Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo môn công nghệ nhiệt điện lạnh chủ đề Lò hơi ống lò và ống lửa trong công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 39 trang )

Báo cáo tiểu luận môn lò hơi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA : CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
NGÀNH CƠNG NGHỆ NHIỆT-ĐIỆN LẠNH

Đề tài : LÒ HƠI ỐNG LÒ VÀ ỐNG LỬA
TRONG CÔNG NGHIỆP

GVHD : Th.S LÊ MINH NHỰT
LỚP :062130A
NHĨM : 03
Thành phố Hồ Chí Minh 10-2008
Trang1
Báo cáo tiểu luận môn lò hơi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Trang2
Báo cáo tiểu luận môn lò hơi
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây,cùng với sự phát triển kinh tế của cả
nước ngành công nghệ lò hơi đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày
càng trở nên quan trọng trong đời sống và sản xuất của con người.
Ngành công nghệ lò hơi trong những năm qua cũng đã hổ trợ đắc lực

cho nhiều ngành kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo qui
trình công nghệ như trong các ngành luyện kim, nông sản, chế biến thuốc lá,
ngành sợi, dệt, công nghệ nhẹ và trong dân dụng khác…
Hiện nay, đã có hàng triệu chiếc lò hơi ra đời với hàng trăm kiểu
dáng và quy mô khác nhau. Có những lò hơi nhỏ, mỗi giờ chỉ sản xuất được
mấy chục lít nước nóng hoặc hơi bão hoà áp suất bình thường nhưng cũng đã có
những lò hơi đồ sộ, mỗi giờ sản xuất đến ba bốn ngàn tấn hơi nước áp suất đến
trên dưới 300 bar, nhiệt độ trên dưới 600
o
C cấp hơi cho tổ máy phátđiện đến
1200 - 1300MW.
Rõ ràng việc sản xuất và sử dụng nhiệt của hơi nước đã góp phần
quan trọng trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, phát triển của xã hội và
nâng cao đời sống nhưng cũng cần lưu ý là hơi nước ở áp suất và nhiệt độ cao
cũng rất nguy hại, không chỉ cho tài sản mà cả đến tính mạng con người, không
phải đến bây giờ mà đã từ rất lâu; trong cuốn sách về "Hơi nước" xuất bản năm
1898 cho biết là năm 1880 chỉ riêng nước Mỹ đã có 70 vụ nổ lò hơi làm chết
250 người và bò thương 555 người Do vậy ta cần phải tìm cách tiếp tục phát
huy tác dụng tích cực của việc sản xuất hơi, đồng thời hạn chế nguy hiểm đến
mức tối thiểu .
Trong quá trình học tập, tìm kiếm về thiết bò công nghệ lò hơi do thời
gian có hạng nên không tránh khỏi những sai sót, nhóm chúng em mong thầy
đảm nhiệm bộ môn lò hơi bổ sung và đống góp ý kiến dể tiểu luậ cuả nhóm
chúng em được hoàn chỉnh hơn, nhóm chúng em thành thật biết ơn.
Trang3
Báo cáo tiểu luận môn lò hơi
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LÒ HƠI
1 . Sự hình thành và phát triển của lò hơi :
Từ xa xưa con người cũng đã biết sử dụng lò hơi để phục vụ cho cuộc
sống ,nhưng thông thường ở nhửng dạng lò hơi cở nhỏ và thô sơ điển hình như

lò hơi sử dụng trong ngành gốm ,ngành sấy nông sản… Nhưng trong thời đại
ngày nay trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành khoa học công nghệ và đất
nước đang trong thời kỳ phát triển, ngành công nghệ lò hơi cũng phát triển
mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu của nước nhà. Trước sự phát triển không ngừng
của khoa học công nghệ thì hàng lọat lò hơi đươc sản xuất và cho ra đời với
nhiều lọai và mẩu mã khác nhau, đồâng thời năng suất và lượng hơi cho ra cũng
khác nhau để đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống ,đặc biệt trong tình trạng phát
triển của nước ta hiện nay. Ví dụ như: lò hơi đốt than, lò hơi đốt dầu, lò hơi đốt
củi, lò hơi tầng sôi…. Mặt khác nùc ta đang name trong tình trạng phát triển và
cũng đang đứng trước vấn dề khan hiếm về tài nguyên thiên nhiên cho nên sự
phát triển khoa học công nghệ con người chúng ta đã sáng chế và phát minh
cho nhân lọai lò hơi sử dung nguồn nhiệt từ năng lượng mặt trời,dùng năng
lượng nguyên tử….
2 . Đặc tính và phân lọai lò hơi
a) Đặc tính cơ bản của lò hơi :
 Sản lượng hơi D: là lượng hơi sản xuấtb ra trong một đơn vò thời gian,
đo bằngT/h, Kg/hhoặc Kg/s, thường chú ý ba lọai sản lượng:
• Sản lượng hơi đònh mức D
o
là sản lïng lớn nhất
mà lò hơi có thể làm việc lâu dài với thông số hơi qui đònh, thường ghi trên
nhãn hiệu của thiết bò lò hơi .
• Sản lượng hơi kinh tế D
kt
là sản lượng mà lò hơi làm việc với
hiệu suất cao nhất,thường bằng khỏang 75% đến 90% sản lượng đònh mức.
• Sản lượng hơi cực đại D
max
là sản lượng hơi lớn nhất cho
phép lò hơi làm việc tạm thời trong thời gian ngắn, vựot sản lượng đònh mức

