Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập Tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.21 KB, 33 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

MỤC LỤC
PHẦN I - LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................2
PHẦN II - NỘI DUNG
A - Đặc điểm, tình hình hoạt động của cơng ty vật tư kỹ thuật xi măng..............3
I. Quá trình hình thành, phát triển của công ty vật tư kỹ thuật xi măng............3
II. Cơ cấu tổ chức của công ty vật tư kỹ thuật xi măng ........................................5
1. Mơ hình cơ cấu tổ chức.............................................................................................5
2. Chức năng, nhiệm vụ trọng tâm của công ty.............................................................7
3. Sự phân chia quyền hạn chức năng của từng phòng ban...........................................8
4.Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức lao động...................................................14
III. Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ của công ty......................................18
1. Kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ......................................................................18
a. Kết quả kinh doanh..................................................................................................18
b. Kết quả tiền lương doanh nghiệp...........................................................................23
2. Kết quả phát triển nguồn nhân lực..........................................................................24
3. Những tồn tại của Công ty. ....................................................................................27
B - Hướng phát triển trong thời gian tới của Công ty..........................................29
I. Hướng phát triển của công ty..............................................................................29
II. Phương hướng của phòng tổ chức lao động trong thời gian tới ...................30
PHẦN III - KẾT LUẬN...........................................................................................32

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

PHẦN I - LỜI MỞ ĐẦU
Xi măng là một trong những vật liệu quan trọng trong lĩnh vực xây dựng. Khi
đời sống ngày càng được nâng cao làm cho nhu cầu về những cơng trình tiện ích với


kiến trúc đẹp mắt tăng lên từng ngày, tốc độ xây dựng mạnh mẽ thì nhu cầu về xi
măng cũng tăng lên như một tất yếu. Chúng ta cần xi măng để xây dựng cơ sở hạ
tầng, từ nhà cửa, trường học, bệnh viện, khu vui chơi, cho đến những cơng trình scơng
cộng như cầu bắc qua sông, công viên… Xi măng tạo sự kết dính chắc chắn, đem lại
tuổi thọ và độ bền cho các cơng trình .
Do đó xi măng là một trong những ngành có tiềm năng phát triển lớn, nhất là
trong thời kì đất nước chuyển mình Cơng nghiệp hoá - Hiện đại hoá, Việt Nam đang
là điểm dừng chân của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Xuất phát từ nhu cầu thị trường,
việc một đơn vị đứng ra làm nhiệm vụ cung ứng, lưu thông xi măng tại Hà Nội và các
tỉnh phía Bắc là cần thiết. Cơng ty vật tư kỹ thuật xi măng mà trước đây là Xí nghiệp
vật tư kỹ thuật xi măng thuộc liên hiệp các xí nghiệp thuộc bộ xây dựng đã hình thành
và phát triển cho đến ngày nay. Từ khi ra đời Công ty đã làm tốt nhiệm vụ tiếp nhận,
vận chuyển, phân phôi, tiêu thụ xi măng do các công ty xi măng Hồng Thạch, Bỉm
Sơn, Hải Phịng chuyển đến.

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

PHẦN II - NỘI DUNG
A - Đặc điểm, tình hình hoạt động của công ty vật tư kỹ
thuật xi măng.
I. Q trình hình thành, phát triển của cơng ty vật tư kỹ thuật xi
măng.
- Tên giao dịch: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
- Trụ sở giao dịch: số 348 đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04.8643346
- Fax: 84-4.8642546

Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp thành viên trực thuộc
tổng công ty Xi măng Việt Nam (tổng cơng ty 91), được thực hiện hạch tốn độc lập,
có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty là q trình hồn thiện để phù
hợp với tình hình phát triển của đất nước và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tổng công
ty xi măng Việt Nam trong từng thời kỳ cụ thể. Tiền thân của công ty vật tư kỹ thuật
xi măng là xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng, trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi
măng Bộ xây dựng. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 023A-BXD ngày
12/2/1993 của bộ xây dựng về việc thành lập doanh nghiệp nhà nứơc và thành lập xí
nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp lúc đó là kinh
doanh mặt hàng xi măng.
Ngày 30/9/1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 445/BXD-TCLD đổi tên xí
nghiệp thành cơng ty vật tư kỹ thuật xi măng trực thuộc các liên hiệp xí nghiệp xi
măng. Nhiệm vụ chủ yếu là: kinh doanh các loại vật tư phục vụ đầu vào cho các nhà
máy sản xuất xi măng, tổ chức lực lượng bán lẻ xi măng và dự trữ xi măng để bình ổn
thị trường xi măng tại thành phố Hà Nội.

3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Đầu năm 1995, thị trường xi măng biến động, giá cả xi măng tăng vọt, nhu cầu
xi măng cho xây dựng tăng đột biến đã tạo nên cơn sốt xi măng. Cơn sốt xi măng này
đã ảnh hườngtrực tiếp đến các đơn vị thành viên của tổng công ty xi măng Việt Nam
nói chung và cơng ty vật tư kỹ thuật xi măng nói riêng. Tịa thời điểm đó việc tiêu thụ
xi măng Hồng Thạch và Bỉm Sơn khơng chỉ do cơng ty mà cịn do chi nhánh của cả
hai cơng ty đó đảm nhận trên địa bàn Hà Nội cùng quản lý. Điều này đã làm cho tình
hình cung ứng xi măng trên địa bàn Hà Nội rất phức tạp gây nhiều khó khăn cho cơng
ty. trước tình hình đó, ngày 10/7/1995, chủ tịch hội đồng quản lý tổng công ty xi măng

Việt Nam ra quyết định số 833/TCT-HĐQL về việc: chuyển giao tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, tái sản và lực lượng cán bộ công nhân viên chi nhánh Hồng Thạch và Bỉm
Sơn tại Hà Nội cho cơng ty vật tư kỹ thuật xi măng quản lý kể từ ngày 22/7/1995.
Đồng thời quyết định còn giao bổ sung nhiệm vụ cho công ty vật tư kỹ thuật xi măng
trên địa bàn Hà Nội theo phương thức làm “tổng đại lý” tiêu thụ xi măng cho cơng ty
Hồng Thạch, Bỉm Sơn và cơng ty xi măng Hải Phịng. Cơng ty chịu trách nhiệm tiếp
nhận xi măng tại các đầu mối ở Hà Nội do các công ty xi măng chuyển đến và bán lại
theo giá của tổng công ty xi măng Việt Nam quy định.
Ngày 23/8/1998, theo quyết định số 605/XMVN-HĐQT, hai trung tâm tiêu thụ
xi măng tại địa bàn ba huyện phía bắc sơng Hồng (Hà Nội) là Gia Lâm, Đơng Anh,
Sóc Sơn của cơng ty vật tư kỹ thuật xi măng giao cho công ty vận tải xi măng quản lý.
Đồng thời chuyển giao nhiệm vụ, tổ chức, chức năng, tài sản và lực lượng cán bộ côn
nhân viên các chi nhánh công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Tây và Hồ Bình cho cơng
ty vật tư kỹ thuật xi măng quản lý, và công ty đã đổi tên các chi nhánh đó thành: Chi
nhánh cơng ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hà Tây, và Chi nhánh công ty vật tư kỹ thuật
xi măng tại Hồ Bình. Do đó thời điểm này địa bàn hoạt động của công ty vật tư kỹ
thuật xi măng kéo dài từ Hà Nội đến Hà Tây và Hoà Bình.
Năm 1999, khi cơng ty Bút Sơn đi vào hoạt động thì cơng ty tiếp nhận sản
phẩm xi măng Bút Sơn để tiêu thụ trên địa bàn quản lý và chuyển phương thức làm
“tổng đại lý” sang phương thức “mua đứt bán đoạn”.

