Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

báo cáo thực tập chuyên ngành kỹ thuật điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.5 MB, 36 trang )

Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
MỤC LỤC
2
LỜI MỞ ĐẦU 2
Tổng Quan Về Thực Tập Chuyên Ngành Kỹ Thuật Điện 3
1. Thành phần tham dự: 3
2. Thời gian: 3
3. Địa điểm: 3
4. Nội dung: 3
Phần I 4
NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN 4
I.Nhà máy thủy Điện Trị An: 4
1.Tổng quan về nhà máy thủy điện Trị An: 4
II. Nhà Máy Thủy Điện Đa Nhim: 9
12
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BÀ RỊA 12
1. Tổng quan nhà máy nhiệt điện Bà Rịa 12
Phần III 16
CÔNG TY, XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỆN 16
I. Công ty thiết bị điện THIBIDI: 16
Phần IV 32
VIỆN NGHIÊN CỨU HẠT NHÂN 32
1. Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt 32
2. Vài nét về lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt: 32
3. Một vài mốc lịch sử đáng nhớ về LPƯHN Đà Lạt là: 32
4. Công tác vận hành và khai thác sử dụng lò phản ứng 33
5. Nhiệm vụ đảm bảo kỹ thuật và an toàn hoạt động của lò phản ứng34
6. Công tác nghiên cứu trên lò phản ứng: 35
KẾT LUẬN 36
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
1


Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian miệt mài học tập tại trường chúng em đã được trang bị nhiều kiến
thức về chuyên ngành nhưng chưa có cơ hội quan sát, tìm hiểu thực tế về cơ sở vật chất
kỹ thuật, tình hình sản xuất và tiêu thụ điện năng ở nước ta. Được sự giúp đỡ của Khoa
Công Nghệ -Trường Đại Học Cần Thơ mà tập thể lớp Kỹ thuật điện Khoá 36 chúng em
đã có được một chuyến đi thực tế đầy bổ ích thông qua học phần “ Thực tập chuyên
ngành Kỹ thuật điện”. Với sự giúp đỡ tận tình của các thầy trong đoàn mà chúng em đã
tiếp thu và hiểu biết thêm nhiều điều quan trọng. Trong vòng sáu ngày chúng em được
đến rất nhiều địa điểm như là Thành Phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Ninh Thuận, cuối cùng là Đà Lạt. Qua chuyến đi thực tế lần này, bản thân mỗi sinh viên
không những được mở rộng tầm nhìn, hoàn chỉnh hơn lượng kiến thức chuyên ngành mà
còn có thêm sự hiểu biết về kinh tế, văn hóa xã hội, con người, địa lí, thổ nhưỡng của các
vùng đất, các khu vực từ Đồng bằng sông Cửu Long đến Tây Nguyên
Mặc dù thời gian tham ở mỗi địa điểm không nhiều, nhưng chuyến tham quan
thực tế năm học 2014 - 2015 của lớp Kỹ thuật điện khóa 36 của chúng em đã mang lại rất
nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tế bổ ích và phong cách làm việc chuyên nghiệp cho
các bạn sinh viên. Đây thật sự là một bài học lớn cho các bạn sinh viên, một sự khích lệ
và động lực to lớn để các bạn phấn đấu hơn nữa trong năm học tới – năm học cuối cùng
dưới giảng đường trường Đại Học Cần Thơ.
Những gì đạt được trong chuyến đi em xin trình bày trong bài báo cáo này, Tuy vậy
do kiến thức của em còn giới hạn nên bài báo cáo khó tránh sai xót, mong quí thầy sửa
chữa và giúp em hoàn thành tốt báo cáo.
Em chân thành cảm ơn!
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
2
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Tổng Quan Về Thực Tập Chuyên Ngành Kỹ Thuật Điện
1. Thành phần tham dự:
 Thầy Nguyễn Đăng Khoa

 Thầy Đào Minh Trung
 Thầy Trần Anh Nguyện
 Thầy Phan Trọng Nghĩa
 Thầy Nguyễn Thái Sơn
 Thầy Hoàng Đăng Khoa
 152 Sinh viên gồm: 3 lớp Kỹ Thuật Điện 1,2,3 K36 cùng một số sinh viên K35.
2. Thời gian:
Từ ngày 19/05/2014 đến 25/05/2014
3. Địa điểm:
Công ty dây cáp điện CADIVI ( Đồng Nai )
Công ty thiết bị điện THIBIDI ( Đồng Nai)
Nhà máy Thủy điện Trị An ( Đồng Nai )
Nhà máy nhiệt điện Bà Rịa (Bà Rịa -Vũng Tàu)
Nhà máy Thuỷ điện Đa Nhim ( Ninh Thuận )
Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt (Lâm Đồng)
4. Nội dung:
Tham quan, tìm hiểu nguyên lý hoạt động của nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy
điện, điện nguyên tử, cơ cấu và nguyên tắc vận hành trạm biến áp trong thực tế, công
nghệ chế tạo máy biến áp ở nước ta, hiểu các thiết bị sử dụng trong nhà máy điện và trạm
biến áp như biến dòng, dao cách ly, máy cắt, thiết bị chống sét….
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
3
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Phần I
NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN
I. Nhà máy thủy Điện Trị An:
1. Tổng quan về nhà máy thủy điện Trị An:
 Vị trí địa lý: nhà máy thủy điện Trị An được xây dựng trên sông Đồng Nai, thuộc
Thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, cách Thành phố Hồ Chí Minh 65 km
về phía Đông Bắc.

