Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

vấn đề bảo vệ môi trường du lịch ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.71 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
Du lịch ngày nay đã trở thành một ngành kinh tế phát triển nhanh và chiếm vị trí
quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nhiều quốc gia. Việt Nam là một nớc đợc biết đến
với các danh lam thắng cảnh nổi tiếng đợc thế giới công nhận là di sản văn hoá thế
giới: Vịnh Hạ Long, Phong Nha, Kẻ Bàng, Thánh Địa Mĩ Sơn, Cố Đô Huế, Phố Cổ
Hội An, Nhã Nhạc Cung Đình Huế, . . . Cùng với điều kiện tự nhiên phong phú và đa
dạng. Nằm trên bán đảo Đông dơng ở Đông Nam á, về đờng thuỷ Việt Nam thuận
tiện về địa lý là điểm gặp giữa Thái BìnhDơng và ấn Độ Dơng. Về đờng bộ phía Bắc
Việt Nam tiếp giáp nớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa; phía tây tiếp giáp hai nớc Lào
và Campuchia; phía Đông và Nam tiếp giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan. Tổng chiều
dài đờng biển trên đất liền của Việt Nam là trên 3. 730 km, thuận lợi cho phát triển du
lịch nghỉ biển và du lịch sinh thái nh :Bãi Cháy- Hạ Long, biển Thiên Cầm- Hà Tĩnh,
Cửa Lò- Nghệ An, Vũng Tàu, Nha Trang- Khánh Hoà, biển Phan Thiết. . . Bên cạnh
đó thì Việt Nam còn có một hệ Sinh thái rừng nguyên sinh còn cha đợc khai thác nh
Cúc Phơng- Ninh Bình, Pù Mát - Nghệ An, . . . Việt Nam đã và đang là điểm đến lý t-
ởng của bạn bè du khách quốc tế. Để làm đợc điều đó thì Việt Nam dần đần đẩy mạnh
đầu t và nâng cấp hạ tầng cơ sở du lịch ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn. Một trong
những biện pháp cơ bản để thu hút khách du lịch là tạo ra các sản phẩm dịch vụ hấp
dẫn đáp ứng nhu cầu và sở thích của du khách, tuy nhiên nếu sản phẩm hấp dẫn nhng
môi trờng du lịch kém thì không tạo đợc nền tảng vững chắc cho sự phát triển của
hoạt động du lịch. Môi trờng du lịch ở đây đợc hiểu nh một khái niệm rộng gồm: môi
trờng tự nhiên và văn hoá du lịch. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của
ngành du lịch nớc nhà, chúng ta đã làm đơc khá nhiều việc, tuy nhiên bên cạnh những
mặt tích cực cũng còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết nh nạn ô nhiễm môi tr-
ờng tự nhiên tại các điểm du lịch, một số tệ nạn ăn xin, trộm cắp, đeo bám khách mua
hàng . vẫn cha đợc giải quyết triệt để. Điều này làm giảm hình ảnh của Việt Nam -
một đất nớc tơi đẹp và hiếu khách trong con mắt du khách quốc tế.
Chính vì mục đích muốn truyền tải một phần nào đấy về tình hình môi trờng du
lịch hiện nay ở Việt Nam. Đề tài xoay quanh vấn đề về bảo vệ môi trờng du lịch hiện
nay ở nớc ta, đã làm đợc gì và cha làm đợc gì? Từ đó đa ra các giải pháp nhằm hạn chế
phần nào những ảnh hởng xấu đến môi trờng dulịch nói riêng và môi trờng kinh tế xã


hội nói chung. Do hạn chế về mặt kiến thức và tài liệu có hạn cho nên đề tài chỉ phản
ánh đợc tình hình môi trờng du lịch ở Thành phố Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc hiện
nay ở Việt Nam. Thủ đô Hà Nội - thành phố vì hoà bình đã và đang trở thành điểm
đến hấp dẫn, thu hút ngày càng đông du khách trong nớc và quốc tế. Trong tháng 8
đầu năm 2004, Hà Nội đã đón 600. 000 khách quốc tế, tăng 32% so với cùng kỳ năm
1
ngoái, doanh thu du lịch đạt 3200 tỷ đồng. Những kết quả đó phần nào khẳng định vai
trò quan trọng của ngành Du lịch Hà Nội trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội h-
ớng tới xây dựng Du lịch Hà Nội thành du lịch văn hoá, du lịch sạch, chủ trơng của
lãnh đạo ngành du lịch Hà Nội là tăng cờng kiểm soát việc chấp hành các quy định
của nhà nớc về phòng chống tệ nạn xã hội và tăng cờng bảo vệ môi trờng du lịch, hớng
tới phát triển bến vững.
2
Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về vấn đề du lịch môi trờng
1.1. Khái niệm chung về du lịch và môi trờng
Nh chúng ta đã biết rằng để phát triển du lịch thì điều kiện đầu tiên không thể
thiếu là tài nguyên thiên nhiên. Trong đó thì môi trờng tự nhiên nh môi trờng nớc,
không khí, đất đai đồi núi là yếu tố chính nhằm đem đến sự thoả mãn cho du khách du
lịch. Theo luật bảo vệ môi trờng của nớc ta công bố ngày10/1/1994: Môi trờng bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con ngời, có ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngời
và thiên nhiên. Khi du lịch ngày càng phát triển thì đồng nghĩa với tác động không
nhỏ đến môi trờng tự nhiên nh suy thoái đât đai, nguồn nớc, cảnh quan tự nhiên sẽ bị
phá vỡ, dần dần thì vẻ đẹp tự nhiên của nó sẽ không còn nữa và thay vào đó là các hệ
thống xử lý rác thải mà thôi.
1. 1. 1. Du lịch sinh thái (hay con gọi là du lịch tự nhiên) đây là loại hình du lịch
ngày càng đợc a chuộng và phát triển với tốc độ nhanh trên phạm vi toàn thế giới.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Du lịch sinh thái thế giới (Ecotorism society): "Du lịch
sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn môi trờng và

cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phơng". Cùng với khai thác tài nguyên du lịch thì
con ngời phải quan tâm đến sự tồn tại và phát triển cuả môi trờng tự nhiên bằng các
biện pháp lâu dài. Khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển, sự ra đời của các
loại máy móc thì mặt trái của vấn đề ô nhiễm môi trờng và suy thoái hệ sinh khí
quyển ngày càng cao. Làm cho tài nguyên du lịch ngày bị cạn kiệt, mất đi thẩm mĩ
của nó. . . Loại hình du lịch sinh thái thực chất là loại có quy mô không lớn, nhng có
tác dụng hoà nhập với môi trờng tự nhiên ở điểm du lịch, khu du lịch và nền văn hoá ở
đó. Chính loại hình du lịch nay Tổ chức Du lịch thế giới đã khẳng định đối với các
hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách cùng ngời dân ổ vùng
có du khách đến tham quan, nghỉ dỡng vv. . . đồng thời chú trọng việc tôn tạo nhằm
bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch để có điều kiện phát triển hoạt động của du lịch
trong tơng lai.
Loại hình du lịch sinh thái có nhiệm vụ: bảo tồn tài nguyên của môi trờng tự
nhiên; bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trờng tự nhiên mà họ đang
chiêm ngỡng ;thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng dân c địa phơng trong việc
quản lý bảo vệ và phat triển du lịch đang triển khai thực hiện trong điểm du lịch, khu
du lịch vv. . . Qua các yêu cầu nhiệm vụ đề ra nói lên loại hinh du lịch sinh thái vừa
bảo đảm sự hài lòng đối vơí du khách ở mức độ cao để tạo lập sự hấp dẫn đối với họ,
đồng thời qua du khách quảng bá uy tín của điểm du lịch, khu du lịch. Từ đó ngành du
3
lịch có điều kiện bảo đảm và nâng cao hiệu quả của hoạt động du lich và cũng là cơ
hội tăng thu nhập từ hoạt động du lịch đối với các nhóm dân c trong cộng đồng địa ph-
ơng, cũng tức là có điều kiện thuận lợi về xã hội hoá thu nhập từ du lịch. Cho đến nay
vẫn cha có sự xác định hoà hảo về loại hình du lịch sinh thái. Loại hình du lịch này
quả vẫn còn mới mẻ, mặc dù những năm 1997-1998 Tổ chức Du lịch thế giới và Liên
Hợp Quốc đã nêu một số quan điểm chuyển mạnh sang loại hình du lịch sinh thái phù
hợp với điều kiện mới của sự phát triển du lịch. Nói chung du lịch sinh thái là loại
hình du lịch dựa vào những hình thức truyền thống sẵn có, nhng có sự hoà nhập vào
môi trờng tự nhiên và nền văn hoá bản địa, du khách có thêm những nhận thức về đặc
điểm của môi trờng tự nhiên, về nhng nét đặc thù vốn có văn hoá cổ điển, vùng, khu

du lịch và có phần trách nhiệm tự giác để không xảy ra những tổn thất, xâm hại đối
với môi trờng tự nhiên và nền văn hoá sở tại.
1. 1. 2. Phát triển bền vững trong du lịch.
Theo Hội đồng Thế giới về Môi trờng và phát triển thì "Phát triển bền vững là sự
phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ t-
ơng lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ". Sự phát triển của một quốc gia phải đợc
đảm bảo một cách thống nhất và đồng thời trên 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trờng.
Bền vững về kinh tế thể hiện một cách khái quát ở sự ổn định và không ngừng gia tăng
sức sản xuất của quốc gia, thông thờng đợc hiển thị bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc
gia trên đầu ngời (GDP/ngời). Bền vững ở xã hội thể hiện ở sự phân chia thu nhập và
phúc lợi xã hội, thông thờng đơc hiển thị bằng tính công bằng trong phân bố các tầng
lớp giàu nghèo trong xã hội. Bền vững về môi trờng thể hiện ổ sự sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kiện môi trờng xã hội, phục vụ nhu cầu các thế
hệ hiện tại mà vẫn để lại cho các thế hệ tơng lai nhng tài nguyên và điều kiên môi tr-
ờng cần thiết cho sự phát triển của họ. Ngày nay song song với việc phát triển du lịch
là đi đôi với việc tàn phá môi trờng tự nhiên xung quanh. Những việc phá hoại môi tr-
ờng này chỉ đem lại cho quốc gia và doanh nghiệp một chút ít lợi ích trớc mắt, còn về
lâu dài đây chính là mối nguy hại đe doạ đến sự sống còn của môi trờng, từ năm 1990
ý nghĩa của việc phát triển du lịch môi trờng, một xu thế phát triển lâu dài đã đợc biết
tới. Cho nên chủ trơng của Tổng cục du lịch Việt Nam hiên nay khuyến khích các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tập trung vào phát triển du lịch bền vững hay còn
gọi "du lịch sinh thái ", " du lịch xanh". ở đây hàm hai ý nghĩa, một là khái niệm về
tính" liên tục", hai là khái niệm về tính" bảo tồn ". Để làm đợc điều đó thì phải có
chiến lợc lâu dài về việc bảo vệ môi trờng xã hội nói chung và môi trờng du lịch nói
riêng. Nhng trên thực tế cho thấy, phát triển bền vững đòi hỏi phải bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên cho sản xuất lơng thực, chất đốt trong khi vẫn mở rộng sản xuất để đáp
ứng nhu cầu của số dân tăng nhanh, hay ngày càng nhiều công trình kiến trúc mọc lên
ngay khu bảo tồn thiên nhiên thì thật là mâu thuẫn. Khi mà diện tích đất hoang dã, đất
4
không thích hợp cho con ngời sử dụng tiếp tục tăng, thu hẹp địa bàn c trú của các loài

hoang dã. Các rừng nhiệt đới, hệ sinh thái, rạng san hô, rừng ngập mặn ven biển, các
bãi biển và nhiều địa bàn c trú duy nhất khác đang bị phá huỷ dẫn đến nguy cơ diệt
chủng của một số loài.
Tóm lại, phát triển du lịch môi trờng bao gồm các yếu tố nh sau: khai thác và
phát triển tài nguyên, bảo tồn sinh thái, khống chế sự thay đổi của môi trờng sinh thái
đồng thời bảo vệ duy trì cân bằng môi trờng tự nhiên, đồng thời khôi phục những
nguồn tài nguyên đã bị huỷ hoại. Tức khi có mục tiêu phát triển một khu du lịch nào
đó, chúng ta phải xây dựng kế hoạch phát triển dựa trên những đặc trng thế mạnh của
khu vực đó, đồng thời phải có quyết định đúng đẳn trong việc có ứng dụng những yếu
tố trên.
5
1. 2. Các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trờng.
Tác động của hoạt động du lịch đến môi trờng sẽ có thể dẫn đến những hậu quả
làm thay đổi đặc điểm sử dụng tài nguyên, hay đặc tính của môi trờng. Đầu tiên là tác
động đến tài nguyên thiên nhiên; phát triển du lịch và các hoạt động có liên quan góp
phần làm cho các tài nguyên thiên nhiên bị xuống cấp về mặt môi trờng. Đó là hậu
quả của việc sử dụng đất đai, xây dựng các cơ sở dịch vụ du lịch và các hoạt động liên
quan đến việc vận hành và bảo dỡng các công trình du lịch cần thiết để duy trì các
hoạt động giải trí cho du khách. Tác động về môi tròng về hoạt động du lịch đối với
tài nguyên thiên nhiên đợc thể hiện một cách rõ nét nhất là những bộ phân: tài nguyên
nớc, tài nguyên không khí, tài nguyên đất, tài nguyên sinh học. Tác động đến tài
nguyên nớc. Việc phát triển cơ sở vật chất du lịch chủ yếu tập trung vào xây dựng các
công trình dịch vụ phục vụ nhu câù của du khách. Có thể phân loại các tác động về
môi trờngcủa hoạt động này đối với tài nguyên nớc ra làm: tác động trớc mắt và tác
động lâu dài. Tác động trớc mắt đợc thể hiện ngay trong giai đoạn xây dựng, còn tác
động lâu dài thờng là do việc vận hành và bảo dỡng các công trình du lịch. Những tác
động trớc mắt bao gồm: việc thải bừa bãi các vật liệu xây dựng, đất đá và các vật liệu
nạo vét, đặc biệt là những nơi chặt phá rừng ngập mặn, làm cho chất lợng nớc giảm đi
rât nhiều. Việc giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm
đờng có thể sẽ gây ra xói mòn và sụt lở đất, ảnh hởng trực tếp đến chất lợng nớc mặt.

