Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các công ty cổ phần kiến trúc việt bách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.16 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.2. Đối tượng thực tập 5
1.3.1. Phạm vi không gian 5
1.3.2. Phạm vi thời gian 5
1.3.3. Giới hạn nội dung 5
2.8.1. Thuận lợi 16
2.8.2. Khó khăn 17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
1
LỜI NÓI ĐẦU
“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không. Dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay
không. Chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”. Ghi nhớ lời
dạy của Hồ chủ tịch, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng đến sự nghiệp giáo
dục nhất là ở thời điểm “hội nhập hoá toàn cầu” như hiện nay. Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO càng cần có
những thế hệ tri thức trẻ của các lĩnh vực kinh tế, y tế và giáo dục.
Vì sự nghiệp xây dựng những “mầm non của đất nước” đội ngũ giảng
viên Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang luôn nỗ lực hết mình trong công tác
giảng dạy nhằm xây dựng hành trang vững chắc cho sinh viên khi ra trường.
Tuy nhiên, việc giảng dạy trên lớp chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết. Do đó, để
cho sinh viên có cơ hội củng cố kiến thức đã học, gắn liền với thực tiễn, học hỏi
tiếp thu được nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán Trường Đại học Nông
Lâm Bắc Giang cùng khoa Tài chính - Kế toán đã tổ chức cho sinh viên cuối
khoá đi thực tập tốt nghiệp.
Thực tập tốt nghiệp của sinh viên cuối khoá là vấn đề vô cùng quan trọng,
nó thể hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, qua đó có thể thấy được khả năng nắm bắt tiếp cận với thực tế của từng
sinh viên.


Được sự nhất trí của Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang, Khoa Tài
chính - Kế toán và ban lãnh đạo Công ty cổ phần Kiến Trúc Việt Bách, em đã về
thực tập tại công ty với chuyên đề “Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương”. Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã rút ra cho mình
một số kinh nghiệm quý báu để phục vụ cho công việc kế toán sau này. Đồng
thời qua đợt thưc tập này em có thể vững tin hơn vào khả năng trình độ của
mình.
Để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Lựu, cùng các thầy cô trong khoa
Tài chính - Kế toán và các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ
phần Kiến Trúc Việt Bách đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian qua.
Do điều kiện thời gian cũng như kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế
nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp quý báu của các thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 05 tháng 05 năm 2012
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của chuyên đề "Hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương" tại Công ty cổ phần kiến trúc Việt Bách
Trong thời đại ngày nay với nền kinh tế thị trường ngày một biến động, để
tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh trên mọi phương diện, cạnh
tranh về vốn, cạnh tranh về kỹ thuật, quy trình công nghệ, cạnh tranh về năng
lực tổ chức quản lý nhân công, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh nhạy
nắm bắt được thị trường. Nhằm mục đích cuối cùng là mang lại lợi nhuận ngày
càng cao góp phần thiết thực trong công cuộc đổi mới của doanh nghiệp. Đặc
biệt là hiện nay trong điều kiện kinh tế thị trường với sự xâm nhập ngày càng
sâu rộng của bạn bè thế giới đã không ngừng thúc đẩy nền kinh tế trong nước

phát triển.
Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng
suất, có chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ “Những vấn đề
cơ bản trong sản xuất” thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế bắt
đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ
thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như
chất lượng lao động. Trong quá trình lao động người lao động đã hao tốn một
lượng sức lao động nhất định, do đó muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính
toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo ra cũng
như doanh thu thu về từ lượng những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một
phần để trả cho người lao động đó chính là tiền công của người lao động (tiền
lương).
Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp
sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và
tiền lương có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
3
Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con
người luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của
mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền
lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội
thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc
hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá
thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị
trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được quyền

và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính
đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc
đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của doanh
nghiệp.
Là một công ty cổ phần nên đối với Công ty cổ phần kiến trúc Việt Bách
việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời
nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến khích người lao động hăng say
làm việc là một việc rất cần thiết luôn được đặt ra hàng đầu. Nhận thức được vấn
đề trên em đã lựa chọn chuyên đề: “Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương” của Công ty cổ phần kiến trúc Việt Bách làm chuyên đề tốt
nghiệp.
1.2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
*Mục tiêu chung
Nghiên cứu tìm hiểu công tác kế toán đặc biệt là công tác "Hạch toán kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương" tại Công ty cổ phần kiến trúc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
4
Việt Bách. Từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
* Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận của hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
+ Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
+ Đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn nữa công tác hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần kiến trúc Việt
Bách.
1.2.2. Đối tượng thực tập

