Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TÌM HIỀU sản PHẨM AN SINH GIÁO dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.54 KB, 19 trang )

trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Khoa b¶o hiÓm

Bµi tËp nhãm

1
Hµ néi – 2014MỤC LỤC
TÌM HIỀU SẢN PHẨM AN SINH GIÁO DỤC
2
TÌM HIỂU SẢN PHẨM AN SINH GIÁO DỤC
1 Giới thiệu chung về sản phẩm an sinh giáo dục
1.1 Khái niệm
Cuộc sống hiện đại ngày càng trở nên cạnh tranh hơn và giới trẻ ngày nay
cũng đang hướng về những mục tiêu cao hơn, xa hơn. Sinh viên thế hệ mới học
cùng một lúc nhiều trường đại học và môi trường giáo dục quốc tế ngày càng trở
thành một nhu cầu phổ biến.
Là cha mẹ, ai cũng đều mong muốn có đủ khả năng tài chính để cho con em
mình sẽ có cơ hội học tập tốt nhất và khởi đầu thuận lợi nhất. Tuy nhiên ước mơ đó
chỉ có thể trở thành hiện thực nếu chúng ta quyết tâm thực hiện một kế hoạch tiết
kiệm hoàn hảo, vừa giúp chúng ta để dành tiền một cách đều đặn vừa giúp chúng ta
yên tâm trước những rủi ro trong cuộc sống.
An Sinh Giáo Dục là bảo hiểm hỗn hợp, trong đó người được bảo hiểm là trẻ
em (có quy định độ tuổi thường từ 1 đến 15 tại thời điểm tham gia bảo hiểm) còn
bên mua bảo hiểm là: Bố mẹ, ông bà, người giám hộ hợp pháp…Đây là giải pháp
kết hợp “bảo hiểm + tiết kiệm + đầu tư”, giúp các bậc sinh thành nuôi dưỡng con
em mình thực hiện được mong muốn chuẩn bị sẵn sàng cho một nguồn tài chính
vững chắc để các em có được điều kiện học tập tốt nhất trong tương lai. Với số tiền
bảo hiểm tự động gia tăng theo một tỷ lệ nhất định mỗi năm, sản phẩm có lợi thế
hạn chế ảnh hưởng của sự mất giá đồng tiền bởi nguy cơ lạm phát trong thời hạn
bảo hiểm dài từ 5 năm đến tối đa 18 năm. Toàn bộ số tiền bảo hiểm gia tăng sẽ được
thanh toán vào ngày đáo hạn, giúp người được bảo hiểm trang trải học phí học đại


học, cao học, tiến sỹ, học nghề và lập nghiệp…
Có thể giải thích ngắn gọn về sản phẩm BH An sinh giáo dục như sau:
- Khi trẻ em được bảo hiểm đến tuổi trưởng thành (năm 18 tuổi) công ty BH
sẽ trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng.
- Nếu trẻ em bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, công ty BH sẽ ngừng
thu phí và trả trợ cấp mỗi năm cho đến năm trẻ em tròn 18 tuổi.
- Nếu trẻ em không may bị chết, công ty BH sẽ hoàn trả một tỷ lệ % nhất
định số phí đã nộp.
3
- Nếu người chủ hợp đồng bảo hiểm bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn
do tai nạn, công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn được tiếp tục.
- Ngoài số tiền bảo hiểm, tùy thuộc vào kết quả đầu tư công ty bảo hiểm sẽ
trả cho người được bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh tại nghiệp
vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng được gọi là báo tức.
- Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực 2 năm trở lên, người
tham gia bảo hiểm có thể hủy bỏ hợp đồng và nhận được một số tiền gọi là giải ước.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của sản phẩm An sinh giáo dục
Trên thế giới: Trên thế giới, BHNT ra đời từ rất sớm và có thể nói là loại
hình bảo hiểm phát triển nhất. Sự phát triển mạnh mẽ, cuộc sống của con người
được cải thiện rõ rệt, nhu cầu được bảo vệ về sức khoẻ và tính mạng cho gia đình và
người thân ngày một tăng cao, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa
học kỹ thuật nên BHNT đã có điều kiện để phát triển trên phạm vi rộng lớn. Năm
1759, công ty Bảo hiểm Philadenphia của Mỹ, công ty BHNT đầu tiên đã ra đời.
Sau đó là công ty BHNT Equitable được thành lập ở Anh năm 1762. Năm 1868,
công ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời, là công ty BHNT đầu tiên ở Châu Á. Cùng
với quá trình hình thành và phát triển của BHNT, xuất phát từ nhu cầu thực tế của
cha mẹ muốn chăm lo và thể hiện tình cảm với con cái của mình, muốn đảm bảo
cho con cái về mặt tài chính khi có rủi ro về thu nhập xảy ra đối với bản thân họ,
các nhà kinh doanh bảo hiểm đã cho ra đời sản phẩm An sinh giáo dục. Với sản
phẩm bảo hiểm này, việc thanh toán học phí có thể thực hiện trong khi bố mẹ đang