 Mô hình hoạt động và lịch sử phát triển: cuối năm 1981 Bộ Điện lực đã triển
khai lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật, với sự hợp tác chặt chẽ của Bộ Thủy lợi, sự giúp
đỡ của thành ủy và UBND thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai cùng sự giúp đỡ của đoàn
chuyên gia Liên Xô - Đã hoàn thành luận chứng KT- KT vào đầu năm 1983 với quy mô:
Công suất thiết kế 400MW ( 4 tổ máy )
Sản lượng điện trung bình hàng năm: 1,7 tỉ Kwh.
Như những nhà máy thủy điện khác trên thế giới, nhà máy thủy điện Trị An có ý
nghĩa kinh tế tổng hợp với 2 nhiệm vụ chính:
 Sản xuất điện với sản lượng trung bình: 1,7 tỉ kWh/năm
 Phục vụ công tác thủy nông cho TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ:
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
4
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Duy trì lượng nước xả tối thiểu ( trung bình 200 m
3
/giây) phục vụ công tác đẩy mặn
và tưới tiêu trong mùa khô ở vùng hạ lưu.
Cắt được đỉnh lũ để đảm bảo an toàn cho hạ lưu trong mùa lũ.
Công trình Thủy điện Trị An đã được bắt đầu và kết thúc với một tiến độ rất khẩn
trương:
 Tháng 09/1983 duyệt luận chứng Kinh tế - Kỹ thuật
 30/04/1984 mở móng đập tràn
 10/05/1985 đổ mẻ Bê tông đầu tiên ở Đập tràn
 12/01/1987 ngăn sông Đồng Nai
 01/01/1988 Khởi động tổ máy số 1
 13/09/1989 Khởi động tổ máy số 4
 Khởi đầu từ Ban chuẩn bị sản xuất (thành lập ngày 15/08/1985), Nhà máy Thủy
điện Trị An chính thức thành lập theo QĐ số 998/NL/TCCB của Bộ Năng lượng
ký ngày 02/12/1987.
 Công trình được hoàn chỉnh vào năm 1991 sau 7 năm xây dựng.

 Nhà máy là đơn vị sản xuất điện, hạch toán phụ thuộc, trước đây thuộc Công ty
Điện lực II, nay trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt nam.
 Trong quá trình 15 năm vận hành, từ 1988 đến 2002, để thực hiện những nhiệm vụ
trọng tâm của mình, Nhà máy luôn coi trọng những biện pháp, sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, soạn thảo và ban hành các quy trình, quy chế
trong các lĩnh vực liên quan đến thiết bị công nghệ và quản lý của nhà máy. Nhờ
đó, Nhà máy đã luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và không để xảy ra sự cố
nghiêm trọng nào.
Trong hàng loạt các công tác quan trọng, Nhà máy đã thực hiện nổi bật hai sự
kiện:
 Chương trình nâng công suất các tổ máy. Đây là đề tài cấp Bộ. Dưới dự chủ trì của
Công ty Điện lực II, năm 1992 Nhà máy đã cùng chuyên viên của Bộ Năng lượng,
Giáo sư các trường Đại học tiến hành thử nghiệm thành công việc nâng công suất
tổ máy lên 10%, tức là từ 100 MW lên 110 MW. Kết quả là nhà máy có khả năng
tăng công suất phủ đỉnh cho lưới vào giờ cao điểm hoặc hỗ trợ cho lưới khi nguồn
điện nơi khác bị sự cố. Công trình đã tạo nên giá trị Kinh tế - Chính trị quan trọng
trong những năm 1993, 1994 khi chưa có hệ thống 500KV và đến nay vẫn còn
phát huy tác dụng.
 Chương trình hoàn thiện hệ thống khí nén bù và thực hiện chế độ bù đồng bộ. Khi
tiếp nhận bàn giao, hệ thống khí nén cho chế độ bù đồng bộ chưa được xây lắp
hoàn chỉnh. Theo yêu cầu thiết kế, các tổ máy phải có khả năng hoạt động ở chế
độ bù đồng bộ, đảm bảo phát hoặc nhận công suất vô công trong trường hợp cần
thiết để ổn định điện áp lưới. Đặc biệt khi thời điểm đóng đường dây 500 KV đang
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
5
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
đến gần, yêu cầu này càng trở nên bức thiết. Sau một thời gian khẩn trương thực
hiện, Nhà máy đã thử nghiệm thành công chế độ bù đồng bộ trên các tổ máy, kịp
thời phục vụ công tác đóng điện đường đây 500KV, tạo điều kiện tốt cho phương
thức điều độ, góp phần ổn định lưới điện quốc gia.

Trong quá trình 15 năm vận hành nhà máy, các hạng mục công trình chính yếu
như Đập tràn, Cửa nhận nước, Trạm phân phối ngoài trời, Gian máy, Phòng điều hành
trung tâm, cảnh quan toàn bộ nhà máy, . . . tiếp tục được hoàn thiện về kỹ thuật và thẩm
mỹ công nghiệp, đã trở thành niềm tự hào của tập thể lao động và xứng đáng với sự tin
cậy của nhân dân.
 Cấu trúc nhà máy điện:
Công trình gồm các hạng mục:
Tuyến áp lực chính: Đập ngăn sông, Đập tràn.
Hệ thống đập tạo thành hồ phụ: Đập Suối Rộp, hệ thống đập phụ.
Tuyến năng lượng: Cửa nhận nước, đường ống áp lực, toà nhà máy.
Đập ngăn sông: Ðược đắp bằng đất đá hỗn hợp, dài 420m, cao 40m, đỉnh đập rộng
10m.
Đập tràn: Bằng bê tông trọng lực, dài 150m, có 8 khoang tràn, mỗi khoang rộng
15m với 8 cửa van cung được đóng mở bằng cần cẩu chân dê tải trọng 2 x 125 tấn.
Đập Suối Rộp: Đập đất đồng chất, dài 2.750m, cao 45m, đỉnh đập rộng 10m.
Hệ thống đập phụ: Đập đất đồng chất, chiều dài tổng cộng 6.263m
Cửa nhận nước: Gồm kênh dẫn nước vào, lưới chắn rác, các cửa van sửa chữa và 4
van cửa sự cố. Nước được đưa vào tua bin theo 4 đường ống bằng bê tông cốt thép, tiết
diện 6,5 x 7 m. Sau khi qua tua bin, nước theo kênh dẫn ra hạ lưu sông Đồng Nai.
 Thông số kỹ thuật
 Công suất thiết kế: 400MW
 Công suất khả dụng: 400MW (4 tổ máy).
 Số tổ máy: 4
2. Thông số hồ chứa
 Mực nước dâng bình thường: 62m
 Mực nước gia cường: 63,9m
 Mực nước chết: 50m
 Lưu lượng xả tràn ở mực nước gia cường: 18.450,00m
3
/s

