Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Ôn tập môn học Tài chính Tiền Tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 78 trang )



1
MÔN HỌC TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
Mô tả môn học
Môn học này trang bị cho ngƣời học những kiến thức lý luận chuyên sâu về tài chính – tiền tệ, làm nền tảng
để nghiên cứu các môn nghiệp vụ thuộc khối ngành Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh. Cụ thể học phần này
tập trung vào nghiên cứu: hệ thống tài chính; lý thuyết danh mục đầu tƣ, lý thuyết cấu trúc lãi suất và lý
thuyết định giá tài sản; thông tin bất cân xứng và cấu trúc tài chính; quy định/ điều tiết khu vực tài chính; tự
do hóa tài chính và khủng hoảng tài chính; chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
Mục tiêu môn học
Sau khi học xong học phần này, học viên nâng cao kỹ năng nghiên cứu và phân tích sâu những vấn đề quan
trọng thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung chi tiết môn học:
Chuyên 1: Hệ thống tài chính
1. Hệ thống tài chính và nền kinh tế thực
2. Các định chế tài chính
3. Các thị trƣờng tài chính
4. Đổi mới tài chính
Chuyên 2: Điều tiết/quy định và giám sát hệ thống tài chính
1. Thất bại thị trƣờng tài chính và sự quy định/điều tiết khu vực tài chính
2. Những hạn chế của điều tiết/quy định khu vực tài chính
3. Tác động của toàn cầu hóa đối với sự điều tiết của khu vực tài chính - Basel
Chuyên 3: Thông tin bất cân xứng và cấu trúc tài chính
1. Cấu trúc tài chính ở một số quốc gia trên thế giới
2. Chi phí giao dịch và cấu trúc tài chính
3. Lựa chọn nghịch và cấu trúc tài chính
4. Rủi ro đạo đức và sự lựa chọn giữa nợ và vốn
Chuyên 4: Khủng hoảng tài chính
1. Các mô hình khủng hoảng tài chính
2. Khủng hoảng tài chính năm 2008


4. Cách tiếp cận mới về sự điều tiết/quy định khu vực tài chính – Basel III
Chuyên 5: Lý thuyết cấu trúc lãi suất
1. Lãi suất và đƣờng cong lãi suất
2. Lý thuyết kỳ vọng
3. Lý thuyết ƣu thích tính lỏng
4. Lý thuyết phân khúc thị trƣờng
Chuyên 6: Rủi ro, tiền lời và lý thuyết danh mục đầu tƣ
1. Rủi ro và tiền lời
2. Đa dạng hóa và lý thuyết danh mục đầu tƣ
3. Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Chuyên đề 7: Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
1. Cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ
2. Các lý thuyết cầu tiền tệ và cung tiền tệ
3. Chính sách tài khóa và chu kỳ kinh tế
4. Các tranh luận về chính sách tài khóa (độ trễ và hiệu quả…)




2
Mục Lục
Chuyên đề 1: Hệ thống tài chính - Phần1: Vai trò của hệ thống tài chính 4
I. Giới thiệu 4
II. NGƢỜI CHO VAY VÀ NGƢỜI ĐI VAY (Lenders & Borrows) 5
III. Các định chế tài chính (Financial institutions) 7
IV. Thị trƣờng tài chính (Financial markets) 8
V. Hệ thống tài chính và nền kinh tế thực (Financial markets) 10
Chuyên đề 1: Hệ thống tài chính - Phần 2: Cấu trúc của hệ thống tài chính 12
I. Giới thiệu: 12
II. Phân loại của hệ thống tài chính: 12

III. Rào cản của TTTC và vai trò của trung gian tài chính (xem thêm chƣơng 3) 14
IV. Ngân hàng và các định chế tài chính nhận tiền gửi 15
V. Phân loại các định chế tài chính không nhận tiền gửi 17
Chuyên đề 2: SỰ ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CỦA CHÍNH PHỦ 21
I. Tổng quan: 21
II. Ủng hộ sự điều tiết hệ thống tài chính của Nhà Nƣớc 21
III. Phản đối sự điều tiết của chính phủ 26
IV. Kết luận 27
CHƢƠNG III: THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH 28
I. Các yếu tố cơ bản của cấu trúc tài chính trên thế giới: 28
II. Chi phí giao dịch 30
III. Chi phí thông tin bất cân xứng (asymmetric information costs) 31
IV. Hiện tƣợng trái chanh (lemon’s problem) 31
V. Lý thuyết tài trợ theo trình tự (Pecking order theory of financing) 32
VI. Thuyết tín hiệu (signalling theory) 32
VII. Sự điều tiết của thị trƣờng tài chính (theo Mishkin) 33
VIII. TỔNG KẾT 34
Chuyên đề 4: Khủng hoảng tài chính và phạm vi ứng dụng của quy chế tài chính 35
I. Khủng hoảng tài chính 35
II. PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH: 38
III. Thiên nga đen – xác suất rất nhỏ nhƣng ảnh hƣởng rất lớn 40
IV. Những gợi ý cho quy chế tài chính và Basel III 42
Chƣơng 5: LÃI SUẤT 44
I. Khái niệm 44
II. Phân loại lãi suất 44
III. Các nhân tố ảnh hƣởng tới lãi suất 45
IV. Phƣơng pháp xác định lãi suất 47


3

V. Một số lý thuyết về lãi suất 49
1. Lý thuyết ƣa thích thanh khoản – Liquidity Preference Theory 49
DDSS
MBMB 

SDDS
BBMM 
49
a) Hiệu ứng thanh khoản lớn hơn các hiệu ứng khác 50
b) Hiệu ứng thanh khoản nhỏ hơn các hiệu ứng khác và hiệu ứng lạm phát dự tính điều chỉnh chậm 50
c) Hiệu ứng thanh khoản nhỏ hơn các hiệu ứng khác và hiệu ứng lạm phát dự tính điều chỉnh nhanh 50
VI. Các lý thuyết giải thích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 50
Chuyên đề 6: RỦI RO – LỢI NHUẬN – THUYẾT DANH MỤC 52
I. Phần I: 52
II. Phần II: 53
Bài 7: Chính sách tiền tệ - Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ 55
I. NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ 55
II. MỤC TIÊU VÀ CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 55
III. CƠ CẤU TRUYỀN DẪN CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 56
IV. SỰ MỞ RỘNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 57
V. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THU HẸP: 57
VI. TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAY ĐỔI TRONG LÃI SUẤT 58
VII. CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ VỐN CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TRONG MỘT NỀN KINH TẾ 58
VIII. Lý thuyết định lƣợng cầu tiền tệ: quan điểm cổ điển 59
Chuyên đề 8: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA 65
Chuyên đề 9: Toàn cầu hóa tài chính 69
Câu hỏi thi: 76




4
Chuyên đề 1: Hệ thống tài chính - Phần1: Vai trò của hệ thống tài chính
I. Giới thiệu
Định nghĩa hệ thống tài chính: Hệ thống thị trƣờng cho các công cụ tài chính, các cá nhân và định chế tài
chính giao dịch với nhau thông qua sự điều tiết và sự quản lý của hệ thống.
Đối tƣợng tham gia của hệ thống là ngƣời dân, các doanh nghiệp và các tổ chức khác muốn sử dụng công cụ
trong hệ thống tài chính. Các công cụ tài chính có thể đƣợc tóm tắt:
- Trung gian của các đơn vị thặng dƣ (dƣ thừa) và thiếu hụt.
- Cung cấp dịch vụ tài chính nhƣ bảo hiểm, quỹ tƣơng hỗ.
- Phƣơng tiện thanh toán.
- Cung cấp danh mục đầu tƣ.
Các bộ phận khác nhau thì đóng một vai trò nhất định nhƣng tất cả đều có chung một đặc điểm là kênh điều
chuyển từ ngƣời thừa vốn (từ kế hoạch chi tiêu) đến những ngƣời thiếu hụt, ví dụ nhƣ:
- Ngân hàng
- Công ty bảo hiểm và các quỹ hỗ tƣơng.
Các nhà kinh tế thƣờng quan tâm đến cách mà một hệ thống tài chính điều quỹ giữa đơn vị sử dụng cuối
cùng của hệ thống, đó là đối tƣợng cho vay và đi vay hơn là các trung gian vay và đi vay – Các trung gian tài
chính không chỉ là vay mà còn đi vay, nó ám chỉ là việc chuyển vốn đến những ngƣời sử dụng cuối cùng.
Khi đối mặt với nhu cầu vay hoặc cho vay, đối tƣợng sử dụng cuối cùng của hệ thống tài chính có một lựa
chọn giữa ba cách:
- Thứ nhất, họ tham gia vào lĩnh vực thƣờng đƣợc gọi là cho vay trực tiếp. Có thể nói rằng đây là cách
họ giao dịch trực tiếp với nhau. Nhƣng ở đây, chúng ta sẽ thấy là tốn chi phí, kém hiệu quả, cự kỳ rủi
ro và trong thực tế khó có khả năng.
- Thứ hai, họ có thể quyết định tham gia thị trƣờng có tổ chức. Ở những thị trƣờng này, ngƣời cho vay
mua những giấy nợ của ngƣời đi vay.
o Thị trƣờng có tổ chức làm giảm chi phí có thể kết hợp với việc cho vay trực tiếp vì thị trƣờng
có tổ chức đƣợc phổ biến bởi những ngƣời kinh doanh.
o Thị trƣờng có tổ chức cũng giảm thiểu rủi ro vì chúng thƣờng có những vai trò tổ chức hoạt
động của thị trƣờng nhằm hạn chế sự không trung thực và sự rủi ro.
- Thứ ba, chính các trung gian tài chính sẽ cung cấp một kênh thứ ba cho chu chuyển tiền của các quỹ

