Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.5 KB, 87 trang )

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Lời cam đoan
Trong thời gian vừa qua (từ 24/10/2006 đến 2/12/2006) Em đã thực tập
tại Công ty đầu t và thơng mại Sinh Phúc - Địa chỉ: 54 Hoàng Cầu -Hà Nội
để hoàn thành chuyên đề cuối khoá với đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
Thời gian thực tập là thời gian em đã tìm hiểu thêm đợc nghiệp vụ kế
toán trong thực tế, đặc biệt là trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Đến nay, em đã hoàn thành chuyên đề cuối khoá của mình với số liệu,
trình tự hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ
phần đầu t và thơng mại Sinh Phúc.
Em xim cam đoan mọi số liệu, trình tự , phơng thức hạch toán trong
chuyên đề cuối khoá này là hoàn toàn phù hợp, nhất quán, đúng với số liệu mà
Công ty cổ phần đầu t và thơng mại Sinh Phúc đã hạch toán và xin chịu mọi
trách nhiệm về số liệu em đã nêu trong chuyên đề.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, Tháng 12 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Phạm Tuấn Anh
Phạm Tuấn Anh 1 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Mục lục
Trang
Lời cam đoan
1
Lời mở đầu
5
Chơng I: Lý luận chung về Kế toán bán hàng và xác định kết quả


bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
7
1.1.
ý nghĩa của việc tổ chức công tác Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại.
7
1.1.1 Bán hàng và yêu cầu quản lý.
7
1.1.2. Xác định kết quả và yêu cầu quản lý.
8
1.1.3. Vai trò và nhiệim vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
8
1.2. Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong kinh doanh thơng mại.
10
1.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản làm giảm doanh thu.
10
1.2.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
16
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu t và thơng mại Sinh Phúc
26
2.1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Sinh Phúc
26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, phơng hớng hoạt động.
27

2.1.3. Thuận lợi, khó khăn.
27
2.1.4. Đặc điểm bộ máy quản lý.
28
2.1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
29
2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
31
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần đàu t và thơng mại Sinh
Phúc.
34
2.2.1 Kế toán hàng hoá
35
2.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
47
2.2.3 Kế toán xác định két quả tiêu thụ.
61
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đàu t và th-
ơng mại Sinh Phúc..
65
3.1. Nhận xét chung vê kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần đầu t và thơng mại Sinh Phúc...
65
Phạm Tuấn Anh 2 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
3.1.1. Về hình thức tổ chức công tác kế toán.

65
3.1.2. Về phòng kế toán tài vụ.
66
3.1.3. Về công tác hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá.
66
3.1.4. Về công tác xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
66
3.1.5. Về việc sử dụng tài khoản.
67
3..2. Những vấn đề cha hợp lý cần hoàn thiện trong công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần đầu t và thơng mại Sinh Phúc
67
3.2.1. Về tình hình thu mua hàng hoá.
67
3.2.2. Về quản lý hàng hoá.
68
3.2.3. Về tình hình theo dõi công nợ.
68
3..2.4. Về việc mở rộng thị trờng.
69
3.2.5. Về công tác tiêu thụ hàng hoá.
69
3.2.6. Về tài khoản kế toán sử dụng
69
3.2.7 Về việc hạch toán doanh thu
69
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả tại Công ty cổ phần đầu t và thơng
mại Sinh Phúc...

70
3.3.1. Về bộ máy kế toán.
71
3.3.2. Về sổ kế toán.
72
3.3.3. Về tài khoản kế toán.
74
3.3.4. Về chơng trình kế toán.
74
3.3.5. Về quản lý hàng hoá và kế hoạch dự trữ hàng hoá.
74
3.3.6. Về công tác mở rộng thị trờng và tiêu thụ hàng hoá.
74
3.3.7. Về tình hình theo dõi công nợ.
76
3.3.8
Về việc xác định kết quả kinh doanh
79
Kết luận
80
Danh mục tài liệu tham khảo
82
Nhận xét của đơn vị thực tập
83
Nhận xét của giáo viên chấm chuyên đề
84
Phạm Tuấn Anh 3 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