Các hoạt động trong quá trình xây dựng sẽ làm ô nhiễm nguồn nớc, do việc vứt rác và
đổ rác bừa bãi vào các nguồn nớc, cũng nh thái một lợng xăng dầu nhất định trong quá
trình vận hành các thiết bị xây dựng. Một số tác động lâu dài bao gồm, đất bị sụt lở
hoặc rác rởi trôi dạt sẽ làm tăng thêm lợng bùn và các chất cặn, vì thế mà chất lợng
nguồn nớc kém đi. Một hậu quả đáng kể là xói mòn, nhiễm bẩn bởi nớc thải, ô nhiễm
nớc mặt bởi rác rởi và các thứ khác. Nớc thải cha đợc xử lý tốt vì không có hoặc
không đủ thiết bị xử lý, hoặc thiết bị làm việc không đảm bảo chất lợng, do đó tác
động lâu dài đến chất lợng nớc ngầm cũng nh nớc mặt. Hoạt động của du khách cũng
là nguyên ngân gây nên ô nhiễm nguồn nớc nh vứt rác bừa bãi ( khi qua phà ) đổ các
chất lỏng. . .
Thứ hai là tác động đến tài nguyên không khí. Bụi và các chất gây ô nhiễm
không khí xuất hiện chủ yếu là do hoạt động giao thông, do sản xuất và sử dụng năng
lợng. Tăng cờng sử dụng giao thông cơ giới là nguyên nhân đáng kể gây nên bụi bặm
và ô nhiễm không khí. Trạng thái ồn ào phát sinh do việc tăng cờng sử dụng các phơng
tiện ồn ào nh thuyền, phà gắn máy, xe máy. . . cũng nh hoạt động của du khách tại các
điểm dịch vụ du lịch nh ở các sàn nhảy. . . tạo nên hậu quả trớc mắt và lâu dài. Tiếp
theo phải kể đến đó là tác động đến tài nguyên đất, khi một số khu vực tự nhiên có giá
trị nh bãi tắm, cánh rừng xanh trong nhiều trờng hợp bị ngăn lại không cho dân địa
phơng vào vì chúng trở thành tài sẳn riêng của khách sạn hoặc t nhân kinh doanh
6
ngành du lịch. Phát triển du lịch kéo theo việc xây dựng kết cấu hạ tầng khách sạn và
các công trình dịch vụ du lịch. Điều này tất yếu dẫn đến việc xâm lấn những diện tích
đất trớc đây trồng trọt và chăn nuôi. Đây là bớc chuyển đổi dạng sử dụng đất với hiệu
quả sử dụng cao hơn, nhng lại làm giảm đi quỹ đất nông nghiệp. Tác động đến tài
nguyên sinh vật nh : ô nhiễm môi trờng sống, cùng với việc mất đi cảnh quan tự nhiên,
những khu đất trồng trọt và chăn nuôi là nguyên nhân làm cho một số loài thực vật và
động vật dần dần bị mất nơi c trú. Một số hoạt động thái quá của du khách nh chặt
cây, bể cành, săn bắn chim thú tại những khu rừng tự nhiên cũng là nguyên nhân làm
giảm sút cả số lợng và chất lợng sinh vật trong phạm vi khu du lịch. Trong môi trờng
bảo tồn dã thú, việc vứt rác bừa bãi gây tác động trực tiếp đến cuộc sống trớc mắt cũng

nh lâu dài của các loaì động vật; nhiều khi còn ảnh hởng đến sức khỏe của nhân viên
phục vụ cũng nh du khách đến khu du lịch bởi các dịch bệnh phát sinh từ các chất thải
không đợc xử lý. Hoạt động của du khách có tác động lớn đến các hệ sinh thái. Các
hoạt động du lịch dới nớc nh nhặt sò. ốc, khai thác san hô làm đồ lu niệm, đi trên bãi
đá ngầm, đứng trên bãi san hô và thả neo tại những bãi san hô, nơi sinh sống của các
loại sinh vật dới nớc cũng sễ bị huỷ hoại. Các khu rừng nguyên sinh đặc biệt dễ bị tổn
thơng khi có nhiều du khách. Những hoạt động nh sự đi lại của xe, giẫm đạp lên cỏ,
hái hoa quả bừa bãi, c hặt cây laeo núi ồ ạt vv. . . làm mất dần nhiều loại động thực
vật. ở các khu bảo tồn thú hoang dã, hoạt động của các đoàn xe và khách du lich cũng
có ảnh hởng xấu đến môi trờng sống làm cho sự yên tĩnh bị mất đi, các sinh vật phải
thay đổi tập tính, trở nên sợ sệt, thậm chí nhiều con thú bị chết vì tai nạn do con ngời
gây ra.
Mặt khác du lịch cũng là yếu tố không nhỏ tác động đến cộng đồng dân c sở
tại. Bởi vì du lịch là tổng thể của những hiện tợng và những mối quan hệ phát sinh do
sự tác động qua lại giữa khách du lịch, ngời kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và
cộng đồng dân c địa phơng và thu hút kháhc du lịch. Các chủ thể này tác động qua lại
lẫn nhau trong mối quan hệ với các hoạt động du lịch mà du khách là trung tâm. Đối
với công đồng dân c địa phơng, du lịch là một cơ hội để tìm việc làm, tạo thu nhập;
đồng thời họ cũng là những nhân tố hấp dẫn khách du lịch bởi lòng hiếu khách và
phong tục tập quán, bản sắc văn hoá. Mặt khác, cộng đồng dân c nơi khác đến du lich
cũng chịu tác đông nhiều chiều của hoạt động du lịch. Cộng đồng đợc hiểu là một
nhóm dân c cùng sinh sống trên một lãnh thổ qua nhiều thế hệ và có những đặc điểm
chung về sinh hoạt và văn hoá truyền thống, sự dụng các nguồn tài nguyên, môi trờng.
Cộng đồng là nền tảng của phát triển xã hội, cuôc sống của cộng đồng dựa trên viêc
khai thác tài nguyên nơi mình sinh sống cùng với việc phát triển các phong tục, tập
quán riêng mang dậm bản sắc của mỗi cộng đồng. Việc khai thác càng tăng trong sự
phát triển chung, vì vậy tác động và ảnh hởng của nó ở các mức độ khác nhau đên
cuộc sống cộng đồng dân c cũng ngày một gia tăng.
7
Tác động của du lịch lên cộng đồng có cả mặt tích cực và tiêu cực. Trong bài

viết này nhấn mạnh đến tác động không thuận. Trong một số các dự án phát
triển du lịch, ngời dân địa phơng bị buôc phải rời khỏi nơi c trú và rời bỏ các ngành
nghề truyền thống gắn bó với họ qua nhiều thế hệ. Cộng đồng dân c địa phơng sẽ
không đợc chia sẻ hoặc chia sẻ không thoả đáng lợi nhuận từ việc phát triển du lịch
Nếu nh các nhà kinh doanh không tuân thủ theo nguyên tắc phát triển du lịch
bền vững. Những mâu thẫn xã hội sẽ đợc nay sinh giữa các thành viên của cộng đồng
do có sụ tranh chấp các lợi thế để có đợc nguồn thu tốt hơn từ du lịch. Điều này sẽ ảnh
hởng đến mối quan hệ gắn bó đặc trng cho cuộc sống truyền thống của cộng đồng.
Bên cạnh đó, các lối sống mới đợc khách du nhập sẽ có tác động nhiều mặt đến cộng
đồng nhất là giới trẻ. Các xung đột mới có thể nảy sinh và gây ra chia rẽ cộng đồng.
Truyền thống văn hoá của địa phơng có thể sẽ bị thơng mại hoá để đáp ứng nhu cầu
của du khách. Đã có ngời cảnh báo những hiệu ứng nh vậy và gọi là sự xâm lăng văn
hoá, thông qua hoạt động du khách không đợc quản lý tốt. Ngoài ra, chất lợng cuộc
sống cộng đồng cũng có thể bị ảnh hởng do giá cả sinh hoạt tăng vì cầu tăng vợt khả
năng cung.
Những tác động không thuận lợi nói trên sẽ là những nguyên nhân gây ra xung
đột du lịch và kết quả là quá trình phát triển du lịch không bền vững và sẽ không đem
lại hiệu quả kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trờng nh mong muốn. Ngay cả khi không
xảy ra xung đột giữa cộng đồng và phát triển du lịch nhng nếu thiếu kiểm soát và
không có sự tham gia tích cực của cộng đồng thì sự suy thoái môi trờng tự nhiên và
các thay đổi giá trị văn hoá sẽ làm mất dần tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch. Để
loại trừ đợc những tác động ngợc chiều của sự phat triển du lịch đối với cộng đồng
dân c và ngợc lại, rất cần phát triển du lịch bền vững. Mục tiêu của phát triển du lịch
bền vững là đem lại lợi ích cho cộng đồng và phát triển du lịch bền vững chỉ có thể
thực hiện đợc khi có sự tham gia của cộng đồng. Để phát triển du lịch bền vững cần
có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên để thoả mãn các nhu cầu kinh tế, xã hội
và thẩm mỹ của con ngời trong khi vẫn duy trì đợc sự phát triển lâu dài cho thế hệ
mai sau.
Nhng chung quy thi khi nói đến con ngời và tổng thể mối quan hệ giữa nó và
con ngời thì chúng ta phải quan tâm đến cả hai khía cạnh, tích cực và tiêu cực mà các

yếu tố đem lại. Sự sống của con ngời chỉ có thể duy trì khi sống trong môi trờng
không khí trong lành, có cây xanh và tính cộng sinh giữa các loài mà thôi. Cũng nh
du lịch và các yếu tố liên quan đến nó nh khách du lịch, Cộng đồng dân c, nhà cung
cấp, chính quyền nhân dân sở tại. Tất cả đều nhằm mục đích phát triển ngành du lịch,
ngành đợc mệnh danh là ngành công nghiệp không khói.
1. 3 Nhận định chung về phát triển du lịch bền vững từ góc độ môi trờng.
8
Theo tổ chức du lich thế giới (WTO) thì : " phát triển du lịch bền vững là việc
phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về hiện tại của du khách và
ngời dân bản địa, trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên cho phát triển du lịch trong tơng lai ". Phát triển du lịch bền vững là đáp ứng
đầy đủ nhất, tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du khách đến
các vùng, điểm du lịch ngày nay đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lợng cho tơng lai.
Sự phát triển với quy mô lớn và tốc độ nhanh, mạnh của nganh Du lịch Việt
Nam trong những năm gần đây (đặc biệt là cuối những năm của thế kỷ 20) đã và đang
gây ra những bất cập, những hạn chế về môi trờng. Theo quan điểm chung, môi trờng
du lịch đợc hiểu là các điều kiện, các điều kiện cac yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội va
nhân văn của từng vùng lãnh thổ cụ thể, mà trong đó các hoạt động du lịch tồn tại và
phát triển. Rõ ràng sự phát triển ngành Du lịch luôn có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ
với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của từng vùng và của cả nớc, liên quan đến các
công việc cụ thể, các quá trình khai thác tài nguyên môi trờng. Trên thực tế ở nớc ta,
tại rất nhiều vùng, điểm du lịch truyền thống, nổi tiếng và có nhiều tiềm năng đã và
đang phải chịu những áp lực khá lớn từ phía các khía cạnh môi trờng. Đặc biệt là
những khu vực đó xuất hiện ngày càng mạnh các hiện tợng, các quá trình ô nhiễm, sự
xuống cấp nhanh chóng của điều kiện môi trờng kinh tế, xã hội và nhân văn, sự suy
giảm tới mức báo động của nhiều dạng tài nguyên, các yếu tố môi trờng tự nhiên, sinh
thái. . . Đứng trớc một thực tế nh vậy, để có thể phát triển ngành kinh tế này thì những
vần đề về môi trờng cũng cần phải đợc đạt ra và giải quyết một cách nghiêm túc, đầy
đủ sao cho vừa phát triển , vừa khai thác với hiểu quả cao nhất về du lịch nhng lại
phải đảm bảo sự phát triển lâu dài .