4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Ngày 21/3/2000, theo quyết định số 97/XMVN-HĐQT của tổng công ty xi
măng Việt Nam, công ty vật tư vận tải xi măng chuyển giao nhiệm vụ, chức năng, tái
sản và lực lượng cán bộ công nhân viên làm nhiệm vụ kinh doanh, tiêu thụ xi măng
của các chi nhánh tại Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào Cai cho công ty vật tư kỹ thuật xi

măng quản lý kể từ ngày 1/4/2000, và cơng ty đổi tên các chi nhánh đó thành: Chi
nhánh công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Lào Cai, Chi nhánh công ty vật tư kỹ thuật
xi măng tại Thái Nguyên, Chi nhánh công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Phú Thọ, Chi
nhánh công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Vĩnh Phúc.
Ngày 27/3/2002 theo quyết đinh số 85/XMVN-HĐQT của tổng công ty xi
măng Việt Nam về việc chuyển giao nhiệm vụ từ công ty vật tư kỹ thuật xi măng sang
công ty xi măng Bỉm Sơn, công ty vật tư kỹ thuật xi măng chuyển giao tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, tài sản và lực lượng cán bộ công nhân viên của hai chi nhánh công ty
vật tư kỹ thuật xi măng tại Hà Tây và Hồ Bình cho cơng ty xi măng Bỉm Sơn quản lý,
nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ xi măng Bỉm Sơn.
Cuối năm 2006, công ty vật tư kỹ thuật xi măng bắt đầu cổ phần hoá nhằm tinh
giảm biên chế, gọn nhẹ và kiện toàn bộ máy chức năng, theo dự tính việc cổ phần hố
cơng ty sẽ hoàn tất vào giữa năm 2007.

II. Cơ cấu tổ chức của công ty vật tư kỹ thuật xi măng .
1. Mơ hình cơ cấu tổ chức.
Cơng ty vật tư kỹ thuật xi măng đi theo mơ hình trực tuyến chức năng.

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
phụ trách kinh
doanh

Các của
hàng


Phịng
tổ
chức
lao
động

Phịng
Tài
chính
kế
tốn

Phịng
quản lí
dự án
và KT
đầu tư

Trung
tâm
TTGT
Vĩnh
Tuy

XN
bao bì
Vĩnh
Tuy


Phịng
kế
hoạch
thị
trường

Phịng
điều
độ

quản
lý kho

Phịng tiêu
thụ xi măng

Các
trung
tâm
KDXM
tại Hà
nội

Các
cửa
hàng

6

Chi

nhánh
Thái
Ngun

Chi
nhánh
Vĩnh
Phúc

Trung
tâm
KDTM
tại Hà
Tây

Các
của
hàng

Chi
nhánh
Phú
Thọ

Chi
nhánh
Lào
Cai



nghiệp
vận tải

Các
Các
của
của
hàng
hàng

Các
của
hàng

Trung
tâm
KDXM
n Bái

Các
Các
của
của
hàng
hàng

Các
Văn
của
phịng

hàng
cơng
ty

Các
Các
của
của
hàng
hàng


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2. Chức năng, nhiệm vụ trọng tâm của công ty.
Với chức năng là tổ chức lưu thông, kinh doanh, tiêu thụ mặt hàng xi măng do
tổng công ty xi măng Việt Nam quy định, công ty vật tư kỹ thuật xi măng có nhiệm vụ
dưới đây:
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ hợp lý nhất, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xi măng trên
điạ bàn được phân công, đồng thời chỉ đạo điều hành nhằm bảo đảm bình ổn giá cả thị
trường xi măng tại các địa bàn: Vĩnh Phúc, Phú thọ, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai; và dự trữ xi măng khi cần thiết.
Công ty thường xuyên phải dự trữ một lượng xi măng từ 25.000 đến 30.000 tấn, có lúc
cao điểm (chống sốt) theo chỉ đạo của tổng công ty phải dự trữ đến 40.000 tấn trong
kho, vì vậy đã làm tăng chi phí kho (bảo quản, bốc xếp, đảo kho…), ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh. Qua đó cho thấy chức năng chủ đạo của công ty không thuần tuý
là kinh doanh theo mục đích lợi nhuận, đó là ln bình ổn giá cả thị trường xi măng
trên các địa bàn được phân công.
Để phát triển, mở rộng sản xuất, đa dạng hố kih doanh, ngày 23/7/2002 tổng
cơng ty xi măng Việt Nam ra quyết định số 1189/XMVN-HĐQT giao bổ sung nhiệm

vụ cho công ty vật tư kỹ thuật xi măng kinh doanh về các ngành nghề sau:
- Thực hiện kinh doanh 6 loại xi măng do tổng công ty xi măng Việt Nam giao:
xi măng Hoàng Thạch, Hoàng Mai, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hải Phòng và Tam Điệp.
- Sản xuất và kinh doanh các loại phụ gia, vật liệu xây dựng và vật tư phục vụ
sản xuất kinh doanh.
- Sản xuất và kinh doanh bao bì (phục vụ sản xuất xi măng dân dụng và công
nghiệp).
- Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải đường sông, biển, sắt, bộ.
- Gia cơng cơ khí, sửa chữa xe ơ tơ, xe máy.
- Kinh doanh dịch vụ về thể thao, vui chơi giải trí-xây dựng dân dụng.
- Kinh doanh phát triển nhà và cho thuê bất động sản (đăng kí kinh doanh số
109391 - tại sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội).