Lời mở đầu
Kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà
Nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế đó, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hạch toán kinh doanh một cách độc lập tự chủ. Mỗi một doanh
nghiệp đều phải có chiến lợc kinh tế cụ thể, có chính sách đúng đắn và quản lý
chặt chẽ hoạt động kinh doanh của mình.
Các chính sách của Nhà Nớc đều đã, đang thúc đẩy và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp phát triển. Trong thời kỳ này hoạt động kinh doanh thơng mại
đợc mở rộng, phát triển mạnh mẽ, nhất là Việt Nam đang hội nhập với nên
kinhtế khu vực và thế giới đã góp phần tích cực vào hoạt động sản xuất trong n-
ớc về cả mặt số lợng lẫn chất lợng hàng hoá, mở rộng quan hệ buôn bán trong
nớc và cả trên thị trờng quốc tế.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, hoạt động theo phơng thức nào thì đều xác
định đợc mục tiêu cuối cùng là phải có lợi nhuận, tức là thu nhập từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí bỏ ra. Chính vì thế doanh
nghiệp phải luôn phát huy thế mạnh của mình, không ngừng nâng cao chất l-
ợng, năng suất và hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện tốt mục tiêu đó thì công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng
phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một bộ phận
không thể thiếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Nó phản ánh,
theo dõi quá trình tiêu thụ của hàng hoá từ đó giúp cho ban lãnh đạo các doanh
nghiệp có quyết định đúng đắn và kịp thời.
Cùng với các loại hình doanh nghiệp khác và các Công ty khác, công ty
cổ phần đầu t và thơng mại Sinh Phúc cũng có một vai trò quan trọng trong
kinh doanh thơng mại. Tuy mới thành lập theo mô hình công ty cổ phần đầu t
và thơng mại Sinh Phúc nhng đã biết nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng, hoạt
động hiệu quả góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.
Phạm Tuấn Anh 4 Lớp K

HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Để có đợc những thành công đó là do trong công tác quản lý điều hành
chung của mình, Công ty đã quan tâm không chỉ đến những chính sách và ph-
ơng hớng phát triển mà còn coi trọng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên cả về lý luận lẫn thực tiễn
em chọn Công ty cổ phần đầu t và thơng mại Sinh Phúc làm địa điểm thực tập
và chọn đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
Công ty cổ phần đầu t và thơng mại Sinh Phúc. Đợc sự hớng dẫn tận tình
của Cô giáo Trần Thị Biết, ban lãnh đạo và cán bộ kế toán Công ty, em xin
mạnh dạn trình bày đề tài theo các chơng sau:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần đầu t và thơng mại Sinh Phúc .
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu t và thơng mại Sinh
Phúc .
Phạm Tuấn Anh 5 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng
1.1. ý nghĩa của việc tổ chức công tác Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại.

1.1.1. Bán hàng và yêu cầu quản lý
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng.
Bán hàng (tiêu thụ) là quá trình thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá lao
vụ, dịch vụ trong đó doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá, sản phẩm, hoặc
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
Nói cách khác, bán hàng chính là việc chuyển hoá vốn doanh nghiệp từ
hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền) (H T)
1.1.1.2. Quá trình bán hàng.
Bán hàng (tiêu thụ) hàng hoá là khâu cuối cùng trong quá trình lu chuyển
hàng hoá của các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Quá trình bán hàng hoá
bắt đầu từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách và kết thúc khi khách
hàng thanh toán đầy đủ tiền hàng, việc thanh toán có thể đợc thanh toán ngay
hoặc thanh toán chậm ( bán chịu)
Phơng thức tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng gồm: Phơng thức tiêu thụ trực
tiếp, phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng, phơng thức tiêu thụ qua các đại lý
(ký gửi)
Việc áp dụng các phơng thức bán hàng khác nhau thì quá trình bán hàng
và thu tiền có thể có những khoảng cách về không gian và thời gian. Chính vì
thế trong quá trình bán hàng cần phải phân biệt rõ doanh thu bán hàng và tiền
thu bán hàng.
Phạm Tuấn Anh 6 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
+ Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu đợc hoặc sẽ thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
+ Tiền thu bán hàng: Là số tiền doanh nghiệp đã thu đợc từ việc bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và