Trên cơ sở phơng pháp tiếp cận nghiên cứu tổng hợp, áp dụng các tiêu chí, các
nguyên tắc và những giải pháp phát triển bền vững kinh tế xã hội chung, môi trờng
du lịch nói riêng. Môi trờng du lịch có hâp dẫn khách du lịch hay không trớc tiên phải
kể đến các yếu tố tài nguyên du lịch. Khách du lịch đến mục đích của họ là tham
quan, để thoả mãn" con mắt" của họ. Khi mà đời sống của con ngời ngày càng tăng
thì nhu cầu đi du lịch của ngòi ta càng cao. Quanh năm suốt tháng phải tiếp xúc với
bụi bẩn, ồn ào của chốn đô thị, những ngày nghỉ con ngời ta muón thoát khỏi cuộc
sống bình thờng đó, và họ đi du lịch. Chỉ đến những nơi có thiên nhiên đẹp, trong
lành. và yên tĩnh sẽ thoả mãn đợc nhu cầu của họ. Chính vì điều đó, môi trờng rất
quan trọng trong kinh doanh du lịch. Sự suy giảm về trữ lợng và chất lợng của các tài
nguyên thiên nhiên có ý nghĩa cơ bản đối với cuộc sống của con ngời nh: đất đai, nớc,
rừng, thuỷ sản, khoáng sản và các dạng tài nguyên năng lợng. Sự suy thoái này trong
thập kỷ 21 có khả năng dẫn tới tình trạng thiếu thốn nghiêm trọng về lơng thực, hay về
các nhu câu cần thiết của con ngời nói chung. Ô nhiễm môi trờng sống của con ngời
với tốc độ nhanh và phạm vi lớn hơn trớc. Không khí, nớc, đất đai, cac đô thị, khu
9
công nghiệp, vùng ven biển, đại dơng ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hởng xấu đến không
chỉ ngành du lịch, mà còn nguy hai hơn đó là sức khoẻ, đời sống của con ngời cũng
nh sự suy tồn và phát triển của các sinh vật khác trên trái đất. Để phần nào khắc phục
đợc những bất cập trên thì cần đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa phát triênr du lịch với
các kế hoạch, các phơng án quy hoạch phát triển các ngành kinh tế khác theo một nội
dung thống nhất trong phat triển kinh tế xã hội chung của từng vùng, nghiên cứu và
cho toàn lãnh thổ của đất nớc. Trong nguyên tắc này cần chú ý tới việc xem xét tỷ
trọng của ngành du lịch, đánh giá thực trạng cũng nh dự kiến khả năng phát triển trên
quan điểm kiểm soát, khống chế chung, xuất phát từ khía cạnh quản lý khai thác hợp
lý nguồn tài nguyên và môi trờng du lịch.
Du lịch và môi trờng có mối quan hệ rất gắn bó với nhau, cũng nh mối quan hệ
giữa con ngời và môi trờng. Môi trờng cung cấp nơi c trú và các điều kiện cho cuộc
sống con ngời và muôn loài sinh vật; môi trờng cũng là nơi tiếp nhận, lu trữ và xử lý
những gì mà con ngời và các sinh vật khác thải ra. Chừng nào còn giữ đợc sự cân

bằng giữa các quá trình đó thì sự sống trong thiên nhiên và cuộc soóng của con ngời
vẫn có thể tiếp tục duy trì bình thờng. Nhng nếu sự cân bằng đó bị phá vỡ mà chủ
yếu do con ngời gây ra, thì việc duy trì sự sống và cuộc sống bị đe doạ. Hoạt động du
lịch có tác động đến môi trờng về nhiều mặt. Do nhu cầu phát triển du lịch, nhiều
diên tích đất đai bị khai phá để xây dựng cơ sở hạ tầng, nh làm đờng giao thông,
khách sạn, các công trình thể thao, các khu vui chơi giải trí. . . Điều đó gây phá hoại
hoặc làm tổn hại tới cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái. Các sân golf có thể gây
nên tình trạng suy thái đất, ô nhiễm nguồn nớc, thậm chí gây nên sự cạnh tranh trong
việc sử dụng nớc cho sinh hoạt và sản xuất, nhất là ổ những nơi hiếm nớc. Hoạt động
du lịch luôn ngắn liền với việc khai thác các tiềm năng tài nguyên môi trờng tự nhiên
nh cảnh đẹp hùng vĩ của núi sông, biển. . và các giá trị văn hoá nhân văn. Trong nhiều
trờng hợp, hoạt động du lịch tạo nên những môi trờng nhân tạo nh công viên vui chơi
giải trí, nhà bảo tàng, làng văn hoá. . . trên cơ sở của một hoạc tập hợp các đạc tính
của môi truờng tự nhiên nh một hang động, một quả đồi, một khúc sông, một khu
rừng. . . hay một đền thờ, một quần thể di tích. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà
sự tồn tại của nó gắn liền với môi trờng, nên môi trờng du lịch có tác động qua lại với
tất cả các yếu tố của môi trờng chung. Sự suy giảm của môi trờng nói chung ở một
khu vực đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch cũng nh chất lợng của môi
trờng du lịch ở khu vực đó.
Hoạt động du lịch có thể gây tác động khác tới tài nguyên nớc đặc biệt là các
chất thải, các chất gây ô nhiễm do các khách sạn nhà hàng, các hoạt động vận tải thuỷ
và khách du lịch tạo nên. Hiện nay ở nớc ta , tình trạng rác thải bừa bãi tại các địa
điểm du lịch, vui chơi giải trí còn phổ biến, điều đó không những ảnh hởng tới vệ sinh
công cộng và môi trờng, mà còn gây cảm giác khó chịu cho du khách. Khi hoạt động
10
du lịch nhộn nhịp lên, thì khi đó cũng là điều đe doạ tới chất lợng không khí. Trớc hết
là ô nhiễm không khí do giao thông vận tải. Tổ chức du lịch thế giới đã thống kê có
khoản 37%-45% du khách tới bằng đờng bộ và khoảng 40%-45% du khách tới bằng
máy bay. Không giống nh đối với ô tô, ô nhiễm từ máy bay ( trừ tiếng ồn ) ít khi đợc
nhân thấy trực tiếp. Thế nhng riêng trong năm 1990, ngành hàng không đã tiêu thụ

hết khoảng 176 triệu tấn xăng máy bay, từ đó thải ra 550 triệu tấn khí nhà kính CO2
và 3, 5 triệu tấn ôxy nitơ, gây ma axit và ô nhiễm quang - hoá.
Không chỉ có không khí mà còn nhiều vấn đề khác nh ô nhiễm tiếng ồn, lợng n-
ớc thải mà sự phát triển du lịch còn tạo ra mối đe doạ tới các hệ sinh thái, nh phá
những khu vực rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng, làm mát hoạc chia cắt nơi
c trú các loài sinh vật, khai thác bừa bãi các tài nguyên rừng, biển để sản xuất các sản
phẩm phục vụ cho khách du lịch nh tiêu bản các thú rừng, hoa lan rừng, tắc kè, đồi
mồi, san hô. . . tại nhiều điểm du lịch của nớc ta. Hàng năm tren thế giới có khoảng
200. 000 ha rừng bị cháy, trên 500 loài thực vật Địa trung hải, cùng một số động vật
biển quý hiếm đang bị đe doạ tuyệt chủng. Hiện có rất nhiều chơng trình, dự án của
các nớc và tổ chức quốc tế đangg đợc tiến hành để cứu sự đa dạng sinh học tại nơi đây.
Tuy du lịch mang lại lợi ích kinh tế _ xã hội to lớn nhng các tác động tiêu cực của du
lịch đối với môi trờng càng ngày càng trở nên rõ rệt hơn. Các quốc gia đều nhận thấy
mối nguy hại này và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để ngăn ngừa và hạn chế tác
động tiêuu cực của du lịch đối với môi trờng, cả môi trờng tự nhiên, nhân tạo và các
đối tợng ý nghĩa về lịch sử, văn hoá, khảo cổ học. Nhà nớc ta cũng đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật có liên quan đến bảo vệ môii trờng, bản sắc văn hoá và thần phong
mĩ tục trong hoạt động du lịch. Ngoài Luật bảo vệ môi trờng, Luật bảo vệ và phat triển
rừng, Luật tài nguyên nớc có các quy định chung, trong chơng 2 của pháp lệnh du
lịch có 6 điều về bảo vệ, tồn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch để
phát triển du lịch bền vững, có quy định nghiêm cấm mọi hoạt động du lịch làm ảnh
hởng xấu tới môi trờng. Ngoài ra, còn có mọt số nghị định và chỉ thị của chính phủ về
việc bảo đảm trật tự trị an, vệ sinh môi trờng, an toàn thực phẩm tại các cơ sở lu trú,
các địa điểm du lịch, mà còn nhằm bảo vệ môi trờng trong hoạt động du lịch . Vấn đề
cấp bách hiện nay là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, vì thực
tế đây là một trong các khâu yếu nhất, đặc biệt thể hiện rõ tại các cơ sở và địa điểm
du lịch.
11
Chơng 2
Thực trạng phát triển du lịch và môi trờng ở Hà Nội

2. 1. Thực trạng phát triển du lịch tại Hà Nội hiện nay.
Hà Nội, với vai trò là Thủ đô-trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học-
công nghệ và giao lu của cả nớc, thành phố hoà bình của thế giới -với tài nguyên tự
nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng, với bề dày lịch sử gần 1000 năm, đã trở thành
một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nớc.
Hà Nội nằm ở trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, ở vị trí trong khoản từ 20 25'
đến 21. 23' vĩ độ Bắc, 105. độ 15' đến 106 độ 03' kinh đông, tiếp giáp với các tỉnh :
Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hung Yên ở phía Đông Nam, Hà Tây và Vĩnh
Phúc ở phía tây. Hà Nội có khoảng cách dài nhất từ phía Bắc xuống phía Nam là trên
50 km và chỗ rộng nhất từ tây sang đông 30 km. Điểm cao nhất là núi Chân Chim cao
462m(huyện Sóc Sơn);nơi thầp nhất thuộc phờng Gia Thuỷ (quận Long Biên)12m so
với mặt nớc biển. Hà Nội nằm hai bên bơ sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Băc Bộ trù
phú và lâu đời, Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi là một trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hoá và đầu mối giao thông quan trọng của cả nớc. Khí hậu Hà Nội cho
kiểu khí hậu Băc Bộ với đặc điẻm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, ma
nhiều và mùa đông lanh và ma ít. nằm trong vùng nhiẹt đói, Hà Nội tiếp nhận đợc l-
ợng bức xạ mặt trơi rất dồi daò và cónhiệt độ cao, nhiệt độ không khí trung bình hàng
năm là 23, 6độ c do chịu ảnh hỏng của biển và lợng ma khá lớn. Độ ẩm tơng đối trung
bình hàng năm 79%. lợng ma trung bình hàng năm và mỗi năm có khoảng 114 ngày
ma. Đặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt nóng, lạnh. Từ
tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và ma còn những tháng còn lại thời tiết khô ráo.
Giữa hai mùa lại có tiếp tháng 4 và tháng 10 cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ 4
mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Bốn mùa nh vậy đã làm cho khí hậu Hà nội thêm phong
phú, đa dạng, mùa nào cũng đẹp, cũng hay. Mùa tham quan Hà Nội là mùa thu, rất
thích hợp với du khách ở những vùng hàn đới. Hà Nội có dãy Sóc Sơn(núi Sóc)là đợt
kéo dài của khối Tam Đảo, với ngọn núi cao nhất là 308m. Núi này khác nhau nh Mã,
núi Đền. Núi Sóc toạ lạc tại xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn. Ngoài núi Sóc, Hà Nội còn
có một đột khởi lên giữa đất bằng nh núi Sái(xã Thuỷ Lâm huyện Đông Anh), núi
Phục Tơng ở trung tâm Hà Nội, thuộc vùng Bách Thảo có núi Nùng, còn gọi là Long
Đỗ hay núi Khán, tạo nên dáng Thăng Long xa. Về sông ngòi, Hà Nội nằm ở trung