có đủ thu nhập để chi trả. Hay nói cách khác, cha mẹ có thể đảm bảo thanh toán học
phí ngay cả trong trường hợp họ chết sớm.
Tại Việt Nam: Theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20/3/1996 của Bộ
tài chính, khi bước vào triển khai loại hình bảo hiểm nhân thọ Bảo Việt đã tiến hành
triển khai hai loại hình bảo hiểm đó là BHNT có thời hạn 5, 10 năm (BVNA1,
BVNA2/1996) và bảo hiểm trẻ em _ “chương trình đảm bảo cho trẻ em ở tuổi
trưởng thành” (BVNA3/1996) đây là tên ban đầu cho sản phẩm An sinh giáo dục
hiện nay. Về bản chất sản phẩm này thuộc nhóm bảo hiểm hỗn hợp, nghĩa là loại
hình được bảo hiểm cả trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong hay còn
sống, yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen lẫn nhau. Vì thế nó rất phù hợp với trẻ em,
4
bởi lẽ khi mua bảo hiểm này các bậc phụ huynh hoàn toàn không mong muốn rủi ro
xảy ra với con em mình mà chỉ mong muốn đó là 1 khoản tiết kiệm dành cho những
kế hoạch trung và dài hạn cho con cái sau này.
Kể từ ngày 15/5/1998, công ty BHNT Bảo Việt đã dừng bán sản phẩm
(BVNA3/1996). Tuy nhiên, công ty vẫn duy trì hiệu lực hợp đồng cho đến hết thời
hạn bảo hiểm . Thế vào đó công ty triển khai sản phẩm mới Bảo Hiểm An sinh giáo
dục (BVNA6/1999). Cho đến nay sản phẩm An sinh giáo dục của Bảo Việt đã
không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Trong bối cảnh nhà nước mở cửa thị trường,
Bảo Việt không còn là công ty độc quyền trên thị trường BH Việt Nam nói chung và
thị trường BHNT Việt Nam nói riêng. Một loạt các công ty BHNT nước ngoài xuất
hiện một cách nhanh chóng và đẩy mạnh mức độ cạnh tranh nhất là trong lĩnh vực
bảo hiểm dành cho trẻ em.
1.3 Vai trò của sản phẩm An sinh giáo dục
Bảo hiểm ASGD là loại bảo hiểm dành cho trẻ em, bảo đảm cho trẻ tới tuổi
trưởng thành có một khả năng tài chính. Là một loại hình thuộc BHNT hỗn hợp, vì
vậy nó mang rất nhiều ý nghĩa:
- ASGD là một giải pháp đầu tư cho tương lai, giúp con nhà nghèo có thể đi
học đại học.
Hiện nay có nhiều sinh viên phải bỏ lỡ việc học đại học hay đỗ đại học mà

không được đi học, một trong những nguyên nhân là do chi phí phải nộp cùng các
khoản đóng góp quá cao chưa kể đến chi phí sinh hoạt đắt đỏ. Chi phí cho học hành
trở thành vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội cũng như các bậc phụ huynh mà phần
lớn họ có mức thu nhập thấp. Nhà nước chủ trương không bao cấp mà thu học phí
của sinh viên là để thể hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong
giáo dục. Nhiều gia đình nông dân đã phải bán đất bán ruộng để đổi lấy một chỗ
ngồi trên giảng đường cho con cái. ASGD chính là một giải pháp, chỉ với vài ngàn
đồng tiết kiệm mỗi ngày chúng ta đã và đang tạo cơ hội cho con em mình ngẩng cao
đầu trong tương lai.
- ASGD mang ý nghĩa nhân văn và giáo dục sâu sắc, ASGD giúp cho mọi
người thực hiện được mong ước cho tương lai và đảm bảo quyền lợi cho chính con
cái và gia đình của họ.
5
Là một loại hình BHNT hỗn hợp, nên người tham gia chương trình ASGD
chắc chắn sẽ nhận được một số tiền vào một thời điểm nhất định trong tương lai dù
rủi ro không xảy ra và nhận được một khoản tiền lãi được gọi là bảo tức tích lũy mà
không phải chi ra khoản tiền lớn vào cùng một lúc, chỉ tích lũy dần dần. Hơn nữa
sản phẩm này lại thể hiện tính nhân văn cao cả hơn những loại hình bảo hiểm khác.
Trong một xã hội nói chung và một gia đình nói riêng, các thế hệ đi trước luôn có
sự quan tâm đặc biệt đối với những thế hệ đi sau và chương trình ASGD đã thể hiện
rõ sự quan tâm đặc biệt đó. Cũng qua đó giúp thế hệ trẻ cảm nhận được tình yêu
thương của ông bà, cha mẹ.
- ASGD góp phần tạo nên phong cách, tập quán và lối sống mới.
Người tham gia bảo hiểm có thể bảo hiểm, tạo quyền lợi cho chính mình và
con cháu mình. Điều đó tạo một phong cách sống đẹp là ngoài chăm lo cho chính
bản thân mình, các bậc phụ huynh còn thể hiện sự quan tâm đến tương lai con em
họ. Đồng thời việc cha mẹ mua sản phẩm bảo hiểm ASGD cho con em mình là một
cách để giáo dục cho con về tình yêu thương và trách nhiệm với người khác.
- Tham gia ASGD góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Vì “trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” nên đầu tư cho giáo dục là một trong