giữa ngƣời vay và cho vay.
o Khi ngƣời có tiền ủy thác cho các trung gian tài chính họ sẽ có một tài sản, cụ thể là khoản
tiết kiệm hoặc gửi vào các công ty bảo hiểm, họ không kinh doanh nhƣng họ sẽ có một khoản
lãi từ các trung gian này. Tƣơng tự vậy, các trung gian tạo ra các khoản nợ, ví dụ nhƣ các
khoản vay cho ngƣời vay.
o Vậy, những cái lợi của việc gửi tiền vào các trung gian tài chính là gì?



5
Vai trò của hệ thống tài chính mạnh yếu phụ thuộc vào: Giá cả, tính thanh khoản, rủi ro chia sẻ, tạo
thông tin, điều hành, tạo giá trị.
Rủi ro quản trị: Rủi ro hệ thống, rủi ro đơn lẻ.
Hệ thống điều tiết phù hợp: Trách nhiệm, Minh bạch, bảo hiểm hệ thống, lợi nhuận và rủi ro hòa hợp.

Figure 1: The Function of Healthy Financial Systems - Chức năng giám sát của hệ thống tài chính

II. NGƢỜI CHO VAY VÀ NGƢỜI ĐI VAY (Lenders & Borrows)
Ngƣời cho vay và ngƣời đi vay ở đây đề cập đến những ngƣời cho vay sau cùng và ngƣời vay sau cùng.
Động cơ của họ ngƣời cho vay và ngƣời đi vay khác so với những trung gian tài chính.
Saving and lending:
1. Saving: phần chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu chính là khoản tiết kiệm
S = Y – C
Những khoản tiết kiệm này có thể đƣợc sử dụng để đầu tƣ cho việc mua sắm tài sản cố định nhƣ máy móc,
trang thiết bị công nghiệp, đất đai…Ở đây, tiết kiệm đƣợc xem nhƣ là một khoản đầu tƣ.
Phần chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tƣ thực tế chính là thặng dƣ tài chính. Và thặng dƣ tài chính này có
thể đem cho vay, nó làm tăng giá trị của tài sản tài chính.

Những điều kiện phải đƣợc đáp ứng để đem lại thặng dƣ trong giao dịch chovay.
- Tiền lời tối đa

- Tối thiểu hóa rủi ro
- Tính thanh khỏan cao
Tính thanh khỏan cao ở đây là khả năng thu hồi vốn nhanh nhƣng phải có sự chắc chắn về vốn.
Lƣu ý rằng hai điều kiện trên quan tâm tới tốc độ và giá trị.


6
2. Borrowing:
Một số ngƣời có thu nhập dôi ra so với mức chi tiêu hiện tại cần, và cũng sẽ có một số doanh nghiệp, tổ
chức, hộ gia đình có mức thu nhập thấp hơn so với mức kế họach chi tiêu. Tức là, họ có một sự thâm hụt tài
chính, hịo phải bán những tài khỏan họ nắm giữ trƣớc đây (trái phiếu) hoặc tạo ra những khỏan nợ bằng cách
đi vay.
Ngƣời đi vay quan tâm đến:
- Chi phí thấp nhất
- Thời gian vay càng dài càng tốt
Mục tiêu của ngƣời cho vay và ngƣời đi vay luôn đối lập nhau. Chính sự đối lập này dẫn đến sự xuất hiện
trung gian tài chính.
Một nền kinh tế phát triển đòi hỏi sự cân đối tài chính. Khỏan dƣ thừa phải tƣơng ứng với những khỏan thiếu
hụt

3. Ngƣời cho vay, ngƣời đi vay và khoản thu đƣợc ròng của các tài sản tài chính (NAFA)
- Ngƣời cho vay thì có những khỏan thặng dƣ tài chính
- Ngƣời đi vay có những khỏan thâm hụt tài chính. Thâm hụt tài chính làm cho họ không có
NAFA.
- Một nền kinh tế đóng đƣợc phân ra làm 3 đối tƣợng: hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ.
Họ có thể đóng vai trò nhƣ những ngƣời đi vay và ngƣời cho vay. Tổng khỏan dƣ thừa phải bằng tổng khỏan
thiếu hụt.
4. Cho vay, đi vay và sự giàu có
Kinh tế tài chính để phân biệt giữa dự trữ và dòng di chuyển
- Một cá nhân với một khỏan thặng dƣ tài chính, làm tăng dự trữ, tăng sự giàu có về tài chính. Ngƣợc

lại, một cá nhân với thâm hụt tài chính sẽ làm giảm bớt dự trữ và tăng sự bần túng.
- Thặng dƣ đƣợc chu chuyển làm tăng thêm dự trữ tài chính, ngƣợc lại thâm hụt dẫn đến giảm dự trữ.
Dòng chu chuyển của cho vay và đi vay.
Ngƣời ta sẽ nắm giữ cả hai vai trò ngƣời đi vay và ngƣời cho vay.
- Những ngƣời cầm cố nhà để lấy một khỏan tiền từ ngân hàng.
- Ngƣời đi vay với tài sản tài chính có thể tốt hơn nếu họ thế chấp tài sản và sử dụng nguồn tài trợ để
giảm nợ nần.
Nhƣng cần lƣu ý tính thanh khỏan, chi phí và rủi ro trong những giao dịch này.
Khi quyết định, họ sẽ lựa chọn về danh mục để thiết lập một cấu trúc tối ƣu.
Sự lựa chọn danh mục bao gồm một dãy danh mục, hỗn hợp tài sản và nợ. Đây là con đƣờng tạo ra chi phí
và lợi nhuận từ mỗi tài sản hay khỏan nợ. Mục đích phải đạt đƣợc:
MC = MB (lợi ích = chi phí)
Nghiên cức các nguyên tắc cơ bản lựa chọn danh mục thì đƣợc biết đến trong nghiện cứu lý thuyết danh
mục.


7
III. Các định chế tài chính (Financial institutions)
Các định chế tài chính tồn tại với nhiều hình thức và cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau. Nói chúng
các định chế tài chính thực hiện một hay nhiều chức năng dƣới đây:
- Cung cấp cơ chế thanh toán
- Cung cấp các công cụ huy động vốn và tài trợ vốn
- Cung cấp các dịch vụ khác: hối đoái, bảo hiểm…
Trong hệ thống tài chính, chúng ta thƣờng chia các định chế tài chính ra làm 02 nhóm:
- Nhóm đầu tiên là “các ngân hàng” hay có thể gọi là “những ngƣời nhận tiền gửi”
- Nhóm còn lại là các định chế tài chính khác (“không nhận tiền gửi”): công ty bảo hiểm, quỹ đầu
tƣ….