tâm của tam giác chảy sông Hồng. Sông Hồng dài 1183km từ Vân Nam xuống. Đoạn
sông Hồng qua Hà Nội dài 40km từ huyện Đông Anh đến huyện Thanh Trì. Sông
Đuống là sông thứ 2 của Hà Nội, tách ra khỏi sông Hồng từ ngã ba Xuân Canh( xã
Xuân Canh, Đông Anh)rồi qua xã Yên Thờng cắt quốc lộ 1A ở Cầu Đuống, qua đất
Gia Lâm 17 km rồi sang đất Bắc Ninh. Ngoài hai con sông lớn đó, đất Hà Nội còn có
12
nhiều dòng chảy khác, tuy nhỏ và ngắn song gắn chặt với lịch sử Hà Nội. Đó là sông
Tô Lịch, gấn với sự hình thành Hà Nội từ hơn 1. 500năm trớc. Dòng chảy cũ liền ở
đàu phố chợ Gạo đã bị lấp từ đầu thế kỷ 20, nay chỉ con đoạn chảy giữa phố Thuỵ
Khuê-Hoàng Hoa Thám chợ Bỏi rồi chảy ngoặt về phía nam Cầu Giấy, Ngã T Sở xuôi
về Cầu Bơu, hợp với sông Nhuệ, sông Nghĩa Trụ, sông Cheo Reo, Ngũ Huyện Giang,
sông Kim Ngu. Đầm hồ ở Hà Nội cũng nhiều, lớn nh Hồ Tây, nhỏ nh Hồ Hoàn Kiếm,
hồ Thủ Lệ, hồ Bảy Mẫu, đầm Vân Trì. . . chính những lợi thế d địa chí đã tạo cho Hà
Nội có một khả năng giao lu trong nớc và bạn bè thế giới. Hà Nội xa và nay xứng
đáng là trung tâm của cả nớc về mọi mặt. Đặc biệt là thích hợp cho phát triển ngành
du lịch, Hà Nôi có trên 300 vờn hoa, công viên và thảm cỏ, hàng rào cây xanh với t-
ợng đài, các bể phun nớc làm tăng thêm vể đẹp Thủ đô. Nói đến Hà Nội không thể nói
đến vẻ đẹp của những sông hồ gắn với huyền thoại thiêng liêng giữ nớc của dân tộc
Viêt Nam. Ngoài ra Hà Nội là tụ điểm của các trục giao thông lớn của miền Bắc và cả
nớc, là nơi hội tụ của 6 tuyến đờng bộ, cách cảng Hải Phòng hơn 100km, cảng Cái
Lân trong tơng lai 180 hm, có Sân bay quốc tế và chính nhờ lợi thế của các trục giao
thông lớn, mà Hà Nội vừa là thị trờng nhận khách vừa là thị trờng gián tiếp, thị trờng
gửi khách trung gian. . . Khách quốc tế có thể từ sân bay Nội Bài dừng chân ở thủ đô
để thuân tiện cho các tuyến đi du lịch trong cả nớc.
Hà Nội là nơi tập trung nhiều tri thức nhân tài, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
cao hơn hẳn các địa phơng khác. Có thể nói đây là một nguồn tài nguyên quý giá, một
lợi thế nhất trong cả nớc về nhu cầu hợp tác khoa học với các nớc và các địa phơng
khác trong cả nớc. Hàng năm Hà Nội tổ chức một số lợng lớn hội thảo, hội nghị với
các tổ chức quốc tế song phơng và đa phơng lớn khác. Từ Hà Nội du khách có thể
tham gia các tour nh Hà Nôi- Hà Tây, Hà Nội -Vĩnh Phú, Hà Nội -Hải Phòng, Hà

Nội -Quảng Ninh
Có đợc thuận lợi nh vậy, Du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hà Nội nói
riêng đã và đang làm đợc gì. Nhìn lại giai đoạn trớc những năm 90 của thế kỷ trớc, du
lịch cha đợc coi trọng đúng mức, Việt Nam cha đợc biết đến nh một điểm đến du lịch.
Khách nớc ngoài đến Hà Nội chủ yếu là các chuyên gia cố vấn các nhà đầu t, các nhà
ngoại giao với tổng số khoảng 20. 000khách/năm. Cơ sở vật chất của ngành Du lịch
Hà Nội còn nghèo nàn với cha đầy 50 khách sạn, quy mô hoạt động nhỏ lẻ khoảng 10
doanh nghiệp làm lữ hành và hầu nh cha xuất hiện hoạt động lữ hành mang tính chất
du lịch thật sự.
Năm 1900 đợc lấy là năm Du lịch Việt Namvà từ đó hoạt động kinh doanh du
lịch bắt đầu mởi sắc. Lợng khách quốc tế vào Hà Nội năm 1994 đạt đến 300. 000 lợt
tăng trên 5 lần so với năm 1990. Thị trờng khách đã có sự tham gia của Pháp, Nhật
Bản, Đoài Loan. . . Ngành Du lịch Hà Nội đã có cơ hội tạo chuyển biến mới trên đà
phát triển. Một số doanh nghiệp lớn đợc thành lập, một số doanh nghiệp của trung ơng
13
đợc tập trung về Hà Nội. Trớc nhu cầu thị trờng về khách sạn đạt tiêu chuẩn về quốc
tế tăng lên, một loạt các khách sạn liên doanh vốn nớc ngoài đợc kí kết xây dựng.
Thành uỷ, UBND Thành phố cho phép t nhân đầu t xây dựng một hệ thống khách sạn
mini với qui mô không lơn về phòng, nhng chất lọng tốt, khá đầy đủ các dịch vụ phục
vụ cho chiến lợc mở cửa của đất nớc. Đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nớc trong lĩnh
vực hoạt động du lịch trên con đờng đổi mới, Sở Du lịch Hà Nội đợc thành lập theo
Quyết định số 1216/QĐ-UB ngày 21/6/1994 của UBND TP. Hà Nội.
Giai đoạn từ năm 2000trở lại đây là thời cơ thuận lợi cho các ngành Du lịch.
kinh tế khu vực đợc phục hồi mạnh mẽ, thị trờng khách du lịch Đông Nam A, Hàn
Quốc, Nhật Bản. . . đã khôi phục và phát triển nhanh. Thực hiện chủ trơng của đảng
và nhà nớc, chính quyền và nhân dân Hà Nội đã nỗ lực xây dựng và hoàng thiện các
cơ sở vật chất phục vụ phát triển Du lịch Thủ Đô. Hàng năm, Hà Nội đã đầu t hàng
trăm triệu USD để nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc hiện đại đạt tiêu
chuẩn quốc tế; hệ thống giao thông trong thành phố và kết nối tới các điểm du lịch;
xây dựng và cải tạo hệ thống cấp điện, chiếu sáng; hợp tác với Nhật Bản, Phần lan,

Ngân hàng thế giới (WB)xây dựng hệ thống cấp nớc, hệ thống thoát nớc. . . Thành phố
Hà Nội thu hút đợc trên 400 dự án liên doanh có vốn đầu t khá lớn, riêng vốn đầu t
cho du lịch là 10175 triệu USD. Cùng với việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hệ thống dịch vụ cũng đã đợc phát triển cả về số lợng và chất lợng, nhiều chơng
trình du lịch mới đợc ra đời, môi trờng du lịch ngày càng đợc cải thiện. Đặc biệt, Hà
Nội có môi trờng an ninh, an toàn tốt, do vậy du khách có thẻ yên tâm tự do đi tham
quan hay mua sắm hàng hoá. Hiện nay, Hà Nội có trên 500 khách sạn với 10. 000
phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế và số lợng khách sạn 5 sao lớn nhất toàn quốc, hàng trăm
hãng lữ hành, vận chuyển khách du lịch với các hớng dẫn viên hiểu biết lịch sử văn
hoá, thông thạo các ngôn ngữ Anh, Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc. . . hệ thống nhà
hàng không chỉ đơn thuần phục vụ các món ăn thông thờng mà còn giúp du khách đ-
ợc thởng thức những nét văn hoá ẩm thực đặc sắc của ngời Việt Nam.
Minh chứng cho sự thành công của du lịch Hà Nội, thống kê sơ bộ về lợng
khách du lịch nh sau : Tổng khách du lịch năm 2000 là 2. 600. 000, năm 2001là 3.
000. 000, năm 2002 là 3. 781. 000, năm 2003 là 3. 880. 000, năm 2004 là 4. 000. 000
(lợt khách). Trong đó khách du lịch quốc tế là : năm 2000 lợng khách 500. 400, năm
2001 là 700. 000 lợt khách, năm 2002 là 931. 000 lợt khách, năm 2003 là 850. 000,
năm 2004 là 930. 000 lợt khách. Với doanh thu ; năm 2001 là 1. 400 tỷ đồng, năm
2002 là 1. 650 tỷ đồng, năm 2003 là 2. 000 tỷ đồng, năm 2004 là 2. 200 tỷ đồng. Và
đã nộp ngân sách năm 2001 là 230 tỷ đồng, năm 2002 là 270 tỷ đồng, năm 2003 là
275 tỷ đồng, năm 2004 là 290 tỷ đồng. Năm 2003 vừa qua Việt Nam vinh dự đã dợc
phục vụ tổ chức SEAGAME 22 và ASEAN paragames 2, hội nghị thợng đỉnh các
thành phố châu á lân lần thứ 3 ( ANMC 21), ASEM 5 và Liên hoan du lịch Hà Nội đã
14
thành công tốt đẹp, tạo thêm mối quan hệ với các nớc bạn trên vấn đề chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội đặc biệt là quảng bá về sản phẩm du lịch Việt Nam với du khách
quốc tế.
Mặt khác, đợc sự quan tâm của Nhà nớc, Chính quyền Thành phố, thông qua
các chủ trơng, chính sách đã đợc phát huy có hiệu lực vai trò quản lý của nhà nớc
trong lĩnh vực du lịch, tạo tiền đề cho hoạt động du lịch ngày càng phát triển.

du lịch Hà Nội cũng tích cực thực hiện cải cách quản lý doanh nghiệp nh sắp
xếp đổi mới các doanh nghiệp, thay đổi, luân chuyển cán bộ tại các doanh nghiệp, cổ
phần hoá doanh nghiệp, thành lập Tổng Công ty theo mô hình mới.
Với thực tế phân tích trên , chúng ta có thể đánh giá chung về những thành tựu
Du lịch đạt đợc nh sau :Du lịch phát triển theo đúng định hớng:bền vững, giữ gìn đợc
truyền thống văn hoá lịch sử, môi trờng, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật đã đợc nâng cấp và hoàn thiện, chất lợng dịch vụ đợc cải tiến. Về
kinh doanh du lịch, nộp ngân sách cho Nhà nớc ngày càng cao, năm sau nhiều hơn
năm trớc và đều vợt chỉ tiêu kế hoạch đợc giao. Lợng khách đến du lịch Hà Nội ngày
càng nhiều, ngày khách lu trú cũng nh ngày khách lữ hành đều tăng. Đó là kết quả của
công tác đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, các sản phẩm du lịch trên địa bàn Hà Nội cùng
với công tác tuyên truyền quảng bá sâu rộng của ngành Du lịch Thử đô.
Ngành Du lịch Hà Nội đã chủ động xây dựng qui hoạch, kế hoạch và phơng h-
ớng phấn đấu đến những năm 2010-2020 sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
Thủ đô.
Trải qua ba giai đoạn phát triển, có thể nói ngành Du lịch Hà Nội đã có vị thế
đặc biệt quan trọng trong phạm vi quốc gia và khu vực, năng lực cạnh tranh cũng từng
bớc nâng lên. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tăng
mạnh, trong đó doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp chiếm số lợng đông
đảo. Các doanh nghiệp du lịch đã phát huy tinh thần tự chủ, năng động, sáng tạo trong
kinh doanh, tạo thêm việc làm cho hàng vạn lao động và tăng nguồn thu, đóng góp
đáng kể cho ngân sách nhà nứơc.
Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Du lịch Hà Nội theo hớng CNH-HĐH trong
thời gian tới, chúng ta có một số giải pháp nh sau :
Tập trung đầu t nâng cấp, cải tạo các khu chơi, giải trí, khu du lịch săn có, đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các khu mới nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch phong phú, đa
dạng để thu hút du khách đén Hà Nội nhiều hơn, lâu hơn.
Cùng với Tổng cục Du lịch, Ban Chi đạo phát triển Du lịch Hà Nội, Sở Du lịch
Hà Nội phải là cơ quan chủ chốt thực hiện công tác quảng bá cho Du lịch Hà Nội, góp
phần tạo lập quan hệ, khơi nguồn khách. Công tác tuyên truyền quảng bá găn liền với

chơng trình kỷ niện 1000 năm Thăng Long-Hà Nội và hoà nhập vứi xu hớng phát triển
du lịch thế giới trong thế kỷ 21.
15
Con ngời là yếu tố quyết định đối với chất lợng dịch vụ du lịch. Do vậy, các
doanh nghiệp phải thờng xuyên tổ chức các đột đào tạo dài hạn, ngắn hạn nhăm cập
nhật tình hình mới, càng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho các bộ
trực tiếp tham gia kinh doanh và cán bộ quản lý của ngành.
2. 2. Vai trò của môi trờng trong phát triển du lịch ở Hà Nội.
Nh chúng ta đã biết, tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố quan
trọng nhất cấu thành nên sản phẩm du lịch . Hà Nội đợc mệnh danh là thành phố vị
hoà bình, điểm đến của thiên niên kỷ mới , đã và đang từng bớc phát triển ngành du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đến năm 2010. Đẩy mạnh phát triển du lịch,
tập trung có chọn lọc một số điểm, khu và tuyến du lịch trọng điểm, giàu bản sắc văn
hoá dân tộc, có sức cạnh tranh cao ; nâng cao chất lợng nguồn nhân lực và xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật theo hớng hiện đại.
Hà Nội là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, với tiềm năng về tự nhiên, có
diện tích hơn 900 km2. Phần lớn diện tích Hà Nội và vùng phụ cận là đồng băng với
độ cao trung bình 10 m. Vùng đồi núi Hà Nội có thể tổ chức nhiều loại hình du lịch
nh leo núi, săn bắn, du lịch mạo hiểm, nghỉ dỡng chữa bệnh, nghỉ cuối tuần. . . và chỉ
cách trung tâm thủ đô trên dới 50km. Hà Nội có khí hậu thích hợp với hoạt động du
lịch, khách du lịch châu Âu, châu Mỹ rất thích đến Hà Nội trong thời gian từ tháng 4
hàng năm. Hà Nội với đặc biệt với mùa thu vàng đã làm rung động biết bao hồn thi sĩ.
Hà Nội còn đợc gọi là" thành phố xanh " với các hàng cây bao bọc với các loại cây
nh là xà cừ, bàng, phợng, hoa sữa. . . trải khắp phố phờng, Hà Nội xanh bốn mùa.
Phát triển các loại hình du lich trên địa bàn Hà Nội nh du lich sinh thái, du lịch
thể thao. Đây cũng là thế mạnh của du lịch Hà Nội hiện nay khi mà đất đai ngày càng
khan hiếm thì còn sót lại những khu dành cho du lịch sinh thái ở Hà Nội nh công
viên, hay vờn Bách thảo thì quả là hiếm. Nh ng ng c l i H N i cú nhi u con h p
c l m n i vui ch i gi i trớ nh h Tõy, h Ho n Ki m, h Thi ền Quang Trong
ú ph i núi n l h Tõy, v i cụng viờn n c h Tõy, i m vui ch i gi trớ lý t ng