những nhân tố then chốt cho sự phát triển, nó làm cho sự tiến bộ xã hội không
ngừng được nâng cao.
ASGD là một trong những giải pháp huy động nguồn vốn dài hạn để đầu tư
cho giáo dục từ việc tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch của mỗi gia đình. Bảo
đảm tương lai cho con em mình, cũng nên được coi là trách nhiệm của mỗi gia đình
- tế bào của xã hội - với trách nhiệm tạo ra thế hệ kế cận ưu tú hơn.
- ASGD bảo đảm sự an toàn về tài chính cho gia đình trước những rủi ro bất
ngờ xảy ra với bố mẹ, người thân.
Đây là một đặc trưng của bảo hiểm trẻ em vì khi ông bà, cha mẹ tham gia
chương trình ASGD cho con em mình thì đồng thời cũng bảo hiểm cho bản thân
người được bảo hiểm. Ví dụ với sản phẩm An Sinh Giáo Dục của Bảo Việt Nhân
nếu có rủi ro xảy ra đối với người được bảo hiểm thì con em họ vẫn được bảo vệ mà
không tiếp tục phải đóng phí và hưởng đầy đủ các quyền lợi khác. Hay như sản
phẩm Phú-An Gia Thành Tài của Prudential, nếu người được bảo hiểm không may
6
tử vong hoặc thương tật toàn bộ và vĩnh viễn thì gia đình sẽ được chi trả 100% số
tiền bảo hiểm giúp gia đình vượt qua khó khăn, quyền lợi học vấn đảm bảo vẫn
được tiếp tục chi trả tại các năm tương ứng theo lựa chọn của khách hàng. Tất nhiên
về mặt tình cảm là không thể bù đắp nhưng trên phương diện tài chính thì có thể
yên tâm rằng con em mình vẫn được bảo vệ.
2 Nội dung cơ bản của An sinh giáo dục
2.1 Ðối tượng tham gia bảo hiểm
Người ký hợp đồng và nộp phí bảo hiểm: Là người từ 18- 60 tuổi (có thể là
bố mẹ ông bà cô dì chú bác ruột hoặc người đỡ đầu hợp pháp của trẻ).
Ðối tượng được bảo hiểm: Là trẻ em Việt nam từ 1 tuổi đến dưới 15 tuổi
(vào thời điểm tham gia bảo hiểm)
2.2 Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm
2.2.1 Trách nhiệm của các bên
• Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm
- Kí hợp đồng bảo hiểm: người tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo hiểm,

cùng công ty bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong
hợp đồng.
- Trách nhiệm khai báo rủi ro: Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm, người tham
gia bảo hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những yêu cầu của công ty bảo
hiểm (kê khai tình trạng sức khoẻ).
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm: đây là số tiền mà họ phải đóng cho công
ty bảo hiểm, theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu tiên sẽ là cơ sở
thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng. Người tham gia baỏ hiểm phải đóng
đầy đủ phí theo quy định và đúng hạn.
- Trách nhiệm khai báo, thông báo tổn thất: khi có sự cố rủi ro xảy ra, người
tham gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn thất, tình trạng
sức khoẻ của người được bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết. Bên cạnh đó phải
cung cấp đầy đủ hồ sơ cho công ty một cách trung thực, chính xác để công ty căn cứ
trả tiền bảo hiểm. Tạo điều kiện để công ty giám định tình trạng sức khoẻ.
• Trách nhiệm của công ty bảo hiểm:
- Kí kết hợp đồng chấp nhận người tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm.
7
- Đề phòng, hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
- Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nước một khoản tiền gọi
là thuế như đối với các doanh nghiệp khác.
- Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật.
2.2.2 Quyền lợi bảo hiểm
1) Đến năm người được bảo hiểm tròn 18 tuổi, khi hợp đồng bảo hiểm hết
hạn, công ty BHNT sẽ trả cho người được bảo hiểm số tiền bảo hiểm đã cam kết và
được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
2) Trường hợp ngưòi được bảo hiểm bị chết trước ngày hợp đồng bảo hiểm
hết hạn, công ty BHNT sẽ hoàn trả 100% số phí đã nộp vì khi người tham gia
BHNT kí kết hợp đồng với mục đích là đảm bảo cho con em mình tới tuổi trưởng
thành. Do vậy khi người được bảo hiểm gặp rủi ro bị chết thì ý nghĩa của chương
trình này không còn nữa, nên chỉ hoàn trả 100% số phí đã nộp.

3) Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị chết
3.1. Do bị tai nạn xảy ra sau 01 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu
lực, công ty BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí bảo hiểm tiếp theo ngay
sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền
lợi bảo hiểm.
Trường hợp tai nạn xảy ra trước thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo
hiểm có hiệu lực, công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đã nộp cho
người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm và hợp đồng này bị huỷ bỏ.
3.2. Do các nguyên nhân khác (trừ trường hợp tự tử và nhiễm virut HIV).
Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực chưa đủ 1 năm, công ty BHNT sẽ hoàn
trả cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm
đã nộp và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ.
Khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một năm trở lên, công ty BHNT
sẽ ngừng thu phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vẫn
tiếp tục duy trì với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm.
3.3. Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV.
8
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, công ty BHNT sẽ
ngừng thu phí bảo hiểm kể từ ngày đến kì thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai
nạn và hợp đồng vãn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm.
4) Trong trường hợp người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai
nạn (tai nạn được bảo hiểm) thì sẽ được hưởng quyền lợi như phần 3.1 trên.
Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
xảy ra sau 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty BHNT trả cho
người được bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cam kết
cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm đáo hạn. Trường hợp tai nạn xảy ra trước một
ngày nói trên, công ty BHNT hoàn trả 80% số phí đã nộp cho người tham gia bảo
hiểm và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị huỷ bỏ.

Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2
năm trở lên, công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết quả đầu tư phí
BHNT của công ty cho người tham gia bảo hiểm vào ngày kỉ niệm của hợp đồng
bảo hiểm hoặc khi thanh toán giá trị giải ước hoặc vào ngày thanh toán tiền bảo
hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết và trả cho người được bảo
hiểm vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
2.3 Bảo tức
Ngoài các quyền lợi bảo hiểm và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2
năm trở lên, các công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết quả đầu tư
phí BHNT của các công ty cho người tham gia bảo hiểm. Nhưng quy định về trả lãi
của mỗi công ty bảo hiểm là khác nhau, AIA cam kết số tiền bảo hiểm tăng 2% sau
2 năm, còn lại các công ty còn lại trả lãi theo hoạt động kinh doanh của công ty.
2.4 Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
a. Phí bảo hiểm
Cũng như tất cả các loại hình bảo hiểm, phí bảo hiểm là cơ sở để xây dựng
quĩ bảo hiểm để chi trả cho người được bảo hiểm.
• Khái niệm :
Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty bảo
hiểm đảm bảo trách nhiểm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm được xảy ra đối
9
với người tham gi bảo hiểm (chủ hợp đồng, người được bảo hiểm) như : chết, hết
hạn hợp đồng, thương tật và bảo đảm cho việc hoạt động của công ty. Đây cũng là
sự thể hiện trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm nhằm nhận được sự bảo đảm
trước những rủi ro và đã được nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm. hay nói cách khách, phí
bảo hiểm là cái giá của việc chuyển giao rủi ro từ người tham gia bảo hiểm sang
cong ty bảo hiểm.
• Các yếu tố ảnh hưởng
Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí bảo hiểm nhưng cơ bản vẫn là :
- Tuổi thực của người được bảo hiểm, cụ thể là dựa vào bảng tỉ lệ tử vong có thể tính
được các hàm nhân thọ ở các độ tuổi vào các khoảng thời gian khác nhau. Cũng cần