Tìm hiểu tình hình hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần kiến trúc Việt Bách.
1.3. Phạm vi, giới hạn thực tập
1.3.1. Phạm vi không gian
Tại Công ty cổ phần kiến trúc Việt Bách, số 413 đường Lê Lợi - phường
Hoàng Văn Thụ - thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Tìm hiểu và nghiên cứu tình hình hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong tháng 3 năm 2012.
1.3.3. Giới hạn nội dung
Tập trung nghiên cứu tình hình "Hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương" tại Công ty cổ phần kiến trúc Việt Bách.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
5
2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kiến trúc Việt
Bách
Hòa chung với sự phát triển chung của đất nước, tỉnh Bắc Giang một địa
danh cách mạng đang trên đà phát triển và đã đạt được những thành quả đáng
chú ý, đời sống vật chất và tinh thần của người dân từng bước được cải thiện rõ
rệt.
Công ty cổ phần kiến Trúc Việt Bách được thành lập ngày 26/8/2008 giấy
phép số 2003000353. Nhờ sự cố gắng nỗ lực của các thành viên trong Công ty,
đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc Công ty. Khi mới thành lập Công
ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn, trắc trở đã từng vấp phải những sự cố dường
như không thể giải quyết được, song nhờ tinh thần đoàn kết của đội ngũ cán bộ
trong Công ty và giám đốc cùng những nỗ lực sáng tạo không ngừng đã đưa
Công ty thoát khỏi những khó khăn với những hướng đi đúng đắn nhất giúp cho
Công ty có được chỗ dựa vững chắc trên địa bàn tỉnh và ngày càng khẳng định
được sức mạnh và năng lực quản lý điều hành của mình.

Tên gọi của Công ty: Công ty cổ phần kiến trúc Việt Bách
Trụ sở đặt tại số 413 đường Lê Lợi - Phường Hoàng Văn Thụ - thành phố
Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang.
Điện thoại: (0240) 3.501.388
Fax: (0240) 351.126
Mã số thuế: 2400408478
Tài khoản: 43110000097845
Logo của Công ty:

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
6
Trải qua những năm tháng hoạt động Công ty luôn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao, được Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh tặng bằng khen, giấy
khen là đơn vị kinh doanh điển hình tiên tiến của toàn tỉnh.
Công ty cổ phần kiến trúc Việt Bách là một công ty không có sở hữu vốn
của nhà nước, bản chất là một Công ty cổ phần, hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển chi nhánh Bắc Giang, chịu trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi
vốn góp của mình.
* Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm có:
- Tư vấn thiết kế kiến trúc, quy hoạch.
- Tư vấn đầu tư.
- Tư vấn đấu thầu.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và công trình giao thông.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Dịch vụ san lắp mặt bằng xây dựng.
- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ.
- Dịch vụ tư vấn nhà đất kinh doanh bất động sản.
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn phức tạp,

mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài nên việc tổ chức quản lý hạch
toán sản phẩm phải được dự toán trước sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá
dự toán, theo thoả thuận giữa các bên, tính chất hàng hoá của sản phẩm không
thể thiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện để sản xuất
thì thay đổi theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý
sử dụng hạch toán tài sản, dễ mất mát hư hỏng.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
được chia nhỏ thành nhiều công việc khác nhau. Do vậy việc quản lý phải chặt
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
7
chẽ sao cho đảm bảo tiến độ thi công công trình đúng thời hạn đúng yêu cầu kỹ
thuật.
* Nhiệm vụ của Công ty thì ngoài các nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện
Công ty còn tự đặt ra cho mình các nhiệm vụ. Để đảm bảo hoàn thành tốt kế
hoạch đặt ra. Như:
+ Nghiên cứu nhu cầu khả năng của thị trường về ngành xây lắp xây dựng
công trình giao thông. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp theo
ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với các đơn vị kinh
tế khác.
+ Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiền bộ khoa
học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng công trình phù hợp với thị
hiếu của khách hàng. Sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến độ,
đảm bảo chất lượng mỹ thuật, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chấp hành luật pháp Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản
lý vốn, vật tư, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế bảo toàn và phát triển vốn.
+ Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và người lao động, quản lý
toàn diện đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động.
Mặc dù là doanh nghiệp mới được thành lập song công ty đã mở rộng địa