 Dung tích hồ chứa, km
3
:
Toàn phần 2.765,00
Hữu ích 2.547,00
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
6
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
 Diện tích mặt thoáng hồ chứa, km
3

Ở độ cao mực nước dâng bình thường 323.
Ở độ cao mực nước gia cường 350.
 Kích thước tổng hợp của toà nhà máy là: 132,6 x 73 m được xây dựng
từ cao trình -18 đến +42m.
3. Thiết bị Điện chính
 Tua bin
 Kiểu: PO 75/728b-3-510.
 Nhà máy chế tạo: Nhà máy kim khí Lenigrat.
 Công suất: 102MW.
 Cột nước tính toán: 52m.
 Tốc độ quay: 107,1Vòng/phút.
 Lưu lượng nước qua Tua bin ở cột nước tính toán: 222m
3
/s.
 Lượng nước sinh ra 1KWh điện là: 7 m
3
/kWh điện
 Máy phát
 Kiểu: CB3 1230/140-56-TB4.

 Nhà máy chế tạo: Nhà máy thiết bị điện nặng Kharcốp.
 Công suất: 100MW.
 Hệ số công suất: 0,85.
 Điện áp: 13,8kV.
 Tần số 50Hz.
 Tốc độ quay 107,1 Vòng/phút.
 Hệ thống kích từ: bộ kích từ sử dụng các bộ chỉnh lưu Thyristor theo
nguyên lý tự kích song song. Dòng kích từ định mức của máy phát là
1200 A.
4. Sơ đồ điện chính
Đấu nối điện được thực hiện bằng sơ
đồ khối: Máy phát - Máy biến thế.
Trạm phân phối ngoài trời 220kV
được bố trí ở bờ phải kênh dẫn ra, được thực
hiện theo sơ đồ: hai thanh cái làm việc và
một thanh
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
7
Trạm phân phối ngoài trời

220kV
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
cái vòng, có 3 phát tuyến: 2 tuyến Trị An - Hóc Môn và 1 tuyến Trị An - Long Bình.
Hệ thống tự dùng của nhà máy gồm 3 biến thế kiểu TMH- 4000/35-TI, công suất
mỗi máy 4000kVA, điện áp 13,8/6,3 kV. từ KPY-6kV, các trạm biến thế 6,3/0,4kV cấp
nguồn cho phụ tải toàn nhà máy.
Hệ thống điện một chiều 220 kV gồm 2 trạm ắc quy, dung lượng mỗi trạm 630Ah,
dùng cho các mạch điều khiển, bảo vệ, tín hiệu và ánh sáng sự cố.
Ngoài ra còn có trạm phân phối ngoài trời 110kV liên kết với trạm 220kV qua
máy biến áp tự ngẫu 63MVA - 220/110/6kV, cung cấp điện cho địa phương và nối kết

với Thuỷ điện Thác Mơ bằng đường dây 110kV Trị An - Đồng Xoài. Ngoài ra còn 2
đường dây 110kV Trị An - Định Quán và Trị An - Tân Hoà đang khẩn trương thi công để
đưa vào vận hành.
Các thiết bị tự động đảm bảo khởi động tổ máy và hoà điện vào lưới trong khoảng
40-60 giây.
Các tổ máy làm việc ở chế độ tự
động điều chỉnh công suất hữu công và vô
công.
Ngoài chế độ máy phát, Thuỷ điện
Trị An được thiết kế để có thể chạy chế
độ bù đồng bộ.
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
8
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
II. Nhà Máy Thủy Điện Đa Nhim:
1. Tổng quan về nhà máy thủy điện Đa Nhim :
 Vị trí địa lý: Nhà máy thủy điện Đa Nhim thuộc thôn Lâm Bình, xã Lâm Sơn,
huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Được xây dựng trên sông Đa Nhim. Đây là công trình
thủy điện đầu tiên, nằm ở nấc thang trên cùng, khai thác tiềm năng thủy điện của hệ
thống sông Đồng Nai, nằm giáp ranh giữa tỉnh Lâm Đồng và Ninh Thuận.
 Lịch sử phát triển: Nhà máy thủy điện Đa Nhim được khởi công xây dựng vào
tháng 1 năm 1962 đến tháng 12 năm 1964 với sự tài trợ của Chính phủ Nhật Bản. Nhà
máy có tổng công suất thiết kế lắp đặt là 160 MW gồm 4 tổ máy, sản điện lượng bình
quân hàng năm khoảng 1 tỷ kWh. Tuy nhiên theo thời gian, các thiết bị và đường dây của
nhà máy cũ dần khiến cho nó không thể hoạt động với đầy đủ công suất thiết kế. Năm
1996, Chính phủ Việt Nam quyết định xuất 66,54 triệu USD để cải tạo lại thiết bị và
đường dây trong đó có 7 tỷ Yên (48,6 triệu dollar) là vốn vay ưu đãi từ Nhật Bản, 2,9
triệu Dollar là vốn đối ứng trong nước, còn lại là của các nhà tài trợ quốc tế khác.
 Mô hình hoạt động : Công trình thuỷ điện Đa Nhim; Từ hồ chứa Đơn Duơng đến
sông Đa Nhim với diện tích lưu vực 775 km