tiền đang chuyển.
Doanh thu bán hàng và tiền thu bán hàng thờng không trùng nhau, nhng
khi kết thúc một vòng luân chuyển vốn của vốn lu động thì chúng phải trùng
khớp với nhau. Sự phân biệt này giúp cho doanh nghiệp tính đợc chính xác kết
quả, thu nhập của quá trình bán hàng trong từng thời kỳ. Và tuỳ theo từng ph-
ơng thức tiêu thụ mà phản ánh đúng doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu đợc ghi nhận
có thể bao gồm cả thuế GTGT đầu ra ( đối với các doanh nghiệp tính thuế theo
phơng pháp trực tiếp hoặc đối tợng không chịu thuế GTGT) hay doanh thu
không bao gồm cả thuế (đối với doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu
trừ) hoặc doanh thu là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu) đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
Chính từ sự phân biệt đó mà trong khâu bán hàng, doanh nghiệp cần phải
thực hiện tốt các yêu cầu quản lý cơ bản về tiêu thụ hàng hoá.
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý.
+ Doanh nghiệp phải theo dõi sự vận động của từng loại hàng hoá và xác
định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu.
+ Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tơng ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
+ Doanh nghiệp cần phải tìm ra phơng thức bán hàng hiệu quả nhất làm
sao để việc thu hồi vốn đợc đầy đủ và nhanh nhất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn chi phí bỏ ra thấp nhất nhng lợi
nhuận thu đợc lại cao nhất. Vì thế trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thì
quá trình bán hàng đều phải gắn lền với việc xác định kết quả bán hàng (kết quả
tiêu thụ hàng hoá)
Phạm Tuấn Anh 7 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.1.2. Xác định kết quả và yêu cầu quản lý.

1.1.2.1. Khái niệm kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Trong đó, doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với
các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại, doanh thu hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý
Việc xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp cần phải xác định đúng,
chính xác theo từng hoạt động riêng biệt cho từng thời kỳ
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng hoá và xác định kết quả
bán hàng.
1.1.3.1. Vai trò.
Các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại mua hàng hoá về với mục đích
để bán theo nhu cầu thị trờng nhằm đem lại lợi nhuận cho mình. Muốn đạt đợc
mong muốn đó thì vai trò của công tác kê toán trong việc quản lý hàng hoá, tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là rất quan trọng.
Thông qua số liệu kế toán về hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ, ban lãnh đạo công ty biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch để từ
đó khắc phục những thiếu xót, mất cân đối giữa các khâu. Công tác tổ chức
quản lý kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả đòi hỏi phải
thực sự khoa học.
1.1.3.2. Nhiệm vụ.
+ Doanh nghiệp phải ghi chép số lợng, chất lợng và chi phí thu mua
theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ thích hợp.
+ Phân bổ hợp lý chi phí thu mua cho hàng bán ra và tồn cuối kỳ để xác
định giá vốn và tồn cuối kỳ.
+ Phản ánh kịp thời khối lợng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và
các chỉ tiêu liên quan khác của khối lợng hàng bán
Phạm Tuấn Anh 8 Lớp K

HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
+ Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá.
+ Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp.
+ Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp.
Thực hiện tốt những nhiệm vụ trên có ý nghĩa quan trọng đối với việc
quản lý chặt chẽ hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá trong doanh nghiệp, song toàn bộ nhiện vụ nêu trên chỉ thực sự phát huy tác
dụng khi bộ phận kế toán nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán.
1.2. Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong Kinh Doanh thơng mại.
Hoạt động kinh tế cơ bản của các doanh nghiệp thơng mại là đa các loại
sản phẩm, hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua quá
trình chủ yếu là mua hàng và bán hàng. Đó chính là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh
doanh thơng mại. Quá trình bán hàng đợc hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ng-
ời mua và đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Kế toán về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá có thể chia thành những phần sau:
- Kế toán về doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu
- Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu bán
hàng.
* Khái niệm doanh thu bán hàng
+ Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu đợc hoặc sẽ thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng đợc xác định khi đồng thời thoả mãn tất cả các điều