bàn hoạt động sang các tỉnh lân cận như: Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Thái
Nguyên, Lạng Sơn… Đặc biệt từ khi thành lập đến nay Công ty đã mang về cho
tỉnh những nguồn thu lớn, tạo nhiều công ăn việc làm cho nhân dân góp phần
thiết thực nâng cao đời sống của nhân dân trong tỉnh.
2.2. Tổ chức bộ máy của đơn vị
Trải qua nhiều năm hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý của công ty đã và
đang phát triển, không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý và công tác điều
hành hoạt động kinh doanh để ngày càng phù hợp với yêu cầu tổ chức, hoạt
động kinh doanh của công ty.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
8
Tổ chức bộ máy quản lý là xây dựng cơ cấu các bộ phận, các đơn vị
của bộ máy, quy định những nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận,
thiết lập các mối quan hệ công tác trong bộ máy làm cho bộ máy hoạt động
có hiệu quả.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Giám đốc: Là người đứng đầu quản lý và điều hành nhân sự, cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Là một trong
những người đại diện ký kết hợp đồng kinh doanh, tình hình tài chính, đánh
giá lại TSCĐ cuối cùng và là chủ tài khoản của Công ty tại ngân hàng, là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật với những quyết định của mình.
+ Phó giám đốc hành chính: Là người tham mưu cho giám đốc Công
ty trong việc điều hành doanh nghiệp, theo sự phân công và ủy quyền của
giám đốc, là người trực tiếp phụ trách tình hình chung của Công ty như
công tác tuyển dụng nhân sự, công tác thi đua khen thưởng hay kỷ luật.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
9
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc hành

chính
Phó giám đốc phụ
trách dự án
Phòng tổ
chức - hành
chính
Phòng tài vụ Phòng kế
hoạch - kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
+ Phó giám đốc phụ trách dự án: Là người đại diện cho giám đốc,
chịu trách nhiệm trước giám đốc và giúp giám đốc trong việc lập và quản
lý các công trình, dự án xây dựng của công ty.
+ Phòng tổ chức - hình chính: Là bộ phận thực hiện công tác quản lý
và hành chính, bộ phận này có nhiệm vụ giúp và tạo điều kiện cho các
phòng ban, các tổ chức đoàn thể thực hiện nhiệm vụ được giao, bố trí sắp
xếp cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với khả năng của từng người.
+ Phòng tài vụ: Là phòng chịu sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty và có
trách nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự biến động của tài sản trong
quan hệ với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính xác, kịp thời thông tin tài
chính phục vụ công tác ra quyết định của nhà quản lý. Trên cơ sở các nghiệp vụ
kế toán được chứng minh bởi các chứng từ gốc, các nhân viên trong phòng tài
vụ sẽ phản ánh vào các loại sổ sách theo đúng chế độ kế toán. Đứng đầu phòng
tài vụ là kế toán trưởng (trưởng phòng tài vụ) có nhiệm vụ điều hành và tổ chức
công việc trong phòng tài vụ, hướng dẫn hạch toán kiểm tra tính toán ghi chép
sổ sách kế toán.
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Chịu sự lãnh đạo của phó giám đốc phụ
trách dự án, có chức năng theo dõi quản lý chất lượng công trình, quản lý các
loại máy móc thiết bị thi công, còn là nơi nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu bản

vẽ, phát hiện những sai xót trong thiết kế để có những ý kiến sửa đổi bổ sung,
các giải pháp kỹ thuật và các giải pháp an toàn kỹ thuật lao động, bảo vệ người
lao động, dự án chi phí cho các công trình, chất lượng công trình, tiến độ thi
công, kiểm tra xử lý các sai phạm về mặt kỹ thuật.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc trong
lĩnh vực xây dựng kế hoạch hàng năm theo hướng dẫn của Bộ, Sở. Đồng thời
tổng hợp tình hình kế hoạch hàng tháng đưa ra những số liệu kịp thời giúp giám
đốc điều hành công việc, luôn theo dõi tình hình biến động của thị trường để đưa
ra quyết định đúng đắn.
2.3. Quy trình công nghệ sản xuất
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
10
Quy trình xây dựng công trình: việc thi công công trình ở Công ty gần
giống nhau cho mọi công trình và nó được thiết kế trước khi giao cho các đội thực
thi, hoặc do tự các đội thiết kế rồi Công ty duyệt thông qua. Mô hình tổng quát
quy trình thực hiện công trình có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
11
Sơ đồ: Quy trình thực hiện công trình xây dựng
Khảo sát, thiết
kế công trình
Lập dự án khả
thi và lựa chọn
Tổ chức thi
công xây lắp
2.4. Các yếu tố tác động đến sản xuất kinh doanh của đơn vị
* Yếu tố khách quan
+ Các chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước: Bất kỳ một sự thay đổi
nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi phối đến các mảng hoạt động
của doanh nghiệp.