2
, dung tích hiệu dụng 156 triệu m
3
, nước
được rẻ khỏi lưu vực bằng tunel có áp dài 5km về sông Krông Pha ở sường phía đông để
phát điện. Công suất của nhà máy 160 MW (4 tổ máy, mỗi tổ có công suất 40 MW), điện
lượng trung bình nhiều năm E
0
= 1025 GWh.
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
9
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Bốn tổ máy của nhà máy thủy điện Đa Nhim điều sử dụng turbin có trục nằm
ngang. Mỗi tổ máy phát ra điện áp 13,2 kV, sau khi qua máy biến áp thành 230 kV hoà
vào mạng quốc gia.
Mực nước chết của hồ so với mực nước biển là 1018m, nhưng để cho nhà máy vận
hành tốt nhất thì mực nước của hồ là 1042m.
Nước từ hồ được đưa xuống nhà máy bằng 2 ống thuỷ lực, mỗi ống dài 1050m có
đường kính 2m, gần đến nhà máy chia làm 4 ống cấp nước cho 4 tổ máy của nhà máy,
mỗi ống có đường kính 1,5m.
Hiện nay để tăng sản lượng điện cung cấp cho khu vực cũng như hòa vào mạng
quốc gia, đồng thời tận dụng nguồn nước xã của nhà máy thuỷ điện Đa Nhim, Tổng Công
ty Điện lực Việt Nam cho khởi công xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Sông Pha với công
suất thiết kế là 7,5 MW.
 Tình hình sản xuất Điện năm 2007
Ngày 15-08-2007
Sản lượng ngày: 3.686.975 Kwh.
Sản lượng tháng 08:
Kế hoạch: 10.000.000 Kwh
Thực hiện: 5.495.639 Kwh

Đạt: 50,45%
Sản lượng Quí 3:
Kế hoạch: 253.000.000 Kwh
Thực hiện: 168.407.049 Kwh
Đạt: 66,56%
Sản lượng năm 2007:
Kế hoạch: 669.000.000 Kwh
Thực hiện: 683.587.281 Kwh
Đạt: 102,18%
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
10
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Turbine gáo sử dụng cho cột nước cao hơn 500m
2. Thông số Kỹ thuật Turbine
Mã số: ∑G-MEL-KOB-066
Trọng lượng đóng thùng: 460 Kg
Trọng lượng turbine: 340 Kg
Kích thước: 132x128x49 cm
Sản xuất tại Nhật Bản
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
11
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Phần II
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BÀ RỊA
1. Tổng quan nhà máy nhiệt điện Bà Rịa
 Vị trí địa lý: Nhà máy điện Bà Rịa thuộc địa phận ấp Hương Giang, phường Long
Hương, thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - vũng Tàu, cách Thành phố Hồ Chí Minh 90
Km vị phía Đông Nam và cách Thành phố Vũng Tàu 20 Km về phía Đông - Đông
Bắc. Nhà máy được xây dựng trên diện tích 12,5 ha; được lắp đặt thiết bị hiện đại,
tự động hóa cao.

 Lịch sử phát triển của nhà máy
 Giai đoạn 1992:
Trạm phát điện Turbine khí Bà Rịa đượcthành lập trực thuộc Nhà máy điện Chợ
Quán (Công Ty Điện Lực 2) gồm 2 tổ máy Turbine khí Frame 5 chuyển từ An Lạc - Hải
Phòng vào với tổng công suất thiết kế là 46,8MW và lần lượt được đưa vào vận hành,
cung cấp điện lên lưới Quốc gia vào tháng 5/1992 & tháng 8/1992.
 Giai đoạn 1993:
Tháng 10/1992 Trạm phát điện Turbine khí Bà Rịa được mở rộng và lắp thêm 2 tổ
máy Turbine khí Frame 6 công suất thiết kế là 37,5 MW. Nâng tổng suất thiết kế của Nhà
máy lên 121,8MW và lần lượt được đưa vào vận hành trong tháng 1/1993.
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
12
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Ngày 24/12/1992, Trạm phát điện Turbine khí Bà Rịa được chuyển thành Nhà
máy điện Bà Rịa trực thuộc Công Ty Điện Lực 2.
 Giai đoạn 1994 - 1995
Tháng 9/1993 Nhà máy điện Bà Rịa đượclắp thêm 3 tổ máy Turbine khí Frame
6, nâng tổng suất thiết kế của Nhà máy lên 234,3MW và lần lượt được đưa vào vận hành
từ tháng 1/1994 .
Đến tháng 4/1995, Nhà máy điện Bà Rịa chuyển về trực thuộc Tổng Công Ty
Điện Lực Việt Nam.
Từ tháng 5/1995, Nhà máy điện Bà Rịa bắt đầu nhận nguồn khí đốt đầu tiên từ
thềm lục địa Việt Nam để vận hành sản xuất điện. Lúc này, Nhà máy có thể vận hành ở
cả 3 chế độ nhiên liệu: Dầu, Khí, Hỗn hợp Dầu & Khí.
 Giai đoạn 1996 - 1999
Đầu năm 1996, Nhà máy điện Bà Rịa được lắp thêm 1 tổ máy Turbine khí
Frame 6 và đưa vào vận hành trong tháng 5/1996.
Như vậy từ tháng 5/1996, Nhà máy điện Bà Rịa có tổng cộng 8 tổ máy Turbine
khí bao gồm 2 tổ máy Turbine khí Frame 5 và 6 tổ máy Turbine khí Frame 6 với tổng
công suất thiết kế của Nhà máy là 271,8MW và tổng công suất khả dụng khoảng

