và có khả năng dự đoán, dự báo cao.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

×