3. Sự phân chia quyền hạn chức năng của từng phòng ban

7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, có quyền hành cao nhất và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Là người đại diện pháp nhân của công
ty, được Tổng giám đốc công ty xi măng Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật theo điều lệ của Tổng công ty. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các lĩnh
vực nhân sự, tài chính kế tốn, cơng tác hành chính, kế hoạch, thị trường, nhân sự …
trong cơng ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật, xây dựng cơ bản: Trực tiếp điều hành việc thực
hiện nhiệm vụ của phòng của phòng quản lý dự án và kỹ thuật đầu tư xây dựng, chỉ
đạo công tác đầu tư xây dựng cơ bản trong công ty và hoạt động của xí nghiệp vận tải.
- Văn phịng công ty: thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc

Công ty trên các lĩnh vực công tác: Hành chính quản trị phục vụ q trình sản xuất
kinh doanh, công tác bảo vệ tự vệ quân sự, công tác vệ sinh phịng bệnh, vệ sinh lao
động và chăm sóc sức khỏe cho CB.CNV trong Công ty, với nhiệm vụ chủ yếu:
+ Tổ chức quản lý và thực hiện tốt cơng tác hành chính, lưu trữ và bảo mật của
Cơng ty theo đúng qui định của Nhà nước.
+ Tổ chức quản lý và thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách về nhà đất.
+ Tổ chức tốt cơng tác phục vụ.
+ Tổ chức quản lý và thực hiện tốt việc chăm lo sức khoẻ, vệ sinh phòng bệnh,
vệ sinh lao động trong Công ty.
+ Tham mưu giúp việc Giám đốc: giải quyết việc đối ngoại, xây dựng chương
trình cơng tác tuần tháng… và kiểm tra thực hiện, chịu trách nhiệm ghi biên bản các
cuộc họp của Công ty.
+ Quản lý và tổ chức tốt công tác bảo vệ tài sản hàng hố, an ninh chính trị, trật
tự an tồn xã hội tại các nơi làm việc của Công ty.
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác tự vệ quân sự trong Công ty.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động các trang thiết bị. phương
tiện làm việc được Công ty giao, hiệp tác chặt chẽ với các đơn vị liên quan, động viên
CB.CNV hăng hái thi đua lao động sản xuất thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

phí. Tổ chức thực hiện hồn thành tốt nhiệm vụ được Cơng ty giao. Tổ chức hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phịng Kế tốn tài chính: thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám
đốc Công ty về tổ chức hệ thống thống kê, hạch toán kế toán và cơng tác tài chính
phục vụ có hiệu quả q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Phịng kế
tốn tài chính được giao nhiệm vụ:

+ Lập kế hoach tài chính cho nhiệm vụ sản xuấta kinh doanh.
+ Nhận kế hoạch hàng năm về chỉ tiêu tài chính do Tổng Công ty giao cho
Công ty. Phân chia chỉ tiêu cho các quí, tháng trong năm và cho Xí nghiệp trực thuộc,
thực hiện kế hoach tài chính về mọi mặt quản lý sát sao thu , chi quĩ tiền mặt, phản
ánh đúng, đủ, kịp thời, chính xác các khoản chi trong quá trình sản xuất kinh doanh,
thường xuyên kiểm tra và lập biểu báo cáo tài chính hoạt động của Cơng ty theo
tháng, q, năm.
+ Tổ chức thực hiện và kiểm tra thườg xun cơng tác thống kê, hạch tốn kế
tốn theo đúng với qui định của Nhà nước.
+ Thơng qua cơng tác thống kê hạch tốn, kế tốn hàng ngày để phát hiện
những sai lệch, thừa thiếu xi măng trong quá trình tiếp nhận, vận chuyển, dự trữ, cấp
phát và lưu thông để báo cáo Giám đốc xử lý kịp thời.
+ Trực tiếp kiểm tra và thanh toán các cơng nợ, phải thu, phải trả, phải địi đối
với khách hàng và các đối tác, quản lý, cân đối quĩ tiền mặt, thanh toán các khoản tiền
cho CB. CNV một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác.
+ Quản lý và sử dụng tốt hệ thống các máy trang bị cho phòng .
+ Chủ động kết hợp với các đơn vị có liên quan trong việc lậpbiểu báo cáo và
bảo vệ xét duyệt hoàn thành kế hoạch hàng năm với cơ quan Tổng Cơng ty.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động các trang thiết bị, phương
tiện làm việc. HIệp tác chặt chẽ với các đơn vị liên quan, động viên CB. CNV hăng
hái thi đua lao động sản xuất thực hành chống tiết kiệm, lãng phí. Tổ chức hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.

9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Phòng Quản lý dự án và kỹ thuật đầu tư: thực hiện chức năng tham mưu
giúp Gám đốc Công ty trong lĩnh vực Marketing quản lý thị trường. Tổ chức xây dựng

mạng lưới bán lẻ xi măng, mạng lưới các cửa hàng đại lý, kiểm tra việc thực hiện nội
qui qui chế về công tác quản lý tiêu thụ xi măng của Cơng ty. Phịng Quản lý dự án và
kỹ thuật đầu tư được giao nhiệm vụ:
+ Điều tra tổng hợp dự báo nhu cầu hàng tháng, quí, năm về từng chủng loại xi
măng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Tổng hợp báo cáo lượng xi măng thực tế tiêu
thụ trong từng thời kỳ. từng loại của Trung Ương cũng như địa phương, giá cả thực tế
từng loại, phương thức kinh doanh của mỗi đơn vị một cách kịp thời chính xác, đầy đủ
và đề xuất với Giám đốc Cơng ty biẹn pháp chỉ đạo kịp thời góp phần ổn định giá cả
thị trường xi măng.
+ Cùng với Phòng Kế hoạch thị trường xây dựng kế hoạch tiêu thụ xi măng
hàng tháng, quí, năm.
+ Thường xuyên theo dõi để nắm chắc sự biến động của thị trường xi măng về
nhu cầu, giá cả, thị hiếu cảu người tiêu dùng. Tham mưu đề xuất các hình thức quảng
cáo, chào hàng và các phương thức cạnh tranh.
+ Kiểm tra việc thực hiên qui chế bán lẻ xi mang đối với các cửa hàng bán lẻ xi
măng và các cửa hàng đại lý. Phát hiện để xử lý nghiêm trọng các cá nhân, cửa hàng
cố tình làm sai, thất thốt, hư hỏng hàng hoá.
+ Nghiên cứu, khảo sát và xây dựng phương án tổ chức mạng lưới kinh doanh
tiêu thụ xi măng trên địa bàn Công ty vật tư kỹ thuật xi măng quản lý.
+ Phối hợp với các cơ quan quản lý thị trường xi măng, các cơ quan chức năng
để làm tốt công tác quản lý thị trường xi măng.
+ Chủ động kết hợp với các đơn vị có liên quan trong việc lập biểu báo cáo và
bảo vệ xét duyệt hoàn thành kế hoạch hàng năm với cơ quan Tổng Cơng ty.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, các trang thiết bị, phương
tiện làm việc. HIệp tác chặt chẽ với các đơn vị liên quan, động viên CB. CNV hăng
hái thi đua lao động sản xuất thực hành chống tiết kiệm, lãng phí. Tổ chức hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.