+ Thị trường cạnh tranh.
Trước sự biến động ngày càng sôi động của nền kinh tế các công ty đã và
đang đứng trước những thử thách khó khăn nhằm đáp ứng yêu cầu hơn nữa của
thị trường. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nó đã tác
động không nhỏ đến sự phát triển của khu vực. Do vậy, doanh nghiệp cần phải
có biện pháp để thay đổi chiến lược kinh doanh của mình.
+ Lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của
Công ty vì lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp, khi
lãi suất thay đổi nó kéo theo những biến đổi cơ bản đầu tư mua sắm thiết bị.
+ Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề ngày càng trở
nên găy gắt do vậy doanh nghiệp phải nỗ lực để tăng cạnh tranh cho sản phẩm
của mình như: tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm mà điều này chỉ xảy ra
khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng kỹ thuật trong sản xuất. Điều này
đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư, cải tạo nâng cao môi trường xây
dựng.
+ Các yếu tố khác
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Thanh quyết toán và
bảo hành
Tổ chức nghiệm thu
và bàn giao
12
Ngoài sự tác động của các yếu tố trên thì sự cạnh tranh về thị trường nước
ngoài cũng khiến cho doanh nghiệp gặp phải rất nhiều khó khăn về giá cả, vật tư
nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công trình.
* Các yếu tố chủ quan
Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài, do vậy việc nghiên cứu các nhân tố này
rất quan trọng thông thường người ta xem xét những nhân tố sau:
` + Ngành nghề kinh doanh

Đây là ngành nghề kinh doanh mang tính chất đặc thù nên nó có những
khó khăn riêng của ngành đặc biệt là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
việc đẩy mạnh tiến độ thi công các công trình.
+ Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Việc áp dụng máy móc hiện đại vào sản xuất còn rất hạn chế chưa thực sự
chú trọng đến việc đưa máy móc thiết bị vào sản xuất do nguồn vốn còn hạn
hẹp.
+ Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp.
Việc kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức,
quản lý của ban lanh đạo cũng như quá trình hạch toán nội bộ. Nếu trình độ tổ
chức, quản lý kinh doanh và hạch toán nội bộ của doanh nghiệp tốt, diễn ra nhịp
nhàng, đảm bảo các nguyên tắc kinh doanh thì quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ được diễn ra thuận lợi, tạo được niềm tin với các nhân viên cũng như
các nhà đầu tư.
+ Trình độ lao động và ý thức cạnh tranh.
Công ty có một đội ngũ công nhân lành nghề, kinh nghiệm cao sẽ giúp
Công ty giảm đi chi phí không cần thiết từ đó tăng thêm lợi nhuận cho Công ty.
Tuy nhiên trình độ không đồng đều của công nhân viên, lực lượng lao động lâu
năm có kinh nghiệm cao nhưng không nhạy bén với thị trường và khả năng tiếp
thu khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Do vậy mà Công ty cần có những biện pháp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
13
thiết thực như đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân viên để có
thể đáp ứng được nhu cầu của sản xuất.
+ Tình hình cơ sở vật chất.
Là Công ty mới thành lập nên tình hình cơ sở vật chất còn hạn hẹp, quy
mô doanh nghiệp còn nhỏ.
2.5. Tình hình lao động và sử dụng lao động của đơn vị
Trong kinh doanh, yếu tố nguồn lực là yếu tố vô cùng quan trọng, chất

