Chủ đề 1: Ôn luyện kĩ năng tạo lập văn bản
(Dạy 5 buổi).
A. Mục đạt:
- Chủ đề nhằm tiếp tục rèn luyện cho học sinh kĩ năng tạo lập văn bản theo một thể
thống nhất, hoàn chỉnh về nội và hình thức
- Luyện cho HS kĩ năng liên kết trong việc tạo lập văn bản, xây dựng văn đảm bảo
bố cục 3 phần, văn bản phải đảm bảo tính mạch lạc.
- Tiếp tục luyện kĩ năng dùng từ, đạt câu, diễn đạt rõ ràng trôi chảy.
B. Chuẩn bị phương tiện dạy- học.
- SGK, SGV, Sách bồi dưởng Ngữ văn 7, Các dạng bài tạp làm văn và cảm thụ thơ
văn lớp 7; bảng phụ, máy chiếu.
C. Tổ chức ôn tập.
GV giới thiệu nội dung cần ôn
luyện.
? Khi tạo lập văn bản cần phải
chú ý những yêu cầu nào?
GV cho HS nhắc lại khái niệm
liên kết và những điều kiện để
văn bản đảm bảo sự liên kết.
GV hướng dẫn Hs làm bài tập.
Kiến thức cơ bản.
- Liên kết trong văn bản.
- Bố cục trong văn bản.
- Mạch lạc trong văn bản.
- Quá tình tạo lập văn bản.
I. Liên kết trong văn bản.
1. Lí thuyết
a. Khái niệm: HS nhắc lại.
b. Những điều kiện để văn bản đảm bảo tính liên
kết.
-Nội dung các câu, các đoạn phải thống nhất cặt
chẽ.
- Các câu, các đoạn phải kết nối bằng những
phương tiện liên kết phù hợp.
2.Luyện tập
Bài tập 1:Có một tập hợp câu như sau:
(1)Chiếc xe lao mỗi lúc một nhanh
(2),”Không được! Tôi phải đuổi theo nó, vì tôi là
tài xế chiễc xe mà!”. (3) Một chiếc xe ô tô buýt
1
GV cho HS độc lập làm bài, gọi
3, 4 em trình bày, lớp nhận xét,
GV bổ sung.
? Nếu sắp xếp như trên thì
người đọc có hiểu được không?
? Để văn bản có nghĩa dễ hiểu
người viết phải chú ý điều gì?
- Dảm báo sự liên kết giữa các
các câu.
GV hướng dẫn HS viết đoạn
văn, ngoài cácyêu cầu của đề
bài, HS cần chú ý đoạn văn phải
đảm bảo về mặt hình thức ( mở
đoạn, thân đoạn, kết đoạn)
GV cho HS nhắc lại khái niệm
bố cục trong văn bản.
chở đầy khách đang lao xuống dốc. (4) Thấy vậy,
một bà thò đầu ra cửa, kêu lớn: (5)Một người đàn
ông mập mạp, mồ hôi nhễ nhại đang gắng sức
chạy theo chiếc xe, (6) “Ông ơi! Không kịp đâu!
Đừng đuổi theo vô ích!”(7) Người đàn ông vội
gào lên.
a. Sắp xếp lại trật tự các câu trên theo một trình tự
hợp lí.
b. Có thể đặt nhan đề cho văn bản trên được
không?
c. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là gì?
Gợi ý:
Trật tự sắp xếp như sau: 3, 5, 1, 4, 6, 7, 2
Không kịp đâu, môt tài xế mất xe.
Tự sự.
Bài 2: (bài 2,sách Các dạng bài tập làm văn lớp
7, trang7).
Bài 3: (bài 4b, sách các dạng lớp 7, trang 8).
Bài 4: Hãy viết một đoạn văn (từ 10 đến 12 câu)
kể về kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai
trường đầu tiên của em.Trong đoạn văn đó em
hãy chỉ rõ sự liên kết của các câu trong đoạn văn.
II. Bố cục trong văn bản.
1.Lí thuyết.
a. Khái niệm:
b. Các điều kiện để bố cục được rành mạch và
hợp lí.
2. Luyện tập
Bài tập 1: Có một văn bản tự sự như sau:
“ Ngày xưa có 1 em bé gái đi tìm thuốc cho mẹ.
2
GV cho HS xác định nội dung
khái quát của đoạn văn trên.
Xác định đâu là mở đoạn, thân
đoạn, kết đoạn, từ đó chỉ rõ sự
liên kết.
GV yêu cầu HS viết bài văn
phải đảm bảo bố cục 3 phần.
GV cho HS xác định nội dung
cần kể.
- Hình dáng
- Phẩm chất ( thể hiện qua việc học
tập, các mối quan hệ với mọi người).
- Sở thích.
GV cho HS phân biệt sự khác
nhau của mạch lạc, liên kết, bố
cục, để học sinh tránh sự nhầm
lẫn giữa các khái niệm
GV cho HS ôn lại các bước tạo
lập văn bản.
GV hướng dẫn học sinh làm bài
Em được phật trao cho 1 bông cúc. Sau khi dặn
em cách làm thuốc cho mẹ, phật nói thêm: “Hoa
cúc có bao nhiêu cánh người mẹ sẽ sống thêm
được bấy nhiêu năm”. Vì muốn mẹ sống thật lâu
cô bé dừng lại bên đường tước các cánh hoa ra
thành nhiều cánh nhỏ. Từ đó hoa cúc có rất nhiều
cánh. Ngày nay, cúc vẫn được dùng chữ bệnh.
Tên y học của cúc là Liêu Chi”.
a. Phân tích bố cục, sự liên kết của văn bản trên.
b. Có thể đặt tên cho câu chuyện trên thế nào?
c. Cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện.
Bài 2: Viết một bài văn ngắn ( khoảng 25 dòng)
kể chuyện về một người bạn mà em yêu quí.
. Phân tích bố cục sự liên kết của bài văn đó.
III. Mạch lạc trong văn bản.
1. Lí thuyết
- Những điều kiện đẻ văn bản đảm bảo tính mạch
lạc.
- Phân biệt mach lạc với bố cục và liên kết.
2. Luyện tập.
Bài 1: ( bài tập 9 trang10- sách các dạng bài
TLV lớp 7).
Bài 2: (bài tập 10 trang 11- sách các dạng bài
TLV )
IV. Quá trình tạo lập văn bản
1.Lí thuyết
a. Các bước tạo lập văn bản ( 4 bước)
3
tập lần lượt theo các bước.
GV cho HS lập dàn ý trước khi
làm, (HS HĐ nhóm). nhóm
thống nhất dàn ý.
Cho HS viết bài, GV thu bài về
chấm.
b. Bố cục của văn bản: (3 phần).