238MW.
Tháng 7/1997, EVN (Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam) triển khai thi công
lắp đặt cụm chu trình hỗn hợp 306-1 (ST9).
Tháng 3 năm 1999, tổ máy ST9 có công suất 58 MW đã bắt đầu phát điện.
Nâng tổng công suất thiết kế của Nhà máy là 329,8 MW.
 Giai đoạn 2000 đến nay
Tháng 4 năm 2000 Tổng công ty điện lực Việt Nam cho phép triển khai lắp đặt
cụm chu trình hỗn hợp 306-2 (ST10) với công suất thiết kế là 59,1MW.
Đầu năm 2002 phát điện cụm chu trình hỗn hợp 306-2 này.
Như vậy từ năm 2002, tổng công suất thiết kế của Nhà máy là 388,9MW.
Công suất khả dụng: 340MW
Số tổ máy: 8 tổ máy Turbine (gồm 6 tổ máy Turbine khí và 2 tổ máy Turbine
hơi).
Sản lượng điện trung bình hàng năm: 2.500.000.000 Kwh.
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
13
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
2. Thông số kỹ thuật:
Các thông số cơ bản
Tổ máy
TBK GT1 (F5)
Tổ máy
TBK GT2 (F5)
Loại MS-5001 MS-5001
Hãng chế tạo
John Nbrown
Engineering
John Nbrown
Engineering
Công suất cực đại thiết kế ở 30

o
C 21,15MW 21,15MW
Công suất khả dụng 17,5/18MW 17,5/18MW
Năm chế tạo 1979 1979
Năm lắp đặt 1980 1980
Số giờ vận hành đến nay 42021 44872
Nhiệt độ buồng đốt 800 800
Các sửa chữa lớn đã thực hiện
MO:1992
HGPI: 1993
2000
MO:1992
HGPI: 1993 2000
Tình trạng kỹ thuật hiện nay: Máy nén,
Buồng đốt, cánh TB, hệ thống I& C …
Bình thường Bình thường
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
14
Cấu trúc tổng thể bên trong nhà máy
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Các thông số cơ bản TBK GT5 TBK GT6 TBK GT7
Loại TBK PG 6541B PG 6541B PG 6541B
Hãng chế tạo Gec Alsthom Gec Alsthom Gec Alsthom
Công suất thiết kế ở 15
o
C 41,7MW 41,7MW 41,7MW
Công suất khả dụng 33MW 33MW 33MW
Năm chế tạo 1993 1993 1993
Năm lắp đặt 1994 1994 1994
Số giờ vận hành cho đến khi

chuyển sang TBKHH
28.467 27.680 29.143
Nhiệt độ buồng đốt 1104 1104 1104
Lưu lượng khói thoát 132,1Kg/s 132,1Kg/s 132,1Kg/s
Nhiệt độ khói thoát 550 550 550
Hàm lượng Ôxy trong khói thoát 16,10% 16,10% 16,10%
Các sửa chữa lớn đã thực hiện
MO:2000HG
PI:1996
MO:1999HGP
I:1997
MO:1999
HGPI:1996
Tình trạng kỹ thuật hiện nay (Máy
nén, Buồng đốt, cánh TB, hệ
thống I&C )
Bình
thường
Bình thường
Bình
thường
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
15
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Phần III
CÔNG TY, XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỆN
I. Công ty thiết bị điện THIBIDI:
1. Tổng quan về công ty thiết bị điện THIBIDI
Công ty thiết bị điện THIBIDI
Địa chỉ: Đường số 09, Khu công nghiệp Biên Hòa 1, Đồng Nai

ĐT: +84.61.383 6139 - 383 6140 - 383 6897 - Fax: +84.61.383 6070
Công ty Thiết bị điện có tiền thân là Nhà máy Thiết bị điện.
Nhà máy Thiết bị điện được thành lập năm 1980 trên cơ sở sát nhập 2 nhà máy,
nhà máy Thiết bị điện 4 chuyên sản xuất máy biến áp phân phối và nhà máy Dinuco
chuyên sản xuất động cơ điện.
Nhà máy Thiết bị điện 4:
• Trước 1975: có tên Coviton là công ty chuyên sản xuất tôn tráng kẽm.
• Năm 1976: được chuyển đổi để sản xuất máy biến áp phân phối trung thế.
Nhà máy Dinuco:
• Trước 1975: chuyên sản xuất ống nước, đồng hồ nước
• Năm 1976: sản xuất động cơ điện.
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
16
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Năm 1990: Nhà máy Thiết bị điện trực thuộc Tổng Công Ty Thiết Bị Kỹ Thuật
Điện.
Ngày 14/7/1995, "Nhà máy Thiết Bị Điện" được đổi tên thành "Công ty Thiết Bị Điện"
theo Quyết định số 708 QĐ/TCCBĐT của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp nặng và lấy tên
giao dịch quốc tế, nhãn hiệu hàng hóa: THIBIDI
Ngày 17/12/2004 Công ty Thiết Bị Điện đăng ký kinh doanh lần đầu với Sở Kế hoạch và
Đầu tư Tỉnh Đồng Nai , theo đó tên giao dịch là "Công ty TNHH một thành viên Thiết Bị
Điện".
Ngày 13/02/2007 Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp (QĐ số 549/QĐ-
BCN) về việc cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Thiết Bị Điện.
Công ty Thiết Bị Điện (THIBIDI) được thành lập từ năm 1977, chuyên sản xuất
và cung cấp sản phẩm máy biến áp các loại.
Là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công Ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện-Bộ
Công Nghiệp. Trụ sở tọa lạc tại khu Công nghiệp Biên Hòa 1, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.
Với đội ngũ kỹ sư, chuyên viên lậu năm, có nhiều kinh nghiệm và lực lượng công
nhân lành nghề, công ty THIBIDI không ngừng cải tiến sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa

mãn nhu cầu khách hàng ngày càng tốt hơn và luôn giao hàng đúng hẹn với sản phẩm và
dịch vụ tốt nhất. Với trang thiết bị máy móc hiện đại, đồng bộ được nhập từ các nước tiên
tiến trên thế giới, công ty Thiết Bị Điện có năng lực thiết kế, chế tạo và cung ứng cho
khách hàng trong và ngoài nước các sản phẩm máy biến áp 1 pha, 3 pha và máy biến áp
trung gian các loại.
Từ đầu năm 2000, công ty Thiết Bị Điện đã đạt chứng nhận về hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 do tổ chức chứng nhận quốc tế BVQi - Anh
Quốc và Trung tâm Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert - Việt Nam cấp.
Tình hình sản xuất & kinh doanh của công ty Thiết Bị Điện trong 3 năm gần đây
2004 – 2006 được thể hiện trong biểu đồ sau:
Đánh giá kết quả SXKD của công ty Thiết Bị Điện trong 3 năm qua ta thấy: Giá trị sản
lượng hàng năm của công ty tăng tương đối ổn định ở mức tương đối cao không dưới
20%.
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
17
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Dự kiến một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh trong 4 năm sau cổ
phần hóa:
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
18
Chi tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1.Doanh thu thuần Đồng 350.532.471.808 399.459.757.454 458.356.034.747
Tốc độ tăng trưởng % - 25,61% 12,85%
2.Gía vốn hà ng bán Đồng 309.826.925.773 348.954.905.474 385.749.551.715
Tốc độ tăng trưởng % - 26,97% 9,54%
Tỷ lệ/ doanh thu
thuần
% 88,39% 87,36% 84,16%
3.Chi phí bán hàng
và quản lí

Đồng 22.438.114.294 29.607.476.694 44.034.853.489
Chi phí bán hà ng Đồng 11.604.974.167 17.625.881.089 27.185.114.057
Tỉ lệ/ doanh thu
thuần
% 3,31% 4,41% 5,93%
Chi phí quản lí Đồng 10.833.140.127 11.981.595.605 16.849.739.432
Tỉ lệ/ Doanh thu
thuần
% 3,09% 3,00% 3,68%
4. Lợi nhuận trước
thuế
Đồng 12.830.089.468 14.188.992.655 14.037.716.102
5.Lợi nhuận sau thuế Đồng 9.237.664.417 10.184.178.623 10.107.155.593
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
2. Sản phẩm thiết bị điện của THIBIDI:
 Máy biến áp 3 pha công suất từ 30 ÷ 10000 KVA và 1 pha từ 10 ÷ 160 KVA với
cấp điện áp lớn nhất là 35 KVA. Máy biến áp có kiểu kín hoặc kiểu hở, máy có
khả năng chịu ngắn mạch tốt.
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
19
Máy biến áp phân phối
Máy biến áp 1 pha Máy biến áp 3 pha
Máy biến áp khô Máy biến áp hộp bộ
Phụ kiện
Van an toàn Nhiệt kế
Mắt nhìn dầu
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
 Đặc biệt là từ đầu năm 2005 THIBIDI đã nghiên cứu thành công và cho ra đời các
dòng sản phẩm máy biến áp Khô công suất từ 100 ÷ 2500 KVA với cấp điện áp
đến 22KV.

 Dòng sản phẩm Máy biến áp hợp bộ công suất từ 50 ÷ 2500 KVA với cấp điện áp
đến 35 KV.
3. Quy trình sản xuất
 Lắp ráp ruột máy
Được thực hiện theo dây chuyền và được kiểm tra trên từng công đoạn. Lõi thép
sau khi được đặt trên bệ lắp thì lắp các cuộn dây vào trụ. Sau khi kiểm tra các phần
cách điện và định tâm thì lắp xà trên và kẹp chặt bằng bu-lông.
Các đầu dây ra điều chỉnh và lên sứ được bọc bằng ống giấy cách điện đặc biệt, có
tấm giấy định vị và phân cách các đầu dây để tránh nhầm lẫn. các đầu dây hạ thế được
kẹp chặt bằng các bu-lông với ty sứ.
 Sấy và đổ dầu
Tất cả các máy biến áp đều được sấy khô trong lò sấy đặc biệt, sau đó được đổ dầu
trong môi trường chân không với dầu được xử lý qua máy lọc dầu chân không và
được kiểm tra theo tiêu chuẩn IEC.
Đặc biệt, hiện nay THIBIDI sử dụng dầu thực vật FR3 (nhập khẩu từ Mỹ), là loại
dầu chống cháy và không gây ô nhiễm môi trường, cho các máy biến áp sử dụng
trong môi trường chống cháy nổ.
4. Quy trình kiểm tra chất lượng.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đưa ra thị trường đồng thời dáp ứng yêu cầu
của khách hàng, công ty đã đầu tư phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm với trang thiết bị
hiện đại để trở thành phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025 : 2001 do
Tổng Cục Đo Lường Chất Lượng cấp, mang ký hiệu VILAS 054
Tất cả các máy biến áp được thử nghiệm theo tiêu chuẩn IEC-76 tại phòng thí
nghiệm trên, các công đoạn kiểm tra máy biến áp thông thường như sau:
 Đo tỷ số biến áp
 Đo cực tính và tổ đấu dây.
 Đo điện trở một chiều cuộn dây cao thế và hạ thế.
 Đo tổn thất không tải và dòng điện không tải.
 Đo tổn thất ngắn mạch và điện áp ngắn mạch.
 Đo điện trở cách điện.