Figure 2: Dòng tiền tệ giữa các định chế tài chính
Đặc điểm của định chế tài chính

a. Định chế tài chính là loại hình công ty
Các định chế tài chính là các cơ sở kinh doanh tiền tệ và giấy tờ có giá đƣợc tổ chức và hoạt động để đật
những mục tiêu sinh lợi nhất định. Nên xét về khía cạnh này thì ta có thể phân tích đặc điểm của chúng cũng
giống nhƣ phân tích đặc điểm của các đơn vị kinh doanh khác trong nền kinh tế. Có thể mô tả hoạt động của
các định chế tài chính theo sơ đồ:

b. Định chế tài chính là trung gian tài chính

Các định chế tài chính
Các yếu tố đầu vào:
 Lao động
 Kỹ thuật
 Vốn bằng tiền
 Tiền gửi
 Đất đai

Các yếu tố đầu ra:
 Cho vay
 Các dịch vụ tài
chính khác


8

Figure 3: Hoạt động của trung gian tài chính
Với đặc điểm này thì các định chế trung gian tài chính đƣợc xem là cầu nối giữa 2 bên: thƣờng là ngƣời tiết
kiệm cuối cùng và ngƣời cần vốn cuối cùng những thỉnh thoảng họ có thể là những ngƣời trung gian khác.
Lợi ích:
- Chuyển hóa kỳ hạn: Các trung gian tài chính huy động những khoản tiết kiệm có những thời hạn
khác nhau, su đó chuyển hóa tài trợ cho những ngƣời cần vốn với những kỳ hạn khác nhau

- Kinh tế về quy mô: Các trung gian tài chính huy động những khoản tiết kiệm có quy mô nhỏ tập
trung thành quỹ cho vay với quy mô lơn hơn để tài trợ cho những ngƣời cần vốn
- Giảm rủi ro: Các trung gian tài chính phát hành các loại chứng khoán thứ cấp ít rủi ro để thu hút tiền
tiết kiệm của những ngƣời không chấp nhận rủi ro còn các trung gian tài chính lại chấp nhận những
chứng khoán sơ cấp có rủi ro cao do những ngƣời cần vốn phát hành.
- Giảm chi phí tìm kiếm và giao dịch giữa các bên
IV. Thị trƣờng tài chính (Financial markets)
Thị trƣờng tài chính là tổng hòa các mối quan hệ cung cầu về vốn, diễn ra dƣới hình thức vay mƣợn, mua
bán về vốn về vốn, tiền tệ và các chứng từ có giá nhằm chuyển dịch từ nơi cung cấp đến nơi có nhu cầu về
vốn cho các hoạt động kinh tế.
Nhƣ vậy TTTC là một công cụ có tổ chức nhằm tập hợp “ngƣời mua và bán” lại với nhau. Nó không cần
một vị trí không gian nhất định, nó có thể cho phép giao dịch giữa những ngƣời ở các vùng khác nhau. Ví dụ
thị trƣờng giao dịch ngoại hối có thể thực hiện giữa những định chế tài chính ở các quốc gia khác nhau trên
toàn thế giới. Với sự phát triển của công nghệ thông tin tiên tiến nhƣ ngày nay có thể cho phép giao dịch
thực hiện dễ dàng giữa các vùng cách xa rất nhiều về địa lý.
Thị trƣờng tài chính nhƣ trái phiếu và chứng khoán đóng vai trò quyết định trong sự hiệu quả của nền kinh tế
thông qua chức năng chu chuyển vốn từ nơi không có nhu cầu sử dụng cho sản xuất kinh doanh đến những
nơi cần. Do đó TTTC làm cho định vị vốn một cách hiệu quả, từ đó góp phần phát triển sản xuất và hiệu quả
của toàn bộ nền kinh tế. TTTC thực hiện tốt chức năng của nó sẽ là một nhân tố quyết định thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế cao; ngƣợc lại TTTC hoạt động kém sẽ là một nguyên nhân gây ra kém phát triển cho nhiều
quốc gia trên thế giới. Hoạt động trên TTTC cũng tác động trực tiếp đến tài sản cá nhân, ứng xử giữa kinh
doanh và tiêu dùng, hoạt động tuần hoàn của nền kinh tế. TTTC cũng trực tiếp cải thiện khả năng mua sắm
của khách hàng thông qua việc cho phép họ rút ngắn thời gian cần thiết để tích lũy, nó cung cấp khoản vay
cho khách hàng mua sắm những gì cần thiết khi họ chƣa đủ khả năng, góp phần cải thiện sự sung túc kinh tế
của tất cả mọi ngƣời trong xã hội.
Các công cụ cơ bản thực hiện trên TTTC:


9


1. Phân loại TTTC: Dựa trên các tiêu chí, đặc điểm khác nhau sẽ phân loại TTTC thành các loại hình khác
nhau
1.1. Căn cứ vào kì hạn còn lại (residual maturity) của các công cụ tài chính đƣợc giao dịch trên nó,
chia TTTC ra thành hai loại: thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
1.1.1. TT tiền tệ:
- Những công cụ nợ ngắn hạn, kì hạn ban đầu dƣới 1 năm, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền
kinh tế
- Tài trợ gián tiếp thông qua các ngân hàng thƣơng mại, là trung gian TC giữ vai trò quan trọng
trong TT này
- Giao dịch rộng nên có khuynh hƣớng tính thanh khoản cao
- Tác động về giá trị nhỏ nên có độ an toàn tƣơng đối cao
- Công cụ: chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhƣợng đƣợc, tín phiếu kho bạc (T-bills), thƣơng
phiếu, chấp nhận thanh toán của các ngân hàng, hợp đồng mua bán lại (Repo)
- Nghiệp vụ: vay và cho vay vốn ngắn hạn, mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn (mang tính thƣơng
mại và chịu sự tác động của quan hệ cung cầu, đặc biệt chú ý ngân hàng trung ƣơng với nghiệp
vụ hoạt động trên thị trƣờng mở để điều tiết cung cầu về tiền tệ cho nền kinh tế)
1.1.2. TT vốn:
- Công cụ tài chính có kì hạn trên 1 năm, cung ứng vốn đầu tƣ dài hạn cho nền kinh tế, thƣờng gồm
TT vay nợ dài hạn và TT chứng khoán.
- Có khuynh hƣớng tính thanh khoản thấp hơn
- Độ an toàn tƣơng đối thấp hơn
- Công cụ: cổ phiếu và trái phiếu (các loại CP, TP)
- Nghiệp vụ: mua bán trên sàn chứng khoán, TT trái phiếu.
1.2. Căn cứ vào cách thức huy động vốn, chia làm hai loại: thị trường các công cụ nợ (Debt Markets)
và thị trường vốn cổ phần (Equity Markets)
1.2.1. TT các công cụ nợ:
Cá nhân hoặc tổ chức phát hành các công cụ nợ nhƣ trái phiếu để huy động vốn, cam kết trả theo phƣơng
thức của một thỏa thuận có thời gian nhất định. Kỳ hạn của công cụ nợ là khoảng thời gian đến ngày hết hạn
của công cụ. Công cụ nợ có thể là ngắn hạn (kỳ hạn < 1 năm), dài hạn (>10 năm) hoặc trung hạn.
1.2.2. TT vốn cổ phần:

Doanh nghiệp phát hành các cổ phần sở hữu nhƣ cổ phiếu thông thƣờng để các nhà đầu tƣ góp vốn tham gia
với tƣ cách đồng sơ hữu doanh nghiệp, cùng chia sẻ thu nhập ròng và tài sản của doanh nghiệp.
- Cổ phần thƣờng đƣợc trả cổ tức theo kỳ hạn tùy theo kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Xem nhƣ khoản dài hạn vì không có ngày kết thúc kỳ hạn
- Ngƣời nắm giữ cổ phần nhƣ sở hữu một phần tỷ lệ doanh nghiệp nên có một số quyền trong quyết
định những vấn đề quan trọng nhƣ bầu giám đốc chẳn hạn.