2.Luyện tập.
Bài 1:
Hãy tả lại một cảnh đẹp của quê hương mà em
thích nhất.
Bài 2: Kể lại một giờ học mà em thích nhất.
Chủ đề 2: Ôn tập về văn học cổ Việt Nam và thơ Đường luật.
( dạy 3 buổi)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Cũng cố, khắc sâu và năng cao kiến thức về văn học trung đại về thể loại nội dung
và hình thức nghệ thuật.
- Cho học sinh nhận thấy điểm giống và khác nhau giữa các tác phẩm văn học trên.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ tác phẩm thơ, kĩ năng so sánh.
B. Chuẩn bị phương tiện dạy - học.
SGK, SGV,Bồi dưỡng ngữ văn 7, Em tự đánh giá kiến thức ngữ văn 7.
c. Tổ chức ôn tập.
GV giới thiệu cho HS nội dung
ôn tập.
GV yêu cầu HS liệt kê những tác
phẩm văn học cổ Việt Nam đã
I .Nội dung ôn tập.
- Các thể thơ.
- Nội dung các tác phẩm.
- Nhệ thuật
* Hệ thống những văn bản văn học Trung đại.
- Sông núi nước Nam - TNTT
4
học.
? Xác định thể thơ của mỗi tác
phẩm?
GV cho HS nhắc lại đặc điểm
của mỗi thể thơ.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu kĩ về
2 thể thơ này.
? Nêu đặc điểm thể thơ thất ngôn
tứ tuyệt?
? Đặc điểm thể thơ thất ngôn bát
cú Đường luật?
GV cho HS so sánh hai thể thơ
TNTT và TNBC.
HS trả lời GV nhận xét bổ sung.
- Phò giá về kinh - NNTT.
- Bài ca Côn Sơn - Lục bát.
- Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra
TNTT.
- Bánh trôi nước - TNTT.
- Qua đèo Ngang - TNBCĐL
- Bạn đến chơi nhà - TNBCĐL
- Sau phút chia li - Song thất lục bát.
1. Thơ Đường luật.
- Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Thất ngôn bát cú Đường luật.
a, Khái niệm (HS nhắc lại)
b, đặc điểm thể thơ
* Thất ngôn tứ tuyệt
- Vần thơ: Vần chân,vần bằng, cách gieo vần:
chữ cuối câu một vần với chữ cuối của các câu
chẵn.
- Đối: Phần lớn không có đối.
- Cấu trúc: 4 phần (khai, thừa, chuyển, hợp)
- Luật bằng trắc: Nhất tam ngũ bất luận, nhị tứ
lục phân minh.
* Thơ Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Vần thơ: Vần chân, đọc vận (một vần), cách
gieo vần chữ cuối câu một vần với chữ cuối của
các câu chẵn.
- Cấu trúc: bốn phần (đề, thực, luận, kết).
- Đối: Hai câu thực đối nhau, hai câu luận cũng
vậy.
- Luật bằng trắc: nhất tam ngũ bất luận, nhị tứ
lục phân minh ( GV giải thích cho HS hiểu)
-> Thể thơ tuân theo qui định chặt chẽ về niêm,
5
GV yờu cu HS nhc li ni
dung chớnh ca mi tỏc phm.
GV cho HS hot ng nhúm,
chia lp lm 4 nhúm, mi nhúm
trỡnh by 2 tỏc phm (8 vn bn).
GV mi i din nhúm tr li,
lp nhn xột, GV b sung.
GV khỏi quỏt ni dung chớnh
ca cỏc vn bn vn hc c VN.
GV cho HS lm bi tp theo
nhúm, Chia lp lm 4 nhúmcỏc
nhúm ln lt lm cho n ht.
GV mi i din nhúm tr li,
lp nhn xột, GV b sung.
lut, th thơ gò bó nhất trong lịch sử thơ ca nhân
loại. Song luật thơ nghiêm ngặt nh vậy mà thành
tựu thơ đạt đợc vẫn bề th.
2. Ni dung, ngh thut .
HS trỡnh by.
- Ni dung : (HS nhc li GV b sung, khc sõu
kin thc trng tõm cho HS.
+ Cỏc tỏc phm th hin lũng yờu nc , ý chớ
quyt tõm ỏnh gic, ý thc t ho dõn tc
( Sụng nỳi nc Nam, Phũ giỏ v kinh.
+ Tỡnh yờu thiờn nhiờn, yờu quờ hng t nc
( Bui chiu ra, Bi ca Cụn Sn, )
+ Tõm trng bun su, s hoi c ( Chinh ph
ngõm, Qua ốo Ngang)
+ Tỡnh bn chõn thnh, thm thit ( Bn n
chi nh).
Ngh thut:
+ Th th.
+ Nhp th, ging th.
+ Hỡnh nh th.
+ Cỏc bin phỏp tu t.
II.Luyn tp
Phn I. Bi tp trc nghim:
- Bi 1 n bi 3 trang 21, 21 sỏch Em t ỏnh
giỏ kin thc ng vn 7.
- Bi 1 n bi 4 trang 24, 25 sỏch (Em t ).
- Bi 1 n bi trang 29, 30 (Em t ỏnh giỏ ).
- Bi 1 n bi 4 trang 34,35(Em t ỏnh giỏ )
6
Phần II. Bài tập tự luận.
Bài 1:
So sánh bài thơ: Phò giá về kinh và Sông núi
nước Nam để tìm hiểu sự giống nhau về hình
thức biểu cảm và bểu ý của chúng.
Bài 2:
Cách ví von tiếng suối của Nguyễn Trãi trong
bài Côn Sơn ca và tiếng suối của HCM trong bài
Cảnh khuya.
Bài 3: Viết bài văn ngắn nêu cảm nghĩ của em
sau khi học bài Sông núi nước Nam.
Chủ đề 3: Luyện viết văn biểu cảm về sự việc, con người
(dạy 3 buổi)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Tiếp tục ôn tập củng cố kiến thức về văn biểu cảm cho hoc sinh.
- Rèn kĩ năng tìm ý, lập dàn ý, viết bài văn biểu cảm nói chung và biểu cảm về sự
việc, con người nói riêng.
B. Tổ chức ôn tập.
Để làm bài văn biểu cảm phải qua mấy
bước? Trong các bước trên theo em bước
nào quan trọng nhất tại sao?
? Hãy tìm hiểu đề văn trên em chọn cây
nào vì sao?
Bài 1: Phát biểu cảm nghĩ về loài cây em
yêu.
* Tìm hiểu đề.
- Thể loại: văn biểu cảm.
- Phương tiện biểu cảm: loài cây em yêu.
7
? Cây em chọn, em yêu ấy gắn bó với
cuộc sống của em ntn?
? Dự định khơi nguồn cảm xúc từ đâu?