cho khỏch du l ch m c bi t l gi i tr . V trớ: Thu c qu n Tõy H , phớa tõy b c
trung tõm th nh ph H N i.
é c i m : H Tõy cú di n tớch r ng h n 500ha v i m t b d y l ch s m y
nghỡn n m. ng vũng quanh h d i t i 17km. Ng nh a lý l ch s ó ch ng minh
r ng h Tõy l m t o n sụng H ng c cũn r t l i sau khi sụng ó i dũng. . . Cú th
do sụng h bi n i nh v y m ó xu t hi n nhi u truy n thuy t v h v tờn g i c a
h . Vớ nh theo truy n "H Tinh" thỡ cú tờn l h (ho c m) Xỏc Cỏo, vỡ truy n k
l cú m t con cỏo chớn uụi n n p n i õy l m h i dõn. Long Quõn m i dõng n c
lờn phỏ hang cỏo, hang s p th nh ra h . Theo truy n "Kh ng l ỳc chuụng" thỡ h
l i cú tờn l Trõu V ng. Truy n k r ng cú ụng kh ng l cú t i thu h t ng en c a
ph ng b c em ỳc th nh chuụng. Khi th nh chuụng, ti ng vang sang bờn ph ng
16
b c. Vì ng en l m v ng nên con trâu v ng ph ng B c nghe ti ng chuông li nắ đồ đ à ẹ à à ươ ắ ế ề
vùng i tìm m . T i ây nó qu n mãi t, khi n s t th nh h . Theo th t ch thì th kđ ẹ ớ đ ầ đấ ế ụ à ồ ư ị ế ỷ
11, h n y i v o l ch s v i tên l Dâm m ( m mù s ng), t i th k 15 thì ãồ à đ à ị ử ớ à Đà Đầ ươ ớ ế ỷ đ
g i l Tây H . H còn có tên l Lãng B c, trùng v i tên n i di n ra nh ng tr n ánhọ à ồ ồ à ạ ớ ơ ễ ữ ậ đ
ác li t gi a quân c a Hai B Tr ng v quân Hán vùng Tiên S n t nh B c Ninh. ệ ữ ủ à ư à ở ơ ỉ ắ
H Tây t lâu l m ã l th ng c nh. Th i Lý - Tr n, các vua chúa l p quanh hồ ừ ắ đ à ắ ả ờ ầ ậ ồ
nhi u cung i n l m n i ngh mát, gi i trí, nh cung Thúy Hoa th i Lý, i n H mề đ ệ à ơ ỉ ả ư ờ đệ à
Nguyên th i Tr n nay l khu chùa Tr n Qu c, cung T Hoa th i Lý nay l khu chùaờ ầ à ấ ố ừ ờ à
Kim Liên, i n Thu Ch ng th i Lê nay l khu tr ng Chu V n An. . . đ ệ ỵ ươ ờ à ườ ă Nh ng ng yữ à
sóng yên gió l ng, ch i thuy n H Tây l m t thú tao nhã. N u l m m t cu c i d oặ ơ ề ồ à ộ ế à ộ ộ đ ạ
quanh h thì ng th i c ng c th m khá nhi u di tích v th ng c nh. L ng Nghiồ đồ ờ ũ đượ ă ề à ắ ả à
T m, quê h ng nh th "B huy n Thanh Quan" v i chùa Kim Liên có ki n trúc cà ươ à ơ à ệ ớ ế độ
áo; l ng Nh t Tân ngu n hoa o m i xuân v , t ng truy n l n i L c Th iđ à ậ ồ đà ỗ độ ề ươ ề à ơ ạ ị đờ
H ng B ng sinh ra m t b c tr ng n th nh b y con r ng. R i l ng Xuân T o v i nồ à ộ ọ ứ ở à ả ồ ồ à ả ớ đề
Sóc th Thánh Gióng, l ng Trích S i có chùa Thiên Niên th b t ngh d t l nh, sangờ à à ờ à ổ ề ệ ĩ
l ng K B i có ngh l m gi y c truy n v n ng C n i bách quan h i th th ià ẻ ưở ề à ấ ổ ề àđề Đồ ổ ơ ộ ề ờ
Lý, l ng Th y Khuê có chùa B anh n i ti ng m t th i. . . V c s c nh t l nà ụ à Đ ổ ế ộ ờ àđặ ắ ấ à đề
Quán Thánh. L i còn c m t s công ạ ả ộ ố trình nh m i xây d ng bên h l m quangà ở ớ ự ồ à

c nh thêm a d ng. ả đ ạ
Thứ hai phải kể đến là H Thi n Quang, hồ ề ồ n m l t gi a b n ph Nguy nằ ọ ữ ố ố ễ
Du, Tr n Bình Tr ng, Tr n Nhân Tông v Quang Trung thu c qu n Hai B Tr ng,ầ ọ ầ à ộ ậ à ư
th nh ph H N i. à ố à ộ
Ð c i mặ để : L m t trong nh ng "lá ph i xanh" c a th nh ph . à ộ ữ ổ ủ à ố Trong b n Hả đồ à
N i n m 1831 thì h có có tên l Liên Thu . Thi n Quang (ánh sáng nh Ph t) ch lộ ă ồ à ỷ ề à ậ ỉ à
m t l ng n m phía ông nam h t c nay l khu v c u ph Nguy n Ðình Chi u.ộ à ằ ở đ ồ ứ à ự đầ ố ễ ể
Ngo i l ng n y ra, quanh h còn có các l ng Liên Thu phía b c v tây, Quangà à à ở ồ à ỷ ở ắ à
Hoa phía tây nam v Pháp Hoa phía nam. C ng theo b n y thì h n y kháở à ở ũ ả đồ ấ ồ à
r ng, phía tây lan t i ph Y t Kiêu, phía ông l n sang ph Nguy n B nh Khiêm,ộ ớ ố ế đ ấ ố ễ ỉ
phía b c t i ph Tr n Qu c To n, phía nam thông sang h B y M u. ắ ớ ố ầ ố ả ồ ả ẫ
Th hai, ph i k n h G m hay còn g i l h Ho n Ki m. S k t h p gi aứ ả ểđế ồ ươ ọ à ồ à ế ự ế ợ ữ
n Ng c S n v h Ho n Ki m ã t o th nh m t t ng th ki n trúc Thiên - Nhânđề ọ ơ à ồ à ế đ ạ à ộ ổ ể ế
h p nh t, t o v p c kính, h i ho , ng i cho n v h , g i nên nh ng c mợ ấ ạ ẻ đẹ ổ à à đă đố đề à ồ ợ ữ ả
giác chan ho gi a con ng i v thiên nhiên. n v h ã tr th nh nh ng ch ngà ữ ườ à Đề à ồ đ ở à ữ ứ
tích g i l i nh ng k ni m x a v l ch s dân t c, th c t nh ni m t h o, yêu n cợ ạ ữ ỷ ệ ư ề ị ử ộ ứ ỉ ề ự à ướ
chính áng, c ng nh tâm linh, ý th c m i ng i Vi t Nam tr c s tr ng t n c ađ ũ ư ứ ỗ ườ ệ ướ ự ườ ồ ủ
dân t c. ộ
17
i v i ng i H N i, h Ho n Ki m khụng ch l m t n i húng giú, m t n i
dựng ch i thuy n m cũn g n li n v i i s ng v nhi u ph ng di n: ờm giao
th a, ng i ng i nụ n c du xuõn quanh h . Xuõn v , h l n i g p g c a thi n nam
tớn n i l cỏc n chựa lõn c n. Cỏc ụi uyờn ng trong ng y c i tỡm n bờn h
G m ch p nh l u ni m. Hố n, nh ng bu i chi u oi b c, h l a i m húng mỏt
lý t ng. Ai ó t ng m t l n ng m h t trờn cao v o u h s khụng kh i th ng th t
tr c b c tranh y m u s c v nờn th c a nh ng cõy b ng l ng tớm r ng r xen
gi a nh ng ph ng chỏy r c, c m ngu i chớn v ng, nh ng t ng cõy ng xu ng,
vũng tay ụm l y m t n c h bi c xanh m u ng c. Mựa thu, h Ho n Ki m khụng
nh ng ch l m t th ng c nh p v i nh ng r ng li u r bờn b , n ng v ng l p lỏnh
trờn m t n c m cũn l n i nhõn dõn th ụ lui t i xem phỏo hoa nhõn nh ng

ng y h i l n c a dõn t c nh 19/8 v 2/9.
2. 3 Tác động của du lịch tới môi trơng trên địa bàn Hà Nội hiện nay.
Hà Nội ngày nay với khoảng hơn 2 triệu dân c, đợc tập trung tù khăp mọi miền
đất nớc về đây làm ăn sinh sống. Cho nên Hà Nội ngày càng nhiều phơng tiện giao
thông, mày móc và các công trình kiến trúc mọc lên để thoả mãn nhu cầu hiện đại hoá
của xã hội. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, sông ngòi thì bị ô nhiễm,
hàng ngày với lợng chất thải sinh hoạt thải ra, nguy cơ ô nhiễm nặng. Vấn đề nổi côm
hiện nay Hà Nội đó là tình trạng ô nhiễm nguồn nớc ở các sông, hồ và các mạch nớc
ngầm , chất thải rắn. . .
Hà Nội nằm hai bên bờ sông Hồng, với hệ thống sông ngòi nh sông Kim Ngu,
sông Nhuệ, sông Nghĩa Trụ. . . và một số đầm hồ là hệ thống điều tiết sinh quyển cho
cả thành phố. Vậy mà hiện nay đang phải chịu một tình trạng, dồng nớc đen ngòm với
bao nhiêu là rác rởi do sinh hoạt, do chất thải từ các nhà máy, mà trong đó có cả hoạt
động du lịch. Hiện nay, Hệ thống sông thoát nớc gồm 4 con sông thoát nớc chíng là
sông Lừ, Sét, Tô Lịch và sông Kim Ngu, với tổng chiều dài 36, 8 km, dẫn toàn bộ nớc
thải và nớc ma của thành phố vào sông Nhuệ qua đập Thanh Liệt với lu lợng tiêu là
30m3/s. Nhng các song này hiện nay cũng bị bồi lắng, thu hệp mặt cắt ở nhiều đoạn
do cầu cống và xây dựng lấn chiếm. Giờ đây Hà Nội chỉ còn 20 hồ với tổng diện tích
mặt nớc khoảng 592 ha. Hệ thống hồ điều hoà bị giảm dần chức năng do bị bồi lắng,
san lấp để xây dựng. Dung tích hữu ích của các hồ giảm xuống một cách đáng kể.
Trong 4 con sông thoát nớc ở Hà Nội, sông Kim Ngu là sông chịu tải trọng chất bẩn
lớn nhất và có độ nhiễm bẩn lớn nhất. Theo chiều dài sông, có 14 cửa xả nớc thải vào
đó với hàm lợng chất lơ lửng từ 150 -220 mg/l ; BOD từ 50-140 mg /l ; NH4+ từ 19, 6
-26mg/l.
Thu c lo i oligoxaprophit. H Tõy cú di n M t khỏc do khụng cú h th ng x
lý n oc th i, nờn mụi tr ng n c b ụ nhi m n ng n . Cỏc thụng s BODS sụng, h ,
kờnh m ong, lờn t i 40-100 mg/l. V t quỏ tiờu chu n cho phộp l 25 mg/l. i u n y
18
gây nh h ng x u n ch t l ng môi tr ng v s c kho c a nhân dân. Hi n nayả ưở ấ đế ấ ượ ườ à ứ ẻ ủ ệ
n c c ng ng m nh t l các kênh m ng h , b b i l ng n ng : t ng c ng có t i 150-ướ ố ầ ấ à ươ ở ị ồ ắ ặ ổ ộ ớ