10
Điểm không lợi thế của nắm giữ cổ phần so với giữ khoản nợ của DN là DN trả nợ cho tất cả chủ nợ trƣớc
khi trả cho cổ đông. Ngƣợc lại lợi thế của cổ phần có lợi nhuận trực tiếp từ việc tăng thu nhập ròng và tài sản
của doanh nghiệp, còn nợ thì chỉ đƣợc trả cố định nhƣ thỏa thuận ban đầu.
1.3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, chia làm 2 loại cơ bản: thị trường sơ cấp (Primary Markets) và thị
trường thứ cấp (Secondary Markets)
TT sơ cấp là TT mà các chứng chỉ tài chính nhƣ trái phiếu, cổ phiếu đƣợc phát hành mới để bán cho ngƣời
mua đầu tiên bởi những công ty hoặc cơ quan chính phủ cần huy động vốn.
Thị trƣờng thứ cấp là TT mà các chứng chỉ đã đƣợc phát hành trƣớc đó ở TT sơ cấp sẽ đem ra bán lại.
TT sơ cấp không đƣợc phổ biến ra công chúng nhiều, vì việc mua bán thƣờng diễn ra nội bộ. Ngân hàng đầu
tƣ là chủ thể quan trọng để hỗ trợ trong TT này, nó đảm bảo giá cho chứng chỉ của DN, và sau đó bán ra
công chúng.
Các sàn giao dịch chứng khoán và trái phiếu nhƣ NASDAQ là các ví dụ minh họa cho TT thứ cấp, ngoài ra
còn các TT khác nhƣ foreign exchange markets, futures markets, and options markets.
Mua bán trên TT thứ cấp không đem lại khoản vốn huy động mới cho tổ chức phát hành ra chứng chỉ.
Nhƣng chúng có 2 chức năng quan trọng:
- Tạo công cụ tài chính có tăng tính thanh khoản: dễ dàng và nhanh chóng mua bán để thu tiền mặt. Từ
đó các công cụ này đƣợc ƣa thích hơn và giúp cho các tổ chức phát hành dễ bán trên TT sơ cấp.
- TT thứ cấp quyết định giá trị của chứng chỉ tài chính mà tổ chức phát hành bán trên TT sơ cấp. Giá
trị của chứng chỉ tài chính của tổ chức trên TT thứ cấp càng cao, thì giá của chứng chỉ mới phát hành
trên TT sơ cấp của tổ chức bán đƣợc càng cao, vì thế tổng vốn tài chính đƣợc tăng lên. Tình trạng ở
TT sơ cấp liên hệ rất mật thiết đến tổ chức, doanh nghiệp phát hành.

TT thứ cấp chia ra làm hai loại hình:
- sàn giao dịch tổ chức (organized exchanges): giao dịch trên TT tập trung,
- và thị trƣờng OTC (Over-the-Counter Markets): giao dịch ở mọi nơi, cạnh tranh giá cả tự do giữa
ngƣời mua va bán để thỏa thuận.
2. Quốc tế hóa TT tài chính (Internationalization of Financial Markets):
Qui mô của TT tài chính toàn cầu hóa, các tổ chức, doanh nghiệp ở một quốc gia có thể huy động vốn từ các
nhà đầu tƣ ở các nƣớc khác muốn tìsm cơ hội đầu tƣ ở nƣớc ngoài. Các loại hình:
- TT trái phiếu quốc tế (international bond markets) có các công cụ cơ bản nhƣ Foreign Bonds (phát
hành trái phiếu trên một quốc gia khác dùng đồng tiền quốc gia đó); Eurobond (trái phiếu bán trên
quốc gia nào đó mà không dùng tiền quốc gia đó); Eurocurrencies (tiền gửi bằng đồng tiền của quốc
gia ở ngân hàng nằm ngoài quốc gia đó- Eurodollars: USD đƣợc gửi ở ngân hàng ngoài Mỹ hoặc Chi
nhánh nƣớc ngoài của một ngân hàng Mỹ)
- TT cổ phiếu thế giới (World Stock Markets): các nhà đầu tƣ giao dịch trên các thị trƣờng chứng
khoán nƣớc ngoài. Các TT chứng khoán này đƣợc quốc tế hóa.
V. Hệ thống tài chính và nền kinh tế thực (Financial markets)
Trong phần này, chúng ta xét ba phần để có thể khái quát về mối quan hệ giữa hoạt động tài chính và nền
kinh tế thực. Đó là:
- Các thành phần tổng cầu
- Mức độ của tổng cầu, và
- Việc phân bổ các nguồn lực
1. Ảnh hƣởng đến các thành phần của tổng cầu
- Nếu không có sự giúp đỡ của những ngƣời cho vay trung gian và ngƣời vay không thể đàm phán các
điều khoản chấp nhận đƣợc, hoặc ít nhất là lãi suất cao thì sẽ có rất ít giao dịch cho vay và đi vay.
- Tuy nhiên, với sự giúp đỡ của các trung gian tài chính, tại bất kỳ mức lãi suất nào thì ngƣời cho vay
sẽ đƣợc sẵn sàng để cho vay và ngƣời vay sẽ đƣợc sẵn sàng vay hơn bình thƣờng.


11

Figure 4: Trung gian tài chính khuyến khích tiết kiệm và đầu tƣ

2. Mức độ của tổng cầu
Phát triển tài chính có thể ảnh hƣởng đến mức độ của tổng cầu và/hoặc là mức sản lƣợng, hoặc mức
độ giá cả, hoặc cả hai. Có hai kênh mà qua đó một kết nối có thể xảy ra và cả hai có thể đƣợc khám phá bằng
cách sử dụng phƣơng trình trao đổi:
MV = PQ = GDP
− nếu V không đổi => M tăng => GDP cũng tăng.
− Nếu V giảm => M tăng => GDP also does.
3. Hệ thống tài chính và phân bổ nguồn lực:
Hiệu quả của hệ thống tài chính với các kênh vốn từ ngƣời cho vay đến ngƣời vay cũng quan trọng
đối với việc phân bổ nguồn lực:
- Cầu nối giữa ngƣời cho vay và ngƣời vay
- Khắc phục thông tin không đối xứng


12
Chuyên đề 1: Hệ thống tài chính - Phần 2: Cấu trúc của hệ thống tài chính
- HT tài chính ở các quốc gia khác nhau nhƣ thế nào
- Khác nhau giữa các định chế trung gian tiền gửi và phi tiền gửi (ngân hàng và các định chế khác)
I. Giới thiệu:
Bao gồm các tập hợp tt tài chính và các định chế, và những ngƣời sử dụng chúng nhƣ ngƣời đi vay và ngƣời
cho vay cuối cùng
- Sự khác nhau chủ yếu giữa các httc là các định chế và sự khác nhau về điều tiết (regulation) của nhà
nƣớc
- Còn lại tt tài chính và các công cụ hầu nhƣ giống nhau một cách cơ bản
II. Phân loại của hệ thống tài chính:
Về lý thuyết hiện tại, ht tt đƣợc giải thích một cách phổ biến:
- HT tc dựa vào tt: tt tc đóng vai trò chủ yếu trong tài trợ vốn, chi phối mô hình quản trị cty (tính minh
bạch cao, đòi hỏi phát triển cty cổ phần là phổ biến).
- HT tc dựa vào NH: ht NH đóng vai trò cơ bản trong tài trợ vốn, nó đồng thời chi phối mô hình quản
trị cty. Yêu cầu minh bạch thông tin và phổ biến thông tin ở mức phổ biến.