lượng và số lượng lao động là yếu tố quyết định của kết quả kinh doanh, nó ảnh
hưởng đến quy mô và chiến lược của công ty.
Những năm đầu thành lập do quy mô và tính chất công việc còn ít Công
ty mới chỉ có 8 thành viên, nhưng đến những năm gần đây nguồn nhân lực của
Công ty đã được tăng lên đáng kể là 50 thành viên được sắp xếp theo đúng năng
lực và trình độ của mỗi người.
Hiện nay tính tổng số các thành viên bao gồm các cổ đông góp vốn lên tới
50 thành viên với trình độ như sau:
+ Trình độ Đại học: 93%
+ Trình độ Cao đẳng: 5%
+ Trung cấp: 2%
Nhìn chung Ban Giám đốc đã thực sự chăm lo đến công ăn việc làm của
người lao động, các thành viên trong Công ty với phương châm sử dụng mọi
hình thức kinh doanh dịch vụ trong Công ty các bộ phận, chi nhánh đã sắp xếp
đủ số lao động theo nhu cầu của họ và điều kiện của Công ty. Trong những năm
qua Công ty đã bố trí được 90% lao động là cổ đông. hiện nay Công ty đang cố
gắng hoàn thành các dự án kinh doanh để nhằm giải quyết tương đối đầy đủ cho
người lao động.
Bên cạnh đó Công ty cũng đưa ra những biện pháp tích cực nhằm đẩy
nhanh năng lực lao động, năng lực sản xuất. Đưa ra các mức lương thưởng phạt
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
14
phân minh nhằm cải thiện không khí làm việc ngày càng tốt hơn góp phần thiết
thực trong công tác đẩy nhanh tiến độ thi công.
2.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị
Bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào, để tiến hành sản xuất đòi hỏi
phải có lượng vốn nhất định. Do vậy việc sử dụng và huy động vốn từ các nguồn
khác nhau là rất cần thiết cho nhu cầu kinh doanh vì nó quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần kiến trúc Việt Bách có:

Vốn để hoạt động hiện nay là 5 tỷ trong đó:
- Vốn cố định là 1.952.000.000 đồng.
- Vốn lưu động là 1.048.000.000 đồng
- Vốn vay là 2.000.000.000 đồng
- Với cơ cấu tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn là 153,24% cho biết khả năng
thanh toán của đơn vị là rất tốt. Với hiệu suất sử dụng vốn cố định là 2,4 chứng
tỏ một đồng vốn cố định tạo ra được 2,4 đồng doanh thu, có nghĩa hiệu quả sử
dụng vốn là rất tốt.
Mặt khác, Công ty luôn quan tâm đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mua
sắm trang thiết bị. Công ty đầu tư mua sắm máy móc thiết bị là 225.000.000
đồng phù hợp vơí quy mô hoạt động đảm bảo sử dụng hết công suất. Văn
phòng quản lý được trang bị vi tính, máy in, điện thoại, bàn ghế tạo điều kiện
tốt nhất cho việc quản lý và nắm bắt thông tin thị trường, nhằm đưa ra quyết
định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng vốn như vậy là khá
hợp lý, không mạo hiểm, phù hợp với khả năng tài chính của Công ty, đảm
bảo cho doanh nghiệp phát triển lâu dài và tránh nguy cơ phá sản.
2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu 2010 2011
So sánh
+/- %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
6.648.054.975 9.277.208.364 2.579.153.389 139
2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6.648.054.975 9.277.208.364 2.579.153.389 139
3. Giá vốn hàng bán 5.007.711.889 7.110.811.795 2.103.099.906 142
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 1.640.543.086 2.116.396.569 475.853.483 129

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
15
cấp dịch vụ
5. Doanh thu hoạt động tài chính 50.536.421 75.804.631 25.268.210 150
6. Chi phí tài chính 245.318.632 266.664.600 21.345.968 108
- Trong đó: Chi phí lãi vay 245.318.632 266.664.600 21.345.968 108
7. Chi phí bán hàng 34.553.301 58.989.533 19.436.232 156
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 474.323.780 545.358.476 71.034.696 115
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
845.810.952 1.169.579.329 323.768.377 138
10. Tổng lợi nhuận trước thuế 845.810.952 1.169.579.329 323.768.377 138
11. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 211.452.738 292.394.832 80.942.094 138
12. lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
634.358.214 877.184.497 242.826.283 140
( Nguồn số liệu tại phòng kế toán )
* Nhận xét: Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu của
Công ty cổ phần kiến trúc Việt Bách có những biến động sau:
Năm 2011 doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán
đều tăng nhưng do tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn nên lợi nhuận gộp từ
bán hàng và cung cấp dich vụ tăng. Cụ thể năm 2011 so với năm 2010 doanh
thu tăng 39% tương ứng tăng 2.579.153.389 đồng, nguyên nhân là do giá vốn
hàng bán tăng 2.103.099.906 đồng tương ứng tăng 42% điều dó chứng tỏ doanh
nghiệp đã mở rộng quy mô hoạt động nhiều hơn, cũng có thể do chi phí nhân
công tăng lên theo chính sách của nhà nước và của cơ chế thị trường. Bên cạnh
đó do chi phí bán hàng tăng 19.436.232 đồng tương ứng tăng 56%, chi phí quản
lý doanh nghiệp tăng 71.034.696 đồng tương ứng tăng 15%.
Mặt khác dù cho giá vốn tăng, các chi phí khác tăng nhưng doanh thu
mang lại bù đắp được các khoản chi phí đó, vì thế lợi nhuận thuần tăng