khỏang 10% đến 20%.
 Thông số hơi: Đối với lò hơi sản xuất hơi qúa nhiệt thì biểu thò bằng
áp suất và nhiệt độ của hơi sau bộ qúa nhiệt. Với lò hơi sản xuất hơi bảo hòa,
chỉ can biểu thò hoặc áp suất hoặc nhiệt độ của hơi trong balông.
Hiệu suất của lò hơi: thường dùng hiệu suất nhiệt, nó là tỷ số giữa phần
nhiệt lượng mà môi chất hấp thụ được với tổng nhiệt lượngcung cấp vào. Người
ta còn dùng hiệu suất exegi là tỷ số giửa lượng exegi của hơi sản xuất ra với
lượng exegi của nhiên liệu cấp vào.
 Năng suất bốc hơi của bề mặt truyền nhiệt d( kg/m
2
h ) : là lượng hơi
sản xuất ra trong một đơn vò thời gian ứng với một đơn vò diện tích bề mặt
Trang4
Báo cáo tiểu luận môn lò hơi
truyền nhiệt, với các lọai lò hơi củ chỉ khỏang 12kg/m
2
h, với các lọai lò hơi mới
có thể lên tới khỏang 22 đến 45kg/m.
b ) Phân loại lò hơi :
Cùng với sự phát triển của kinh tế và công nghiệp, lò hơi ngày càng thay
đổi cả về mặt nguyên lý làm việc , về công suất, về thông số hơi , về cấu trúc
… do vậy hiện nay lò hơi rất đa dạng , muôn hình muôn vẻ , Để phân loại lò hơi
có thể tiến hành theo các phương thức sau đây :
 Dựa vào sản lượng hơi thường chia làm ba loại:
- Lò hơi công suất nhỏ, sản lượng thường qui ước dưới 20 T/h.
- Lò hơi công suất trung bình, thường qui ước sản lượng hơi từ 20 đến 70T/h.
- Lò hơi công suất lớn, thường qui ước sản lượng hơi trên 75t/h.
 Dựa vào thông số của hơi, thường chia làm bốn loại:
- Lò hơi thông số thấp, thường qui ước áp suất p< 15 bar, nhiệt độ t <
350

0
C, thường dùng là hơi bão hòa.
- Lò hơi thông số trung bình, thường qui ước áp suất từ 15 đến 60 bar, nhiệt
độ từ 350 đến 450
0
C.
- Lò hơi thông số cao, thường qui ước áp suất trên 60 bar, nhiệt độ từ 450
đến 540
0
C.
- Lò hơi thông số siêu cao, thường qui ước áp suất trên 140 bar.
 Dựa theo chế độ chuyển đọng nứơc trong lò hơi, có thể chia thành
bốn loại:
- Lò hơi đối lưu tự nhiên: ở đây môi chất chỉ chuyển động đối lưu tự nhiên
do sự chênh lệch về mật độ trong nội môi chất mà không tạo thành được vòng
tuần tuần hòan tự nhiên, thường gặp trong các lò hơi công suất nhỏ.
- Lò hơi tuần hòan tự nhiên: đây là loại lò hơi thường gặp, nhất là trong
phạm vi công suất trung bình và lớn. Khi vận hành môi chất chuyển động trong
vòng tuần hòan, nghóa là theo q đạo chuyển động rõ ràng, nhờ sự chênh lệch
trong nội bộ môi chất,cũng chỉ có lò hơi dưới tới hạn mới tuần hòan tự nhiên.
- Lò hơi tuần hòan cưởng bức: dưới tác dụng của bơm, môi chất chuyể
động theo q đạo khép kín, gặp trong các lò hơi có thông số cao. Với lò hơi
thông số siêu tới hạn chỉ có thể tuần hoàn cưỡng bức
- Lò hơi đối lưu cưỡng bức: Đây là lò hơi trực lưu hoặc đơn lưu, trong loại
lò hơi này, dưới tác dụng của bơm, môi chất chỉ đi thẳng một chiều, nhận nhiệt,
biến thành hơi đưa ra sử dụng mà không có tuần hòan lại.
 Dựa theo cách đốt nhiên liệu, cũng có thể chia thành mấy loại:
- Lò hơi đốt theo lớp: nhiên liệu rắn ( than ,củi ,bã mía…) được xếp thành
lớp trên ghi đốt . Có lọai ghi cố đònh, có loại ghi chyuển động gọi là ghi xích
ngược chiều.