160 ng n mà
3
bùn c n l ng ng h ng n m. V mùa khô v n t c dòng ch y trong c ngặ ắ đọ ằ ă ề ậ ố ả ố
v kênh m ng r t nh , ch kho ng 0. 05 -1. 1m/s. ô nhi m các sông h trongà ươ ấ ỏ ỉ ả Độ ể ở ổ
th nh ph H N i c li t kê nh sau: các h n i th nh có sâu trung bình 2- 3à ố à ộ đượ ệ ư ồ ộ à độ
mét, có kh n ng t l m s ch khá l n. Tuy nhiên cá m t s h b ô nhi m n ng vìả ă ự à ạ ớ ộ ố ồ ị ể ặ
ph i nh n tr n ti p n c th i v o. Cao áy h d n d n b nâng lên do l p bùn bả ậ ự ế ướ ả à độ đ ồ ầ ầ ị ớ ị
l ng ng b tích lu d n, t chi u d y t 0. 5- 1 m. Di n tích h b thu h p d n,ắ đọ ị ỹ ầ đạ ề à ừ ệ ồ ị ẹ ầ
i n hình l các V n Ch ng, Linh Quang, v h Giám. Thông th ng các ch tiêuđể à ă ươ à ồ ươ ỉ
ch t l ng n c u h ( cách c a c ng th i 5- 10m) nh sau: h m l ng c n lấ ượ ướ ở đầ ồ ử ố ả ư à ượ ặ ơ
l ng( SS) : 100- 150mg/l;BOD5: 35- 65mg/l; DO:0. 5- 2mg/l. N c cu i h có SS lử ướ ở ố ồ à
50- 80mg/l; BOD5: 15- 25mg/l.
Các h u h th ng thoát n c do ph i ti p nh n tr c ti p n c th i nên bồở đầ ệ ố ướ ả ế ậ ự ế ướ ả ị
nhi m b n n ng, th ng m c polyxapophit v a- mezoxaprophit, i n hình lễ ẩ ặ ườ ở ứ độ à để à
các h V n Ch ong, Trúc B ch, Ngoc Khánh, h G ng Võ, Th nh Công, Thanhồ ă ư ạ ồ ả à
Nh n. Các h Ho n Ki m, Th L , ng a do l ng n c th i v o ít, dung tích hà ồ à ế ủ ệ Đố Đ ượ ướ ả à ồ
l i khá l n nên m c ô nhi mtích m t n c l n ( 446 ha) v có l ng n c th i v oạ ớ ứ độ ễ ặ ướ ớ à ượ ướ ả à
không áng k , nên ph n l n ch t l ng n c h vùng Oligoxaprophit( gi a hđ ể ầ ớ ấ ượ ướ ồ ở ở ữ ồ
BOD5 t 15- 20mg/l, DO >6mg/l). Nh ng vùng venừ ư ở b , c bi t l khu v c g nờ đặ ệ à ự ầ
c ng x t h Trúc B ch sang, BOD5 có th i i m t t i 25-28 mg/l. Các h ngo iố ả ừ ồ ạ ờ để đạ ớ ồ ạ
th nh (h Yên S , Linh m, H ình, Pháp Vân )th òng c s d ng nuôi cá.à ồ ở Đà ạĐ … ư đượ ử ụ để
Do vi c b m n c tr c ti p t các sông m ng v o, nên vùng u h th ng cóệ ơ ướ ự ế ừ ươ à đầ ồ ườ
BOD5 l n ( trên 30 mg/l), h m l ng NHớ à ượ
4
+ t 5-15mg/l. u tiên, các h n c c nừ Đầ ồ ướ ầ
ph i c u vì b rác, n c th i l m ô nhi m. H B y M u trong công viên Lê Nin angả ứ ị ướ ả à ễ ồ ả ẫ đ
b ô nhi m nghiêm tr ng. N c h c c l i, cá ch t n i d p d nh. Mùi ô u l mị ễ ọ ướ ồ đụ đặ ạ ế ổ ậ ề ế à
cho ai n v i công viên Lê Nin h n ph i th t v ng vô cùng. Các h khác tuy khôngđế ớ ẳ ả ấ ọ ồ
n n i nh th song l i có n i kh khác. H n o m c ng có nhi u h dân bên thìđế ỗ ư ế ạ ỗ ổ ồ à à à ề ộ ở
c ng có nguy c b thu h p n b t ng . Nh phù thu v y, sau m t êm nh r ng raà ơ ị ẹ đế ấ ờ ư ỷ ậ ộ đ à ộ

v i m2 còn h thì bé l i. Ch sau m t v i tháng tr l i m t quán n Ph Tây H , tôià ồ ạ ỉ ộ à ở ạ ộ ă ở ủ ồ
th t s ng ng ng vì s “m mang b cõi” c a ch quán n y. M t b ng l n c t hậ ự ỡ à ự ở ờ ủ ủ à ặ ằ ấ đượ ừ ồ
r t r ng. ã th , còn c u c c ang hiên ngang i ti p t c l n chi m c a ch quán.ấ ộ Đ ế ầ ọ đ đợ… ế ụ ấ ế ủ ủ
H H o Nam c ng trong tình tr ng n y. M y h dân g n ó gi không cho ng iồ à ũ ở ạ à ấ ộ ở ầ đ ữ ườ
khác xu ng dù m t xô rác nh ng n êm thì k u k t t, tr c l n h . Thđổ ố ộ ư đế đ ĩ ị đổđấ đổ ạ để ấ ồ ế
l tình tr ng “ t có th công, sông h có dân c nh ó l n chi m” v n di n ra khôngà ạ đấ ổ ồ … ạ đ ấ ế ẫ ễ
gì ng n n i. Chính quy n ph ng ch ng l bó tay vì d gì canh gi v êm v moiă ổ ề ườ ẳ ẽ ễ ữ ề đ à
t kh i n c (?) V nghiêm tr ng t t cùng khi l n chi m, l p h l i chính l cán bđấ ỏ ướ à ọ ộ ấ ế ấ ồ ạ à ộ
trong các c quan t pháp v chính quy n s t i. ơ ư à ề ở ạ
19
M t ph n H Tây v to n b h Trúc B ch, h Thuy n Quang b h ng quánộ ầ ồ à à ộ ồ ạ ồ ề ị à
th ng m i hoá. Ng i ta còn coi h n c l n i rác v trút n c th i, l qu tươ ạ ườ ồ ướ à ơ đổ à ướ ả à ỹ đấ
gia ình, l n i bán h ng c ng. đ à ơ à ơ độ
Ti ng kêu th m l ng, m i mòn c a nh ng h n c t i Th ô không th u nế ầ ặ ỏ ủ ữ ồ ướ ạ ủ đ ấ đế
âu ch ng m tình tình mãi không sáng s a h n(!) Nh ng cái h n u may m n cđ ă à ủ ơ ữ ồ ế ắ đượ
kè l i thì g p ho b chi m b h kinh doanh r i x rác v n c th i tr c ti pạ ặ ạ ị ế ờ ồ để ổ ả à ướ ả ự ế
xu ng n c l m cá ch t, n c hôi tanh. Th r i bi t âu s n lúc ng i ta s l iố ướ à ế ướ ế ồ ế đ ẽ đế ườ ẽ ạ
b n v m t d án t n kém v r t tr i i nh “thay n c H Tây”. D án trên tr i và ề ộ ự ố à ấ ờ ơ ư ướ ồ ự ờ à
th c t d iự ế ướ n c r t b t c p. V y l nh ng cái h b m, nh ng cái h b teo l i nướ ấ ấ ậ ậ à ữ ồ ị ố ữ ồ ị ạ đế
ch t, nh ng cái h than th gi a lòng Th ô. ế ữ ồ ở ữ ủđ
T c phát tri n dân s ô th hoá nhanh khi n tình tr ng l n chi m lòngố độ ể ố đ ị ế ạ ấ ế
sông, h l m nh ng y m t nhi u. Vô hình chung ng i dân ã t hu ho i môiồ à à ở à ộ ề ườ đ ự ỷ ạ
tr ng s ng c a chính mình. Bên c nh ó, do nh n m t l ng n c th i l n n 480.ườ ố ủ ạ đ ậ ộ ượ ướ ả ớ đế
000 m
3
/ng y t các vùng dân c ông H N i m các sông h H N i ng y c ng ôà ừ ưđ ở à ộ à ồở à ộ à à
nhi m. Các h l n H N i tham gia i u ho l ng n c th i, n c m a nh h :ễ ồ ớ ở à ộ đề à ượ ướ ả ướ ư ư ồ
Ho n Ki m, B y M u, Ng c Khánh, H Tây, ng a u b ô nhi m n ng. cà ế ả ẫ ọ ồ Đố Đ …đề ị ễ ặ Đặ
bi t v o mùa khô, l ng vi sinh k khí, n m s i, vi khu n cao g p t i 1. 000 l n soệ à ượ ỵ ấ ợ ẩ ấ ớ ầ
v i mùa m a. ớ ư

Hi n t i, thay vì ch ch trông v o các d án ch a b t u thì chúng ta ph i b tệ ạ ỉ ờ à ự ư ắ đầ ả ắ
u ngay (dù quá mu n) b o v các h n c. C n ph i có nh ng hình ph t v chđầ ộ để ả ệ ồ ướ ầ ả ữ ạ à ế
t i thích áng h n ch vi c gi t ch t v p, s trong l nh áng quý c a các h à đ để ạ ế ệ ế ế ẻđẹ ự à đ ủ ồở
H N i. V i các tr ng h p l p tr m ao h l n t c n có nh ng bi n pháp kiênà ộ ớ ườ ợ ấ ộ ồ để ấ đấ ầ ữ ệ
quy t nh xây d ng b sung các i u lu t x ph t h nh chính th m chí ph t tù v iế ư ự ổ đề ậ ử ạ à ậ ạ ớ
nh ng ai c tình vi ph m. ữ ố ạ
2. 4 Tình hình x lý rác th i v ô nhi m ngu n n c H N i hi n nay. ử ả à ễ ồ ướ ở à ộ ệ
ng tr c tình hình ó các c quan qu n lý ph i h p v i Công ty Môi tr ngĐứ ướ đ ơ ả ố ợ ớ ườ
ô th ã huy ng thêm trên 7. 600 công lao ng tham gia t ng v sinh cùng nhânđ ị đ độ độ ổ ệ
dân, thu d n h t rác t n ng trong các khu t p th , ngõ xóm, c m dân c . Bình quânọ ế ồ đọ ậ ể ụ ư
m i ng y, Công ty thu gom, v n chuy n, x lý 1. 500-1. 600 t n rác th i; duy trì vỗ à ậ ể ử ấ ả ệ
sinh t 64, 1% k ho ch; thu 6. 930 tri u ng phí v sinh, t 51, 9% k ho ch; l pđạ ế ạ ệ đồ ệ đạ ế ạ ắ
t thêm 200 thùng rác v n trên nhi u tuy n ng, t o i u ki n ng i dân vđặ ụ ề ế đườ ạ đề ệ để ườ à
khách du l ch b rác úng n i quy nh. C ng trong 6 tháng u n m, Công ty ãị ỏ đ ơ đị ũ đầ ă đ
khánh th nh lò t ch t th i công nghi p, u t mua 10 xe quét hút. . . , duy trì côngà đố ấ ả ệ đầ ư
tác thu gom, x lý ch t th i y t ; chú tr ng phòng - ch ng l t bão t i các bãi ph th i.ử ấ ả ế ọ ố ụ ạ ế ả
Ngo i ra, Công ty Phòng - ch ng l t bão t i các bãi ph th i. Ngo i ra, Công ty cònà ố ụ ạ ế ả à
ch m lo các m t i s ng c a CBCNV, trang b y các thi t b phòng h lao ng,ă ặ đờ ố ủ ị đầ đủ ế ị ộ độ
b i d ng l m thêm ca, thêm gi cho công nhân trong các ng y l , t t, b o m iồ ưỡ à ờ à ễ ế ả đả đờ
s ng n nh cho ng i lao ng. ố ổ đị ườ độ
20
Hi n nay nhi u ph ng pháp v công ngh x lý rác hi n i ã c nghiênệ ề ươ à ệ ử ệ đạ đ đượ
c u v ng d ng trên th gi i, cho phép tái sinh m t l ng áng k ch t th i r n,ứ à ứ ụ ế ớ ộ ượ đ ể ấ ả ắ
ng th i l m gi m th tích rác xu ng còn r t th p. Tuy nhiên sau các quá trình xđồ ờ à ả ể ố ấ ấ ử
lý v n còn m t l ng rác không th x lý ho c tái sinh v c n c b , qu n lý.ẫ ộ ượ ể ử ặ à ầ đượ đổ ỏ ả
Công ty Môi tr ng ô th (URENCO) tr c thu c S Giao thông Công chính H N iườ Đ ị ự ộ ở à ộ
l c quan ch u trách nhi m qu n lý to n b ch t th i r n c a th nh ph v i các ch cà ơ ị ệ ả à ộ ấ ả ắ ủ à ố ớ ứ
n ng v nhi m v sau :ă à ệ ụ
* T ch c thu gom, v n chuy n, x lý ch t th i* Th c hi n các d ch v v sinhổ ứ ậ ể ử ấ ả ự ệ ị ụ ệ
môi tr ng khác* Ch t o, s a ch a các thi t b chuyên ng nhURENCO thu gomườ ế ạ ử ữ ế ị à