Mối quan hệ giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay:
- Tài trợ qua thị trƣờng: (direct finance) ngƣời cho vay và ngƣời đi vay có mối liên kết chặt chẽ (vd,
ngƣời mua cổ phiếu và cty)
- Tài trợ gián tiếp: kết nối với nhau giới hạn


1. Hệ thống tài chính dựa vào thị trường
Hệ thống tài chính dựa vào thị trƣờng có thể đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế thông qua:
- Gia tăng tỷ lệ tiết kiệm
- Gia tăng mức độ đầu tƣ
- Đảm bảo đầu tƣ trong quá khứ hiệu quả hơn (cơ chế xác nhập - thâu tóm: các nhà đầu tƣ thâu tóm
cty)
- Cung cấp các khoản tài chính lâu dài
- Rất dễ đầu tƣ (mua ck)
2. Hệ thống tài chính dựa vào Ngân hàng
Hệ thống tài chính dựa vào Ngân hàng có thể đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế thông qua:
- Thúc đẩy việc quản trị Công ty tốt hơn
- Tài trợ dài hạn ổn định và hiệu quả


13
- Cho phép đầu tƣ cao hơn so với hệ thống tài chính dựa vào thị trƣờng
- Xúc tiến đầu tƣ dài hạn bằng cách ngăn chặn thị trƣờng tự do để quản lý Cty
- Khuyến khích các ngành tăng trƣởng nhanh hơn.
3. So sánh HTTC dựa theo TT và HTTC dựa theo Ngân Hàng (trao đổi trên lớp)
Hệ thống tài chính dựa vào thị trƣờng
Hệ thống tài chính dựa vào Ngân hàng
- Quy mô huy động vốn lớn (cần lập kế hoạch, đầu
tƣ dài hạn). Tốn nhiều thời gian (triển khai, đăng
ký, niêm yết cổ phiếu)

- Dễ bị ảnh hƣởng bởi tin đồn trên tt
- Nhu cầu vốn đột xuất, nhanh (làm hồ sơ vay NH)
- NH không cho vay quá 10% cho 1 dự án, 1 cty…
=> hạn chế quy mô huy động vốn
- Do tt đánh giá nên chính xác hơn (tt quyết định
giá trị cty)
- Bị giới hạn về chuyên môn để đánh giá giá trị cty
- Áp lực trả phí (trả vốn cho cổ đông) thấp vì trả
phí cho chính chủ của cty.
- (Tuy nhiên nó vẫn bị áp lực khi ROA thấp, chủ
sở hữu rút vốn, giá cổ phiếu giảm bởi tt – quan
điểm của thầy :D => áp lực cao)
- Áp lực trả nợ NH
- Cty có thể bị thâu tóm và bị cổ đông mới chiếm
quyền, thay đổi quyền quản trị cty
- NH không nắm quyền kiểm soát cty
- Không bị chi phí trung gian (vd, phát hành với
chi phí 15% => 2 bên cùng có lợi)
- Gia tăng chi phí do qua nhiều bƣớc trung gian
(vd, đầu vào 12% thì đầu ra là 18%)
-
- Thủ tục vay vốn với các điều kiện chặt chẽ =>
DN nhỏ và vừa khó tiếp cận vì các nguyên tắc kế
toán không phù hợp, các tài sản đảm bảo không
rõ ràng, giấy tờ không hoàn chỉnh
- Vốn dài hạn là chủ yếu (vd, đầu tƣ cty cổ phần là
đầu tƣ luôn)
- Chủ yếu là vốn ngắn hạn

4. Các HT TC trên thế giới

- HT TT dựa trên tt: quan trọng ở Mỹ, Anh; không quan trọng ở Pháp, Đức.
- Hầu hết các nƣớc tập trung NH, tăng tính cạnh tranh của NH
- Dựa vào mặt lƣợng (chu chuyển vốn – dòng chảy vốn) qua kênh nào nhiều nhất để xác định ht tc nào
là quan trọng.

Source: Allen and Gale (2000)


14

Vd: tt ck VN từng đƣợc xem là “chiếc đũa thần” và tăng trƣởng mạnh vào năm 2007. HT NH đang yếu kém
mà không khắc phục, lại đi tìm kiếm cái mới!
=> Không thổi phòng vai trò của NH hay TT. Tạo ra nguyên tắc bình thông nhau để chu chuyển nguồn vốn
hiệu quả.
- Các ý tƣởng ban đầu mà hệ thống tài chính có thể đƣợc đặt dọc theo một sự liên tục bank-
based/market-based đƣợc dựa trên tầm quan trọng về số lƣợng của nguồn vốn.
- Trong thực tế, các NH cung cấp một phần đáng kể của các quỹ doanh nghiệp so với thị trƣờng.
Nhƣng chúng ta cần phải cẩn thận không thể nói hết đƣợc vai trò của các ngân hàng và thị trƣờng
trong từng hệ thống.

5. Nguồn vốn ở các hệ thống tt trên thế giới
- Ở Mỹ: kênh tài trợ chủ yếu là qua NH (loan > 61%). Stock chỉ 2.1% nhƣng lại có thể gây ảnh hƣởng
lớn đến thế giới (DJ, NASDAS).
- Muốn phát triển kênh tt không dễ. Các cty muốn thâm nhập, huy động vốn dễ (chủ yếu mua đi bán
lại)

The US structure of financing 1970-1985
- HT NH của Mỹ rất lớn, độc lập, rất cạnh tranh. Các NH Mỹ chiếm đa số trong các NH lớn nhất thế
giới.
- Các NH Mỹ trƣớc đây chịu kiểm soát rất chặt chẽ bởi đạo luật Glass-Steagall (1933 – sau khủng

hoảng 1929). Đạo luật này kiểm soát rất khắc nghiệt ht NH, phân biệt rạch ròi, kiểm soát hoạt động
của các định chế tài chính (NH đầu tƣ, cty CK, cty Bảo Hiểm). Từ năm 1990, đạo luật nào đƣợc gỡ
bỏ dần dần. Và đến năm 1999, chính quyền Bill Clinton đã thay thế đạo luật này bằng một đạo luận
mới, cho phép các định chế siết chặt lại với nhau, không còn ranh giới (NH có quyền kinh doanh CK,
BH cũng vậy…). Mục đích là tạo ra sự tự do tài chính.
- Đến năm 2007, khủng hoảng tài chính, tất cả các định chế bị dính chùm (BH, cty xếp hạng, NH, cty
CK…). Gần đây giám đốc điều hành IMF phát biểu rằng cơ chế tự do hóa trục trặc, và cần có sự điều
tiết của tt.
III. Rào cản của TTTC và vai trò của trung gian tài chính (xem thêm chƣơng 3)
1. Chi phí giao dịch (transaction cost)
Chi phí giao dịch khi đầu tƣ trên thị trƣờng tài chính.
Trung gian tài chính giúp giảm chi phí giao dịch: Tính kinh tế theo quy mô (Economies of Scale), Tính
chuyên môn (Expertise)


15
2. Thông tin bất cân xứng (asymmetric information)

Một bên không biết đầy đủ thông tin về bên kia trong một giao dịch nên không thể đƣa ra đƣợc các quyết
định chính xác
- Chọn lựa đối nghịch (Adverse Selection):
o Ảnh hƣởng của chọn lựa đối nghịch đối với cấu trúc tài chính – The “Lemons problems”
o Biện pháp để giải quyết vấn đề “Chọn lựa đối nghịch”:
 Tạo và cung cấp thông tin
 Các quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin
 Vai trò của các trung gian tài chính
 Thế chấp
- Rủi ro đạo đức (Moral Hazard)
o Rủi ro đạo đức khi đầu tƣ trên thị trƣờng tài chính:
 Đầu tƣ cổ phiếu: The Principal – agent problems

 Đầu tƣ vào các công cụ nợ
o Biện pháp để giải quyết vấn đề rủi ro đạo đức
 Giám sát
 Các quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin
 Tài sản ròng
 Các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng nợ
 Vai trò của các trung gian tài chính

IV. Ngân hàng và các định chế tài chính nhận tiền gửi
- Các trung gian tài chính là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền của những ngƣời tiết kiệm
cuối cùng (Ultimate Savers) và sau đó cung cấp cho những ngƣời cần vốn cuối cùng (Ultimate
Borrowers).
- Các trung gian tài chính là cơ sở kinh doanh đƣợc tổ chức và hoạt động để đạt những mục đích sinh
lợi.
- Tiến trình tạo ra các đầu ra của các trung gian tài chính gồm 2 giai đoạn:
o Huy động tiền tiết kiệm của những ngƣời thừa vốn
o Chuyển số vốn tiết kiệm này cho một số ngƣời cần vốn cuối cùng.
Ngân hàng:
- Các ngân hàng và các định chế nhận tiền gửi (DTIs) là trung gian tài chính có tài sản là các khoản
vay cho khách hàng và có trách nhiệm (nợ) là các khoản tiền gửi.
o Các khoản tiền gửi của các tổ chức nằm trong cung tiền và DTIs liên quan nhiền đến cơ chế
thanh toán.