Trang5
Báo cáo tiểu luận môn lò hơi
- Lò hơi đốt phun: nhiên liệu khí, nhiên liệu lỏng phun thành bụi, nhiên
liệu rắn được nghiền thành bột được phun vào buồng lửa, hổn hợp với không
khí và tiến hành các giai đọan của qúa trình cháy trong không gian buồng lửa.
- Lò hơi đốt đặc biệt, thường gặp hai loại: bøng lử xóay và buồng lửa
tầng sôi. Buồng lửa xóay có thể đốt được than cám nguyên khai hoặc nghiền sơ
bộ. Nhiên liệu và không khí được đưa vào buồng lửa với tốc độ cao. Dưới tác
dụng của lực li tâm, xỉ lỏng và các hạt nhiên liệu có kích htứoc lớn bám sát
thành lớp vào tường lò, rồi đến các lớp có kích thước nhỏ hơn, những lớp này
cháy hòan tòan theo lớp, còn những hạt than nhỏ cùng với các chất bốc chuyển
đông ở vùng trung tâm và cháy trong không gian.
Ngoài ra nếu phân loại theo cấu tạo bộ phận sinh hơi. Ta có 2 kiểu
chính sau đây:
 Lò hơi ống lửa: cấu tạo bộ phận tương đối đơn giản nhưng người ta
lại làm nhiều ống nhỏ để bảo đảm diện tích truyền nhiệt. Thiết bò này có thể
được thiết kế dạng thẳng đứng (với công suất nhỏ và sinh hơi nhanh) hay dạng
nằm ngang (thông dụng với công suất thấp và trung bình). Cấu tạo của nồi hơi
ống lửa thường được thực hiện thành một cụm nguyên. Ngoại trừ hệ thống cấp
nước , nhiên liệu và ống thoát khói, toàn bộ các thiết bò ngoại vi điều được lắp
trên một bệ chung với than nồi. Hiện cấu trúc này tỏ ra rất gọn nhẹ và thường
được dùng trong các công nghiệp không có nhu cầu về hơi quá nhiệt.
Cấu tạo chung của nồi hơi ống lửa (đặt nằm ngang)
1) Cụm béc đốt.
2) Nắp trước.
3) Thân nồi.
4) Bass cẩu.
5) Van xả khí.
6) Bầu điện cực.
7) Van cấp hơi.

8) Lổ người chui.
9) Van an toàn.
10) Miệng ống khói.
11) Nắp sau.
12) Kính nhìn lửa.
13) Van xả nhanh.
14) Van xả đáy.
Trang6
Báo cáo tiểu luận môn lò hơi
15) Lỗ vệ sinh.
16) Tủ điện điều khiển.
17) Relay áp suất.
18) p kế.
19) Kiểm tra áp kế
20) ng thủy sáng.
21) Van xả nước .
22) Van cấp nước.

 Lò hơi ống nước : do hạn chế diện tích truyền nhiệt của các loại lò kể
trên, người ta đã nghó ra chế tạo loại lò hơi ống nước. Đường kính ống sẽ giảm
đi nhưng số lượng ống lại tăng lên gấp nhiều lần và do đó diện tích truyền nhiệt
cũng tăng lên. Lúc đầu người ta chế tạo lò hơi ống nước đơn giản (hình a). Đó
là loại lò có ống nước đặt ngang có bao hơi đặt theo chiều dài ống nước. Tuy có
tiến bộ nhưng vẫn còn hạn chế về diện tích truyền nhiệt. Để tăng sự tuần hoàn
của nước, người ta đã thay thế các ống nước nằm ngang bằng các ống nước
nghiêng khoảng 10 - 15
0
. Tuy vậy, sự tuần hoàn vẫn chưa tốt và sự nổ ống nước
vẫn có thể xảy ra. Để khắc phục nhược điểm này, từ đầu thế kỷ 20, người ta đã
thay những ống dẫn nước nghiêng bằng những ống thẳng đứng với Ba-lông hơi

nằm ngang. Qua sự tiến bộ về hình thức cấu trúc như trên, các thông số hơi
cũng được nâng cao, nghóa là áp suất, nhiệt độ và sản lượng hơi đều được nâng
cao dễ dàng. Tuy nhiên, do nguyên nhân là sự tuần hoàn nước chưa thật tốt,
nước chưa được xử lý đúng nên cặn bã vẫn còn nhiều, nên song song với việc
hoàn thiện hệ xử lý nước, người ta đã chế tạo lò hơi kiểu có chu trình tuần hoàn
lặp đi lặp lại của nước như trong lò hơi có Ba-lông hơi mà ở đây nước chỉ
chuyển động theo một chiều bởi bơm cấp nước, nước vào một đầu của chùm
ống song song và ra ở đầu ống kia của chùm này.
Trang7
Báo cáo tiểu luận môn lò hơi