c kho ng 75% t ng ch t th i sinh ho t h ng ng y (t nh dân, các c quan, tr ngđượ ả ổ ấ ả ạ à à ừ à ơ ườ
h c, các khu du l ch, ch , ng ph v công viên v. v. ) - kho ng 1. 100 - 1. 200ọ ị ợ đườ ố à ả
T/ng y. Ph n còn l i c thu gom b i nh ng ng i thu ng nát nh m tái ch , nhânà ầ ạ đượ ở ữ ườ đồ ằ ế
dân t ra h , ao, b sông, ven ê v c thu gom qua các th i k t ng v sinh.ự đổ ồ ờ đ à đượ ờ ỳ ổ ệ
To n b l ng ch t th i sinh ho t n y c ch lên bãi chôn l p Nam S n, Sà ộ ượ ấ ả ạ à đượ ở ấ ơ óc S n. ơ
Khu liên h p X lý Ch t th i Nam S n, Sóc S n, H N i c xây d ng trênợ ử ấ ả ơ ơ à ộ đượ ự
khu v c xã Nam S n, huy n Sóc S n, cách trung tâm H N i 45 km v phía B c,ự ơ ệ ơ à ộ ề ắ
cách sân bay N i B i 15km v phía ông B c. Di n tích quy ho ch cho Khu liên h pộ à ề Đ ắ ệ ạ ợ
l kho ng 100ha trong ó 60 ha d nh cho khu chôn l p rác th i (giai o n I l 13,à ả đ à ấ ả đ ạ à
5ha), 6 ha cho tr m x lý t rác th i v i công su t d ki n 200. 000 t n/n m, 7, 5 haạ ử đố ả ớ ấ ự ế ấ ă
d nh cho nh máy ch bi n phân vi sinh (compost) v i công su t d ki n t 250.à à ế ế ớ ấ ự ế đạ
000 t n/n m v các công trình ph tr khác nh tr m x lý n c rác, tr m b m, c pấ ă à ụ ợ ư ạ ử ướ ạ ơ ấ
n c. . . Th nh ph H N i l m t trong nh ng th nh ph u tiên Vi t Nam quanướ à ố à ộ à ộ ữ à ố đầ ở ệ
tâm n b o v môi tr ng các khu chôn l p rác. Xây d ng Khu liên h p x lý ch tđế ả ệ ườ ở ấ ự ợ ử ấ
th i t i Nam S n, Sóc S n, H N i trong ó s có Bãi chôn l p h p v sinh l m t gi iả ạ ơ ơ à ộ đ ẽ ấ ợ ệ à ộ ả
pháp k thu t l n trong vi c gi i quy t ch t th i ô th . Công tác thi t k h p lý vỹ ậ ớ ệ ả ế ấ ả đ ị ế ế ợ à
úng k thu t bãi chôn l p, vi c xây d ng tr m x lý n c rác s l m gi m t i m cđ ỹ ậ ấ ệ ự ạ ử ướ ẽ à ả ớ ứ
t i thi u m c gây ô nhi m, ph c v cho ho t ng n nh c a bãi chôn l p. . cố ể ứ độ ễ ụ ụ ạ độ ổ đị ủ ấ Đượ
bi t, trong th i gian t i H N i s tri n khai k ho ch xây d ng 7 vùng n c x lýế ờ ớ à ộ ẽ ể ế ạ ự ướ ử
n c th i H Tây, ng a, Thanh Trì v i kinh phí kho ng 200 tri u USD. ướ ả ở ồ Đố Đ … ớ ả ệ
Rác th i l m t trong nh ng v n quan tr ng h ng u c các nh qu n lýả à ộ ữ ấ đề ọ à đầ đượ à ả
quan tâm n, vì nó l ngu n g c gây nguy h i cho s c kho c ng ng, l m x u môiđế à ồ ố ạ ứ ẻ ộ đồ à ấ
tr ng c nh quan v sinh thái ô th . Th ô H N i có di n tích 927, 5km2, g m 7ườ ả à đ ị ủ đ à ộ ệ ồ
qu n n i th nh v 5 huy n ngo i th nh, dân s to n th nh ph kho ng 2, 6 tri u ng iậ ộ à à ệ ạ à ố à à ố ả ệ ườ
trong ó dân s n i th nh kho ng 1, 5 tri u. T tình hình c p bách v qu n lý ch tđ ố ộ à ả ệ ừ ấ ề ả ấ
th i r n, H N i ã có nh h ng chi n l c v qu n lý ch t th i r n b ng các bi nả ắ à ộ đ đị ướ ế ượ ề ả ấ ả ắ ằ ệ
pháp k thu t nh thu gom, v n chuy n, s n xu t phân vi sinh, thiêu rác v. v. ỹ ậ ư ậ ể ả ấ
21
Chơng 3
Một số giải pháp bảo vệ môi trờng du lịch

3. 1 y m nh tuyờn truy n giỏo d c c ng ng tham gia b o v mụi tr ng.
D i õy xin nờu ra m t s gi i phỏp nh m gúp ph n b o v mụi tr ng trong
phỏt tri n du l ch cỏc v n qu c gia v khu b o t n thiờn nhiờn Vi t Nam. Sau ú
xõy d ng cỏc d ỏn kh thi v ti n h nh ỏnh giỏ tỏc ng mụi tr ng tr c khi tri n
khai th c hi n cỏc d ỏn phỏt tri n du l ch. C n ph i cú s tham gia th c s c a cỏc
bờn liờn quan v c ng ng a ph ng trong su t quỏ trỡnh quy ho ch v th c hi n
d ỏn. Xõy d ng ch ng trỡnh giỏo d c mụi tr ng cho cỏc i t ng (khỏch du l ch,
h c sinh sinh viờn, ng i dõn a ph ng). N i dung GDMT ph i phự h p v i cỏc i
t ng v d a trờn cỏc v n mụi tr ng, ngu n l c, phong t c t p quỏn, l i s ng, v n
húav tỡnh hỡnh c th c a t ng a b n. Cỏc n i dung ch y u cú th l : Nõng cao
nh n th c c a cỏc i t ng v giỏ tr c a t i nguy ờn du l ch - ú l n i b o t n cỏc
h sinh thỏi t nhiờn, nh ng kho d tr thiờn nhiờn quý giỏ, b o t n nh ng c nh quan
c ỏo, cỏc lo i ng, th c v t c h u v quý hi m c a Vi t Nam, n i nghiờn c u
khoa h c v th m quan du l ch, i u ho dũng ch y, h n ch l l t. . . ; Giỏo d c v
m t s k n ng b o v mụi tr ng nh phũng ch ng chỏy r ng, b o v cỏc lo i thỳ
quý hi m. . . ; Giỏo d c v o c mụi tr ng v cỏch ng x thõn thi n v i mụi
tr ng.
Vi c l a ch n ph ng phỏp, ph ng ti n i v i m i i t ng ph i r t linh ho t
v a d ng: i v i i t ng l ng i dõn a ph ng: Ph i ch n cỏc ph ng phỏp
giỏo d c, truy n thụng h ng t i c ng ng, bao g m: Ph ng ti n thụng tin i
chỳng ( i phỏt thanh, truy n thanh, bỏo t ng, b ng tin n i cụng c ng, thi vi t,
th , ngh thu t v m t s v n mụi tr ng. . . ); thuy t trỡnh cú thi t b nghe nhỡn
( ốn chi u, phim v video); giao ti p gi a m i ng i, th o lu n t dõn ph , bi u di n
ca nh c, mỳa r i, k ch, k chuy n. . . ;sinh ho t cõu l c b v i cỏc tờn h p d n ( Cõu
l c b B o t n, Sao la, H . . . ); t ch c tuyờn truy n giỏo d c mụi tr ng nhõn d p
cỏc s ki n c bi t nh : l h i, phong tr o th thao, Ng y Mụi tr ng th gi i, Ng y
a d ng sinh h c. . . ; v cỏc ph ng ti n h ng t i c ng ng khỏc nh ỏp phớch, ỏo
phụng, dõy eo chỡa khoỏ, l ch, tem th . . .
i v i h c sinh, sinh viờn: Tu theo i t ng m cú th ch n v ỏp d ng cỏc
hỡnh th c: L ng ghộp ch ng trỡnh GDMT v o cỏc mụn h c, a v o ch ng trỡnh

giỏo d c chớnh khúamụn o c mụi tr ng; biờn so n giỏo trỡnh GDMT v t i li u
tham kh o cho giỏo viờn cỏc c p, t ch c i th m quan th c t cỏc khu du l ch thi
ờn nhiờn ; t ch c cỏc Cõu l c b xanh, cõu l c b b o t n. . . ); t ch c cỏc cu c thi
sỏng tỏc v n, th , k ch, v . . . v mụi tr ng; t ch c bi u di n v n ngh , ca nh c. . .
mang nhi u n i dung b o v mụi tr ng. i v i khỏch du l ch: Ph ng th c ph bi n
22
hi n nay l di n gi i môi tr ng - ó l quá trình chuy n t m t ngôn ng chuyênệ à ễ ả ườ đ à ể ừ ộ ữ
ng nh khoa h c t nhiên ho c m t l nh v c liên quan sang d ng ngôn ng v ý t ngà ọ ự ặ ộ ĩ ự ạ ữ à ưở
m nh ng ng i bình th ng, không l m công tác khoa h c c ng có th hi u c.à ữ ườ ườ à ọ ũ ể ể đượ
C n ph i qui ho ch phát tri n du l ch sinh thái, xây d ng trung tâm di n gi iầ ả ạ ể ị ự ễ ả
môi tr ng, xây d ng ch ng trình di n gi i môi tr ng, o t o cán b di n gi i môiườ ự ươ ễ ả ườ đà ạ ộ ễ ả
tr ng, xây d ng ng mòn thiên nhiên, l m b ng ch d n các tuy n th m quan, tườ ự đườ à ả ỉ ẫ ế ă ờ
r i, t g p v các sách h ng d n du l ch. ơ ờ ấ à ướ ẫ ị
Vi c s d ng các ngu n n ng l ng m i nh gió, ánh sáng m t tr i, khí sinhệ ử ụ ồ ă ượ ớ ư ặ ờ
h c s không nh ng gi m chi phí cho các khu du l ch m còn l m gi m l ng tiêuọ ẽ ữ ả ị à à ả ượ
th g c i v gi m l ng phát th i khí nh kính. i u n y còn có ý ngh a b o v cácụ ỗ ủ à ả ượ ả à Đề à ĩ ả ệ
cánh r ng kh i b ch t h . K thu t l m phân compost có th bi n rác th i h u cừ ỏ ị ặ ạ ỹ ậ à ể ế ả ữ ơ
th nh phân bón cho cây r ng. Vi c xây d ng các nh v sinh khô s d ng các vi sinhà ừ ệ ự à ệ ử ụ
s l m gi m l ng tiêu th n c v l m m t mùi khó ch u các khu v sinh côngẽ à ả ượ ụ ướ à à ấ ị ở ệ
c ng. ộ
Xây d ng các mô hình qu n lý v i s tham gia c a các bên liên quan v c ngự ả ớ ự ủ à ộ
ng a ph ng: Theo i u 16. 4 c a Quy t nh 08/Q -TTg ng y 11/1/2001 c a Thđồ đị ươ đề ủ ế đị Đ à ủ ủ
t ng Chính ph thì "Vi c du l ch, th m quan trong các khu r ng c d ng do Banướ ủ ệ ị ă ừ đặ ụ
Qu n lý r ng c d ng t ch c ho c ph i h p, liên k t v i ng nh v n hoá, du l ch th cả ừ đặ ụ ổ ứ ặ ố ợ ế ớ à ă ị ự
hi n". V n t ra l nên xây d ng m i quan h , ph i h p v liên k t c p n o vệ ấ đề đặ à ự ố ệ ố ợ à ế ở ấ à à
quy mô ra sao t c nh ng m c tiêu b o t n v hi u qu kinh doanh du l ch.để đạ đượ ữ ụ ả ồ à ệ ả ị
Phát tri n nhanh chóng, góp ph n h tr công tác b o t n thiên nhiên v phát tri nể ầ ỗ ợ ả ồ à ể
kinh t cho c ng ng a ph ng. C ng nh có c ch qu n lý n y m nhi u ngu nế ộ đồ đị ươ ũ ờ ơ ế ả à à ề ồ
v n c a trung ng v a ph ng ã c huy ng phát tri n c s h t ng nhố ủ ươ à đị ươ đ đượ độ để ể ơ ở ạ ầ ư
ph c h i các bi t th , l m ng mòn thiên nhiên, l m ng i n trong khu du l chụ ồ ệ ự à đườ à đườ đệ ị