16
o Ngân hàng có thể chuyển hóa kỳ hạn (đầu vào 3th, 6th nhƣng đầu ra là dài hạn). NH là
chuyên gia trong đánh giá rủi ro, ký hợp đồng tài chính, giám sát hoạt động vay nợ (của ngƣời
đi vay).
- Ở các nƣớc phát triển, NH có nhiều loại: NH bán lẻ (tiêu dùng); NH thƣơng mại… Các ngân hàng
lớn ở Pháp, Đức và Nhật Bản cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho một phạm vi toàn diện của

hộ gia đình và các công ty.
o Chúng bao gồm ngân hàng bán lẻ hoặc thƣơng mại. Đây là kinh doanh ngân hàng truyền
thống của các tổ chức tiền gửi, gói chúng lại với nhau nhƣ vốn vay, điều hành cơ chế thanh
toán.
o Khách hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tƣơng tự, mặc dù bị hạn chế cho các công ty lớn.
Ngân hàng doanh nghiệp cũng cung cấp một loạt các lời khuyên và tƣ vấn dịch vụ liên quan
đặc biệt đến tài chính và hoạt động của các công ty lớn.
- NH đầu tƣ là tƣơng tự nhƣ ngân hàng của công ty. Đó là khách hàng là các công ty hơn là hộ gia
đình, nhƣng ở đây nhấn mạnh là khi bảo lãnh phát hành chứng khoán mới. Chỉ có NH này kinh
doanh ck và các nghiệp vụ đầu tƣ. NH này tham gia vào công tác quản trị vốn ở các định chế tài
chính khác (quỹ hƣu trí, quỹ hỗ tƣơng…). NH đầu tƣ là định chế khá đặc biệt, có tác động lớn đến tt
CK.
- Ở VN, các NH có chức năng tổng hợp (cái gì cũng làm: CK, BDS, tiêu dùng, doanh nghiệp…) Tên
gọi chỉ là quá khứ! Các nhân hàng là đa năng (multi functional).

Trao đổi: vai trò và chức năng của NH đa năng
- Ƣu điểm khi kiểm soát chặt (NH không đa năng): hệ thống an toàn, tập trung 1 lĩnh vực chuyên sâu,
phù hợp năng lực, giám sát
- Nhƣợc điểm khi kiểm soát chặt (NH không đa năng): hạn chế sự tự ho hóa tài chính, kiềm chế sự
phát triển khu vực tài chính.
- Đòi hỏi khi thực hiện Đa năng: khả năng quản lý cấp cao, tầm nhìn rộng. (vd Cty Tài chính NH Nông
Nghiệp thua lỗ 500 tỷ do đầu tƣ sai lầm).

Phân loại Ngân hàng theo chức năng
1) Ngân hàng thƣơng mại (Commercial Banks)
- Huy động vốn:
o Nhận tiền gửi thanh toán (tài khoản vãng lai- check/current deposits),
o Tiền gửi tiết kiệm (savings deposits)
o Tiền gửi có kỳ hạn (time deposits)
- Sử dụng vốn:

o vay thƣơng mại,
o cho vay tiêu dùng,
o vay thế chấp,
o mua chứng khoán chính phủ…
2) Các tổ chức tiết kiệm (Savings and Loans Associations, Savings Banks, Building Societies)
- Huy động vốn:
o Tiền gửi tiết kiệm (thƣờng gọi là shares),
o Tiền gửi kỳ hạn


17
o Tiền gửi thanh toán (Mỹ, trƣớc 1970s, không đƣợc phép nhận tiền gửi thanh toán).
- Sử dụng vốn:
o Trƣớc đây: chủ yếu cho vay thế chấp để mua nhà
o Hiện nay: Mở rộng hơn
3) Các tổ chức tín dụng (Credit Unions)
- Do các thành viên sở hữu và quản lý
- Thành viên có tài khoản trong tổ chức tín dụng là ngƣời chủ tổ chức tín dụng
- Tổ chức phi lợi nhuận

V. Phân loại các định chế tài chính không nhận tiền gửi
- Định chế không nhận tiền gửi thƣờng là những định chế đầu tƣ (đầu tƣ có tổ chức).
- Vd, cty BH, các quỹ hỗ tƣơng, quỹ hƣu trí. Ở VN các quỹ hƣu trí không phát triển, mà thu vào
BHXH, hoạt động theo cơ chế nhà nƣớc. Ở các nƣớc thì quỹ hƣu trí phát triển.
- Các cty huy động tiền và đầu tƣ vào CK dƣới các hình thức khác nhau.

1. Công ty bảo hiểm
Các công ty bảo hiểm là các trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là cung cấp phƣơng tiện để bảo vệ
các hộ gia đình, các doanh nghiệp trƣớc những tổn thất về tài chính do những rủi ro nhất định gây ra thông
qua việc cung cấp các hợp đồng bảo hiểm theo đó các công ty bảo hiểm sẽ trả tiền bảo hiểm khi rủi ro xảy ra

- Các công ty bảo hiểm nhân thọ
- Các công ty bảo hiểm phi nhân thọ
2. Quỹ hƣu trí
Gắn kết ngƣời chủ lao động và ngƣời lao động. Có thể ủy thác cho NH hoặc cty BH để quản lý.
Các quỹ lƣơng hƣu cung cấp cho ngƣời lao động có đƣợc khoản thu nhập ổn định sau khi về hƣu thông qua
việc cung cấp các chƣơng trình lƣơng hƣu (pension plans)
- Loại căn cứ vào mức độ đóng góp (a defined- contribution plan)
- Loại căn cứ vào mức độ trợ cấp (a defined-benefit plan)


18

3. Quỹ tƣơng hỗ
- Còn gọi là quỹ đầu tƣ tập thể (collective fund)
- Các quỹ đầu tƣ là các trung gian tài chính phát hành các chứng chỉ quỹ để huy động vốn từ các nhà
đầu tƣ và sử dụng vốn đó để đầu tƣ vào chứng khoán.
- Phân loại:
- Quỹ đầu tƣ mở (Open-end funds)
- Quỹ đầu tƣ đóng (Closed-end funds)

Primary Assets and Liabilities of Financial Intermediaries (US)
Type of Intermediary
Primary Liabilities
Primary Assets
Depository Institutions
(banks)


Commercial Banks
Deposits

Business and consumer loans,
mortgages, US Govt securities and
municipal bonds
Savings and Loans Institutions
Deposits
Mortgages
Mutual Savings Banks
Deposits
Mortgages
Credit Unions
Deposits
Consumer Loans
Contractual Savings
Institutions


Life Insurance Companies
Premium from Policies
Corporate bonds and mortgages
Fire and Casualty Insurance
Companies
Premium from Policies
Municipal bonds, corporate bonds
and stocks, US Govt securities
Pension Funds, Government
Retirement Funds
Employee and Employer
Contributions
Corporate bonds and stock
Investment Intermediaries



Finance Companies
Commercial paper, stock,
bonds
Consumer and business loans
Mutual Funds
Shares
Stocks and bonds
Money Market Mutual Funds
Shares
Money market instruments



19
Regulatory Agencies
Regulatory Agency
Subject of Regulation
Nature of Regulation
Securities and Exchange
Commission (SEC)
Organized Exchanges and
Financial Markets
Requires disclosure of information;
restricts insider trading
Commodities Futures
Trading Commission
(CFTC)
Futures Markets Exchanges

Regulates procedures for trading in
futures markets
Office of the Comptroller
of the Currency
Federally charted
commercial banks
Charters and examines the books of
federally chartered commercial banks
and imposes restrictions on assets they
can hold
National Credit Union
Administration (NCUA)
Federally chartered credit
unions
Charters and examines the books of
federally chartered credit unions and
imposes restrictions on assets they can
hold
State banking and
Insurance Commissions
State chartered depository
institutions
Charters and examines the books of
state chartered banks and insurance
companies; imposes restrictions on
assets they can hold and imposes
restrictions on branching
Regulatory Agency
Subject of Regulation
Nature of Regulation

Federal Deposit Insurance
Corporation (FDIC)
Commercial banks, mutual
savings banks, savings and
loans associations
Provides insurance for each depositor.
Currently it is set to $250000 per
depositor, until 12/31/2013, whereas it
will revert back to the pre-crisis level
of $100000 per depositor; examines the
books of insured banks and imposes
restrictions on assets they can hold
Office of Thrift
Supervision
Savings and Loans
Associations
Examines the books of savings and
loans associations and imposes
restrictions on assets they can hold
Federal Reserve System
All depository institutions
Examines the books of commercial
banks that are members of the system;
sets reserve requirements for all banks
• The new Dodd-Frank Banking reform bill that was passed during June 2010 gives the following
agencies additional power:
Regulatory Agency
Subject of Regulation
New Powers



20
Federal Deposit Insurance
Corporation (FDIC)
Commercial banks, mutual
savings banks, savings and
loans associations
Will be able to unwind giant financial
firms in the same way it takes down
banks.
Federal Reserve System
All depository institutions
Fed will have powers to crack down on
interchange fees, which retailers pay to
banks to cover the operational cost of
transferring money. Fed can cap the
fees
Consumer Financial
Protection Bureau
Consumer loans and credit
cards
Establishes an independent Consumer
Financial Protection Bureau housed
inside the Federal Reserve. Fees paid
by banks fund the agency, which would
set rules to curb unfair practices in
consumer loans and credit cards. It
would not have power over auto
dealers.
Government Accountability

Office
Federal Reserve (excluding
FOMC and Monetary
Policy)
Allows Congress to order the
Government Accountability Office to
review Fed activities, excluding
monetary policy. Audits would be
allowed two years after the Fed makes
emergency loans and gives financial
help to ailing financial firms.