Cấu tạo chung của lò hơi ống nước
Trang8
Báo cáo tiểu luận môn lò hơi
1) Van xả đáy.
9) Van an toàn.
2) Thân nồi. 10) Tủ điện điều khiển .
3) Công tắc áp suất. 11) Chuông báo
4) ng thủy. 12) Bơm cấp nước
5) p kế. 13) Van một chiều
6) Van xả khí. 14 ) Van cấp nước
7) Bộ béc đốt. 15 ) Bass cẩu
8) Van hơi chính. 16 ) ống khói
17) Điện cực diều khiển
3/. ng dụng của lò hơi.
- Ứng dụng lò hơi trong nông nghiệp: dùng để sấy khô các nông sản như :
bắp, lúa, mì, đậu…
- Ứng dụng lò hơi trong công nghiệp như dùng để sấy khô thuốc lá, các loại
sản phẩm, dùng trong ngành luyện kim, hóa chất…ngoài ra còn sử dụng lïng hơi
sinh ra từ lò hơi được dưa đến cánh động tuabin làm quay tuabin nhà máy điện và

tạo ra điện năng phục vụ cho cuộc sống.
- Ứng dụng trong sinh hoạt hàng ngày như ; xông hơi, tắm hơi….

Trang9
CHƯƠNG II : SƠ LƯC VỀ HỆÂ THỐNG LÒ HƠI ỐNG LÒ
ỐNG LỬA
Lò hơi là một loại thiết bò sản xuất ra hơi nước với các thông số nhất đònh
và hơi nước có mang năng lượng sẽ được chuyển hoá từ năng lượng hoá học của
nhiên liệu sang dạng nhiệt năng, và nhiệt năng trong hơi nước có thể chuyển
hoá thành điện năng nhờ sự tạo công ở các thiết bò tua-bin hơi nước. Đồng thời
hơi nước được sử dụng để gia nhiệt thuần tuý cho các yêu cầu sản xuất. Ngoài
ra sản phẩm hơi nước hoặc nước nóng dùng để sưởi ấm, thanhh trùng hay giặc
quần áo
Do đó tuỳ thuộc công dụng, người ta sử dụng nồi hơi để tạo nhiệt theo 3
phương thức chính sau :
 Nồi hơi cấp nước nóng ở nhiệt độ cao ( 104-204
0
C).
 Nồi hơi cấp nước nóng ở nhiệt độ thấp (95,5
0
C).
 Nồi hơi cấp hơi nước (hơi bão hoà hay hơi siêu nhiệt) được phân ra 2 loại
chính theo cách sinh hơi lò hơi ống nước và lò hơi ống lửa.
Chất sinh công để tạo ra hơi nước trong lò là nước, còn năng lượng ban đầu
là nhiên liệu. Nhiệt do sự cháy của nhiên liệu truyền cho nước và hơi nước qua
bề mặt trao đổi nhiệt của thiết bò. Các yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất ra
hơi nước trong lò hơi là :
 Sự đốt cháy của nhiên liệu.
 Sự trao đổi nhiệt giữa nhiên liệu và chất sinh công (nước).
 Sự tạo thành hơi nước.

A . CẤU TẠO LÒ HƠI ỐNG LÒ, ỐNG LỬA.
1. Lò hơi ống lò:
Khói ra


Ống khói
Nước
Van
an
toàn
Van xả
đáy
Van nước
cấp
Ống lò
Bao hơi
 Nguyên lý làm việc : Nhiên liệu ( than) cháy ở trong ống cung cấp
nhiệt lượng cho nước đi ngoài ống. Nước sinh hơi được trích trữ trong bao hơi và
đưa đến nơi tiêu thụ.Khói thải sẽ theo ống khói ra ngoài. Khi áp suất trong lò
hơi vượt quá giới hạn cho phép, van an toàn sẽ mở để xả hơi ra ngoài .Van nước
cấp dùng để cấp nước và bảo đảm mức nước cho lò hơi .
+ Ưu diểm :
Lò hơi ống lò không đòi hỏi bảo ôn buồng lửa , có thể tích chứa nước lớn
nên có khả năng tích lũy nhiệt lớn .
Kích thước rất gọn và nhẹ , chiếm chỗ đặt ít .
+ Nhược điểm :
- Khó tăng bề măt truyền nhiệt theo yêu cầu công suất .
- Hơi sinh ra thường là hơi bão hòa
- Lò hơi ống lò thường có sản lượng bé khoảng 2 – 5 tấn / giờ .
2 . Lò hơi ống lửa.