 Thử cao áp.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu hình thức kiểm tra sau đây có thể tiến hành:
 Đo nhiệt độ bối dây.
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
20
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
 Thử khả năng chịu điện áp xung.
 Thử dòng ngắn mạch.
 Đo độ ồn.
II. Công ty dây cáp điện CADIVI (xí nghiệp Long Biên).
1. Tổng quan về công ty CADIVI:
Công ty cổ phần Dây Cáp Điện Việt Nam (Công ty Dây và Cáp điện Việt Nam trước
đây) có tên thương mại là CADIVI thuộc TổngCông ty Kỹ thuật Điện Việt Nam (VEC) –
Bộ Công Thương; là doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại dây và cáp điện phục vụ rộng
rãi cho các ngành kinh tế quốc dân, tiêu dùng của xã hội và xuất khẩu.
- Trụ sở chính của Công ty đặt tại: 70-72 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 8292971 / 8292972 / 8299443, Fax: 8299437
- Email: vn
- Website: www.cadivi.vn / www.cadivi.com.vn / www.cadivi-vn.com
Sản phẩm dây và cáp điện của CADIVI “dẫn điện tốt – cách điện an toàn – tiết kiệm
điện”, được sản xuất và kiểm tra theo các tiêu chuẩn quốc gia TCVN cũng như các tiêu
chuẩn quốc tế cập nhật như IEC, ASTM, UL, JIS, AS, BS, DIN, …. CADIVI là doanh
nghiệp nhà nước về sản xuất và kinh doanh đầu tiên được cấp giấy chứng nhận Hệ thống
quản lý chất lượng quốc tế ISO 9002:1994 và chuyển đổi sang ISO 9001:2000 vào tháng
3/2002.
CADIVI luôn chú trọng về chất lượng, kiểu dáng, giá thành sản phẩm và có khả năng
đáp ứng một cách nhanh nhất, tốt nhất mọi yêu cầu của quý khách. Với khẩu hiệu “mang
nguồn sáng đến mọi nơi”, sản phẩm CADIVI đã đồng hành cùng ngành Điện lực, góp
phần phục vụ cho các dự án lớn như xây dựng đường dây 500 KV, 220 KV, 110 KV; dự

án cải tạo lưới điện; dự án năng lượng nông thôn, …. thương hiệu CADIVI được tin
tưởng và ngày càng ăn sâu vào tình cảm người tiêu dùng. CADIVI đã trở thành thương
hiệu chủ lực trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Công ty CADIVI hiện có 6 xí nghiệp trực thuộc:
- Xí nghiệp Thành Mỹ: có tên thương mại là THAMYCO, là xí nghiệp có quy mô
lớn nhất của công ty. Địa chỉ: khu công nghiệp Biên Hòa 1 - Đồng Nai.
- Xí nghiệp Long Biên: tên thương mại là VIDICO, đứng thứ 2 sau THAMYCO
về quy mô sản xuất. Địa chỉ: khu công nghiệp Biên Hòa 1 - Đồng Nai.
- Xí nghiệp Tân Á: tên thương mại là SUNAWICA. Địa chỉ: 257 Âu Cơ, Quận
Tân Bình, TP.HCM.
- Xí nghiệp khí cụ điện 2: tên thương mại là KHICUDIEN2. Địa chỉ: 799 Hùng
Vương, Quận 6, TP.HCM.
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
21
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
- Xí nghiệp Việt Thái: tên thương mại là VITHAICO. Địa chỉ: Đường số 7 - Khu
Công nghiệp Biên Hòa 1 - Đồng Nai.
- Công ty dây đồng Việt Nam: là Công ty liên doanh giữa CADIVI với TOYOTA
TSUSHO CORP và THE FURUKAWA ELECTRIC CO,LTD. Địa chỉ: Đường số 9 -
Khu Công nghiệp Biên Hòa 1 - Đồng Nai.
Lịch sử hình thành và phát triển:
- Tháng 10/1975, theo quyết định số 220/TC – QĐ của Tổng cục Cơ khí luyện kim và
Điện tử, Công ty Dây đồng – tiền thân của Công ty Dây cáp điện VN được thành lập trên
cơ sở tiếp quản các cơ sở sản xuất dây cáp điện và các sản phẩm khác có nguyên liệu từ
đồng và nhôm do chế độ cũ để lại.
- Ngày 03/12/1979, Hội đồng chính phủ ra quyết định số 237/CP đổi tên công ty Dây
đồng thành Công ty Luyện kim màu, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ cơ khí Luyện kim.
- Ngày 12/11/1979, Hội đồng chính phủ ra quyết định số 406/CP đổi tên công ty Công
ty luyện kim màu thành XNLH Cán kéo dây đồng và nhôm.
- Ngày 06/11/1989, theo đề nghị của lãnh đạo XNLH, Bộ cơ khí Luyện kim ra quyết