21
Chuyên đề 2: SỰ ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
CỦA CHÍNH PHỦ
I. Tổng quan:
Chúng ta thƣờng quan niệm rằng thất bại ngân hàng chỉ xảy ra ở những nền kinh tế mới nổi hay những quốc
gia có hệ thống ngân hàng kém phát triển. Tuy nhiên, một vấn đề đáng quan tâm trong những thập niên gần
đây là thất bại ngân hàng và hệ thống ngân hàng xảy ra ngay cả ở những quốc gia phát triển.
Nhƣ vậy, khủng hoảng tài chính có thể xảy ra ở bất kỳ một quốc gia nào mà định chế cũng nhƣ chính sách
của nó có vấn đề.
Chính quy mô và tần suất của thất bại ngân hàng và khủng hoảng tài chính đã làm tăng sự nghi ngờ về hiệu

quả của sự điều tiết ngân hàng của chính phủ và một câu hỏi đƣợc đăt ra là liệu bản thân của sự điều tiết có
tạo ra những phản ứng ngƣợc hay không?
Hai khuynh hƣớng phản ứng trái ngƣợc trƣớc sự thất bại ngân hang lan tỏa trên thế giới:
- Phản ứng thứ 1: cho rằng các nguyên tắc thị trƣờng không vận hàng tốt do ngƣời cho vay không thể
giám sát ngân hàng một cách toàn diện đƣợc. Những tin đồn thất thiệt và những thông tin không
chính xác dẫn đến sự thất bại nhanh chóng của ngân hàng mà nó có thể tạo ra sự lây truyền thành một
sự sụp đổ trong cả hệ thống ngân hàng và rủi ro hệ thống.
- Phản ứng thứ 2 thì hầu nhƣ trái ngƣợc với quan niệm thứ nhất. Họ cho rằng chính các nguyên tắc
thị trƣờng không đầy đủ đã dẫn tới sự sụp đổ của các ngân hàng.Sức mạnh thị trƣờng là cách tốt nhất
để đánh giá và định giá rủi ro ngân hàng.
II. Ủng hộ sự điều tiết hệ thống tài chính của Nhà Nƣớc
Lý thuyết ủng hộ sự điều tiết hệ thống tài chính xoay quanh lý thuyết Coase (1988). Quan niệm cho rằng
những hoạt động tƣ nhân không có sự giám sát đã làm cho chi phí biên xã hội cao hơn chi phí biên cá nhân
hay nói cách khác là những hoạt động kinh doanh, đầu tƣ không đƣợc điều tiết cùa các cá nhân đã làm cho
gánh nặng xã hội vô cùng lớn trong khi cái lợi ích mà cá nhân thu đƣợc thì rất nhỏ. (Ví dụ: trƣờng hợp của
Vedan. )
Chi phí biên xã hội xuất hiện khi sự thất bại ngân hàng tạo ra một hiệu ứng mạnh mẽ trong tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế:
- Khoản nợ phải trả
- tăng tiết kiệm.
Chi phí biên cá nhân đƣợc tạo ra bởi cổ đông và nhân viên của công ty.Tuy nhiên chi phí này nhỏ hơn nhiều
so với chi phí mà xã hội gánh lấy. (Hình 1)

Ngoài ra, sự điều tiết còn bao gồm cả chi phí nguồn lực thực tế. Chi phí này đƣợc cấu thành từ 2 nguồn:
(Hình 2)


22
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí tuân thủ. Chi phí này các doanh nghiệp bắt buộc phải đóng cho nhà nƣớc và chính nó đã làm

giảm hiệu quả xã hội.

Có 3 lí do chính cần phải có sự điều tiết của chính phủ:
- Tránh hành vi độc quyền của các ngân hàng.
- Ngƣời cho vay thiếu thông tin và không thề giám sát chặt chẽ ngân hàng nên họ cần đƣợc bảo vệ
khỏi những rủi ro.
- Sự điều tiết giúp ngân hàng hoạt động một cách ổn định và an toàn.

- Mũi tên xanh: bảo vệ
- Mũi tên đỏ: kiểm soát
Điều tiết khu vực ngân hàng: tám công cụ cơ bản cần có để điều tiết hệ thống ngân hàng:
1. Mạng lƣới an toàn chính phủ: bảo hiểm tiền gửi và công ty bảo hiểm tiền gửi (DIC)
Ngƣời cho vay thiếu thông tin về chất lƣợng của các khoản vay cá nhân. Chính vấn đề thông tin bất cân
xứng là nguyên nhân làm cho ngân hàng hoạt động không hiệu quả.
Một hình thức của mạng lƣới an toàn là bảo hiểm tiền gửi, một loại hình bảo hiểm đƣợc cung cấp bởi công
ty bảo hiểm tiền gửi.
Công ty bảo hiểm tiền gửi chủ yếu dùng hai phƣơng pháp để xử lí việc thất bại ngân hàng:


23
a. Phƣơng pháp chi trả: công ty bảo hiểm sẽ trả các khoản vay của ngân hàng trong trƣờng hợp phá sản
nếu nhƣ các ngân hàng mua bảo hiểm cho các khoản tiền vay của ngân hàng và dĩ nhiên ngân hàng
phải trả phí cho công ty DIC một khoản phí nhất định.
b. Phƣơng pháp mua lại: DIC tái cấu trúc lại ngân hàng, hình thức điển hình là tìm một đối tác sáp nhập
ngƣời mà chịu trách nhiệm về tất cả những khoản vay của ngân hàng phá sản để ngƣời cho vay
không bịmất xu nào.
Những mặt trái của mạng lƣới an toàn chính phủ:
- Cố ý làm liều (Moral Hazard):
Một trong những mặt trái của mạng lƣới an toàn chính phủ là “sự cố ý làm liều”. Cố ý làm liều là hành động
của một bên gây ra những hậu quả xấu cho bên còn lại.