? Dự kiến dàn ý của em.
? Cây hoàng lan do ai trồng?
? Cây đã gắn bó với gia đình em ntn?
? Cây đã gắn bó với bản thân em ntn?
? Tình cảm của em với cây hoàng lan
ntn?
GV cho HS trình bày dàn ý, lớp bổ sung
thống nhất dàn ý.
? GV hướng dẫn học sinh viết bài.
GV cho HS viết mở bài, thân bài, kết
bài.
Gọi HS đọc bài viết, lớp nhận xét, bổ
sung, GV bổ sung.
* Dự kiến dàn ý:
- Cây bàng em yêu vì gắn bó với tình
bạn.
- Cây đa em yêu vì gắn bó với tình quê
hương.
- Cây hoàng lan em yêu vì gắn với kĩ
niệm về bà nội và gia đình.
* Dàn ý: Chọn cây hoàng lan.
1. Mở bài:
- Giới thiệu cây hoàng lan.
- Cây gắn bó với tuổi thơ và gia đình.
2. Thân bài:
- Bà nội là người trồng cây hoàng lan từ
khi nhà tôi mới mua.
- Nhà tôi hai lần đổ nát, hai lần làm lại.
- Kĩ niệm bạn bè tuổi thơ với cây hoàng
lan.
- Kĩ niệm thời cắp sách đến trường của
hai anh em.
- Cây bị chặt vì lí do chống bão.
- Cố gắng giữ cây lại nhưng không được.
thương tiếc cây.
3. Kết bài:
- Tình cảm của tôi với hoàng lan: mãi
mãi là thân thương.
- Chồi non mọc lên trên vết cưa cây, hi
vọng tương lai tốt đẹp với cây.
Viết bài:
1. Mở bài: (bài mẫu)
Trước cửa nhà tôi có một cây hoàng
lan, mùa nào cũng ra hoa, cánh hoa vàng
8
GV đọc mở bài (mẫu) cho HS tham
khảo.
? Tìm hiểu đề và chọn một vật nuôi.
? Hướng khơi nguồn cảm xúc của em về
đề bài trên?
? Lập dàn ý cụ thể?
GV cho HS hoạt động nhóm, đại diện
nhóm trình bày, lớp nhận xét bổ sung.
? Viết thành bài văn hoàn chỉnh?
thơm ngào ngạt. Cây hoàng lan đã gắn
bó với gia đình và tuổi thơ của tôi.
Bài 2: Cảm xúc về con vật nuôi.
* Tìm hiểu đề:
- Thể loại: văn biểu cảm.
- Nội dung biểu cảm: tình cảm của em
đối với con vật nuôi.(chim, gà, thỏ )
- Chọn con mèo.
* Hướng khơi nguồn cảm xúc.
- Hồi tưởng những kỉ niệm quá khứ.
- Hồi tưởng những tình huống gợi cảm.
- Quan sát và suy ngẫm.
* Lập dàn ý cụ thể
1. Mở bài
- Hiểu biết về đặc điểm của mèo là nhờ
ông ngoại kính yêu.
- Thích mèo vì ấn tượng tốt đẹp hồi còn
học tểu học.
2. Thân bài:
- Miêu tả hình dáng, màu lông, nhận xét.
- Đặc điểm tập tính của mèo.
- Ấn tượng một lần thấy mèo bắt chuột.
- Sự gần gữi giữa mèo với con người ,
với em.
3. Kết bài : - Tình cảm đối với con mèo.
* Viết bài:
Bài 3 : Phát biểu cảm nghĩ về một truyện
vui (hay buồn) thời ấu thơ.
a, Lập dàn ý cho đề bài trên.
b, Viết bài ban hoàn chỉnh.
9
GV hướng dẫn HS thực hiện các bước
tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài.
Gv hướng dẫn HS tìm ý bằng cách đặt
câu hỏi, trả lời câu hỏi.
GV mời HS đọc bài, lớp nhận xét, giáo
viên sửa chữa lỗi cho HS.
Bài 4: Phát biểu cảm nghĩ về một người
thân yêu của em.
* Tìm hiểu đề:
- Thể loại văn biểu cảm.
- Nội dung: bóngdáng người thân yêu (từ
‘bóng dáng”gợi người đi vắng, xa nhà
hoặc người đã mất).
* Tìm ý: (lập hệ thống câu hỏi)
- Lí do nào gợi em nhớ bóng dáng người
thân yêu.
- Những kỉ niệm, những đồ vật, những
ấn tượng nào gợi em nhớ người thân yêu
đó ntn? (gài cảm xúc thái độ)
- Giờ đây cảm xúc của em về người thân
yêu đó ntn? Nghĩ về người thân em sẽ
làm gì?
* Dàn ý: HS tự làm.
* Viết bài:
*********************************************
Chủ đề 4: Rèn luyện kĩ năng viết bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
(Dạy 5 buổi)
A. Mục tiêu cần đạt :
- Giúp HS ôn tập, củng cố kiến thức về văn biểu cảm nói chung và biểu cảm về tác
phẩm văn học nói riêng.
- Rèn luyện cho HS kỉ năng viết đoạn văn biểu cảm, kĩ năng lập dàn ý, kỉ năng làm
bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
B. Chuẩn bị phương tiện dạy học:
- SGK, SGV, Sách bồi dưỡng Ngữ văn,Những bài làm văn mẫu lớp 7.
C. Tổ chức dạy học
I. Những nội dung cơ bản.
1, Dàn ý chung của bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
2, Viết đoạn văn mở bài.
3, Viết đoạn văn phần thân bài.
10
3, Viết kết bài.
GV cho HS nhắc lại
dàn ý chung của bài văn
biểu cảm, nhấn mạnh
khắc sâu cho HS nhớ.
GV hướng dẫn HS lập
dàn ý.
GV nhắc lại nội dung
chính của các tác phẩm.
GV hướng dẫn HS lập
dàn ý cho một số đề bài.
GV cho HS độc lập
làm việc, gọi HS trình
bày dàn ý, lớp nhận xét.
GV nhận xét và bổ
sung thống nhất dàn ý
chung cho tác phẩm.
I. Dàn ý chung của bài văn biểu cảm.
1,Mở bài:
- Giới thiệu tác giả: Nét tiêu biểu về tác giả.
- Giới thiệu tác phẩm, hoàn cảnh ra đời
- Nêu cảm nghĩ chung về tác phẩm: Ấn tượng,cảm xúc
sâu sắc về tác phẩm.
2, Thân bài:
Lần lượt trình bày cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi ra.
- Cảm nhận về các sự việc (hình ảnh) trong tác phẩm.
- Cảm nhận về từng câu thơ, hoặc khổ thơ.