Nguyên lý làm việc : Lửa đi trong ống, nước đi ngoài ống. Nước được
cấp nhiệt sinh hơi, hơi được tập trung tại bao hơi và sau đó đưa đến nơi tiêu thụ.
Khói được thải ra ngoài qua đường ống khói.
+Ưu điểm:Lò hơi này có bề mặt truyền nhiệt lớn, suất tiêu hao giảm so
với loại ống lò. Đồng thời kích thước của lò hơi ông lửa cũng rất đơn giản ,
chiếm chỗ đặt rất ít .
+Khuyết điểm: Hạn chế khả năng tăng năng suất và chất lượng hơi theo
yêu cầu.
Yêu cầu về chất lượng nhiên liệu sử dụng rất cao.
Khó khử cáu cặn nước bám vào vách kim loại hay tro bám vào bề mặt ống
Suất tiêu hao kim loại dùng để chế tạo ló rất lớn .Hiệu suất lò thấp .
B . MỘT SỐ LOẠI LÒ HƠI :
- Trong thời buổi nước ta hiện nay, nền kinh tế đang trên đà phát triển và
dự kiến đến năm 2020 nước ta phấn đấu trở thành một nước đại công nghiệp.
Trước sự phát triển đó thì chúng ta đang đứng trước những khó khăn trước mắt
như: Nguồn tài nguyên thiên nhiên đang có nguy cơ cạn kiệt, vấn đề ô nhiểm
môi trường đang là mối đe dọa đến sức khỏe của con người và còn nhiều vấn
đề khác. Bên cạnh đó thì lò hơi là một ngành quan trọng không thể thiếu trong
cuộc sống của chúng
ta và nó cũng góp
phần quan trọng cho
quá trình phát triển
của nước nhà. Để
nhằm hạn những vấn
đề nêu trên, con
người đã sáng chế và
phát minh ra một số
loại lò hơi nhằm phục
vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của con người

trong công nghiệp
cũng như trong cuộc
sống :
Lò hơi đôt
than : Trong nghành
chế biến thực phẩm
thường sử dụng hơi
để sấy khô thực
phầm, cô đặc dung
dòch, tận dụng hơi để phát điện ……Đứng trước tình hình giá dầu thế giới đã vượt
qua ngưỡng USD130/thùng, việc thay thế lò hơi đốt dầu là cần thiết vì Việt
Nam có trử lượng than rất lơn trong khu vực. Dưới đây giới thiệu 2 kiểu lò than
phổ biến ở VN có công suất nhỏ từ 5 - 45 tấn hơi/ giờ phù hợp trong nghành chế
biến thực phẩm .Than được cấp vào phần cuối của ghi lò đang chuyển động.
Khi ghi chuyển động dọc theo chiều dài của buồng lửa, than cháy, còn xỉ rơi
xuống phía dưới. Sử dụng loại lò này, cần phải có một số kỹ năng, nhất là khi
thiết lập ghi, van điều tiết, và các vách ngăn để đảm bảo quá trình đốt sạch,
không còn cacbon chưa cháy trong xỉ.
Phễu cấp than chuyển động dọc theo phần cấp than của lò. Thiết bò chắn
than được sử dụng để điều chỉnh tỷ lệ than cấp vào lò thông qua kiểm soát độ
dày của lớp than. Kích cỡ than phải đều vì những viên to sẽ không cháy hết tại
thời điểm chúng đến cuối ghi
 Lò hơi tận dụng nhiệt thải :

Trong các loại lò hơi nêu trên, thì lò hơi tận dụng nhiệt thải có các thông số
hơi cao và kinh tế nhất. Nó làm việc trên cơ sở tận dụng nhiệt của khói thải để
biến nước thành hơi. Khói thải này lấy ra từ : nhà máy nhiệt điện, nhà máy
luyện kim, nhà máy hoá dầu. Do đó ta sẽ không tốn chi phí về nhiên liệu. Đây là
ưu điểm lớn nhất của loại lò hơi này.
 Lò hơi tầng sôi :

Với hệ thống tuần hoàn, các thông số của tầng nhiên liệu được duy trì để
thúc đẩy việc loại sạch những hạt rắn trong tầng nhiên liệu. Chúng nâng lên,
pha trộn trong dàn ống lên và hạ xuống theo cyclon phân li và quay trở lại.
Trong tầng nhiên liệu, không có ống sinh hơi. Việc sinh hơi và làm quá nhiệt
hơi diễn ra ở bộ phận đối lưu, thành ống nước và ở đầu ra của dà ống nâng lên.
Các lò hơi buồng lửa tầng sôi tuần hoàn khí thường kinh tế hơn so với lò hơi
buồng lửa tầng sôi không khí khi áp dụng trong các doanh nghiệp công nghiệp
cần sử dụng lượng hơi lớn hơn 75 – 100 T/h. Với các nhà máy có nhu cầu lớn
hơn, nhờ đặc điểm lò đốt cao của hệ thống lò hơi buồng lửa tầng sôi tuần hoàn
khí sẽ cung cấp khoảng trống lớn hơn để sử dụng, cáchạt nhiên liệu lớn hơn, và
thời gian lưu hấp thụ để đạt hiệu suất cháy và mức SO2
 Nồi hơi đốt than bột tiết kiêm dầu.
Hiện nay, lò hơi đốt than bột của các nhà máy nhiệt điện sử dụng súng
phun dầu cỡ lớn để khởi
động máy và chạy ổn đònh ở
phụ tải thấp.