10



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Phòng Kế hoạch thị trường: thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc
Công ty trên các lĩnh vực lập và tổ chức triển khai thực hiện kế haọch sản xuất kinh
doanh, công tác kỹ thuật đầu tư xây dựng cơ bản sửa chữa lớn, quản lý tổ chức vận
tải, quản lý chất lượng xi măng. Phòng Kế hoạch thị trường thực hiện nhiệm vụ:
+ Tổ chức nắm bắt nhu cầu xi măng của các Bộ - Ngành Trung Ươn. địa
phương, chủ đầu tư, các thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội, tập hợp tư liệu phục
vụ việc xây dựng lập kế hoạch tiêu thụ xi măng tháng, q, năm. Nhận kế hoạch của
Tổng Cơng ty giao, xây dựng các biện pháp thực hiện kế hoạch, phân giao kế hoạch
cho các đơn vị trực thuộc, quản lý và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.
Nghiên cứu, đề xuất về mở rộng sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, đa dạng hoá
các mặt hàng kinh doanh của Cơng ty và có phương án đầu tư hợp lý.
+ Trên cơ sở nguồn hàng, cân đối năng lực phương tiện vận tải, sử dụng nguồn
phương tiện hiện có của Cơng ty, khai thác các loại phương tiện đảm bảo phục vụ vận
chuyển từ đầu nguồn vè kho, ga, cảng và từ kho, ga, cảng về các cửa hàng bán lẻ, các
đại lý.
+ Soạn thảo các loại hợp đồng kinh tế và tham mưu trong việc ký kết quản lý
hợp đồng, đôn đốc thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản, các dự án đầu tư trang thiết bị,
sửa chữa lớn… lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật, tổ chức đấu thầu xây dựng, khảo sát
thiết kế thi cơng xây dựng, giải phóng mặt bằng.
+ Tổ chức giám sát thi công, kiểm tra chất lượng thi công từng hạng mục cơng
trình, xử lý vướng mắc, nghiệm thu cơng trình, quyết tốn hạng mục cơng trình.
+ Tham mưu giúp Giám đốc trong việc xây dựng xác định giá cả phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh. Quản lý tập hợp sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đánh giá hiệu
quả và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng, soạn thảo thiết kế các makét, biển bảng về hình thức, nội dung
quảng cáo trên biển bảng cửa háng, bảng giá…

+ Chủ trì cùng các đơn vị chức năng của Công ty dể kiểm tra về đủ điều kiện
kinh doanh. mở cửa hàng đại lý bán lẻ cho Công ty.

11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

+ Thực hiện chế độ báo cáo nhanh, định kỳ, báo cáo theo yêu cầu đột xuất. Xây
dựng báo cáo sơ kết, tống kết thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tháng, qúi, năm
và phương hướng kỳ tới.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, các trang thiết bị, phương
tiện làm việc. HIệp tác chặt chẽ với các đơn vị liên quan, động viên CB. CNV hăng
hái thi đua lao động sản xuất thực hành chống tiết kiệm, lãng phí. Tổ chức hồn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Phòng Điều độ - Quản lý kho: có chức năng tham mưu giúp Giám đốc
Cơng ty trong các lĩnh vực: Lập kế hoạch điều độ sản xuất kinh doanh, ttỏ chức tiếp
nhận, áp tải, bảo quản, xếp dỡ, giao nhận hàng hoá, điều độ vận tải, tổ chức quản lý
việc nhập, xuất xi măng và vật tư hàng hoá tại các kho hàng, bến bãi phục vụ sản xuất
kinh doanh của Công ty, với nhiệm vụ chủ yếu:
+ Hàng tháng căn cứ vào hợp đồng mua, bán xi măng và tình hình sản xuất
kinh doanh của Cơng ty để lập kế hoạch và tổ chức tốt việc tiếp nhận xi măng tại các
đầu nguồn. Phối hợp chặt chẽ với các Công ty đầu nguồn, các chủ phương tiện tham
gia vận chuyển hàng hoá để tổ chức tốt việc giao nhận, vận chuyển, áp tải( nếu có) xi
măng từ đầu nguồn về các điểm nhận hàng.
+ Lập kế hoạch tác nhiệp hàng ngày về việc điều phối xi măng theo phương
tiện vận tải, quia hệ chặt chẽ với các ga, cảng…, tổ chức đủ lực lượng bốc xếp để giải
toả và giao nhận hàng hoá tại các đầu mối giao nhận của Công ty. Chịu trách nhiệm
lập thủ tục và tổ chức thực hiện giao hàng cho các đối tượng nhận hàng. Tổ chức phục
vụ tận tình chu đáo với khách dến nhận và trả hàng.

+ Tổ chức điều hành sản xuất đúng kế hoạch tác nghiệp. Chịu trách nhiệm
quản lý hàng hố trong suốt q trình tiếp nhận, áp tải, và giao cho các đơn vị có liên
quan.
+ Tổ chức điều phối và sử dụng các lực lượng vận tải nội bộ của Công ty và
lực lượng vận tải thuê ngoài một cách khoa học, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.

12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

+ Thực hiện nhiệm vụ trung tâm thông tin điều hành sản xuất trong tồn Cơng
ty, thu nhận tồn bộ thông tin, xử lý các nguồn thông tin trong quá trình tác nghiệp,
điều độ sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
+ Đảm bảo đủ lượng kho chứa theo yêu cấu dự trữ xi măng của Công ty từng
thời kỳ, củng cố, kiện toàn hệ thống mạng lưới kho đảm bảo khao học, hợp lý hiệu
quả.
+ Xây dựng qui trình nhập, xuất, điều độ hàng hoá, quản lý và nắm chắc về số
lượng, trọng lượng, chất lượng, chủng loại, số lô hàng hoá trong kho, tổ chứ thực hiện
nghiêm qui định cuat Công ty về quản lý xuất, nhập xi măng.
+ Tổ chức thực hiện tốt chế độ thống kê, boá cáo, luân chuyển chứng từ, mở sổ
sách theo dõi thống kê nghiệp vụ nhập, xuất hàng hoá.
+ Thực hiện chế đọ báo cáo nhanh, định kỳ, báo cáo theo yêu cầu đột xuất. .
Xây dựng báo cáo sơ kết, tống kết thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tháng, qúi,
năm và phương hướng kỳ tới.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, các trang thiết bị, phương
tiện làm việc. HIệp tác chặt chẽ với các đơn vị liên quan, động viên CB. CNV hăng
hái thi đua lao động sản xuất thực hành chống tiết kiệm, lãng phí. Tổ chức hồn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Phịng tiêu thụ xi măng: có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty

quản lý là tổ chức thực hiện tốt công tác tiêu thụ xi măng trên địa bàn Thành phố Hà
Nội. Phòng tiêu thụ xi măng được giao nhiệm vụ
+ Tiếp thị, nắm bắt nhu càu tiêu dùng xi măng của nhân dân và các đơn vị kinh
tế xã hội trên địa bàn Thành phố để xây dựng phương án tiêu thụ xi măng phù hợp với
từng thời kỳ, đảm bảo giữ vững phát triển và mở rộng các hình thức tiêu thụ xi măng.
+ Đề xuất kịp thời các biện pháp quản lý điều hành các phương thức tiêu thụ xi
măng trình Giám đốc Cơng ty duyệt và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
+ Quản lý và tổ chức điều hành hoạt động của các trung tâm, các cửa hàng, đại
lý bán xi măng của Công ty trên địa bàn Thành phố nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ được giao.