kiện sau:
Phạm Tuấn Anh 9 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu xác định tơng đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại bao gồm 2 khâu: Bán buôn và
bán lẻ với các phơng thức bán hàng khác nhau nh trực tiếp, chuyển hàng theo
hợp đồng, tiêu thụ qua các đại lý Tuỳ thuộc vào từng ph ơng thức bán hàng mà
thời điểm xác định kết quả tiêu thụ và hạch toán doanh thu cũng khác nhau.
* Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu.
+ Đối với phơng thức tiêu thụ trực tiếp thì quá trình tiêu thụ đợc coi là kết
thúc khi sản phẩm đã bàn giao cho khách hàng và đơn vị bán mất quyền sở hữu
về số hàng này.
+ Đối với phơng thức bán hàng theo hình thức chuyển hàng theo hợp
đồng thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi ngời mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay
toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ. + Trờng hợp giao
hàng gửi đại lý, ký gửi thì do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nên chỉ khi bên đại lý, bên nhận ký gửi thông báo bán đợc hàng hoặc trả
tiền hàng mới coi là kết thúc tiêu thụ.
Nh vậy doanh thu bán hàng có thể đợc ghi nhận trớc, cùng hoặc sau kỳ
mà doanh nghiệp thu tiền, sau nghiệp vụ giao hàng. Điều đó có nghĩa rằng

doanh thu có thể hạch toán không cùng kỳ với nghiệp vụ xuất hàng.
* Các khoản làm giảm doanh thu.
Quá trình tiêu thụ luôn phát sinh các khoản làm giảm doanh thu nh: chiết
khấu thơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hay các khoản thuế phải
nộp.
Phạm Tuấn Anh 10 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Chiết khấu th ơng mại : Là khoản doanh nghiệp giảm giá cho khách
hàng mua với khối lợng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua
một khoản chiết khấu thơng mại.
Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá
đơn do các nguyên nhân nh hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách theo
quy định trong hợp đồng.
Doanh thu hàng bán bị trả lại : Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng
bị ngời mua từ chối, trả lại do không đúng với hợp đồng đã ký kết.
1.2.1.1. Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán.
1.2.1.1.1 Chứng từ kế toán.
Nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng là ghi chép, phản ánh đầy đủ,
kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán
ra nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh thơng mại, cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho ban lãnh đạo của Công ty đó để
có các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh thơng mại của mình.
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng kế toán phải lập, thu
thập đầy đủ theo đúng nội dung quy định của nhà nớc nhằm đảm bảo cơ sở
pháp lý để ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp xác định chứng từ phù
hợp sử dụng với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng nhu cầu
quản lý về quá trình tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ Đồng thời doanh

nghiệp phải xây dựng và quy định trình tự lập, thu nhận, luân chuyển xử lý
chứng từ và lu trữ chứng từ một cách khoa học và hợp lý
Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán bán hàng thờng bao
gồm:
- Hoá đơn GTGT (01GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thờng (02GTTT-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04HDL-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01-BH)
- Thẻ quầy hàng (02-BH)
Phạm Tuấn Anh 11 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Các chứng từ liên quan khác nh: chứng từ tiền mặt, ngân hàng
1.2.1.1.2. Tài khoản kế toán.
Để phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- TK 511 Doanh thu bán hàng : Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Kết cấu TK 511
Bên nợ: + Phản ánh thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp.
+ Phản ánh số thuế GTGT phải nộp (Doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, khoản
chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh
Bên có: + Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ

của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Tài khoản cấp 2
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu cung cấp trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t.
- TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ : TK này phản ánh doanh thu
của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp (cho
các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty ). Doanh thu tiêu
Phạm Tuấn Anh 12 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu đợc từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp
dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
Kết cấu, nội dung của TK 512 cơ bản giống TK 511
- TK 521 Chiết khấu hàng bán
Kết cấu TK 521
Bên nợ: Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thơng mại sang TK Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- TK 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại
Kết cấu TK 531
Bên nợ: Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần.

Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- TK 532 Giảm giá hàng bán
Kết cấu TK 532
Bên nợ: Phản ánh số tiền giảm giá hàng bán trong kỳ
Bên có: Kết chuyển giảm giá hàng bán vào TK doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ hoặc TK Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác nh: TK 111, 112, 333
1.2.1.2. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng .
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 01
kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phạm Tuấn Anh 13 Lớp K
HC
08 / 21.18
TK 911
TK 333
(3)
(1)
(2)
TK 521, 531, 532
(6)
TK 3331
TK 111,112,131,136
TK 511,512
(4a)
(4b)
(5)
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Ghi chú:

(1) Thuế (xuất khẩu, TTĐB) phải nộp, thuế GTGT phải nộp (doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp trực tiếp).
(2) Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thơng mại, doanh thu hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán.
(3) Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực tiếp (tổng giá thanh toán)
(4a) Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ (Giá cha có thuế )
(4b) Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ (thuế GTGT)
(5) Chiết khấu thơng mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ.
(6) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.
1.2.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Bất kỳ một chủ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến những
thông tin về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình để tiến hành phân tích
đánh giá kết quả hoạt động, làm cơ sở xác định phơng hớng kinh doanh cho kỳ
tới. Do vậy, ngoài việc nắm bắt đợc doanh thu thì kế toán phải cung cấp cho họ
đầy đủ chi phí bỏ ra để có đợc doanh thu đó, từ đó xác định đợc kết quả tiêu
thụ.
Phạm Tuấn Anh 14 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Muốn vậy, khi tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng, kế toán phải
tổ chức kế toán chi phí, doanh thu một cách chi tiết theo từng đối tợng cụ thể để
tính toán và xác định kết quả kinh doanh theo yêu cầu của nhà quản lý.
Trong doanh nghiệp quá trình vận động của hàng hoá cũng chính là quá
trình vận động của vốn kinh doanh. Vì vậy, trị giá vốn của hàng hoá đợc hình
thành cùng với sự vận động của hàng hoá.
Toàn bộ chi phí về hoạt động kinh doanh thơng mại (hay trị giá vốn của
hàng tiêu thụ) bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng
phân bổ cho hàng tiêu thụ và chi phí kinh doanh phân bổ cho hoạt động kinh

doanh thơng mại.
1.2.2.1. Kế toán về giá vốn hàng bán.
Kế toán về giá vốn hàng hoá phải đợc theo dõi chính xác, kịp thời, phản
ánh đúng trị giá hàng xuất bán (vì có nh vậy mới là cơ sở xác định giá hàng bán
cho khách hàng)
Trị giá vốn của hàng bán trong kỳ đợc phản ánh trên TK 632 Giá vốn
hàng bán.
Kết cấu TK 632
Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ
Bên có: + Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
+ Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán trong kỳ sang TK xác
định kết quả kinh doanh
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Để ghi chép đợc giá vốn của hàng bán thì kế toán phải ghi chép đầy đủ l-
ợng hàng xuất bán và tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất.
Việc tính toán trị giá vốn của hàng xuất tuỳ thuộc vào doanh nghiệp vận
dụng phơng pháp tính giá hàng xuất bán.
Việc doanh nghiệp vận dụng kế toán giá vốn theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên (KKTX) hay kiểm kê định kỳ (KKĐK) cũng dẫn đến các hạch toán
giá vốn cũng khác nhau, sau đây là trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo ph-
ơng pháp KKTX:
Phạm Tuấn Anh 15 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Sơ đồ số 02
kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX
Ghi chú:
(1a) Xuất kho hàng gửi bán.
(1b) Giá vốn của hàng gửi bán (đã bán đợc)

(2) Giá vốn của hàng xuất bán trực tiếp qua kho.
(3) Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
(4) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ
(5) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(6) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.2.2.2. Kế toán về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí thực tế chi ra trong qua trình
bán hàng nh chi phí chào hàng, quảng cáo, tiếp thị, hoa hồng, bảo hành, bảo
quản, vận chuyển
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí mà doanh nghiệp
chi ra trong kỳ nhằm phục vụ cho công tác quản lý chung nh chi phí lơng nhân
viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí dự phòng, thuế và các chi phí khác
bằng tiền.
Phạm Tuấn Anh 16 Lớp K
HC
08 / 21.18
TK 632
TK 156
TK 911
TK 157
TK 156
(3)
(1b)
(1a)
(2)
(4)
TK 159
(5)
(6)
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

Để hạch toán hai khoản chi phí này kế toán sử dụng hai tài khoản tơng
ứng.
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phạm Tuấn Anh 17 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Sơ đồ số 03 Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi
phí
quản lý doanh nghiệp
Phạm Tuấn Anh 18 Lớp K
HC
08 / 21.18
TK 334, 338
TK 142,242,335
TK 111,112
TK 111,141,331
TK 133
(8)
(9)
(11)
(2)
(4)
(1)
TK 111,152,153
TK 133
TK 336
(5)
TK 139