• Ưu điểm của công nghệ này là thao tác đơn giản, dễ sử dụng nhưng có
nhược điểm lầ tiêu hao một lượng dầu đốt rất lớn. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân khiến giá thành phát điện các nhà máy nhiệt điện tăng cao.
Khắc phục tình trạng này, tuần qua, Công ty Từ Châu (thuộc Tập
đoàn Khải Đònh Trung Quốc) và Tập đoàn Điện lực Việt Nam phối hợp tổ chức
hội thảo giới thiệu kỹ luật đốt lò than phun bột tiết kiệm dầu cường độ cao. Đây
là kỹ thuật dùng than thay dầu, tiết kiệm dầu bằng cách dùng súng phun dầu
đốt lò cỡ nhỏ vừa có khả năng tiết kiệm dầu, vừa có thể tiết kiệm than nhờ khả
năng cháy kiệt cao, lại sử dụng được tất cả các loại than.
• Nguyên lý làm việc của hệ thống lò này là sử dụng ngay ngọn lửa phát
ra từ bộ đốt dầu để đốt than trong bộ đốt than bột (theo phương pháp truyền
thống thì 2 bộ đốt này tiến hành riêng). Tất cả than bột sau khi đốt cháy toàn bộ
sẽ đưa vào lòng lò để nhóm lửa và đốt cháy các loại than khác nhau trong quá

trình khởi động, tăng nhiệt độ, áp suất của lò hơi. Điểm khác biệt của bộ đốt
dầu là có thể tích nhỏ, phụ tải nhiệt cao. Lực phun của súng phun dầu có thể
tuỳ ý điều chỉnh; nhiệt độ ngọn lửa có thể đạt đến 1.800 độ C để đáp ứng yêu
cầu về nguồn nhiệt đốt lò.
• Ưu điểm của kỹ thuật đốt lò tiết kiệm dầu là sử dụng kỹ thuật đốt lửa
cấp 1 kiểu đốt trong, mức độ đốt sạch than bột rất cao. Lực phun của bộ đốt dầu
đơn đạt khoảng 20÷400 kg/h, hiệu quả tiết kiệm dầu rõ rệt. Theo tính toán, tổ
máy nhiệt điện đốt than công suất 300 MW, bình thường chạy thử 300 giờ tiêu
tốn hết 4.000 tấn dầu. Nếu sử dụng hệ thống đốt lửa bằng than tiết kiệm dầu
cường độ cao thì chỉ cần 180 tấn dầu. Đặc biệt, hệ thống lò này có thể sử dụng
tất cả các loại than như than mỡ, than xám, than nghèo, than gày Các thiết bò
như dầu ống phun dầu, ống đốt, ống cấp gió, cơ cấu đốt lửa, cơ cấu kiểm tra
ngọn lửa cũng như kết cấu và cách thức cấp gió được thiết kế độc đáo khiến
dầu đốt hoà trộn vào không khí đầy, đều, cháymạnh, nhiệt độ và tính ổn đònh
của ngọn lửa rất cao. Khi hệ thống lò hoạt động, tỷ lệ đốt sạch đạt tới 99%,
không tạo ra hợp chất mắt xích cao phân tử. Vì thế, tại giai đoạn điều chỉnh và
khởi động lò hơi có thể đưa máy lọc bụi vào trước để giải quyết các vấn đề môi
trường của lò hơi, nhất là giai đoạn nhà máy khởi động và ngừng hoạt động.
Để đảm bảo an toàn cho thiết bò hệ thống thiết bò sử dụng công nghệ làm
mát màng khí và hệ thống giám sát nhiệt độ, đảm bảo đốt cháy không kết xỉ,
không cháy mục, lâu mòn hỏng. Người ta có thể dùng loại lò cũ để cải tạo sử
dụng kỹ thuật đốt này mà không làm thay đổi hình thức kết cấu cơ bản của bộ
đốt nguyên bản, không ảnh hưởng đến hiệu suất của lò hơi, không bò ảnh hưởng
của nồng độ than bột do quạt gió đưa tới.

C : MỘT SỐ KẾT CẤU LÒ HƠI PHỐI HP ỐNG LÒ - ỐNG LỬA
 Lò hơi ống lò :
Thiết bò điều khiển và van an toàn :(fully trimmed with all safety controls
and piping ).
Ôáng khói (exhaust stack).

Cửa góp lửa ở nhệt độ cao (high temp refractory lined rear door)
Giá đỡ (extra heavy skids and supports)
Bộ đốt gas dầu kết hợp ( gas oil or combination force draft bunner)
Van xả đáy (all a.s.m.e code piping to second valve)
Bộ tăng áp tự động (fully automated processor)
Bộ đốt (ul listed buner)
Điểm thấy lửa (flame sight port)
Lò hơi ống lửa :


 Lò hơi ống lửa kết hợp ống nước:
Do ống nước được đặt lồng trong ống lửa nên hiệu suất sinh hơi sẽ cao
hơn(0.5-6tấn/h)
Sử dụng ống sinh hơi loại có gai nên tăng hiệu suất truyền nhiệt nhưng dễ bám
bụi và khó lau chùi.
Đốt bằng nhiên liệu gas.
 Lò hơi ống lửa thảng đứng :
1. Van điều khiển lượng nhiên liệu vào bộ đốt
2. Ống dẫn hơi (hơi nước sau khi hình thành sẽ theo ống này vào hệ thống
ống dẫãn để đến tải)
3. Ống khói
4. Thiết bò giúp cho ngọn lửa cháy mạnh hơn và lâu hơn
5. Ống cấp nước (ống này được nối với ống đẩy của bơm cấp nươc
6. Van xả đáy
7. Mặt sàn làm bằng vật liệu chòu lửa, ngọn lửa đến đây sẽ đi vào các ống
lửa đi ngược lên phía trên và ra ống khói
8. Cửa làm vệ sinh
9. Của làm vệ sinh lớn để dễ dàng làm vệ sinh bằng tay
10. Lớp vỏ cách nhiệt .
11. Dàn ống lửa .