phải chú ý rằng tuổi thọ của người được bảo hiểm ở các nước khác nhau là khác
nhau do chịu tác động của môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế xã hội là khác
nhau.
- Lãi suất kỹ thuật : là lãi suất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí. Công ty bảo hiểm có
trách nhiệm đầu tư các khoản phí thu về để làm giảm phí thu từ người tham gia bảo
hiểm nhằm kích thích số người tham gia bảo hiểm. Lãi suất tiền gửi tính trong cơ sở
tính phí thường được xác định dựa vào lãi suất thực tế và thường nhỏ hơn lãi suât
thực tế. Trong điều kiện đầu tư kém hiệu quả và không chắc chắn, không thể định
phí với lãi suất quá cao vì công ty bảo hiểm khó có thể thực hiện được trên thị
trường bảo hiểm. Như vậy một lần nữa, môi trường kinh tế nói chung và môi trường
kinh doanh nói riêng của nơi tiến hành nghiệp vụ bảo hiểm này lại có tác động quá
quan trọng lên cách xác định phí của nghiệp vụ bảo hiểm này.
- Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo , môi giới, chi cho đại lý…
- Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả chi phí thu
phí BH.
- Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thường.
Ngoài ra, còn các nhân tố khác tác động như thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo
hiểm, cách thức nộp phí, tỉ lệ hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn cộng với các yếu tố
tác động gián tiếp khác rất khó lượng hóa trong quá trình tính phí chẳng hạn như
tình hình kinh tế chính trị xã hội, tình hình thị trường hiện đại và tương lai của công
ty, thuế và một số vấn đề liên quan đến hệ thống quản lý vĩ mô của chính phủ….
• Nguyên tắc tính phí
Mỗi công ty đều có cách tính phí bảo hiểm ASGD khác nhau chẳng hạn như
có cách thông kê về tỷ lệ tử vong tại khu vực tiến hành kinh doanh bảo hiểm khác
10
nhau, hoặc biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm của công ty bảo hiểm và trách
nhiệm của người tham gia bảo hiểm tính theo giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Hay phí bảo hiểm phải được xác định sao cho tất cả các khoản thu trong tương lai
phải đủ để trang trải các khoản phí và các khoản tền bảo hiểm, đồng thời mang lại
lợi nhuận hợp lý cho công ty để công ty có thể tồn tại. Vì vậy phí bảo hiểm ở đây

mọi công ty đều tính toán dựa trên những cơ sở khoa học nhất định mà công ty đó
chọn thường là phải dựa trên luật số lớn, bảng tỷ lệ tử vong trong thống kê, quy luật
về lạm phát của đồng tiền trong các nền kinh tế… và dựa vào một số giả định thống
nhất và hợp lý ( giả định về tỷ lệ tử vong giữa các ngành nghề, các vùng địa lý, địa
phương, giản định về tỷ lệ lãi suất giữa các loại hình đầu tư, tỷ trọng lãi suất trong
từng loại hình đầu tư, giả định về chi phí, về tỷ lệ hợp đồng hủy bỏ, về thời hạn
thanh toán…). Ngoài ra khi tính phí bảo hiểm các công ty chú ý sao cho đảm bảo
yếu tố cạnh tranh, yếu tố này phụ thuộc vào thị trường hiện tại cũng như thị trường
tương lai của công ty, thuế và một số vấn đề liên quan đến hệ thống quản lý vĩ mô
của chính phủ.
Như đã đề cập, mỗi công ty có những cách xác định phí riêng và đó là bí mật
của từng công ty, người mua bảo hiểm khó có thể so sánh được giá phí của công ty
nào rẻ hơn, công ty nào đắt hơn, vì ngoài việc phạm vi bảo hiểm của các công ty
bảo hiểm khác nhau các công ty bảo hiểm chỉ xác định phí mà khách hàng phải nộp
khi khách hàng đã quyết định mua bảo hiểm rồi và yêu cầu bảo hiểm với STBH là
cụ thể cùng với phương thức thanh toán phí cụ thể.
Sau đây là cách tính phí của một số công ty :
+ AIA : nhưng AIA chỉ đưa ra bảng hệ số phí bảo hiểm. bảng hệ số phí bảo
hiểm là bảng trong đó xác định rõ tương ứng với tuổi của người được bảo hiểm là
hệ số phí bảo hiểm . Và từ đó, xác định phí nọp theo kỳ của khách hàng là bao
nhiêu bằng cách lấy hệ số phí bảo hiểm với số tiền bảo hiểm.
F năm = ( mệnh giá gốc x hệ số tuổi người được bảo hiểm)/1000
F 6 tháng = F năm x 0.51
F quý = F nẵm 0.26
Với mệnh giá góc là số tiền bảo hiểm và hệ số tuổi người được bảo hiểm
được xác định từ bảng hệ số phí bảo hiểm và F là số phí mà khách hàng phải nộp
cho công ty theo chu kỳ.
11
+ Prudential : cách xác định phí của Prudential dựa theo loại sản phẩm,
thời hạn hợp đồng, giới tính, tuổi của người được bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và