13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

+ Đề xuất việc phát triển, thành lập, giải thể, sát nhập các trung tâm, các cửa
hàng bán xi măng, điều động bố trí lao động, bổ nhiệm Cán bộ, lập thủ tục đề nghị xin
cấp đủ các giấy tờ cần thiết, liên quan đến hoạt động của trung tâm, cửa hàng.
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát việc lập và thực hiện kế hoạch tác nghiệp hàng
ngày của các trung tâm, các cửa hàng.
+ Tổ chức quản lý chặt chẽ hoá đơn chứng từ sổ sách và các tài liệu liên qua
đến hoạt động tiêu thụ xi măng, thực hiện nghiêm túc chế độ luân chuyển chứng từ,
thống kê báo cáo theo qui định nghiệp vụ của Công ty và pháp lệnh thống kê kế toán
của Nhà nước.
+ Lập các thủ tục để thanh tốn các chi phí bán hàng và đề nghị trang cấp các
trang bị, phương tiện làm việc cho các cửa hàng, trung tâm đảm bảo kịp thời phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chủ trì và báo cáo Cơng ty hỗ trợ để giải quyết các tranh chấp về chất lượng
xi măng do Phòng Tiêu thụ xi măng bán ra.

+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, các trang thiết bị, phương
tiện làm việc. HIệp tác chặt chẽ với các đơn vị liên quan, động viên CB. CNV hăng
hái thi đua lao động sản xuất thực hành chống tiết kiệm, lãng phí. Tổ chức hồn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Phòng tổ chức lao động.

4.Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức lao động.
a. Cơ cấu phòng tổ chức.
Trước năm 2006 phịng tổ chức lao động có 7 người, cuối 2006 do thực hiện cổ
phần hoá, tinh giảm biên chế ma nhân sự trong phòng chỉ còn lại 6 người, gồm:
- Trưởng phòng: phụ trách chung, ra chỉ thị và quyết định thưcj hiện các cơng
việc của phịng. Đã qua đào tạo tại nhiều trường đại học và các lớp học nâng cao và
củng cố chuyên môn do ban tổ chức chính phủ tổ chức, trong đó có tốt nghiệp chuyên
ngành Kinh tế lao động – ĐH. Kinh Tế Quốc Dân, và khoa lý luận cao cấp trường đào
tạo lãnh tụ.

14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Phó phịng: Phụ trách tiền lương, làm cơng tác định mức lao động từ đó xây
dựng phương án và đơn giá tiền lương, phân bổ tiền lương cho từng khối (văn phòng
– lao động gián tiếp, tiêu thụ - lao động trực tiếp). Ngồi ra cịn phụ trách việc thi đua
khen thưởng, xây dựng các quy chế thi đua khen thưởng theo Luật thi đua khen
thưởng, đồng thời kết hợp những chính sách mềm dẻo phù hợp với cơng ty. Phó
phịng tổ chức đã qua đào tạo khoa kinh tế trường ĐH. Bách Khoa Hà Nội, ngoài ra
cũng tốt nghiệp trường đào tạo lãnh tụ.
- Một cán bộ làm về bảo hiểm, hưu trí, an tồn lao động, định biên lao động.
Đã tốt nghiệp ĐH. Bách Khoa Hà Nội.

- Một cán bộ tiền lương, chun về tính tốn, chia lương cho cán bộ, nhân viên
trong công ty theo đơn giá tiền lương đã xác định. Đã tốt nghiệp khoa Kế toán, ĐH.
Kinh Tế Quốc Dân.
- Một thanh tra pháp chế: thanh tra nội bộ, giám đốc dùng để kiểm tra nội bộ
công ty. Thanh tra kiểm tra việc chấp hành nội quy, thực hiện và hồn thành cơng
việc, xử lý các vi phạm nội bộ… Cán bộ thanh tra đã tốt nghiệp ĐH. Luật Hà Nội.
b.Chức năng.
Tham mưu, giúp giám đốc công ty trong công tác tổ chức, cán bộ; lao động tiền
lương, an toàn vệ sinh lao động; công tác thanh tra pháp chế, công tác bảo vệ chính trị
nội bộ và thực hiện các chính sách đối với người lao động
c.Nhiệm vụ chủ yếu.
- Căn cứ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty để nghiên cứu đề xuất với
Giám đốc về việc hoàn thiện mạng lưới tổ chức như thành lập mới, giải thể, tách, sát
nhập tổ chức… phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ, đảm bảo gọn, nhẹ và
họt động có hiệu quả. Xây dựng chức nang, nhiệm vụ và mối quan hệ hiệp tác lao
động giữa các đơn vị trong Công ty: tham mưu giúp Giám đốc trong công tác qui
hoạch, đào tạo, nhận xét đánh giá cán bộ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ,
đề xuất nâng bậc, nâng lương, điều chỉnh tiền lương cho CB.CNV, tham mưu giải
quyết các tranh chấp về lao động và tiền lương trong Công ty.

15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Lập kế hoạch về nguồn lao động hàng năm, tham mưu các biện pháp giảm
biên chế, tuyển dụng mới nguồn lao động, ra các quyết định về tổ chức theo phân cấp
như: Quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, các quyết định thành lập,
giải thể, sát nhập các tổ chức, các hội đồng, các tổ tư vấn … các quyết định nâng bậc,
nâng lương và các quyết định khác thuộc lĩnh vực tổ chức và lao động.

- Tham mưu giúp giám đốc Công ty trong việc phân cốngử dụng lao động hợp
lý trên cơ sở định biên lao động sát thực đối với từng đơn vị trong tồn Cơng ty. Tổ
chức đào tạo, kèm cặp bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật và nghiệp vụ
đối với người lao động, đề xuất chọn cử CBCNV đi học tập, tham quan khảo sát trong
và ngoài nước; quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của Công ty.
- Lập kế hoạch quĩ tiền lương hàng năm trình cấp trên phê duyệt, xây dựng và
hoàn thiện qui chế quản lý, phân phối quĩ tiền lương. Xây dựng đ[n giá tiền lương đối
với các cơng việc trong Cơng ty trình cấp trên phê duyệt, phân bổ và giao đơn giá tiền
lương cho các đơn vị trong Công ty; xây dựng các định mức lao động đối với các loại
công việc trong công ty trình cấp trên phê duyệt, tổ chức áp dụngcác định mức lao
động tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
Tham mưu, đề xuất các hình thức trả lương trong cơng ty vật tư kỹ thuật xi măng đảm
bảo công bằng hợp lý đúng chế độ chính sách và có tác dụng kích thích người lao
động.
- Thực hiện việc thanh tốn kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản tiền lương,
tiền thưởng và các chế độ có tính chất lượng đối với người lao động; quản lý theo dõi
và thực hiện các chế độ chính sách như nghỉ phép, nghỉ hưởng chế độ BHXH (hưu trí,
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp). Theo dõi thu nhập đối với từng
CBCNV, lập thủ tục xin cấp sổ BHXH, sổ lao động; quản lý, bảo quản và bổ sung kịp
thời hồ sơ, sổ BHXH, sổ lao động của CBCNV thuộc phạm vị quản lý của Công ty,
theo dõi và quyết định toán thu, nộp BHXH đối với cơ quan BHXH địa phương theo
qui định của điều lệ bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng
phục hồi sức khoẻ cho người lao động theo qui định của Nhà nước; quản lý, theo dõi