12. Hộp điều khiển .

13. Đầu dò .
14. Nắp đậy phía trên .
15. Bộ đốt .
 Lò hơi ống lò ống lửa đặt nằm ngang :
1. Bộ đốt nhiên liệu sau khi được hâm nóng và trộn với không khí
2. Ống lò ,tại đây nhiên liệu được đốt cháy hoàn toàn
3. Dàn ống lửa trên : lửa khi đi đến cuối ống lò sẽ đi vào ống lửa cấp nhiệt
cho hơi để trở thành hơi quá nhiệt sau đó đi vào bộ góp nhiệt.
4. Bộ góp nhiệt. Là một hộp rỗng, là nơi tập hợp toàn bộ nhiệt sau khi ra
khỏi ống lò và ống lửa phía trên rồi phân phối vào dàn ống lửa phía dưới.
5 . Dàn ống lửa dưới .
6. Ống thoát khí thải,khí thải nóng sau khi thoát ra ở đây sẽ được đưa đến
bộ hâm nhiên liệu
7. Lớp cách nhiệt,lảm giảm tối đa sự tổn thất nhiệt ra môi trường.
CHƯƠNG III : MÔ TẢ CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA LÒ HƠI
Trong tất cả các loại lò hơi công nghiệp nói chung hiện nay thì có rất nhiều
bộ phận cấu thành , nhưng do trong khuôn khổ đề tài có hạn nên nhóm chúng
tôi chỉ trình bày một số bộ phận quan trọng và thường xảy ra sự cố nhất trong
quá trình vận hành lò hơi :
1 . Bộ đốt : ( bur ner )
Đây là bộ phận rất quan trọng nhất và không thể thiếu được trong lò hơi. Nó
có nhiệm vụ là hòa trộn nhiên liệu với không khí , mồi lửa và đốt cháy nhiên
liệu trong buồng đốt . Mục tiêu chính liên quan tới kỹ thuật đốt là phải đốt cháy
dầu với các tiêu chí là phải đạt hiệu suất tốt nhất, đảm bảo an toàn vận hành và
giảm thiểu sự ô nhiễm đối với không khí. Mục tiêu này chỉ có thể đạt được
bằng cách sử dụng các cụm đầu đốt thích hợp và vận hành chúng một cách
đúng đắn. Đối với lò hơi công nghiệp thì có hai loại bộ đốt chính dựa vào nhiên
liệu sử dụng.

Chúng ta có thể xếp các nhóm đầu đốt tuỳ theo nguyên lý xử lý dầu trước
khi đưa vào đốt bằng phương pháp phân biệt các đầu đốt hoạt động theo cách
làm hoá hơi hay phun sương.
Môt số bô đốt hoạt đông theo kiểu phun sương :

Cấu tạo của bộ đốt dầu mồi bằng điện

Nhiệm vụ của các đầu đốt dầu hoạt động theo kiểu phun sương là dẫn
nhiên liệu vào vùng đốt và cùng lúc phân tán chúng ra thành các hạt sương nhỏ.
Dầu được phun sương, được hoá hơi bởi nhiệt bức xạ của ngọn lửa, bởi sự
truyền phụ thuộc vào chất lượng dầu, vào kiểu phun sương và sự hoạt động của
chúng, các giọt dầu lớn hơn cũng có thể xuất hiện trong nhiên liệu được phun
sương. Tuỳ theo kiểu phun sương mà sự phân bố các kích thước, các hạt sương
cũng thay đổi.nhiệt và bởi nhiệt lượng tuần hoàn trong ngọn lửa. Độ lớn của các
giọt dầu được phun sương vào khoảng 10 - 200 m, nhưng trong một số trường
hợp, các yếu tố


Máy phun tia sẽ dùng áp suất để phun dòng nhiên liệu thành những hạt nhỏ,
đi vào hòa trộn với khơng khí, với tỉ lệ thích hợp. Hỗn hợp khơng khí_nhiên liệu đi
vào buồng đốt và được lửa mồi đốt cháy.
Dầu ma-zút được phun vào buồng đốt theo phương tiếp tuyến với thân của
máy phun chính. Một luồng khơng khí được thổi vào đúng lúc để tạo thành một
cơn lốc lớn trong buồng đốt, kết quả là nhiên liệu rời khỏi vòi phun với hình dạng
là những màn mỏng hình vành khun rất mỏng. Những màn nhiên liệu mỏng
khuếch tán vào khơng gian buồng đốt với vận tốc rất lớn khi nó được phun ra từ
miệng của vòi .
+ Ưu điểm :
-Phun sương mòn , vận tốc tương đối lớn nên hòa trộn tốt với không khí
dùng để đốt cháy .