định kỳ đóng phí bảo hiểm . Với phí bảo hiểm được tính như sau :
F năm = (số tiền bảo hiểm x hệ số phí bảo hiểm)/1000
F 6 tháng = F năm x 0,522
F quý =F năm x 0,268
F tháng = F năm x 0.092
Với : hệ số phí bảo hiểm = chi phí bảo hiểm cho 1000 dồng số tiền bảo hiểm
( được xác định trong biểu phí)
F là số phí phải nộp theo kỳ
+ Bảo Việt :
F tháng = (số tiền bảo hiểm x hệ số phí bảo hểm x tỷ lệ triết
khấu )/1.000.000
Với : - Hệ số bảo hiểm = phí bảo hiểm cho 1.000.000 đồng số tiền bảo hiểm.
- Tỷ lệ chiết khấu được xác định như sau :
+ với số tiền bảo hiểm trong khoảng từ [1.000.000, 30.000.000] thù tỷ lệ
chiết kháu = 1
+ với STBH trong khoảng từ [ 31.000.000, 40.000.000] thì tỷ lệ chiết khấu
= 0,98
+ với STBH trong khoảng từ 41 triệu trở lên thì tỷ lệ chiết khấu = 0,98
F quý = F tháng x 2,97
F nửa năm = F tháng x 5,88
F năm = F tháng x 11,32
+ Manulife :
F = ( số tiền bồi thường x hệ số tính phí)/ năm
• Quy định nộp phí
Các công ty đều quy định phí bảo hiểm có thể nộp định kì theo tháng, quý,
nửa năm hoặc một năm. Nhưng đối với từng hợp đồng thì chỉ được chọn hoặc theo
tháng hoặc theo kì quý hoặc nửa năm hoặc một năm và hợp đồng sẽ ghi cụ thể lựa
chọn này, người tham gia phải chấp hành theo. Ngày định kỳ nộp phí và số phí mỗi
kỳ được quy định trong từng hợp đồng cụ thể của các công ty và đối với các công ty
nó chính là ngày thu phí bảo hiểm đầu tiên và ngày công ty chấp nhận hồ sơ yêu cầu

bảo hiểm. Các công ty đều quy định trong các hợp đồng rằng người tham gia bảo
12
hiểm phải nộp phí đầy đủ và đúng hạn. Các công ty đều quy định lần đóng đầu tiên
là căn cứ xác định hiệu lực của hợp đồng, trừ AIA đó là ngày người tham gia bảo
hiểm đóng phí bảo hiểm đầu tiên và hoàn tất hồ sơ bảo hiểm. Nếu các lần đóng phí
sau đó người tham gia không tuân theo quy định về thời gian nộp phí thì người
tham gia bảo hiểm vẫn được phép gia hạn các lần nộp phí bảo hiểm tiếp theo trong
thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày đến kỳ nọp phí đối với AIA, Prudential, Bảo
Việt ,Bảo Minh – CMG còn Manulife quy định 30 ngày. Nếu quá thời hạn nói trên
nếu không có thông báo yêu cầu hủy hợp đồng các công ty BHNT đều sẽ tự động
điều chỉnh giảm số tiền bảo hiểm nếu hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên hoặc
các công ty sẽ đơn phương hủy bỏ hợp đồng chưa có hiệu lực đủ 2 năm.
b. Số tiền bảo hiểm
Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người mua bảo hiểm.
Trong BHNT (cụ thể là bảo hiểm ASGD) mọi công ty đều đưa ra phí bảo hiểm tối
thiểu hoặc số tiền bảo hiểm tối thiểu (Prudetial STBH tối thiểu : 1 triệu đồng ; Bảo
Việt STBH tối thiểu : 5 triệu đồng; AIA phí BH tối thiểu theo năm : 695.000 đồng ,
theo nửa năm : 355.000 đồng , theo quý 181.000 đồng; Manulife phí BH tối thiểu
1.400.000 đồng cho mỗi năm; 700.000 đồng cho mỗi quý và nửa năm, 350.000
đồng cho mỗi tháng. Manulife không đưa ra STBH tối đa còn Bảo Việt đưa ra nhiều
mức số tiền khác nhau và người tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên khả năng tài chính
của mình để ựa chọn số tiền thích hợp nhất. chẳng hạn, người tham giá BHNT tại
Bảo Việt Nhân Thọ có quyền lựa chọn một trong các mức số tiền bảo hiểm sau : 5
triệu , 10 triệu , 15 triệu , 20 triệu. 30 triệu , 40 triệu, 50 triệu. Còn Prudential đưa ra
STBH tối đa với trẻ em <15t là 750 triệu. AIA lại quy định STBH tối đa là 7 tỷ phụ
thuộc vào “ thông báo về thẩm định dành cho trẻ vị thành niên” mà công ty đưa ra.
2.5 Thủ tục bảo hiểm
- Mọi công ty đều quy định khi yêu cầu bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm phải điền
đầy đủ, trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm, xuất trình giấy khai sinh của người
được bảo hiểm và giấy khái sinh hoặc chứng minh thư hay hộ khẩu của người tham