“Moral hazard” nhìn chung là một một mối quan ngại lớn của sự thỏa thuận bảo hiểm bời vì chính sự ra đời
của bảo hiểm làm tăng những động lực cho việc cố ý lao vào nhữnh khoản đầu tƣ đầy rủi ro để nhận đƣợc
khoản chi trả của bảo hiểm.
Ngân hàng với mạng lƣới an toàn của chính phủ vô tƣ lao vào những rủi ro mà không cần phải suy nghỉ toan
tính vì họ cho rằng dù có thế nào đi chăng nữa thì cũng đã có bảo hiểm.
- Sự lựa chọn nghịch:
Chính mạng lƣới an toàn của chính phủ đã tạo ra tác dụng ngƣợc là các ngân hàng lại càng hứng thú hơn đối
với những khoản cho vay đầy rủi ro, vì rủi ro càng lớn thì khi gặp rủi ro sẽ đƣợc bồi thƣờng nhiều hơn. Điều
này đƣợc ví nhƣ một ngƣời lài xethích lái xe ẩu để gây ra mất mát để đƣợc bồi thƣờng, đôi khi họ cố gây tạo
ra những rủi ro để nhận đƣợc tiền bảo hiểm.
Những ngƣời cho vay đƣợc bảo hộ bởi mạng lƣới an toàn chính phủ cũng sẽ bàng quan trong việc áp đặt
ngân hàng huy động phải thế này hay thế khác, những nhà đầu tƣ thích mạo hiểm cũng cảm thấy hứng thú
tham gia vào lĩnh vực ngân hàng vì họ đƣợc thõa mãn trong những kênh đầu tƣ rủi ro cao này.
- Cố ý làm liều và quá lớn không thể thất bại:
- Củng cố tài chính:
Củng cố tài chính đã và đang đƣợc triển khai với tốc độ cực nhanh, và nó đã tạo nên một cấu trúc ngân hàng
lớn hơn và phức tạp hơn. Chính vì cơ cấu lớn và phức tạp nên nó tạo ra 2 trở ngại cho việc điều tiết tài
chính:
 Thứ nhất, củng cố tài chính làm tăng vấn đề “ to big too fail” – quá lớn để thất bại. Chính điều
này làm cho các định chế tài chính lớn lại càng ỷ lại rằng họ không bap giờ sập đổ. Những định
chế này càng hứng thú hơn với những hoạt động nhiều rủi ro.
 Thứ hai, củng cố tài chính có thể đƣợc mở rộng những lĩnh vực hoạt động mới nhƣ: bảo lãnh
chứng khoán, bảo hiểm hay những hoạt động nhà đất…những điều này làm tăng động lực tham
gia vào các hoạt động nhiều rủi ro hơn và làm cho sự kết nối của hệ thống tài chính càng yếu đi.
2. Giới hạn việc nắm giữ tài sản của ngân hàng
Cố ý làm liều kết hợp với mạng lƣới tài chính an toàn chính phủ vô tình tạo động lực cho một bộ phận ngân
hàng tham gia vào các hoạt động rủi ro nhiều hơn.
Thậm chí ngay khi vắng mặt mạng lƣới an toàn chính phủ, thì ngân hàng cũng tham gia vào các hoạt động
rủi ro cao vì tâm lí rủi ro càng cao, lợi nhuận càng cao.
Điều tiết ngân hàng hạn chế việc nấm giữ tào sản và quy định mức vốn điều lệ của ngân hàng cũng phần nào

làm giảm bớt “tâm lí ỷ lại”.
- Điều tiết ngân hàng:
Hạn chế ngân hàng nắm giữ những tài sản rủi ro nhƣ cổ phiếu công cộng là phƣơng tiện trực tiếp giùp ngân
hàng tránh đƣợc nhiều rủi ro.


24
Xúc tiến việc đa dạng hóa mà có thể giảm rủi ro bằng cách giới hạn số lƣợng nợ vay trong những danh mục
cụ thể hoặc những ngƣời ngƣời vay cá nhân.
- Yêu cầu:
Ngân hàng có lƣợng vốn đủ theo yêu cầu của chính phủ là một cách han chế việc ngân hàng tham gia vào
những hoạt động rủi ro. Vì vốn là vốn thực sự của ngân hàng, nếu họ lao vào rủi ro thì nguy cơ mất hết tài
sản là điều tất nhiên nên họ rất cẩn trọng.Vì những ngân hàng vốn ít thì khi phá sản họ mất tài sản ít thì coi
nhƣ không mất gì nhƣng nếu phi vụ hoạt động rủi ro cao thành công thì lợi nhuận vô cùng lớn nên họ sẽ làm
liều.
Vốn ngân hàng thì dực vào đòn cân, đòn cân là lƣợng vốn của ngân hàng đƣợc chia trên tổng tài sản ngân
hàng.
Để biết đƣợc một ngân hàng có vốn hóa tốt hay không chúng ta có thể dựa đòn cân của ngân hàng. Đòn cân
ngân hàng phải lớn hơn 5%.
Những nhà quản lí đang rất lo ngại vần đề nắm giữ những tài sản rủi ro và những hoạt động ngoại bảng của
ngân hàng, những hoạt động mà liên quan đến việc mua bán những công cụ tài chính và tăng thu nhập tử các
khoản phí mà không có trong bản cân đối tài sản của ngân hàng.
- Hiệp Ƣớc Basel II yêu cầu vốn của ngân hàng dựa trên mức độ rủi ro
Gồm 3 trụ cột:
1. Đánh giá rủi ro (rủi ro tín dụng; rủi ro vận hành; rủi ro chính sách): Quy định vốn tối thiểu phải >=
8% để ngăn chặn 3 rủi ro trên
2. Đánh giá giám sát;
3. Nguyên tắc vận hành thị trƣờng

Vốn và những hoạt động ngoại bảngđƣợc phân bổ vào 4 danh mục, với mỗi danh mục có trọng số khác

nhau để phàn ánh mức độ rủi ro tín dụng.
1. Danh mục thứ nhất chiếm 0% và gồm những mục rủi ro cố định ít nhƣ dự trữ và chứng khoán chính
phủ.
2. Danh mục thứ 2 chiếm 20%, bao gồm nợ phải đòi của ngân hàng.
3. Danh mục thứ 3 chiếm 50%, gồm trái phiếu đô thị và thuế chấp nhà ở.
4. Danh mục thứ 4 chiếm 100% ,gồm những khoản nợ cá nhân và tổ chức.
Những hoạt động ngoại bảng đƣợc xử lí tƣơng tự bằng cách phân bổ tín dụng.


25
3. Hệ thống báo cáo và kiểm tra ngân hàng
Giám sát là một phƣơng pháp quan trọng để giảm sự lựa chọn nghịch và cố ý làm liều trong việc kinh doanh
ngân hàng. Do đó cần phải giám sát và hệ thống báo cáo ngân hàng.
Hệ thống báo cáo ngạn hàng là cách thức làm hạn chế vấn đề lựa chọn nghịch, thông qua hệ thống báo cáo
thì các ngân hàng mới sẽ đƣợc giám sát.
Giám sát ngƣời vay tiềm năng, hạn chế việc nắm giữ những tài sản rủi ro.
Hệ thống báo cáo yêu cầu các ngân hàng phải báo cáo (thông thƣờng là theo quý) về các vấn đề: tài sản
ngân hàng và khả năng chi trả nợ, thu nhập, cổ tức, sở hữu, hoạt động tỷ giá ngoại tệ….
Việc kiểm tra sẽ giúp những nhà quản lí kiểm soát đƣợc việc ngân hàng có đủ số vốn nhƣ yêu cầu vốn có
tuân thủ không, hạn chế nắm giữ những tài sản rủi ro, và hoạt động của ngân hàng nhằm hạn chế tình trạng
cố ý làm liều.
Kiểm tra ngân hàng sử dụng tỷ lệ CAMELS:
- Vốn lớn, chất lƣợng tài sản;
- Quản lí;
- Lợi nhuận;
- Tính thanh khoản và
- tính nhạy cảm đối với rủi ro thị trƣờng.
4. Đánh giá quản trị rủi ro
Các loại rủi ro:


Bốn yếu tố của một hệ thống quản trị rủi ro tốt đƣợc đánh giá để đƣa ra tỷ lệ quản trị rủi ro.
- Chất lƣợng giám sát đƣợc cung cấp bởi ban giám đốc và trƣởng bộ phẩn quản lí (kiểm toán nội bộ).
- Sự tƣơng thích của các chính sách là hạn chế đối với tất cả các hoạt động mà có rủi ro đáng kể.
- Chất lƣợng của việc đo lƣờng rủi ro và giám sát hệ thống.
- Sự tƣơng thích của các biện pháp điều tiết nội bộ đề ngăn chặn hoạt động gian lận và hoạt động bị
cấm trong bộ phận các nhân viên.
5. Yêu cầu công khai
Nhằm đảm bảo cho việc những ngƣời cho vay có đầy đủ thông tin hơn, những nhà quản lí phải yêu cầu ngân
hàng tôn trọng triệt để nguyên tắc kế toán chuẩn và công khai thông tin nhằm cung cấp cho thị trƣờng đánh
giá chất lƣợng các danh mục đầu tƣ của ngân hàng chính xác hơn.
Thông tin càng đƣợc công khai minh bạch thì các nhà đầu tƣ, cổ đông, nhà cho vay có thể xác định đƣợc
danh mục tốt nhất cho họ đề đầu tƣ mà không mắc phải những rủi ro không đáng có do thông tin thiếu minh
bạch.

×