(6)
TK 214
(3)
TK 333
(7)
TK 3331
(10)
TK 512
TK 911
(12)
TK 641, 642
(13)
(14)
TK 352
TK 139
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Ghi chú:
(1) Chi phí vật liệu, công cụ
(2) Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng
(3) Chi phí khấu hao tài sản cố định
(4) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trớc
(5) Chi phí quản lý cấp dới phải nộp cấp trên theo quy định (TK 642)
(6) Dự phòng phải thu khó đòi (TK 642)
(7) Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN (TK 642)
(8) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
(9) Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ nếu đợc tính vào chi phí
(10) Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ (TK 641)
(11) Các khoản thu giảm chi
(12) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(13) Hoàn nhập dự phòng (số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi

đã trích lập năm trớc cha sử dụng hết lớn hơn số phải trích lập năm
nay) (TK 642)
(14) Hoàn nhập dự phòng phải trả
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chung
liên quan đến nhiều đối tợng. Trong những trờng hợp cần thiết phải phân bổ các
đối tợng theo những tiêu chuẩn hợp lý. Tiêu thức đợc sử dụng để phân bổ có thể
là giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng.
Trên đây là những phần hành kế toán chủ yếu liên quan tới quá trình tiêu
thụ hàng hoá (doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và các khoản giảm trừ ). Tuy nhiên hoạt động kinh doanh
thơng mại là phải quan tâm tới vấn đề lỗ lãi. Do vậy, qúa trình hạch toán tiêu
thụ (bán hàng) gắn liền với việc xác định kết quả bán hàng.
Kế toán tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt động đó của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, nó đợc biểu hiện bằng một số tiền lãi hay lỗ của
hoạt động tiêu thụ.
Kết quả hoạt động tiêu thụ là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
số hàng đã bán. Để tính toán chính xác kết quả kinh doanh bán hàng của từng
nhóm sản phẩm, hàng hoá, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá vốn,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu theo từng nhóm.
Phạm Tuấn Anh 19 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Doanh thu thuần TK 511, đợc xác định:
- Lợi nhuận gộp, kết quả bán hàng đợc xác định:
1.2.2.3. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của
Bộ trởng Bộ Tài chính thì chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đợc hạch toán vào
tài khoản 821.

Tài khoản 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để phản
ánh chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Tài khoản 821 có 02 tài khoản cấp 2.
TK 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
TK 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Sau đây là trình tự hạch toán tài khoản 8211 Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
Sơ đồ số 04
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Phạm Tuấn Anh 20 Lớp K
HC
08 / 21.18
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán
=
-
Kết quá bán hàng Lợi nhuận gộp ( CPBH + CPQLDN )
=
-
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu theo
hoá đơn
-
Chiết khấu
thương mại

Doanh thu hàng
giảm giá
Doanh thu hàng
bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu,
GTGT(trực tiếp)
-
-
-
TK 8211
TK 911TK 3334
(3)
(1) (2)
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Ghi chú:
(1) Số thuế thu nhập hiện hành phải nộp trong kỳ (doanh nghiệp xác định)
(2) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(3) Số chênh lệch giữa số thu nhập doanh nghiệp tạm nộp lớn hơn số phải
nộp.
1.2.2.4. Tài khoản và trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng
Để phản ánh tình hình kết quả của các hoạt động kinh doanh, kế toán sử
dụng TK 911 Xác định KQKD và TK 421 Lợi nhuận cha phân phối để
phản ánh kết quả HĐSXKD của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán.
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán dựa vào số lợng đã hạch toán trên các tài
khoản liên quan: TK 511, TK 632, TK 635, TK 515, TK 641, TK 642, TK 821,
TK 711, TK 821 để tính toán kết chuyển sang TK 911 xác định kết quả kinh
doanh
Phạm Tuấn Anh 21 Lớp K
HC
08 / 21.18

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Sơ đồ số 05
Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh
Ghi chú:
(1) Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK XĐKQKD
(2) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính vào TK XĐKQKD
(3) Kết chuyển chi phí khác vào TK XĐKQKD
(4) Kết chuyển CPBH, CPQLDN vào TK XĐKQKD trong kỳ
(5) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp vào TK XĐKQKD
(6) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ vào TK XĐKQKD
(7) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính vào TK XĐKQKD
(8) Kết chuyển thu nhập khác vào TK XĐKQKD
(9) Kết chuyển lỗ về SXKD
(10)Kết chuyển lãi về SXKD
Tuỳ theo đặc điểm, hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu về trình độ
quản lý của từng doanh nghiệp mà sử dụng hình thức kế toán cho phù hợp.
Phạm Tuấn Anh 22 Lớp K
HC
08 / 21.18
TK 511,512
TK 632
(6)
(9)
TK 421
TK 641,642
TK 635
TK 911
TK 811
TK 821
TK 515