gia bảo hiểm cho công ty BHNT và đại lý bảo hiểm không được khai hộ người tham
gia bảo hiểm.
- Bảo Việt , Manulife qui định trong thời gian 14 ngày, (AIA , Prudential : 21 ngày)
kể từ ngày nộp phí bả hiểm đầu tiên , người tham gia bảo hiểm có quyền từ chối
13
không tiếp tục tham gia bả hiểm. Trong trường hợp này người tham gia bảo hiểm
nhận được 100% số phí đã nộp.
2.6 Thời điểm phát sinh hiệu lực, thời hạn, hủy bỏ, thay đổi, chuyển nhượng
hợp đồng bảo hiểm.
• Thời điểm phát sinh hiệu lực: mọi công ty đều quy định ngày phát sinh hiệu lực của
hợp đồng là ngày bên tham gia bảo hiểm điền đầy đủ vào giấy yêu cầu bảo hiểm
dược công ty bảo hiểm chấp nhận và nộp phí bảo hiểm đầu tiên theo yêu cầu của
công ty BHNT.
• Thời hạn của hợp đồng : được các công ty quy định trong giấy chứng nhận BHNT
(thường từ 10 đến hơn 20 năm)
• Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm :
- Mọi công ty đều qui định trong hợp đồng rằng : trong trường hợp hợp đồng bảo
hiểm đã có hiệu lực công ty BHNT không có quyền hủy bỏ hay thay đổi các điều
khoản, điều kiện hợp đồng này trừ khi đã có thỏa thuận khác nhau giữa công ty
BHNT và người tham gia bảo hiểm.
- Trong hợp đồng các công ty đều qui định về trường hợp người tham gia bảo hiểm
có yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm như sau :
+ Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực chưa được 14 ngày
đối với Bảo Việt, Manulife và Prudential, AIA là 21 ngày người tham gia bảo hiểm
có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng và công ty BHNT phải hoàn lại 100% số phí
người tham giá bảo hiểm đã nộp.
+ Khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ hai năm và quá thời hạn cho phép như
qui định ở mục trên, công ty BHNT không hoàn toàn trả lại số phí đã nộp cho người
tham gia bảo hiểm.
+ Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty BHNT sẽ thanh toán

cho người tham gia bảo hiểm giá trị giải ước tính đến thời điểm nhận được yêu cầu
hủy bỏ hợp đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng.
• Thay đổi hợp đồng.
Mọi công ty đều cho phép nguời tham gia bảo hiểm được dừng nộp phí bảo
hiểm và duy trì hợp đồng với số tiền bảo hiểm giảm, sau khi hợp đồng có giá trị
hoàn lại.
Theo luật bảo hiểm và các công ty đều trích dẫn vào hợp đồng rằng khi hợp
đồng có sự khai nhầm về tuổi của người được bảo hiểm và hoặc người tham gia bảo
hiểm thì :
14
- Nếu số phí đã nộp thấp hơn số phí tính theo tuổi đúng thì số tiền bảo hiểm sẽ được
điều chỉnh lại tương ứng với số phí đã nộp.
- Nếu số phí đã nộp cao hơn số phí đã nộp tính theo đúng tuổi thì công ty BHNT sẽ
hoàn lại số phí thừa nọi cho nguwofi tham gia bảo hiểm.
- Nếu theo tuổi đúng người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm không
được nhận bảo hiểm theo điều khoản bảo hiểm của hợp đồng thì hợp đồng sẽ bị hủy
bỏ và công ty sẽ hòa lại phí bảo hiểm sai khi đã trừ đi một số chi phí.
• Chuyển nhượng hợp đồng
Trừ Bảo Việt và Manulife do hợp đồng đã kí kết dựa trên sinh mạng của chủ
hợp đồng và người được bảo hiểm, các công ty còn lại đều cho phép người tham gia
bảo hiểm dược chuyển nhượng hợp đồng nhưng việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực
khi có sự chấp nhận của công ty đó và người được bảo hiểm vẫn là người được bảo
hiểm ghi trên giấy chứng nhận BHNT và người được chuyển nhượng có toàn bộ
quyền lợi và nghĩa vụ với hợp đồng này.
2.7 Chi trả bảo hiểm:
A, Đối với trường hợp hợp đồng vẫn có hiệu lực và trẻ em sống đến đáo hạn
hợp đồng các công ty bảo hiếm sẽ thanh toán toàn bộ STBH hiện thời.
B, Đối với TH trẻ chết trong thời gian hiệu lực của hợp đồng thì Bảo Việt,
Manulife sẽ hoàn toàn bộ phí mà người tham gia bảo hiểm đã nộp cho công ty.Còn
AIA, Prudential căn cứ vào phạm vi bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm mà công ty