3, Kết bài: Ấn tượng chung về tác phẩm.
II. Luyện lập dàn ý
Phát biểu cảm nghĩ về các tác phẩm văn học sau:
- Cuộc chia tay của những con búp bê.
- Cảnh khuya.
- Rằm tháng giêng.
- Tiếng gà trưa.
1, Cuộc chia tay của những con búp bê.
a, Mở bài:
- Giới thiệu tác phẩm, tác giả: Truyện ngắn Cuộc
bê,của Khánh Hoài đạt giải nhì cuộc thi viết về thiếu
nhi do viện khoa học giáo dục và tổ chức cứu trợ trẻ em
Thuỵ Điển tổ chức năm 1992.
- Cảm nghĩ chung về tác phẩm: Nội dung truyện đề cập
đến những vấn đề bức xúc của gia đình và xã hội đó là
nạn li hôn dẫn tới sự tan vỡ và nỗi bất hạnh của trẻ em.
b, Thân bài:
* Nỗi khổ tâm của Thành Thuỷ khi bố mẹ chia tay nhau.
- Thành đău đớn khi nghĩ đến truyện phải chia tay với
em.
+ Suốt đêm nghe tiếng khóc tức tưởi cuả thuỷ Thành
phải cắn chặt môi để khỏi bật ra tiếng khóc.
+ Chua chát nghĩ rằng cảnh vật vẫn vui tươi như mọi
ngày mà sao tai hoạ lại dáng xuống đầu hai anh em nặng
nề như vậy.
+ Những kỉ niệm đẹp đẽ của tình anh em hiện lên trong
tâm trí làm Thành đău đớn vô cùng.
+ Phải chia đồ chơi Thành nhường đồ chơi tất cả cho
em.
- Thuỷ: Tủi thân là hoảng sợ trước cảnh ngộ của gia
đình.
+ Biết tin bố mẹ li hôn Thuỷ khóc suốt đêm.
+ Nghe mệ lệnh chia đồ chơi Thuỷ run lên, kinh hoàng.
+ Giận dữ khi thấy anh đặt 2 con búp bê sang 2 bên.
11
- GV hướng dẫn HS viết
đoạn văn.
- Đoạn văn mở bài yêu
cầu đảm bảo 3 ý: Giới
thiệu tác giả, tác phẩm,
cảm nhận chung về tác
phẩm.
- GV cho HS làm từng
+ Thương anh nhường cả búp bê cho anh.
* Ao ước của hai anh em Thành Thuỷ.
- Mãi mãi được sống bên nhau cùng cha mẹ, dưới mái
ấm ra đình.
- Mong muốn 2 con búp bê không phải chia tay nhau.
c, Kết bài:
Truyện khặng định li hôn li hôn là vấn đề nhức nhối gây
ra hậu quả đau lòng mà con cái phải gánh chịu.
- Truyện là lời nhắc nhở mọi người gia đình là tổ ấm
hạnh phúc vô cùng quí giá, mọi người phải giữ gìn.
2, Bài: Cảnh khuya ( Theo SGK).
3, Rằm tháng giêng.
a, Mở bài:
- Bài thơ Rằm tháng giêng viết năm 1948 khi cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp đang ở giai đoạn khó
khăn và quyết liệt.
- Cảnh đẹp đêm rằm xuân đã khơi gợi cảm hứng cho thi
sĩ, sau khi dự hội nghị qua trọng trở về.
b, Thân bài:
- Hình ảnh vầng trăng tròn toả khắp bầu trời, mặt đất
trong đêm rằm gợi cảm xúc lâng lâng thanh thoát.
- Bài thơ như vẽ ra một khung cảnh thiên nhiên cao rộng
bát ngát, tràn đày ánh sáng và sức sống của mùa xuân.
- Bức tranh thiên nhiên càng tươi tắn đậm đà bởi từ
xuân điệp lại ba lần.
- Hình ảnh con thuyền chở đầy ánh trăng lướt trên dòng
sông lấp lánh mang vẻ đẹp lãng mạn tượng trưng cho
tình thế lạc quan cách mạng và lòng người đầy vui vẻ tin
tưởng.
c, Kết bài:
- Bài thơ góp phần khẳng định: HCT là một lãnh tụ cách
mạng tài ba vừâ là nghệ sĩ có tâm hồn và trái tim nhảy
cảm.
II. Luyện viết đoạn văn
1, Đoạn văn mở bài
a, Cuộc chia tay của những con búp bê.
Cuộc chia tay của những con búp bê là truyện ngắn
cảm động đã được trao giải nhì trong cuộc thi thơ văn
viết về quyền trẻ em do Viện khoa học giáo dục và tổ
chức cứu trợ trẻ em Thuỵ Điển tổ chức năm
1992.Truyện đã phê phán những bậc cha mẹ thiếu trách
nhiệm với con cái, truyện ca ngợi tình cảm trong sáng vị
tha của 2 đứa trẻ, đồng thời thể hiện nỗi đau xót bất hạnh
của những đưa trẻ chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất
hạnh.
b, Rằm tháng giêng.
12
đề một, gọi HS trình
bày bài, lớp nhận xét,
GV sửa chữa những sai
sót về hình thức, nội
dung bài viết.
- Gv cho HS nhắc lại
nội dung chính của văn
bản,.
- Cho HS lập dàn ý, GV
cho lớp thống nhất dàn
ý, sau đó cho các em
viết bài.
- VG thu bài HS chấm,
mỗi đề ( 8 – 10 em).
Vào những năm 1948 khi công cuộc kháng chiến
thực dân Pháp đang ở giai đoạn khó khăn quyết liệt, tuy
công việc bề bộn nhưng cảnh đẹp của đêm rằm đầu xuân
đã khơi gợi nguồn cảm hứng cho thi sĩ. Sau khi dự một
hội nghị quan trọng, Bác trở về trên một con thuyền lướt
đi phơi phới, chở đầy ánh trăng giữa cảnh trời nước bao
la cũng ngập tràn ánh trăng,
2, Đoạn văn phần thân bài
- HS tự viết bài.
3, Viết đoạn văn kết bài
a, Cuộc chia tay của những con búp bê.
Cuộc chia tay của những con búp bê phản ánh khá sinh
động hoàn cảnh đáng thương của những em bé chẳng
may rơi vào hoàn cảnh éo le. Cuộc chia tay đau đớn đầy
cảm động của 2 anh em trong truyện khiến người đọc
thấm thía rằng: Gia đình là tổ ấm hạnh phúc vô cùng quí
giá nên mọi người phải cố gắng và giữ gìn. Bài học mà
truyện đặt ra có ý nghĩa giáo dục không chỉ với các em
nhỏ mà còn cho tất cả các bậc làm cha, làm mẹ. Truyện
có một sức truyền cảm khá mạnh, khiến người đọc thực
sự xúc động.
b, Rằm tháng giêng.