định số 207/CP – TL đổi tên XNLH Cáp kéo dây đồng và nhôm thành XNLH Dây và cáp
điện – CADIVI. Tên giao dịch thương mại của XNLH là CADIVI.
- Ngày 10/07/1990, Bộ công nghiệp nặng (sáp nhập từ Bộ cơ khí luyện kim, Tổng cục
Hóa chất, Tổng cục Điện tử) ra quyết định số 237/CNNG – TCNS về việc thành lập Tổng
công ty Thiết bị kỹ thuật điện là cơ quan quản lý trực tiếp của XNLH Dây và cáp điện.
- Ngày 23/03/1985, Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng ra quyết định số 238/CL –
TCCBĐT, đổi tên XNLH Dây và cáp điện thành Công ty Dây và cáp điện Việt Nam –
CADIVI.
- Ngày 21/12/2004, Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng ra quyết định sỗ 173/2004/QĐ –
BCN chuyển Công ty Dây và cáp điện Việt Nam thành Công ty TNHH nhà nước một
thành viên Dây và cáp điện Việt Nam.
- Ngày 09/09/2005, Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng ra quyết định số 2852/QĐ –
BCN đổi tên gọi công ty TNHH nhà nước một thành viên dây và cáp điện Việt Nam
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
22
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
thành công ty TNHH một thành viên Dây và cáp điện Việt Nam thuộc Tổng Công ty thiết
bị Kỹ thuật điện.
 XÍ NGHIỆP LONG BIÊN:
Xếp thứ 2 sau xí nghiệp Thành Mỹ về quy mô sản xuất, xí nghiệp Long Biên có
khoảng 150 công nhân và đội ngũ quản lý gần 30 người với công nghệ sản xuất tương đối
hiện đại. Trong đó đáng kể nhất là máy kéo-ủ-tráng men-thu liên tục theo công nghệ
Italia 2002, do công ty SICME TORINO - ITALIA cung cấp. Mặt bằng nhà xưởng rộng
rãi, thoáng. Máy móc, thiết bị được bố trí hợp lý.
a. Tổ chức phòng ban:
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
23
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
b. Quy trình công nghệ:
Dây điện từ: -Bọc cách điện là giấy:dây vuông dẹt.

-Bọc cách điện men:-Dây nhỏ:Tráng men nằm.
-Dây lớn: Tráng men đứng Kéo + Tráng rời
-Kéo + Tráng liên tục
2. Các sản phẩm do công ty sản xuất:
Ưu điểm vượt trội của dây cáp điện CADIVI:
- Ruột dẫn theo tiêu chuẩn kỹ thuật điện quốc tế đảm bảo dẫn điện tốt,không bị
oxy hóa, ít tổn hao điện,không bị đứt ngầm khi lắp đặt,tuổi thọ cao.
- Vật liệu cách điện theo tiêu chuẩn kỹ thuật điện quốc tế đảm bảo cách điện an
toàn, phòng chống cháy nổ,thích hợp cho các công trình lắp đặt ngầm,âm tường.
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
24
Thực tập chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Tiết diện
danh định
(mm2)
Số sợi/đường kính sợi
(Nxmm)
Đường
kính
tổng (mm)
Trọng lượng gần đúng
(kg/100m)
Cường độ
tối đa (A)
VCm 2 x 0,50 2 x 16/0,20 2,6 x 5,2 2,24 5
VCm 2 x 0,75 2 x 24/0,20 2,8 x 5,6 2,89 7
VCm 2 x 1,00 2 x 32/0,20 3,0 x 6,0 3,45 10
VCm 2 x 1,25 2 x 40/0,20 3,1 x 6,2 3,99 12
VCm 2 x 1,50 2 x 30/0,20 3,2 x 6,4 4,55 14
VCm 2 x 2,50 2 x 50/0,20 3,7 x 7,4 5,59 18

2.1.Dây điện dân dụng: Bọc cách điện PVC,cấp chịu nhiệt 70°C.
a. Dây đơn, đôi mềm: Dùng để dẫn điện cho các đồ gia dụng loại nhỏ.
- Ruột dẫn: đồng mềm nhiều sợi xoắn.
- Mặt cắt danh định: 2 x 0,5 - 2 x 2,5mm
2
- Cấp điện áp: 250V
b. Dây đơn 1 sợi (nhiều sợi): Dùng để thiết trí đường điện chính trong các căn hộ.
- Ruột dẫn: 1 sợi (nhiều sợi) đồng hoặc nhôm.
- Mặt cắt danh định: 0,5 - 12mm
2
- Cấp điện áp: 0,6/1KV.
Tiết diện danh
định (mm
2
)
Đường kính dây dẫn
(mm)
Đường kính
tổng(mm)
Trọng lượng gần
đúng (kg/100m)
Cường độ
tối đa (A)
VC 1.0 1.2 x (7/0,45) 2,8 (3,0) 1,67 19
VC 1.5 1.4 x (7/0,53) 3,0 (3,2) 2,09 23
VC 2.0 1.6 x (7/0,60) 3,2 (3,4) 2,58 27
VC 3.0 2.0 x (7/0,75) 3,6 (3,9) 3,72 35
VC 5.0 2.6 x (7/1,00) 4,6 (5,0) 6,21 48
VC 7.0 3.0 x (7/1,13) 5,0 (5,4) 7,94 57
2.2. Dây và cáp điện lực:

a. Dây và cáp điện lực bọc cách điện PE hoặc PVC, vỏ bảo vệ PVC: Dùng để
truyền tải và phân phối điện.
- Ruột dẫn: đồng, nhôm.
- Số ruột: 1-4.
- Mặt cắt danh định ruột dẫn đến 1000mm
2
.
- Cấp điện áp: 0,6/1KV.
- Cấp chịu nhiệt: 70°C.
Huỳnh Đăng Khánh 1101223
25

×