Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Văn hoá trầu cau có ý nghĩa hoá học và nhân văn như thế nào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.74 KB, 3 trang )

Văn hoá trầu cau có ý nghĩa hoá học
và nhân văn như thế nào?
Truyền thuyết dân gian “trầu cau” được lưu truyền từ đời Văn Lang đến nay. Ngày nay còn rất ít người ăn
trầu nhưng miếng trầu đã đi vào đời sống văn hoá, tình cảm và phong tục của dân tộc ta hàng mấy ngàn
năm văn hiến. Văn hoá “Trầu cau” mang tính độc đáo của người Việt Nam. Tích truyện “Trầu cau’ đã
được điện ảnh Việt Nam dựng thành phim truyện hấp dẫn, còn ca khúc về tích “trầu cau” đã có từ trước
cách mạng tháng 8 (1945)
• Ý nghĩa hoá học :
Trước đây người ta thường mời nhau ăn miếng trầu cho vui, cho ấm người, cho thơm miệng… có đúng
ăn trầu sẽ làm cho vui, ấm và sạch miệng hay không?
Lá trầu có chứa từ 1,8 – 2,4% tinh dầu, chủ yếu là chavibetol và chavicol cùng một số phenolic khác.
Nước ép lá trầu có tác dụng tăng áp, giảm mạch ngoại vi và tính kháng sinh rất mạnh. Đông y dùng trầu
đánh gió, chữa cảm cúm, bỏng, chữa vết thương.
Trong hạt cau (y học cổ truyền gọi là – đinh lang) có khoảng 18% tanin, 14% chất dầu, 2% muối khoáng
và các hợp chất ancaloit, đặc biệt là arecolin (C
6
H
13
NO
2
) chiếm 0,5%. Chính arecolin có tác dụng làm tiết
nước bọt, làm co đồng tử mắt, kích thích thần kinh phó giao cảm.
Trầu cau không thể thiếu vôi, không có vôi miếng trầu không thể chuyển sang màu đỏ. Vôi là chất kiềm,
khi tác dụng với arecolin, chất này có tính độc và chuyển thành arecaidin không độc mà có tác dụng gây
hưng phấn.
Người ta thường thêm vào miếng trầu một lát vỏ rễ cây chay. Vỏ có tác dụng tăng thêm tanin cho miếng
trầu. Nhai miếng trầu khoảng 15- 20 phút, bắt đầu “giập bã trầu”, ở nhiệt độ cơ thể 370C, các phản ứng
hoá học, phản ứng sinh màu giữa các phenolic, arecolin, arecaidin, tanin và các chất khác trong môi
trường kiềm đã xảy ra. Chính các phản ứng này tạo cho người ăn trầu cảm giác say, hưng phấn, ấm áp
làm cho da mặt hồng hào, môi đỏ thắm, chống cảm cúm, diệt khuẩn, làm sạch miệng, làm chặt chân
răng. Ăn trầu chính là một cách trang điểm của người phụ nữ trước đây. Miếng trầu làm cho đôi má thêm


hồng, đôi môi thêm thắm, cho lòng thêm say.
• Ý nghĩa nhân văn:
Lá trầu, quả cau là hai thứ không thể thiếu trong các đồ tế lễ, thờ cúng thần thánh, tổ tiên. Người ta
thường nói “hương, hoa, phù, tửu, bạc lễ chi nghi” (hương, hoa, trầu, rượu, bạc lễ là nghi thức).
Miếng trầu có mặt trong mọi lễ nghi, cưới hỏi, giỗ chạp, tang gia… đã trở thành phong tục, truyền thống
của người Việt Nam. Ngày nay tuy không ăn trầu nhưng trong các lễ nghi người ta vẫn giữ phong tục
truyền thống nghĩa là vẫn có trầu, cau. Lễ dạm hỏi còn gọi là lễ “bỏ cơi trầu”.
Miếng trầu mang rất nhiều ý nghĩa:
• Miếng trầu dùng trong giao tiếp, miếng trầu là đầu câu chuyện:
“Tiện đây ăn một miếng trầu
Hỏi rằng quê quán ở đâu chăng là “
• Miếng trầu dùng để trao duyên:
“Trầu này trầu quế, trầu hoa
Trầu Loan, trầu Phượng, trầu ta, trầu mình”
• Miếng trầu dùng để trách người bạn trai chậm chân:
“Ba đồng một mớ trầu cay
Sao anh không hỏi những ngày còn không
Bây giờ em đã có chồng
Như là cá chậu, chim lồng biết sao “
• Miếng trầu dùng để khuyên nhủ lứa đôi
“Có phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá, bạc như vôi”
• Miếng trầu dùng nói khi giúp đỡ việc cưới xin:
“Giúp cho quan tám tiền cheo
Quan năm tiền cưới lại đèo buồng cau”
• Miếng trầu dùng để trang điểm:
“Trầu này trầu tính, trầu tình
Ăn vào thêm đỏ môi mình, môi ta”
• Miếng trầu dùng để đo thời gian:
“Láng giềng đã đỏ đèn đâu

Chờ em ăn giập bã trầu em sang
Đôi ta cùng ở một làng
Cùng đi một ngõ vội vàng chi anh”
Hoặc là:
“Ngồi chơi mới giập bã trầu
Mong anh nán lại, đôi câu giãi bày”
Ông cha ta đã dùng miếng trầu để diễn đạt các cung bậc của tình cảm.
Cây cau, giàn giầu (trầu) đã đi vào văn thơ ca.
Thơ Nguyễn Bính:
“Nhà em có một giàn giầu
Nhà tôi có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ giầu không (*) thôn nào ? “
Và:
“Cái ngày em đi lấy chồng
Giầu không dây chẳng buồn leo vào giàn”
Dân ca quan họ Bắc Ninh”
“Cau non sánh với trầu vàng
Con non kết bạn, trầu vàng kết duyên”
Hay:
“Tương tư môi đỏ dạ sầu
Chưa ăn mà đã thấy say miếng trầu”
Và:
“Say nhau quan họ càng say
Nâng niu một miếng trầu này mời nhau
Đã thương đến tận vườn cau
Đã yêu xin gửi miếng trầu làm tin”
Và lúc giã bạn:
“Miếng trầu cánh phượng hồng môi
Dạt dào câu hát người ơi đừng về”

—————————————————————-
*Giầu không là tên cây cho lá để ăn trầu (ăn giầu)

×