Bài thơ là một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp và thơ
mộng trên sông nước đã gây nhiều cảm hứng cho người
đọ. Tâm hồn của Bác là tâm hồn thi sĩ luôn chan hoà với
thiên nhiên, đất nước. Tuy vậy Bác vẫn luôn chăm lo cho
nước nhà cho vận mệnh của đất nước.
3. Viết đoạn kết bài: GV hướng dẫn HS viết.
III. Luyện tập viết bài văn.
Bài 1:Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Ngẫu nhiên viết
nhân buổi mới về quê.
* Lập dàn bài:
a, Mở bài:
- Trần Nhân Tông là vị vua nổi tiếng nhân ái, yêu dân,
yêu nước.
- Ông đã cùng vua cha(Trần Thánh Tông) và các tướng
lĩnh tài banhư Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải lãnh
đạo nhân dân ta mấy lần đánh bại qân xâm lược Nguyên
Mông.
- Bài Thơ Buổi ra được nhà vua sáng tác trong lần về
thăm quê nội Thiên Trường (Nam Định), sau khi nước
nhà giải phóng. Nội dung ca ngợi khung cảnh thiên
nhiên nông thôn thơ mộng và cuộc sống thanh bình của
nhân dân.
b, Thân bài:
13
- Tả cảnh làng quê lúc hoàng hôn, sương, khói như bao
phủ khắp thôn xóm, vạn vật thấp thoáng ẩn hiện như có,
như không. Bức tranh nông thôn với màu sắc, đường nét
nhẹ nhàng, thanh thoát.
- Hình ảnh giản dị quen thuộc nhưng rất gợi cảm (thôn,
xóm, sương, khói, bóng chiều).
Hai câu cuối:
- Vẫn tiếp tục tả cảnh: Tiếng sáo mục đồng réo rắt, đàn
trâu đã về nhà hết từng đôi cò trắng nghiêng cánh liệng
trên cánh đồng lúa xanh.
- Cảm xúc xốn xang, rạo rực trong lòng nhà thơ - Một vị
vua có tâm hồ thi sĩ, xuất thân từ nông thôn, gắn bó máu
thịt với quê hương và dân chúng.
c, Kết bài:
- Bài thơ ngắn gọn hàm xúc nhưng xứng đáng là thơ của
muôn đời.
- Vẻ đẹp giản dị, tinh tế của nó để lại dấu ấn khó phai
trong lòng người đọc.
* Viết bài: HS làm bài tại lớp
Bài 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Bánh trôi nước của
Hồ Xuân Hương.
* Dàn ý:
. Mở bài
- Giới thiệu tác giả: Hồ Xuân Hương là nữ thi sĩ nổi
tiếng của nước ta cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX. Bà đã
gửi gắm vào thơ những điều suy tư trăn trở trước hiện
thực phức tạp của xã hội phong kiến.
- Giới thiệu tác phẩm, ấn tượng cảm xúc chung về bài
thơ: Bánh trôi nước là một trong những bài thơ vịnh vật
xuất sắc của Hồ Xuân Hương, mượn hình ảnh bánh trôi
tác giả kín đáo phản ánh thân phận phụ thuộc và phẩm
giá cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
b. Thân bài:
- Bài thơ miêu tả quá trình làm bánh trôi nước, bánh
hình tròn, làm bằng bột nếp, nhân bằng đường đỏ luộc
trong nước sôi, chìm nổi vài lần là chín
- Mượn đặc điểm trên bài thơ miêu tả vẻ đẹp, số phận
của người phụ nữ Việt Nam
+ Vẻ đẹp hình thể: Đẹp trong trắng, dịu dàng, thuỳ mị
“Thân em tròn”.
+ Số phận long đong chìm nổi của người phụ nư VN,
sống phụ thuộc, không có quyền quyết định cuộc đời
mình “Bảy nổi non”.
+ Vẻ đẹp tâm hồn: sự trong trắng, Thuỷ chung, son sát
“Rắn nát mặc son”
14
GV giao bài tập cho
các em về nhà làm.
GV gợi ý cho các em
lập dàn ý, HS theo dàn ý
để viết bài.
- Ngôn ngữ thơ bình dị, bài thơ mang nhiều lớp nghĩa, sử
dụng thành ngữ, biện pháp tu từ như lời khẳng định
phẩm chất trong sach, cao quí của người phụ nữ, lời
thách thức đối với thế lực tàn bạo đang chà đạp lên
quyền sống và nhâ phẩm của người phụ nữ.
c. Kết bài
Bài thơ thể hiện sự trân trọng vẻ đẹp phẩm chất cao
quí, sự cảm thương sâu sắc của tác giả đối với người
phụ nữ VN ngày xưa.
* Viết bài: HS tự viết bài.
IV. Bài tập về nhà:
Bài 1: Phát biểu cảm ngĩ về bài thơ Bài ca Côn Sơn của
Nguyễn Trãi.
* Dàn ý:
a, Mở bài:
- Giới thiệu tác giả: Nguyễn Trãi nhà văn, nhà thơ lớn, là
vị anh hùng dân tộc tên tuổi gắn liền với cuộc kháng
chiến oanh liệt 10 năm cuộc kháng chiến chống giặc
Minh xâm lược.
- Bài ca Côn Sơn được sáng tác khi ông về sống ở ẩn tại
quê nhà, bài thơ ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên và thể
hiện tâm trạng của nhầ thơ lúc đó.
b, Thân bài:
* Cảnh đẹp thiên nhiên thơ mộng ở Côn Sơn.
- Miêu tả sự đa dạng phong phú của Côn Sơn bằng giợng
thơ sảng khoái đầy tự hào:Con Sơn suối , Côn Sơn có
đá ,
- Sự giao hoà tuyệt đối giữa con người với thiên nhiên:
Nghe tiếng suối như tiếng đàn réo rắt, ru dương; ngồi
trên đá như ngồi chiếu êm, ngâm thơ nhàn dưới bóng
mát của rừng trúc.
* Hình ảnh và tâm trạng nhà thơ:
- Cốt cách nhà thơ giống như cốt cách cuộc đời ẩn sĩ
sống an bần, vui thú vui lâm tuyền, gửi gắm tâm sự vào
cỏ cây, hóa lá.
- Nhà thơ cảm nhận thiên nhiên bằng thính giác, thị
giắc và bằng cả trái tim mình.
- Bóng dáng nhà thơ như hoà vào suối, vào thông vào
rừng trúc.
- Tiếng ngâm thơ nhàn hoà lẫn vào tiếng suối tạo bản
nhạc du dương tuyệt vời.