-Kết cấu đơn giản không cầu kỳ mà vẫn cháy tốt với hiệu suất rất cao.
Ngoài ra không kén dầu và có thể đốt được tất cả các loại dầu xấu.
+ Nhược điểm :
-Tiêu hóa hơi để phun sương mất khoảng 3 – 5 % sản lượng hơi.
-Béc phun dầu là chi tiết đòi hỏi phải gia công cầu kỳ , chính xác đồng
thời phải chòu mài mòn cao.
-Chất lượng dầu ảnh hưởng nhiều đến việc đốt cháy.
 Yêu cầu cơ bản được đặt ra đối với các đầu đốt là phải đảm bảo sự
phân bố các hạt sương một cách hợp lý, để việc hoá hơi nhanh nhất. Ngoài
nhiên liệu cũng phải được phân bố đều đặn trong không khí .Một đầu đốt dầu
tốt thì đòi hỏi quá trình đốt cháy hoàn hảo và sự đảm bảo một lượng không khí
dư tối thiểu. Một quá trình đốt ở trạng thái lý tưởng có một số các điểm lợi quan
trọng nhất :
• Hiệu suất của nồi hơi được cải thiện bởi sự giảm được lượng khí
thải, đồng thời giảm được tổn thất theo đường khí thải và tiếp theo đó là do việc
tạo ra ít muội than nên các bề mặt trao đổi nhiệt sạch hơn, tạo sự trao đổi nhiệt
tốt hơ
• Giảm được lượng các chất thải phóng thích vào môi trường.
• Do giảm được việc sinh ra axit sulfuric và hạ thấp được điểm sương,
nên giảm được sự ăn mòn hóa học.
Để quá trỡnh đốt cháy được hoàn hảo, cần phải đảm bảo được việc hoà
trộn tốt giữa dầu và không khí dùng để đốt cháy, ngoại trừ trường hợp dùng khí
để phun sương ở tất cả các loại đầu đốt chỉ bắt đầu sau quá trình phun sương.
 Đầu đốt hoạt động theo kiểu hóa hơi : Nguyên lý của các đầu đốt
hoạt động bằng cách làm hoá hơi là: dầu được làm hoá hơi dưới điểm cháy, sau
đó hơi dầu được tạo thành sẽ hoà trộn với không khí cần thiết cho sự cháy và
được đốt cháy. Các loại đầu đốt kiểu này chỉ sử dụng được với các loại dầu hoá
hơi trên nhiệt độ thấp như dầu nhẹ, diesel. Loại đầu đốt kiểu hoá hơi chỉ dùng
trong các lũ sưởi dầu của gia đình và các nồi hơi công suất nhỏ.
Ngoài ra ta cũng còn có thêm bộ đốt đầu mồi bằng gas :

Cấu tạo của bộ đốt dầu mồi bằng gas
2.Bộ phận đánh lửa(igniter):
-Bộ phận đánh lửa nằm trong bộ đốt có nhiệm vụ khởi động bộ đốt (boiler
start-up) . Bộ phận đánh lửa cũng được chia làm 2 loại đánh lửa cho buồng đốt
dầu (Oil igniter) và đánh lửa cho buồng đốt Gas (Gas igniter).Vấn đề thưòng
gặp ở bộ phận đánh lửa là dầu mang theo caú bẩn bám vào đường ống cấp dầu
hoặc những hỏng hóc ở bộ phận tạo tia lửa điện .Đây là những lỗi nhỏ có thể xử
lý dễ dàng bằng cách vệ sinh thường xuyên và kiểm tra bộ phân tạo tia lửa
điện.
 Cấu tạo của bộ phận đánh lửa cho bộ đốt Gas:
 Cấu tạo của bộ phận đánh lửa cho bộ đốt dâù :

3 .Van an toàn ( safety valves) :
- Van an toàn rất quan trọng đối với hệ thống lò hơi .Lò hơi làm việc
dưới áp suất cao và nhiệt độ cao dễ gây ra hiện tượng phá hủy thiết bò , không
những ảnh hưởng đến kinh tế ,kỹ thuật mà còn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe
và tính mạng người vận hành , do vậy trên lò hơi phải trang bò các thiết bò an
toàn để giảm đến mức tối thiểu tác hại . Nói chung ,thiết bò an toàn thường
xuyên đóng ,khi có nguy cơ vượt quá áp suất hoặc nhiệt độ cho phép thì chủ
động mở hoặc phá hủy ở vò trí chọn trước .
- Van an toàn là thiế bò dùng để khống chế áp suất lò hơi không để vượt
quá giới hạn cho phép có thể phá hủy thiết bò .Trên lò hơi ,van an toàn được đặt
ở balông hoặc ở đầu ra bộ hâm nước .

×