242.826.283 đồng tương ứng tăng 40%. Như vậy Công ty đã có những bước
chuyển biến tích cực nhờ những chính sách đúng đắn mở rộng quy mô thị
trường kinh doanh, hoạt đông ngày càng có hiệu quả đây là những dấu hiệu tốt
cho những năm sau này.
2.8. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động
của đơn vị
Nhìn chung, trong quá trình hoạt động của Công ty gặp phải những thuận
lợi và khó khăn sau:
2.8.1. Thuận lợi
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
16
Công ty có đội ngũ cổ đông với bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh đã
được rèn luyện thử thách qua nhiều năm và trưởng thành trong công việc.
Đại đa số cổ đông là những người có ý thức trách nhiệm cao, có tâm, tài, và
có ý chí xây dựng Công ty để Công ty ngày càng lớn mạnh. Tổng giám đốc là hạt
nhân lãnh đạo Công ty, luôn được sự ủng hộ và cổ vũ của các cổ đông. Đây là
nguồn lực vô cùng quý giá để xây dựng và phát triển Công ty.
Ngoài ra, Công ty có đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản lý giàu kinh
nghiệm trong công tác, có năng lực có tinh thần trách nhiệm và quyết tâm cao.
Đặc biệt Công ty được quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của tỉnh ủy, UBND tỉnh và
các cơ quan trên địa bàn tỉnh đã giúp cho Công ty tháo gỡ khó khăn, vượt qua
mọi thử thách để nhận được các công trình to lớn ngày càng xây dựng cho quê
hương giàu mạnh.
2.8.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên thì trong quá trình hoạt động Công ty còn
gặp phải một số khó khăn sau:
Do mới được thành lập nên những bước đi đầu tiên bao giờ cũng vấp phải
nhiều khó khăn, vất vả. Do vậy, đội ngũ lãnh đạo mới mẻ, chưa nắm bắt hết
được kinh nghiệm trong ngành nghề nên bước đầu không thể không tránh khỏi
sự dè dặt, bỡ ngỡ.

Cơ sở vật chất còn nghèo nàn cộng với thiếu vốn kinh doanh (với số vốn
ban đầu là 3 tỷ đồng) cũng làm cho Công ty mất đi không ít cơ hội kinh doanh
gây khó khăn trong quá trình thực hiện các dự án hay những hợp đồng kinh tế
do doanh số lớn.
Ngoài ra sự cạnh tranh về giá cả, sự biến động của nguyên vật liệu, chế độ
dịch vụ của cơ chế thị trường, là yếu tố chi phối khá sâu sắc đến quá trình kinh
doanh của Công ty. Cùng với sự biến động về giá thăng trầm như hiện nay khiến
cho thị trường về giá bị ảnh hưởng rất nhiều, nó đã tác động không nhỏ tới hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
17
Tóm lại dựa trên những thuận lợi Công ty phải khắc phục những khó khăn
để nhằm tăng hiệu quả kinh doanh tăng doanh thu và giảm đi các chi phí không
cần thiết.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
18
3. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
3.1. Những vấn đề chung về “kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương”
3.1.1. Khái niệm và lý luận chung về “kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương”
3.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương (còn gọi là tiền công) là biểu hiện bằng tiền của phần thù lao
mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, số lượng và chất
lượng công việc mà họ đã bỏ ra góp phần để tái sản xuất sức lao động, nhằm bù
đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vế bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả về sức lao
động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
hăng say lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết

quả công việc của họ.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần như nước
ta hiện nay thì phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể thông qua các thành
phần kinh tế:
- Trong thành phần kinh tế Nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp:
Tiền lương là sồ tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức nhà
nước trả cho người lao động Theo cơ chế và chính sách của Nhà nước và được
thể hiện trong hệ thống thang lương do nhà nước quy định.
- Trong các thành phần kinh tế khu vực ngoài quốc doanh: Tiền lương
chịu sự tác động của kinh tế thị trường và thị trường lao động. Tiền lương trong
khu vực này mặc dù vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và những chính sách
của Chính phủ nhưng là những giao dịch trực tiếp giữa người sử dụng lao động
và người lao động, những hợp đồng lao động này có tác động trực tiếp đến
phương thức trả công.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
19
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong mối
quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao
đổi. Do vậy chính sách về tiền lương, thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của
mỗi quốc gia.
Tóm lại, bản chất của tiền lương đối với người lao động là số tiền nhận
được sau khi hoàn thành công việc phù hợp với thời gian, số lượng và chất
lượng công việc. Đối với doanh nghiệp bản chất tiền lương là yếu tố đầu vào của
chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lương vẫn phụ thuộc vào chế độ, chính sách
phân phối, hình thức trả lương của doanh nghiệp và sự điều tiết bằng chính sách
pháp luật của Chính phủ.
Ngoài tiền lương công nhân viên còn được hưởng một số khoản phụ cấp
phúc lợi xã hội như: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN), Kinh phí công đoàn (KPCĐ). Theo chế độ tài chính
hiện hành các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

23%, tính vào lương của cán bộ công nhân viên 9,5%. Nó đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo cuộc sống cho người lao động.
3.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt là một
trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương và BHXH bảo đảm cho việc chi
trả lương và các khoản trích theo lương đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có tác
dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng xuất lao động. Đồng thời tạo
điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào
giá thành sản phẩm được chính xác. Chính vì vậy, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian lao động, kết quả lao động của từng người một cách chính xác, đầy đủ, kịp
thời.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng sử dụng.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
20
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng
ban liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương
theo đúng quy định.
- Lập các báo cáo lao động về tiền lương kịp thời, đầy đủ, chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng,
thời gian, năng suất.
- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương
án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.1.1.3. ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tạo nên kết
quả lao động.

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động nhưng ngoài
tiền công. tiền lương thì công nhân viên chức còn được hưởng những khoản trợ
cấp phúc lợi xã hội, các khoản thu nhập khác như BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ, tiền thưởng, tiền ăn ca… Các khoản này doanh nghiệp được hạch toán
tính vào chi phí.
Chi phí về tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành của
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Do vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho doanh
nghiệp bố trí sức lao động hợp lý, tạo điều kiện để cải tiến nề nếp làm việc, đảm
bảo an tòan lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng
đắn.
* Mối quan hệ giữa kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động, nói đến
người lao động là nói đến vấn đề tiền lương. Tiền lương là một trong những điều
kiện tạo nên giá thành sản phẩm và đây cũng là nguồn thu nhập của họ. Chính vì
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
21
vậy đòi hỏi kế toán tiền lương phải chính xác, đầy đủ, phù hợp với chế độ của
nhà nước.
Gắn liền với kế toán tiền lương là các khoản trích theo lương. Đó là
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn
xã hội đến từng thành viên tham gia, qũy này được hình thành từ sự đóng góp
của người lao động và của doanh nghiệp dựa trên số tiền lương thực tế của
người lao động. Trong đó, doanh nghiệp đóng 23% và người lao động đóng
9,5% trong tổng quỹ lương. Các chế độ chính sách tiền lương và các khoản trích
theo lương được Nhà nước quy định nhưng tùy từng doanh nghiệp mà có tỷ lệ
trích trước khác nhau sao cho phù hợp với chế độ tiền lương của người lao động.
3.1.1.4. Một số quy định chung trong hạch toán kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương.
- Việc trích lương và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động