- Tâm trạng thảnh thơi tạm quên đi những ưu tư, phiền
muộn sống chan hoà với thiên nhiên, thực ra nhà thơ vẫn
canh cánh nỗi lo dân, lo nước.
c, Kết bài:
15
- Bài ca Côn Sơn là một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp
được vẽ lên bởi một ngòi bút tài hoa và giàu cảm xúc.
- Đọc bài thơ ta càng hiểu rõ hơn tình yêu quê hương đất
nước thiết tha của tác giả.
* HS tự viết.
Bài 2: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm Tiếng gà trưa
của Xuân Quỳnh.
* Dàn bài
a, Mở bài:
- Giới thiệu tác giả: Nhà thơ nữ xuất sắc của nền thơ hiện
đạiVN.Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm
gần gũi bình dị trong đời sống gia đình và cuộc sống
thường ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của
một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết.
- Giới thiệu tác phẩm: Tiếng gà trưa được viết trong thời
kì đầu cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc,
in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào.
- Cảm nhận chung về tác phẩm: Bài thơ gợi lại kỉ niệm
đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu .
b, Thân bài:
- Bài thơ lấy cảm hứng từ tiếng gà trưa, gợi dậy trong
tâm hồn người chiến sĩ những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi
thơ
+ Hình ảnh người bà kính yêu tần tảo thương cháu hết
lòng.
+ Hình ảnh chân thực của gia đình quê hương: Ổ rơm
hồng những trứng, giấc ngủ hồng sắc trứng.
- Tình yêu gia đình, quê hương, đất nước của người
chiến sĩ trẻ: Vì lí tưởng, vì tình xóm làng thân thuộc, vì
bà
c, Kết bài:
- Lòng yêu nước bắt nguồn từ những thứ mộc mạc của
mỗi con người.
- Ngôn ngữ giản dị nhưng cảm xúc dạt dào tạo nên vẻ
đẹp sâu sắc tự nhiên cho bài thơ.
* Viết bài: HS về nhà viết.
*********************************************
16
Chủ đề 5: Luyện tập cảm thụ thơ – văn
(dạy 2 buổi)
A. Mục tiêu cần đạt
- Củng cố, nâng cao kiến thức đã học về ba phân môn: Văn, Ngữ pháp, TLV.
- Thông qua các bài tập rèn luyện khả năng cảm thụ thơ văn của các em
- Giúp các em nhận ra những vẻ đẹp khác nhau của đời sống, của tâm hồn con
người, của văn chương.
B. Chuẩn bị phương tiện dạy - học.
- SGK, SGV, Các bài TLV và cảm thụ thơ văn lớp 7.
- Bảng phụ.
C. Tổ chức dạy học
I. Kiến thức cơ bản.
1, Các biện pháp tu từ.
2, Các từ loại đã học.
3, Các đoạn văn, bài văn.
II. Luyện tập
Bài tập 1 :
« Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi
Con là trái xanh mùa gieo vãi
Mẹ nâng niu. Nhưng giặc Mĩ đến nhà.
Nắng đã chiều vẫn muốn hắt tia xa ».
( Trích bài thơ mẹ, Phạm Ngọc Cảnh)
a, Đoạn thơ trên có sử dụng biện pháp nghệ thuật :
A. Nhân hoá B, Ẩn dụ
C, So Sánh D, Cả A,B,C.
b, Phân tích dấu chấm câu giưũa câu thơ 3 và từ “Nhưng”. Tác dụng của hai dấu
hiệu ấy với nội dung ntn? Em hiểu câu thơ nthứ tư ntn?
c, Có bạn cho rằng khổ thơ trên có hai ý đối lập nhau. Em có đồng ý với hận xét trên
không? Ý kiến của em ntn?
17
d, Phát biểu cảm nghĩ của em về người mẹ Việt Nam trong khổ thơ trên (viết đoạn
văn từ 10 đến 12 câu).
Gợi ý trả lời:
a, Phương án đúng: Đ
b, Dấu chấm câu giữa câu thơ và từ nhưng tách hai ý của khổ thơ:
- Con là lửa ấm, con là trái xanh, con là cuộc sốg của mẹ, mẹ năng niu giữ gìn.
- Nhưng giặc đến nhà, tuy tuổi cao sức yếu mẹ vẫn muốn đóng góp một phần sức
lực cho cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc: Động viên con trai lên đường đánh giặc.
c, Câu thơ thứ 4 hình ảnh ẩn dụ: “Nắng đã chiều” chính là hình ảnh bà mẹ. Nhưng
mẹ lại hết lòng vì tổ quố: “Vẫn muốn hắt tia xa”.
d, Khổ thơ này có hai ý đối lập nhau, nhưng ý một lại làm nền cho ý hai. Vì mẹ càng
yêu quí nâng niu đứa con trai của mình bao nhiêu thì càng thấy rõ lòng yêu nước, sự
hi sinh lớn lao của mẹ bấy nhiêu khi mẹ động viên con trai đi đánh gặc cứu nước.
Bài 2: Có một đoạn thơ rất hay viết về Bác Hồ kính yêu như sau:
Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi.
Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác
Khi bờ bãi dần lui làng xóm khuất
Bốn phía nhìn không bóng một hàng tre
Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ
Sóng dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương
Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở
Xa nước rồi càng hiểu nước đau thương
( Chế Lan Viên, trích người đi tìm hình của nước)
a, Đoạn thơ trên đã viết về sự kiện nào trong cuộc đời hoạt động của Bác? Lúc đó
Bác có tên là gì?
b, Phân tích hiệu quả của dấu chấm câu giữa câu thơ thứ tư và từ “nhưng”c, Trong
đoạn thơ trên có ba từ đồng nghĩa. Hãy phát hiện ba đó và lí giải tại sao tác giả lại
sử dụng như vậy? Có thể chỉ dùng một từ thôi ở ba vị trí khác nhau được không?
d, Viết đoạn văn biểu cảm về đoạn thơ trên.
Gợi ý trả lời:
18
a , Đoạn thơ trên đã viết về sự kiện Bác Hồ xuống một chiếc tàu của Pháp tại bến
cảng nhà Rồng đi tìm đường cứu nước. Lúc đó Bác có tên gọi là anh Ba.
b,Dấu chấm câu giữa câu thơ thứ tư và từ “nhưng”tách hai ý đối lập nhau:
- Đất nướn đẹp vô cùng nên Bác không bao giờ muốn rời xa đất nước.
- Nhưng Bác Hồ phải đi tìm đường cứu nước, phải rời xa đất nước vì Bác yêu quí tổ
quố mình vô cùng.
-> Hai ý tưởng như đối lập nhau nhưng lại rất thống nhất.
c, Trong đoạn thơ trên có ba từ đồng nghĩa: Nước, quê hương, xứ sở.