VQG B ch T i khu du l ch Ao Vua - VQG Ba Vì, ng i dân a ph ng ã c huyạ ạ ị ườ đị ươ đ đượ
ng tham gia v h ng l i trong vi c thu gom rác th i v b o v r ng. Vì v y v ođộ à ưở ợ ệ ả à ả ệ ừ ậ à
mùa hè, m c dù m i ng y có h ng v n l t khách n th m quan nh ng môi tr ngặ ỗ à à ạ ượ đế ă ư ườ
n i ây v n c qu n lý r t t tơ đ ẫ đượ ả ấ ố
. T ng c ng hi u l c c a các v n b n pháp lu t ã c chính ph v cácă ườ ệ ự ủ ă ả ậ đ đượ ủ à
ng nh liên quan ban h nh. Cho n nay h ng tr m v n b n pháp lu t liên quan nà à đế à ă ă ả ậ đế
b o v v qu n lý t i nguyên thiên nhiên v b o v môi tr ng các nả ệ à ả à à ả ệ ườ ở i. Nhơ ngư
nhi u c a h ng n v i các món n c s n thú r ng v n ngang nhiên ho t ng. M tề ử à ă ớ ă đặ ả ừ ẫ ạ độ ộ
s công ty ã t gán cho mình nhãn "Sinh thái" ho c "du l ch sinh thái" lôi kéo duố đ ự ặ ị để
khách. Vì v y công tác giáo d c ng i dân hi u v th c hi n nghiêm ch nh cácậ ụ để ườ ể à ự ệ ỉ
v n b n pháp lu t liên quan n qu n lý, b o v v s d ng t i nguyên có ý ngh a l nă ả ậ đế ả ả ệ à ử ụ à ĩ ớ
i v i công tác qu n lý môi tr ng các khu du l ch c ng nh i v i công tác b o t nđố ớ ả ườ ị ũ ưđố ớ ả ồ
thiên nhiên. Bên c nh các ph ng ti n v ph ng pháp giáo d c ã nêu trên thì sạ ươ ệ à ươ ụ đ ự
tham gia c a i truy n hình, phát thanh trung ng v a ph ng v o công tác giáoủ đà ề ươ àđị ươ à
23
d c, truy n thông môi tr ng, v ph bi n tuyên truy n các v n b n pháp lu t c ngụ ề ườ à ổ ế ề ă ả ậ ũ
mang l i nhi u k t qu . ạ ề ế ả
3. 2 Thu gom rác th i v c i t o tình tr ng ô nhiêm n c hả à ả ạ ạ ướ ồ.
Các c quan qu n lý ch ng u t trang thi t b chuyên d ng t ch c thuơ ả ủđộ đầ ư ế ị ụ để ổ ứ
gom rác th i t i nh ng i m du l ch. t các thùng rác t i n i h p lý, nh t l các côngả ạ ữ để ị Đặ ạ ơ ợ ấ à
viên, khu vui ch i gi i trí. ng th i ph i có bi n c m v t rác b a bãi, th nh l p iơ ả Đồ ờ ả ể ấ ứ ừ à ậ độ
thu gom rác th i trên các ph ng ti n chuyên d ng. T ch c các tu n l du l ch xanhả ươ ệ ụ ổ ứ ầ ễ ị
nh m khuy t khích dân c v khách du l ch cùng b o v môi tr ng. a các bi nằ ế ư à ị ả ệ ườ Đư ệ
pháp x lý rác th i sinh h c nh phân vi sinh, s d ng túi Biogá b ng ch t deo,ử ả ọ ư ủ ử ụ ủ ằ ấ
t n d ng bã r n l m ch t t, l m th c n cho gia súc ậ ụ ắ à ấ đố à ứ ă … ng th i ph i c i thi nĐồ ờ ả ả ệ
ngu n n c, c bi t l ngu n n c h . C n ph i th c hi n các gi i pháp sau ây :ồ ướ đặ ệ à ồ ướ ồ ầ ả ự ệ ả đ
- N o vét nh k h . Hi n nay l ng bùn c n trong h quá l n v m t ch tạ đị ỳ ồ ệ ượ ă ồ ớ à ậ độ ấ
l l ng t ng i l n. Cho nên n o vét h s gi i quy t c m t l ng l n bùn c nơ ử ươ đố ơ ạ ồ ẽ ả ế đượ ộ ượ ớ ắ
h u c , bùn, cát v các kim lo i n ng tích t áy, ng th i t ng dung tích c a h ,ữ ơ à ạ ặ ụởđ đồ ờ ă ủ ồ
b o m kh n ng i u ho , n c v mùa m a v kh n ng l m s ch v mùa khô c aả đả ả ă đ ề à ướ ề ư à ả ă à ạ ề ủ

h . ồ
- Tách n c m a t u ra kh i h . c n xây d ng h th ng c ng xung quanhướ ư đợ đầ ỏ ồ ầ ự ệ ố ố
h d n n c th i. T i các c ng bao c n xây d ng các gi ng tách n c th i v n ocồđể ẫ ướ ả ạ ố ầ ự ế ướ ả à ứ
m a t u. m b o i s ng c a các thu sinh v t, c bi t l các nuôi trongư đợ đầ Để đả ả đờ ố ủ ỷ ậ đặ ệ à
h , h m l ng oxy ho tan l y u t tiên quy t. Ngo i hai bi n pháp c b n c i t oồ à ượ à à ế ố ế à ệ ơ ả để ả ạ
n c h ã nêu trên, c n ph i th c hi n các bi n pháp l m gi u oxy cho n c h :ướ ồ đ ở ầ ả ự ệ ệ à à ướ ồ
khu y n c trong h b ng t u thuy n, trò ch i trên m t n c nh thuy n p n c,ấ ướ ồ ằ à ề ơ ặ ướ ư ề đạ ướ
h th ng vòi phun n c ệ ố ướ …T ng c ng ch ng trong h b ng cách b m tu nă ườ ế độ độ ồ ằ ơ ầ
ho n n c t cu i h v u h , k t h p v i h th ng vòi phun n c xung quanh h .à ướ ừ ố ồ ềđầ ồ ế ợ ớ ệ ố ướ ồ
X lý n c th i sinh ho t tr c khi ra sông, h ử ướ ả ạ ướ đổ ồ …nh m h n ch ô nhi m c aằ ạ ế độ ễ ủ
l ng n c ng m hi n nay các sông h H N i nói riêng v Vi t Nam nói chung. ượ ướ ầ ệ ở ồ à ộ àở ệ
3. 3 Xây d ng h nh lang pháp lý v ki m tra v lý vi ph mự à à ể ử ạ .
Trách nhi m b o v môi tr ng c a các doanh nghi p kinh doanh l h nh:ệ ả ệ ườ ủ ệ ữ à
tuân thu các yêu c u v b o v môi tr ng khi xây d ng ch ng trình du l ch, khôngầ ề ả ệ ườ ự ươ ị
t ch c các lo i hình du l ch gây t n h i n môi tr ng. a n i dung b o v môiổ ứ ạ ị ổ ạ đế ườ Đư ộ ả ệ
tr ng v o t i li u h ng d n du l ch thông báo, nh c nh , ch d n khách du l ch tuânườ à à ệ ướ ẫ ị ắ ở ỉ ẫ ị
th các quy nh v b o v môi tr ng n i n du l ch. Trang b ki n th c v b o vủ đị ề ả ệ ườ ơ đế ị ị ế ứ ề ả ệ
môi tr ng, các bi n pháp ng c u trong tr ng h p x y ra s c môi tr òng cho cácườ ệ ứ ứ ườ ợ ả ự ố ư
h ng d n viên du l ch. ướ ẫ ị
Trách nhi m b o v môi tr ng c a các t ch c cá nhân kinh doanh v n chuy nệ ả ệ ườ ủ ổ ứ ậ ể
khách du l ch. S d ng ph ng ti n v n chuy n khách du l ch áp ng các yêu c u vị ử ụ ươ ệ ậ ể ị đ ứ ầ ề
b o v môi tr ng. H ng d n, nh c nh khách du l ch không x rác trên u ng i,ả ệ ườ ướ ẫ ắ ở ị ả đ ờ đ
24
thu gom, úng n i quy nh rác th i phát sinh trên ph ng ti n trong quá trình v nđổđ ơ đị ả ươ ệ ậ
chuy n khách du l ch. Không x khói, d u, b i, khí ho c các ch t ch a ch t th i v tể ị ả ầ ụ ặ ấ ứ ấ ả ượ
quá tiêu chu n cho phép ra môi tr ng. Không v n chuy n các ch t n , ch t cháy,ẩ ươ ậ ể ấ ổ ấ
ch t phóng x . i v i các lo i s n ph m có mùi khó ch i m c phép v n chuy nấ ạ Đố ớ ạ ả ẩ ụ àđượ ậ ể
thi tr c khi a lên ph ng ti n v n chuy n ph i gói b c k , không l t mùi raướ đư ươ ệ ậ ể ả ọ ỹ để ọ
ngo i, không v ng vãi trên ph ng ti n v n chuy n v trên ng v n chuy n. à để ươ ươ ệ ậ ể à đườ ậ ể
Trách nhi m b o v môi tr ng c a ban qu n lý, t ch c, cá nhân, qu n lý khuệ ả ệ ườ ủ ả ổ ứ ả

du l ch. Xây d ng n i quy b o v môi tr ng phù h p c thù c a khu, i m du l ch vaị ự ộ ả ệ ườ ợ đặ ủ để ị
niêm y t t i l i v o v nh nh n i d quan sát trong khu du l ch. t các thùng rác t iế ạ ố à à ữ ơ ễ ị đặ ạ
n i thu n ti n cho khách x rác, th c thu gom ho c h p ng v i các ca nhân, tơ ậ ệ để ả ự ặ ợ đồ ớ ổ
ch c khác thu gom rác chuy n n n i x lý. Xây d ng khu v sinh t i v trí phùứ để ể đế ơ ử ự ệ ạ ị
h p. Ki m tra h ng d n yêu c u t ch c, cá nhân có ho t ng t i n i, khu, i m duợ ể ướ ẫ ầ ổ ứ ạ độ ạ ơ để
l ch. K p th i các s ki n suy thoái ô nhi m t i i m du l ch v thông báo ngay choị ị ờ ự ệ ễ ạ để ị à
c¸c c quan có trách nhi m, ng th i th c hi n các bi n pháp ng n ng a v kh cơ ệ đồ ơ ự ệ ệ ă ừ à ắ
ph c h u qu trong ph m vi kh n ng. Trách nhi m c a các c quan b o v môiụ ậ ả ạ ả ă ệ ủ ơ ả ệ
tr ng trong l ch v c du l ch. ườ ĩ ự ị
Trách nhi m c a B t i nguyên v môi tr ng nh ch trì ho c ph i h p v iệ ủ ộ à à ườ ư ủ ặ ố ợ ớ
t ng c c du l ch so n th o v ban h nh tiêu chu n ch t l ng môi tr ng du l ch Vi tổ ụ ị ạ ả à à ẩ ấ ượ ườ ị ệ
Nam, t o c s pháp lý cho vi c qu n lý nh n c v b o v môi tr ng trong l nh v cạ ơ ở ệ ả à ướ ề ả ệ ườ ĩ ự
du l ch. H ng d n các s du l ch t i nguyên v môi tr ng, s qu n lý v du l ch xâyị ướ ẫ ở ị à à ườ ở ả ề ị
d ng v trình c quan nh n c có th m quy n ban h nh các quy nh v b o v môiự à ơ à ướ ẩ ề à đị ề ả ệ
tr ng trong l nh v c du l ch a ph ng v tri n khai các ho t ng b o v môiườ ĩ ự ị ở đị ươ à ể ạ độ ả ệ
tr ng du l ch. H ng d n t ng c c du l ch, u ban nhân dân các t nh, th nh ph tr cườ ị ướ ẫ ổ ụ ị ỷ ỉ à ố ự
thu c Trung ng ti n h nh ánh giá, xác nh thi t h i v kh c ph c h u qu suyộ Ươ ế à đ đị ệ ạ à ắ ụ ậ ả
thoái môi tr ng gây ra có nh n du l ch. ườ ả đế ị
Trách nhi m c a t ng c c du l ch. a n i dung b o v môi tr ng v o chi nệ ủ ổ ụ ị Đư ộ ả ệ ườ à ế
l c, k ho ch phát tri n du l ch. Ch trì ho c ph i h p v i b t i nguyên v môiượ ế ạ ể ị ủ ặ ố ợ ớ ộ à à
tr ng t ch c tuyên truy n giáo d c v h ng d n các t ch c, cá nhân có liên quanườ ổ ứ ề ụ à ướ ẫ ổ ứ
th c hi n các quy nh pháp lu t v b o v môi tr ng trong l nh v c du l ch. Xâyự ệ đị ậ ề ả ệ ườ ĩ ự ị
d ng, ban h nh theo th m quy n, c ch khuy n khích các t ch c, cá nhân th cự à ẩ ề ơ ế ế ổ ứ ự
hi n ho t ng c i thi n, tôn t o b o v môi tr ng. ệ ạ độ ả ệ ạ ả ệ ườ
Khen th ng v x lý vi ph m, t ch c cá nhân có th nh tích trong vi c b oưở à ử ạ ổ ứ à ệ ả
v , tôn t o môi tr ng du l ch c khen th ng theo quy nh c a Pháp lu t. T ch c,ệ ạ ườ ị đượ ưở đị ủ ậ ổ ứ
cá nhân có h nh vi vi ph m các quy nh v b o v môi tr ng thì u b x lý theoà ạ đị ề ả ệ ườ đề ị ử
quy nh c a Pháp lu t. Tr ng h p các t ch c, cá nhân gây ô nhi m, suy thoái ho cđị ủ ậ ườ ợ ổ ứ ễ ặ
s c môi tr ng m không có các bi n pháp kh c ph c ho c bi n pháp kh c ph cự ố ườ à ệ ắ ụ ặ ệ ắ ụ
không khôi ph c tình tr ng ban u thì ph i ch i trách nhi m thanh toán m i chiđủ ụ ạ đầ ả ụ ệ ọ

kh c ph c theo quy t nh c a c quan nh n c có th m quy n. ắ ụ ế đị ủ ơ à ướ ẩ ề
25

×