16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

đội ngũ CBCNV của Công ty đã về nghỉ hưu trí, tham mưu đề xuất các buổi họp mặt,

tặng quà và giải quyết các kiến nghị đối với Công ty của CNCNV đã về nghỉ hưu trí.
- Tham mưu giúp Giám đốc triển khai cơng tác an tồn và vệ sinh lao động
theo qui định của Nhà nước như: Tổ chức hệ thống chỉ đạo công tác bảo hộ lao động;
xây dựng hoàn thiện và ban hành các nội quy, quy định về ATVSLĐ; tổ chức huấn
luyện về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động cho CBCNV, tổ chức kiểm định các
thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ, các hệ thống thu lôi, chống sét theo quy
định của Nhà nước; trang bị đầy đủ, kịp thời các phương tiện phòng hộ lao động, kiểm
tra hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị và phương tiện phòng hộ lao động đối với
người lao động để đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất. Giải quyết các vụ tai nạn
lao động và thực hiện việc theo dõi điều tra khai báo theo quy định.
- Xây dựng và ban hành quy chế thi đua khen thưởng trong Công ty; tham mưu
đề xuất các nội dung và hình thức tổ chức các phong trào thi đua trong lao động sản
xuất, triển khai thực hiện phong trào, theo dõi phong trào và sơ kết, tổng kết đề xuất
khen thưởng các cá nhân tập thể có thành tích trong phong trào thi đua, đề xuất khen
thưởng các danh hiệu thi đua theo quy định của nhà nước đảm bảo chính xác, kịp thời
để cơng tác thi đua thực sự là địn bẩy kinh tế.
- Giúp Giám đốc trong việc xây dựng và ban hành nội quy lao động của Công
ty theo quy định của pháp luật, đề xuất xử lý các vụ việc vi phạm kỷ luật lao động
đảm bảo kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật và có tác dụng giáo dục thiết thực.
- Tham mưu giúp Giám đốc, tổ chỉ đạo các đơn vị trong Công ty thực hiện tốt
công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Ngăn chặn kịp thời những âm mưu diễn biến hồ
bình phá hoại chống lại đường lối chính sách của Đảng có thể xảy ra trong Cơng ty.
Nắm bắt tình hình để tham mưu giúp Giám đốc duy trì và bảo đảm sự thống nhất,
đồn kết nội bộ Cơng ty.
- Tham mưu giúp Giám đốc về lĩnh vực pháp luật trong sản xuất kinh doanh; tổ
chức tuyên truyền và phổ biến pháp luật trong Công ty, tham mưu đề xuất biện pháp
giải quyết các vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra trong Công ty, xây dựng chương trình,
kế hoạc và tổ chức thực hiện công tác thanh tra kiểm tra định kỳ, đột xuất các hoạt

17



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

động sản xuất kinh doanh và thực hiện pháp luật trong tồn Cơng ty. Tổ chức tiếp
nhận đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân, tham mưu các biện pháp giúp Giám đốc
Công ty giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đảm bảo đúng trình tự và các quy định
của pháp luật; giúp Giám đốc Công ty tiếp và làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra
các cơ quan điều tra… đến làm việc tại Công ty. Lưu trữ các văn bản, tài liệu, các kết
luân thanh tra, kiểm tra của các đồn tại Cơng ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động các trang thiết bị, phương
tiện làm việc được Công ty giao. hiệp tác chặt chẽ với các đơn vị liên quan, động viên
CBCNV hăng hía thi đua lao động sản xuất thực hành tiết kiệm, chống tham ơ lãng
phí. Tổ chức thực hiện hồn thành tốt nhiệm vụ được Cơng ty giao.

III. Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ của công ty.
1. Kết qủa sản xuất kinh doanh dịch vụ.
a. Kết quả kinh doanh.
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
1. Tổng doanh thu
1.516.533.879
2. Giá vốn hàng bán
1.407.399.507
3. Lợi nhuận gộp
109.134.371
4. Doanh thu tài chính
4.155.368

5. Chi phí hoạt động tài chính
1.739

Năm 2004
1.578.340.178
1.467.718.789
110.621.389
2.932.756
1.542

Năm 2005
1.385.059.979
1.285.927.853
99.132.125
2.370.481
993.316

(lãi vay)
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý DN
8. LN thuần từ hoạt động kinh

84.557.739
26.669.377
8.660.885

86.789.693
20.829.619
5.934.499


66.167.710
21.426.572
12.915.007

doanh
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác
12. Tổng lợi nhuận trước thuế

18.350.345
14.556.159
3.794.159
12.455.044

21.459.774
18.408.214
3.051.560
8.986.060

7.512.088
5.177.949
2.344.138
15.249.145

18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


13. Thuế thu nhập
14. Lợi nhuận sau thuế

4.520.397
7.934.647

2.509.096
6.476.963

4.269.760
10.979.384

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trên cho thấy doanh thu của Công ty vật
tư kỹ thuật xi măng rất lớn vì Cơng ty kinh doanh xi măng - một sản phẩm có giá trị
cao và là vật liệu khơng thể thiếu trong ngành xây dựng. Q trình cơng nghiệp hố
của đất nước càng nhanh thì nhu cầu xi măng cho xây dựng cũng tăng nhanh tương
ứng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nhu cầu xây dựng là rất lớn để hồn thiện cơ sở
vật chất hạ tầng. Do đó, nhu cầu xi măng tăng nhanh đột biến trong những năm qua,
đó cũng là cơ hội cho doanh nghiệp phát triển tăng doanh thu.
Doanh thu của Công ty năm 2003 là 1.516.533.879 nghìn đồng, năm 2004:
1.578.340.178 nghìn đồng, năm 2005: 1.385.059.979 nghìn đồng. Doanh thu của
Cơng ty năm 2004 tăng 104,1% so với năm 2003. Năm 2005 doanh thu giảm so với
năm 2004 và 2003, doanh thu của Công ty năm 2005 bằng 87,8% năm 2004. Đó là do
một số nguyên nhân khách quan mang lại như: Công ty quản lý một số địa bàn trong
năm 2005 ảnh hưởng hai cơn bão đã làm công tác xây dựng trên địa bàn giảm sút, dẫn
đến sản lượng tiêu thụ xi măng cũng giảm sút theo. Giá xăng dầu tăng cao làm ảnh
hưởng tới công tác tiếp nhận, vận chuyển của Công ty bằng đường sắt và đường bộ
gặp khó khăn, đồng thời làm cho giá bán biến động. Ngoài ra, mức độ cạnh tranh gay
gắt , quyết liệt giữa Công ty và các công ty xi măng liên doanh như Nghi Sơn, Phúc
Sơn, Chifon Hải Phòng… và những biến động phức tạp như việc cạnh tranh giữa các

công ty con trong cùng Tổng công ty xi măng Việt Nam tại thị trường Hà Nội, Hà Tây
và các tỉnh lân cận. Thêm vào đó là thị trường nhà đất năm 2005 đóng băng làm ảnh
hưởng không nhỏ đến việc xây dựng các cơng trình dẫn tới việc tiêu thụ xi măng của
Cơng ty cũng giảm sút theo.
Lợi nhuận gộp của Công ty năm 2003 là 109 tỷ đồng, năm 2004 là 110 tỷ đồng
và năm 2005 là 99 tỷ đồng:
- Năm 2004 lợi nhuận gộp bằng 101% so với năm 2003.
- Năm 2005 lợi nhuận gộp bằng 99% so với năm 2004.