- Không thể chỉ dùng một từ được, vì những từ đồng nghĩa trên có những sắc thái ý
nghĩa khác nhau:
+ Nước sắc thái tình cảm giản dị.
+ Quê hương sắc thái tình cảm giản dị, thân thiết.
+ Xứ sắc thái tình cảm đối với mảnh đất đã cách xa lắm rồi.
d, Viết đoạn văn biểu cảm về đoạn thơ: HS tự làm.
Bài 3: Trong Bài thơ Hắc Hải Nguyễn Đình Thi đã viết về đất nước:
Việt Nam đất nước ta ơi!
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn!
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnhTrường Sơn sớm chiều
Cũng viết vê đất nước, nhà thơ Tố Hữu lại viểttong bài trơ Miền Nam:
Ôi! Tổ quốc giang sơn hùng vĩ
Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi
Hãy kiêu hãnh trên tuyến đầu chống Mĩ
Có miền Nam anh dũng tuyệt vời?
a, Hãy so sánh giọng điệu của hai đoạn thơ trên cùng nói về đất nước.
a, Giải thích tại sao nhà thơ Nguyễn Đình Thi dùng nhiều từ thuần Việt “Đất nước”.
Nhưng nhà thơ Tố Hữu lại dùng nhiều từ Hán Việt: Tổ quốc, giang sơn?
c, So sánh thể thơ của hai đoạn.
d, Hãy chọn một đoạn em thích phát biểu cảm nghĩ của mình?
Gợi ý trả lời:
19
a, Hãy so sánh giọng điệu của hai đoạn thơ trên cùng nói về đất nước.
- Đoạn 1: Thiết tha, gần gủi thân thương.
- Đoạn 2: Trang trọng tự hào, khâm phục.
b,- Nhà thơ nguyễn Đình Thi dùng từ thuần Việt “Đất nước” phù hợp với giọng điệu
thơ thiết tha gần gũi thân yêu.
- Nhà thơ Tố Hữu lại dùng liên tiếp nhiều từ Hán Việt phù hợp với tình cảm trang
trọng tự hào.
c, - Dùng thể thơ lục bát phù hợp với tình cảm thiết tha.
- Thể thơ bảy chữ phù hợp với tình cảm trang trọng tự hào.
d, * Nếu chọn đoạn 1 lưu ý:
- Gọi tên đất nước kết hợp với lời gọi “ơi”!.
- đảo ngữ mênh mông biển lúa nhấn mạnh kông gian rộng lớn của cánh đồng lúa.
- So sánh và khẳng địng đâu trời đẹp hơn.
- Hình ảnh quen thuộc với người dân Việt Nam.
+ Cánh cò bay lả rập rờn
+ Dãy núi trường Sơn quanh năm mây mù bao phủ.
* Nếu chọn đoạn 2 lưu ý:
- Chú ý từ cảm thán “Ôi!” kết hợp liên tiếp ba từ Hán Việt Tổ quốc, giang sơn
hùng vĩ ngay ở câu đầu tiên.
- Ca ngợi tố quốc là đất anh hùng kết hợp quan hệ từ của ở tầm cở lớn với từ Hán
Việt Thế kỉ.
- Nhắc đến miền Nam - Thành đồng tổ quốc đang đương đầu với tên xâm lược đế
quốc Mĩ
- Các từ đều có ý ngợi ca ở liên tiếp 2 câu: kiêu hảnh - tuyến đầu- anh dũng - tuyệt
vời.
Bài 4 : Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về cái hay, cái ngộ nghĩnh của bài thơ có
nhan đề Ngủ rồi của nhà thơ Phạm Hổ như sau:
Gà mẹ hỏi gà con:
- Đã ngủ chưa đấy hả?
Cả đần gà nhao nhao:
20
- Ng c ri y !
Gi ý tr li:
- on th rt hay vỡ tỏc gi s dng bin phỏp ngh thut nhõn hoỏ.
- Nhõn hoỏ n g mang c im tớnh cht nh con ngi:
+ G m ging nh mt b m hin t qyan tõm v yờu thng cỏc con.
+ G con nghnh ngm, hn nhiờn, rt ỏng yờu.
- Nh th cú ti i vo th gii ni tõm ca tr th, bc l tõm lớ tr th tht ng
nghnh, ỏng yờu.
* Lu ý: on vn phi m bo v mt ni dung v hỡnh thc.
III. Bi tp v nh
1, Phỏt biu cm ngh ca em v on th cui bi th Ting g tra ca Xuõn
Qunh bng mt on vn.
2, Vit on vn biu cm phỏt biu cm ngh v mt bi ca dao (ó hc) m em
thớch nht.
Gi ý tr li:
1, - Xỏc nh bin phỏp t t trong on th.
- Bin phỏp t t y cú tỏc dng gỡ?
- Hỡnh nh trng hng, ngi b, xúm lng, t quc cú ý ngha gỡ?
2, - Xỏc nh bin phỏp ngh thut ca bi ca dao.
- Xỏc nh ni dung bi ca dao.
- Bc l tỡnh cm ca mỡnh vi bi ca dao ú.
******************************************
Ch 6: Phng phỏp lm bi vn ngh lun
( dy 4 bui)
I. MUẽC TIEU CAN ẹAẽT:
- ễn tp nm vng cỏc kin thc v vn ngh lun: Hiu c cỏc c im ca vn
ngh lun, vn ngh lun v vic lp ý cho bi vn ngh lun.
- Nõng cao ý thc thc hin vn ngh lun vn dng vo bi tp thc hnh.
- Bit vn dng nhng hiu bit v vn ngh lun bit by t ý kin quan im t
tng ca mỡnh v mt vn no ú trong i sng xó hi.
21
- Có ý thức tìm tòi để rèn luyện kĩ năng cho bản thân,bồi dưỡng tinh thần cầu tiến
của học sinh.
II.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- Soạn giáo án, tìm và nghiên cứu một số tài liệu có liên quan để bổ sung kiến thức.
- Ơn tập bài học (văn nghị luận) và tìm một số văn bản nghị luận.
III.H OẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
(GV hướng dẫn HS ôn tập đặc điểm
A. Lí thuyết.
I- Luận điểm, luận cứ và lập luận:
1. Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng
quan điểm trong bài văn nghị luận.
2. Luận cứ: là những lí lẽ đẫn chứng làm
cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân
thật tiêu biểu thì luận điểm mới thiết phục.
3. Lập luận: Là cách lựa chọn, sắp xếp
trình bày luận cứ để dẫn đến luận điểm, lập
luận phải chặt chẽ hợp lí,bài văn mới
thuyết phục.
* Ví dụ: Văn bản " chống nạn thất học"
- Luận điểm:
+ Một trong những việc cấp tốc phải làm là
nâng cao dân trí.