TK 711
(7)
(8)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(10)
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Trong các doanh nghiệp thơng mại thờng sử dụng một trong các hình thức kế
toán chủ yếu sau:
Hình thức kế toán: Nhật ký chung
Hình thức kế toán: Nhật ký Sổ cái
Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán: Nhật ký - Chứng từ
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Để phát huy công dụng của máy tính vào công tác kế toán, nhiều công ty
cũng nh các doanh nghiệp, đơn vị đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là
một hình thức khá đơn giản mà vẫn đảm bảo cung cấp các thông tin kế toán cần
thiết. Dới đây là hình thức, cách thức hạch toán theo sổ Nhật Ký Chung.
Sơ đồ số 06
Sơ đồ hạch toán theo sổ NhậT ký chung
Ghi chú:
Phạm Tuấn Anh 23 Lớp K
HC
08 / 21.18
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Chứng từ kế toán
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ , kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu ở trên sổ Nhật ký
chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ
kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh sẽ đợc ghi vào sổ, thẻ chi tiết có liên quan.
Trờng hợp doanh nghiệp mở các nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ gốc ghi vào nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10
ngày) hoặc cuối tháng tuỳ khối lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tổng
hợp từng sổ nhật ký đặc biệt lấy số liệu để ghi vào Sổ cái phù hợp. Để tránh
trùng lặp các nghiệp vụ đã ghi vào nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ Nhật
ký chung nữa.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên Sổ
cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra thấy khớp đúng số liệu trên
Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính.
Tóm lại trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thì quá trình tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một khâu quan trọng nhất có ý nghĩa quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy trong doanh nghiệp kinh

doanh thơng mại cần phải chú trọng hơn đến công tác của phần hành kế toán
này.
Trên đây em đã trình bày những hiểu biết của mình về các vấn đề lý luận
chung có liên quan đến đề tài hạch toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên từ lý luận đến thực tiễn còn có những khoảng cách nhất định.
Trong công tác kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tổ chức công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng hàng hoá một cách chặt chẽ, khoa học, đúng quy định của chế độ kế
toán
Từ những lý luận đó, em đã đi sâu nghiên cứu tình hình thực hiện công
tác này ở Công ty cổ phần đầu t và thơng mại Sinh Phúc . Nội dung nghiên cứu
cụ thể đợc trình bày ở các chơng tiếp theo.
Phạm Tuấn Anh 24 Lớp K
HC
08 / 21.18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
chơng 2
Thực trạng công tác Kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu t và thơng
mại sinh phúc .
2.1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần đàu t và th-
ơng mại sinh phúc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên gọi: Công ty cổ phần đàu t và thong mại Sinh Phúc
Trụ sở chính : 54 Hoàng Cầu Ô Chợ Dừa - Đông Đa Hà Nội
Địa chỉ giao dịch: Nh trên
Điện thoại 04.5130330
Fax 04.5131103
Mã số thuế 0102016898

Công ty cổ phần đàu t và thơng mại Sinh Phúc thành lập và hoạt động
theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của Nhà nớc Cộng Hoà Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc
lập, có t cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng và có con dấu riêng của mình.
Công ty cổ phần đầu t và thơng mại Sinh Phúc là một công ty cổ phần
hoạt động theo số đăng ký kinh doanh 0103013541 do sở kế hoạch và đàu t Hà
Nội cấp phép ngày 22 tháng 08 năm 2004 với số vốn điều lệ 1.000.000.000
VNĐ
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh này thì chức năng của Công ty cổ
phần đàu t và thơng mại Sinh Phúc là kinh doanh thơng mại, cho thuê các mặt
hàng nh: Thiết bị đồ dùng văn phòng, đồ nội thất ... Tuy mới thành lập nhng có
thể nói Công ty cổ phần đầu t và thơng mại Sinh Phúc đã xác định một hớng đi
đúng đắn, phù hợp với sự vận hành của cơ chế thị trờng. Chính vì thế Công ty đã
và đang đứng vững trên thị trờng về ngành nghề kinh doanh của mình.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, phơng hớng hoạt động.
Phạm Tuấn Anh 25 Lớp K
HC
08 / 21.18

×