19


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Lợi nhuận gộp của Công ty là tương đối cao vì doanh thu của Cơng ty là tương
đối lớn. Và chứng tỏ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty là
tương đối lớn, và do đó tổ chức tốt mạng lưới bán hàng sẽ làm chi phí này giảm xuống
và sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên và Công ty sẽ đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh.
Chi phí bán hàng của Cơng ty năm 2003 là 84.557.739 nghìn đồng, năm 2004
là 86.789.693 nghìn đồng và năm 2005 là 66.167.710 nghìn đồng.
- Năm 2004 chi phí bán hàng tăng 2.231.954 nghìn đồng tức 102,6% so với
năm 2003.
- Năm 2005 chi phí bán hàng giảm 20.0621.983 nghìn đồng, tức bằng 76,3% so
với năm 2004.
Chi phí bán hàng của Cơng ty rất lớn vì Cơng ty là một doanh nghiệp thương
mại do đó việc giảm chi phí bán hàng rất có ý nghĩa với Cơng ty. Năm 2005 chi phí
bán hàng giảm một cách đáng kể, giảm 20..621.983 nghìn đồng chứng tỏ đây là một
thành tích rất đáng kể của Cơng ty. Chi phí bán hàng năm 2005 giảm cịn là do một
phần doanh thu giảm do đó làm cho chi phí bán hàng giảm theo, nhưng không thể bỏ

qua những cố gắng của Cơng ty trong việc làm giảm chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 là 26.669.377 nghìn đồng, năm 2004
là 20.829.619 nghìn đồng và năm 2005 là 21.426.572 nghìn đồng. Do đó, năm 2004
chi phí quản lý doanh nghiệp bằng 77,9% so với năm 2003, đây là thành tích của
doanh nghiệp trong việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, mặc dù năm 2004 doanh
thu của Công ty tăng so với năm 2003 nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm.
Năm 2005 chi phí quản lý doanh nghiệp bằng 102,8% so với năm 2004, tuy chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng nhưng chi phí bán hàng lại giảm, do đó năm 2005 Cơng ty
đã tăng cường công tác giám sát, kiểm tra nên chi phí quản lý doanh nghiệp tăng.
Tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu năm 2003 đạt 7,2%, năm 2004 đạt 7% và năm 2005 đạt
7,2%. Do năm 2004 lợi nhuận gộp so với năm 2003, vì giá vốn hàng bán tăng đáng kể
và chi phí bán hàng cũng tăng. Năm 2005 tỷ lệ này tăng hơn năm 2004 vì Cơng ty đã

20


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

giảm chi phí bán hàng một cách đáng kể, do đó tuy doanh số có giảm sút nhưng tỷ lệ
lợi nhuận gộp trên doanh thu của Công ty vẫn tăng.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2003 là 7.934.647 nghìn đồng, năm 2004
là 6.476.963 nghìn đồng và năm 2005 là 10.979.384 nghìn đồng. Do đó, năm 2004 lợi
nhuận sau thuế giảm 1.457.684 nghìn đồng, tức năm 2004 lợi nhuận sau thuế chỉ bằng
81.6% so với năm 2003. Năm 2005 lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2004 là
4.502.421 nghìn đồng, tức là năm 2005 lợi nhuận sau thuế bằng 170% so với năm
2004 và bàng 138.7% so với năm 2003. Đây là một thành tích rất đáng kể của Công ty
trong năm 2005, tuy doanh thu của Công ty giảm sút mạnh so với năm 2004 và năm
2003 lợi nhuận của Công ty vẫn tăng so với 2 năm qua. Lý do làm cho Công ty tăng
lợi nhuận sau thuế là do chi phí bán hàng của Cơng ty đã giảm đáng kể, vì vậy việc tổ
chức tốt mạng lưới tiêu thụ đã làm cho chi phí quản lý của doanh nghiệp giảm và vì

thế lợi nhuận của Công ty tăng lên.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/doanh thu của Công ty năm 2003 là 0,523% và năm
2004 là 0,41%, năm 2005 là 0,79%. Từ các con số trên ta thấy doanh thu của Công ty
rất lớn nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty lại rất thấp so với doanh thu do đặc thù
của sản phẩm xi măng là có giá trị lớn, lợi nhuận trên mọt đơn vị sản phẩm là rất thấp.
- Năm 2004 tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm so với năm 2003 là vì chi phí
bán hàng tăng và doanh thu từ hoạt động tài chính của Cơng ty giảm so với năm 2003.
- Năm 2005 lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng hơn năm 2004, đây là thành
tích của Cơng ty, đặc biệt là do Công ty đã làm giảm mạnh chi phí bán hàng nên lợi
nhuận sau thuế tăng.
Năm 2003 Công ty đã nộp ngân sách nhà nước là 14.225.374 nghìn đồng.
Năm 2004 Cơng ty đã nộp ngân sách nhà nước là 19.757.065 nghìn đồng.
Năm 2005 Cơng ty đã nộp ngân sách nhà nước là 17.600.300 nghìn đồng.
Năm 2006 Công ty đã nộp ngân sách nhà nước là 14.000.000 nghìn đồng.
Nộp ngân sách nhà nước của Cơng ty năm 2004 là cao nhất là do doanh thu của
Công ty năm 2004 cao hơn các năm qua. Năm 2005 nộp ngân sách của Công ty thấp
hơn các năm 2003 và 2004 nên việc nộp ngân sách cũng thấp hơn năm 2004. Phân tích

21


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

trên cho thấy năm 2004 Cơng ty tuy có doanh thu cao hơn năm 2003 nhưng các chỉ
tiêu về lợi nhuận lại giảm so với năm 2003. Do đó, năm 2004 doanh nghiệp kinh
doanh không hiệu quả bằng năm 2003 do Công ty phải phát sinh thêm một số loại chi
phí tăng như chi phí bán hàng, giá vốn hàng bán tăng, một số chi phí khác tăng, nhưng
thu nhập lại giảm. Năm 2005 Công ty kinh doanh tương đối hiệu quả, tuy doanh thu
của Công ty giảm so với các năm qua nhưng chi phí bán hàng của Cơng ty lại giảm
nên Công ty đạt lợi nhuận cao hơn các năm qua. Do đó, việc tổ chức tốt mạng lưới

tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm
và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Ngoài chức năng cung ứng và lưu thông xi măng do các nhà máy thuộc Tổng
công ty xi măng sản xuất (đây là nguồn thu chủ yếu của Cơng ty), Cơng ty cịn có một
số hoạt động kinh doanh khác tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Xí nghiệp bao bì Vĩnh
Tuy mới đi vào hoạt động nhưng cũng đã phát huy hiệu quả, mang lại doanh thu và lợi
nhuận bước đầu cho Công ty. Trung tâm thể thao giải trí Vĩnh Tuy là nơi kinh doanh
các hoạt động thể thao, cho thuê sân tennis, bể bơi, cho thuê hội trường, các hoạt động
giải trí như massage, bước đầu đã mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho Công ty. Trong
thời kỳ kinh doanh ngày càng gay gắt thì việc Cơng ty đã chuyển hướng kinh doanh là
một hướng đi đúng đắn, nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh, tận dụng cơ sở vật
chất kỹ thuật của Công ty.
b. Kết quả tiền lương doanh nghiệp.
Bảng 2 : Tổng hợp tiền lương các năm
Lao động bình Sản lượng hàng