được thực hiện trên phòng kế toán của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm, sản lượng và
khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán…Kế toán tính lương
thời gian, lương sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động.
- Tiền lương được tính riêng cho từng người, từng bộ phận sử dụng lao
động vá phản ánh vào bảng thanh toán tiền lương lập cho bộ phận đó.
- Căn cứ vào phiếu nghỉ, hưởng BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao
động kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào bảng
thanh toán BHXH.
- Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên, kế toán cần tính
toán và lập bảng thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả đúng quy định.
Việc thanh toán tiền lương có thể làm 2 kỳ trong tháng:
+ Kỳ 1: Tạm ứng lương cho công nhân viên.
+ Kỳ 2: Thanh toán tiền lương cho công nhân viên sau khi đã khấu trừ
các khoản trích.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
22
Đến kỳ chi trả lương, doanh nghiệp phải lập giấy xin rút tiền mặt ở ngân
hàng để chi lương, đồng thời phải lập ủy nhiệm chi để chuyển số tiền thuộc quỹ
BHXH cho cơ quan quản lý BHXH.
* Các quỹ: Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương tính theo công nhân của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý và chi trả lương cho cán bộ, công nhân viên. Vì vậy quỹ lương
bao gồm:
+ Tiền lương Trả cho người lao động theo sản phẩm, lương theo thời
gian và lương khoán.
+ Tiền lương phải trả cho người sản xuất ra khối lượng sản phẩm hỏng
trong phạm vi cho phép.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngưng sản xuất do

nguyên nhân khách quan hoặc trong thời gian điều động làm công tác nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép và thời gian đi học.
+ Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên
+ Quỹ tiền lương theo kế hoạch doanh nghiệp còn được tính cả các
khoản trợ cấp BHXH trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản hoạch kế
hoạch lao động. Vậy để phục vụ tốt hơn trong công tác hạch toán tiền lương
gián tiếp trong đó chi tiết cho lương chính và lương phụ.
Lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người
lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm các khoản tiền lương theo
cấp bậc, chức vụ, khu vực
Lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao
động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian nghỉ tết, nghỉ
vì điều kiện khách quan… và các khoản được hưởng theo chế độ.
- Quỹ BHXH:
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
23
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích tỷ lệ quy định trên quỹ
lương cơ bản và các khoản phụ cấp khu vực, chức vụ của công nhân viên thực tế
phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân
viên. Trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng
lao động, 7% tính vào trừ vào lương của người lao động. Hàng tháng người lao
động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định và trích từ tiền lương của người
lao động. Những khoản phải trả cho người lao động được tính trên cơ sở mức
lương ngày, thời gian nghỉ phép và tỷ lệ trợ cấp BHXH của từng người. Khoản
BHXH tính được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản đã trợ cấp cho người lao
động phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH tập trung.
Quỹ này được hình thành để đảm bảo cho người lao động trong trường

hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
- Quỹ KPCĐ:
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
quỹ lương phải trả cho công nhân viên. Theo tỷ lệ quy định thì KPCĐ được trích
là 2% đều tính vào chi phí của doanh nghiệp. Trong đó 1% nộp vào công đoàn
cấp trên, 1% giữ lại cho công đoàn cơ sở.
Quỹ này được sử dụng để chi trả trong công tác quan tâm đến công việc
của cán bộ công đoàn tại cơ sở
- Quỹ BHYT:
Quỹ này dùng để thanh toán tiền khám chữa bệnh, thuốc và viện phí cho
người lao động trong trường hợp ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản
phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ.
Trích theo quy định hiện hành cho BHYT là 4.5% trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn 1.5% tính vào tiền lương của người
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
24
lao động. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
- Quỹ BHTN:
Là quỹ nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị thất nghiệp. Đây là một chính sách mới của nhà nước được quốc hội
thông qua vào cuối tháng 6/2006 và được cụ thể hóa bằng nghị định 127 của
Chính phủ ra ngày 12/12/2008
Đối tượng được nhận BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo hợp
đồng lao động mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời
hạn đủ từ 12 tháng đến 36 tháng với người sử dụng lao động từ 10 lao động trở
lên
Điều kiện được hưởng là phải đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng

24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và chưa
tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký vói cơ quan lao động theo
quy định.
Quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của người
lao động, trong đó người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1%
còn 1% Nhà nước lấy tiền ngân sách hỗ trợ.
3.1.1.5. Chế độ trả lương và các hình thức trả lương
 Chế độ trả lương
- Trả lương theo cấp bậc gồm 3 yếu tố: Thang lương, mức lương, tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật được áp dụng cho công nhân viên, người lao động trực
tiếp và kết quả của họ thể hiện qua số lượng và chất lượng lao động.
- Trả tiền lương theo chức vụ: áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, thường là hình thức tiền lương theo thời gian, theo chức vụ theo
chế độ tiền lương được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành.
 Các hình thức trả lương
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
25

×