+ Mọi người dân Việt Nam phải biết đọc,
viết chữ quốc ngữ.
- Luận cứ:
+ Tình rạng thất học, lạc hậu trước cách
mạng tháng tám 1945
+ Những điều kiện cần phải có để người
dân tham gia xây dựng nước nhà.
Những khả năng thực tế trong việc chống
nạn thất học.
II. Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài
văn nghị luận.
I- Tìm hiểu đề văn nghị luận:
+ Đề văn nghị luận nêu ra một vấn đề để
bàn bạc và đòi hỏi người viết phải có ý
kiến về vấn đề đó.
+ Tính chất của đề văn nghị luận như: cac
ngợi, phân tích, phản bác…đòi hỏi phải
vận dụng phương pháp phù hợp.
+ u cầu của việc tìm hiểu đề là xác định
đúng vấn đề, phạm vi tính chất của bài
nghị luận để làm bài khỏi sai lệch.
II- Lập ý cho bài văn nghị luận.
Là xác định luận điểm, luận chứng luận cứ,
22
xây dựng lập luận.
B. Luyện tập.
Bài 1:
Hãy nêu luận điểm, luận cứ và lập luận
trong văn bản " “Lợi ích của việc đọc sách"
trong SGK.
Gợi ý trả lời:
1.Luận điểm: ích lợi của việc đọc sách đối
với con người.
2. luận cứ:
+ Sách mang đến cho con người trí tuệ,
hiểu biết vầ mọi mặt (lịch sử, địa lý, văn
chương…)
+ Sách giúp con người hiểu biết những cái
đã qua ( lịch sử dân tộc…) hướng tới tương
lai.
+Sách giúp con người thư giãn, thưởng
thức trò chơi.
+ Sách giúp con người sống đúng, sống
đẹp, mang đến cho con người những lời
khuyên, những bài học bổ ích.
+ Cần biết chọn sách và quí sách và biết
cách đọc sách.
3. Lập luận
+ Để thỏa mãng nhu cầu hưởng thụ và phát
triển của tâm hồn, trí tuệ cần phải đọc sách.
+ Những ích lợi và giá trị của việc đọc
sách.
+ Phải biết chọn sách để đọc, biết cách đọc
sách.
Bài 2: Bài 6 sách các dạng bài tập làm
văn và cảm thụ thơ văn lớp 7 (trang 67).
Bài 3:
Viết đoạn văn nghị luận từ 10 đến 12 câu
bàn về luận đề: Nói chuyện riêng trong giờ
học vừa vi phạm nội qui nhà trường, vừa
thể hiện hành vi thiếu văn hoá (dự kiến các
luận điểm em sẽ sử dụng trong đoạn văn)
Bài 4: Có chí thì nên
Hãy tìm hiểu đề và lập ý cho đề văn nghị
luận trrên.
1. Tìm hiểu đề:
23
- Đề nêu lên vấn đề: vai trò quan trọng của
lí tưởng, ý chí và nghị lực
- Đối tượng và phạm vi nghị luận: ý chí,
nghị lực.
Khuynh hướng; khẳng định có ý chí nghị
lực thì sẽ thành công.
- Người viết phải chứng minh vấn đề.
2. Lập ý:
A. Mở bài:
+ Nêu vai trò quan trọng của lí tưởng, ý chí
và nghị lực trong cuộc sống mà câu tục
ngữ đã đúc kết.
+ Đó là một chân lý.
B.Thân bài:
- Luận cứ:
+ Dùng hình ảnh " sắt, kim" để nêu lên một
số vấn đề kiên trì.
+ Kiên trì là điều rất cần thiết đêt con
người vượt qua mọi trở ngại
+ Không có kiên trì thì không làm được gì
- Luận chứng:
+ Những người có đức kiên trì điều thành
công.
- Dẫn chứng xưa: Trần Minh khố chuối.
- Dẫn chứng ngày nay: tấm gương của Bác
Hồ…
+ Kiên trì giúp người ta vượt qua khó khăn
tưởng chừng không thể vượt qua được.
- Dẫn chứng: thấy nguyễn ngọc kí bị liệt
cả hai tay…
- Dẫn chứng thơ văn; xưa nay điều có
những câu thơ, văn tương tự.
" Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên"
Hồ Chí Minh
" Nước chảy đá mòn "
C. Kết bài: Mọi người nên tu dưỡng kiên
trì.
3. Viết bài: ( HS viết bài)
4. D ặn dò, hướng dẫn về nhà :
- Nêu đặc điểm của văn nghị luận. Chuẩn bị tiết sau ôn tập và thực hành về
văn nghị luận chứng minh.
24
***********************************************
RÌn lun kÜ n¨ng lµm v¨n nghÞ ln chứng minh
( Dạy 4 buổi)
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Ơn tập nắm vững các kiến thức về văn nghị luận cách làm bài văn lập luạn chứng minh.
- Nâng cao ý thức thực hiện văn nghị luận- vận dụng vào bài tập thực hành.
- Rèn kĩ năng lập dần ý, kĩ năng viết đoạn văn, bài văn nghị luận.
- Biết vận dụng những hiểu biết về văn nghị luận để biết bày tỏ ý kiến quan điểm tư tưởng
của mình về một vấn đề nào đó trong đời sống xã hội.
- Có ý thức tìm tòi để tự rèn luyện kĩ năng cho bản thân.Chủ động trong kiểm tra.
II- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1- GIÁO VIÊN:
- Nghiên cứu chun đề, rèn kĩ năng vầ văn nghị luận. Tham khảo các tài liệu có liên quan
và một số bài tập để học sinh tham khảo.
2- HỌC SINH:
- Tìm hiểu bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận.
III- H OẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
GV cho HS nhắc lại những kiến thức đã
học về phép lập luận chứng minh.
I. Lí thuyết
1, Khái niệm văn nghị lụân chứng minh
2, u cầu của bài văn nghị luận chứng
minh.
3,Dàn bài chung của bài văn chứng
minh.
II. Luyện tập
Bài 1:
Bằng các bài ca dao đã học và đọc thêm,
em hãy chứng minh: Ca dao đã thể hiện
rõ tình cảm gia đình sâu sắc của người
Việt Nam.
a, Hãy tìm hiểu đề văn trên.
b, Hãy xác lập hệ thống luận điểm, luận
cứ cho đề văn trên
Bài 2: hãy xây dựng hệ thống luận điểm
cho vấn đề nghị luận sau: Lợi của của
việc đọc sách
Bài 3:
Nhân dân ta thường khun nhau:
“Có cơng mài sắt, có ngày nên kim”
Em hãy chứng minh lời khun trên
a, Lập dàn ý cho đề bài trên
b, Viết bài
25