Quỹ lương thực

Lương bình

Năm

Quân

bán

hiện

quân


2003
2004
2005

(người)
738
714
720

(tấn)
2.220.244,505
2.308.590,495
2.029.472,925

(nghin đồng)
28.641.504,124
29.234.148,099
27.669.436,780

(nghìn đồng)
3.234,136
3.412,015
3.202,481

22


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Số lao động qua các năm có xu hướng giảm dần, năm 2003 la 738 người, đến

năm 2005 còn 720 người, đến đầu năm 2007 chỉ cịn 335 người. Đó là do sự điều
chỉnh cơ cấu cơ cấu Công ty qua từng giai đoạn, từng thời kì.
Năm 2003 bán được 2.220.244,505 tấn xi măng, năm 2004 bán được
2.308.590,495 tấn xi măng, tăng 4%, đó là do nhu cầu xây dựng hạ tầng cơ sở của
nước ta ngày càng tăng phục vụ q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố ra. Tuy nhiên
năm 2005 lại giảm so với năm 2004 là 12%, đó là do sự ra đời và cạnh tranh của nhiều
công ty xi măng khác, do các nguyên nhân như thiên tai, sự đóng băng thị trường bất
động sản… làm giảm các cơng trình xây dựng, gây khó khăn cho việc xây dựng vì thế
mà sản lượng xi măng tiêu thụ cũng theo đó giảm sút.
Quỹ tiền lương thực hiện tăng dần theo thời gian hoạt động của Công ty, năm
1995 chỉ có 3,5 tỷ đồng, năm 1996 là 7,3 tỷ đồng , năm 2000: 14,9 tỷ đồng, năm 2002:
21,9 tỷ đồng, năm 2003: 28,6 tỷ đồng, năm 2005: 27,66 tỷ đồng, cao nhất là 2004 với
29,2 tỷ đồng. Năm 2004 cùng với sản lượng tiêu thụ cao nhất trong các năm là quỹ
tiền lương thực hiện cao nhất, số lao động tương đối ít so với các năm khác (714
người), từ đó mà tiền lương trả cho cơng nhân viên trong Cơng ty cung cao hơn (3.412
nghìn đồng). Lương bình quân năm 2005 thấp nhất trong ba năm, chỉ có 3.202 nghìn
đồng, thấp hơn năm 2003 (3.234 nghìn đồng) và 2004.

23


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2. Kết quả phát triển nguồn nhân lực.
Bảng 3 : Số lao động trong Công ty qua các năm
Đơn vị: Người
Số lao động năm 2003

Số lao động năm 2004


Số lao động năm 2005

1.Ban giám đốc

1.Ban giám đốc

1.Ban giám đốc

3
2.VP.Cđoàn+Đ.uỷ

3
2.VP.Cđoàn+Đ.uỷ

2
2.VP.Cđoàn+Đ.uỷ

3
3.P.Tổ chức lao động

4
3.P.Tổ chức lao động

4
3.P.Tổ chức lao động

8
4.P. Ktế k.hoạch

8

4.P. Ktế k.hoạch

7
4.P. Kế hoạch thị trường

6
5.P. tài chính kế tốn

4
5.P. tài chính kế tốn

9
5.P. tài chính kế tốn

14
6.P. QL thị trường

13
6.P. QL thị trường

13
6.P. QLDAKTĐT

6
7.P. QLDAKTĐT

4
7.P. QLDAKTĐT

9

7.P. Điều độ và Qlkho

11
8.P. Điều độ và Qlkho

10
8.P. Điều độ và Qlkho

85
8.Văn phòng Cơng ty

86
9.Văn phịng Cơng ty

83
9.Văn phịng Cơng ty

44
9.P.Tiêu thụ xi măng

44
10. P.Tiêu thụ xi măng

44
10. P.Tiêu thụ xi măng

259
10.Nghỉ ốm đau,thai sản

260

11. Nghỉ ốm đau,thai sản

243
11. Nghỉ ốm đau,thai sản

11
11.Nghỉ chờ hưu

20
12.Nghỉ chờ hưu

19
12.Nghỉ chờ hưu

12.XN Vận tải

8
13. XN Vận tải

2
13.XN Vận tải

60
13.XN Bao bì Vĩnh Tuy

96

83
14. Lớp học vỏ bao


92
14.Trung tâm thể thao Gtri

17

7

24


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

15.Trung tâm thể thao Gtrí
Tổng khu vực Hà Nội

7
Tổng khu vực Hà Nội

Tổng khu vực Hà Nội

565
15. CN Thái Nguyên

544
16. CN Thái Nguyên

602
16. CN Thái Nguyên

22

16. CN Lào Cai

23
17. CN Lào Cai

22
17. CN Lào Cai

23
17. CN Vĩnh Phúc

22
18. CN Vĩnh Phúc

25
18. CN Vĩnh Phúc

27
18. CN Phú Thọ

27
19. CN Phú Thọ

28
19. CN Phú Thọ

89
Tồn Cơng ty

86

Tồn Cơng ty

85
Tồn Cơng ty

726

702

762

Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng, quyết định cơ cấu
lao động trong tổ chức hợp lý hay không hợp lý, gọn nhẹ hay kềnh càng, hiệu quả hay
kém hiệu quả, nó cịn quyết định sự thành cơng trong hoạt động kinh doanh của tổ
chức. Trong quá trình hình thành và phát triển, số lao động trong Cơng ty luôn được
điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn và yêu cầu hoạt động của Công ty. Năm
1995 Cơng ty có 998 lao động, tuy nhiên tới năm 2003 số cán bộ công nhân viên trong
công ty giảm xuống còn 726 người, năm 2004 chỉ còn 702 người, đó là do Tổng cơng
ty xi măng Việt Nam chuyển giao hai chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại
Hà Tây, hồ Bình về lại cơng ty xi măng Bỉm Sơn nhằm đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ
xi măng Bỉm Sơn, ngồi ra cịn do sự tổ chức sắp xếp lại lao động hợp lý hơn, bớt
cồng kềnh. Năm 2005 số lao động trong Công ty lại tăng lên 762 người, đó là do việc
tiến hành hoạt động của xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy (92 người, trong đó 7 người đã
được đào tạo những kỹ thuật, chun mơn về bao bì từ năm 2004).
Số lao động tại các chi nhánh tăng giảm khơng đáng kể, có sự ổn định về số lượng:
- Chi nhánh Thái Nguyên có số lao động qua các năm là: năm 2003: 22, năm
2004: 23 và 2005: 22 cán bộ công nhân viên; biến động nhân sự không đáng kể thể

25



×