quy định mà công ty tiến hành chi trả cho người hưởng thụ.
C, Đối với trường hợp trẻ bị TTTBVV căn cứ vào phạm vi bảo hiểm và
quyền lợi bảo hiểm mà công ty quy định BảoViệt và Prudential sẽ tiến hành chi trả
cho người được bảo hiểm
D, Quy định của các công ty cho thấy người tham gia bảo hiểm không đóng
phí mà cũng không được miễn theo điều khoản của hợp đồng và hiệu lực của hợp
đồng chưa được 2 năm thì công ty sẽ không hoàn lại số phí đã nộp và hợp đồng
chấm dứt hiệu lực.
Trong quy định của hợp đồng với người tham gia bảo hiểm các công ty bảo
hiểm đều cam kết có trách nhiệm giải quyết và chi trả bảo hiểm trong vòng x ngày
(Bảo Việt, Prudential: 30 ngày. AIA: 90 ngày, Manulife: 60 ngày) kể từ ngày nhận
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh toán công ty bảo hiểm sẽ
15
trả thêm lãi của số tiền này theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn do Ngân
hàng Nhà nước quy định trong hợp đồng.
2.8 Giải quyết tranh chấp
Các công ty đều quy định về cách thức giải quyết tranh chấp đó là mọi tranh
chấp liên quan đến hợp đồng nếu không giải quyết bằng thương lượng thì một trong
các bên có quyền khởi kiện tại tòa án nơi công ty có trụ sở hoặc nơi người được bảo
hiểm cư trú.
Các tranh chấp thường phát sinh khi có những sự kiện rủi ro xảy ra với người
được bảo hiểm, người được bảo hiểm nhưng các công ty bảo hiểm không cho rằng
đó thuộc phạm vi bảo hiểm của mình, đặc biệt là liên quan đến giám định nguyên
nhân gây ra TTTBVV, gây ra cái chết của chủ hợp đồng.
3 Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục tại Việt Nam
Theo quyết định số 296/TC/TCNH ngày 20/3/1996 của Bộ Tài chính. khi
bước vào triển khai loại hình BHNT Bảo Việt đã tiến hành triển khai 2 loại hình BH
đó là BHNT có thời hạn 5, 10 năm và chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi
trưởng thành. Sản phẩm “Chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành”
là tên ban đầu, sau đó, theo quyết định số 362/1998/QĐ-BTC ngày 27/3/1998 sản

phẩm bảo hiểm dành cho trẻ em của Bảo Việt được đổi thành sản phẩm An Sinh
giáo dục. Ngoài ra, các công ty bảo hiểm nhân thọ khác cũng đưa ra loại sản phẩn
này nhưng dưới những cái tên khác như Phú - Đăng khoa thành tài của Prudential,
Phúc lộc Đăng Khoa của Manulife, An phúc thành tài của AIA, Phước thành tài của
Prevoir, …
Hiện tại Việt Nam có 15 công ty bảo hiểm nhân thọ trong đó có 13 công ty
đang triển khai sản phẩm An sinh giáo dục.
Tên công ty Sản phẩm
Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt An Sinh Giáo Dục
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
Prudential Việt Nam
Phú-An Gia Thành Tài
Phú-Đăng Khoa Thành Tài
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
Manulife Việt Nam
Phúc Lộc Đăng Khoa
Quà Tặng Con Yêu
Manulife-Điểm Tựa Tài Năng
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ AIA An Phúc Thành Tài
16
Việt Nam
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
Prevoir Việt Nam
Phước Thành Tài
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
Dai-ichi Việt Nam
An Sinh Giáo Dục
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
Cathay Việt Nam
Thịnh Trí Thành Đạt An Khang

Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Hàn Quốc An Sinh Vinh Hiển Toàn Diện
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
Great Great Eastern
Giải pháp Giáo dục 360
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
Fubon Việt Nam
Phúc Bảo Thành Đạt
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
Vietin Aviva
Phát Lộc Thành Tài
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
Generali Việt Nam
Bảo Gia Vinh Phúc
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
PVI-Sunlife
Bảo Nhân Trí
a) Về đại lý bảo hiểm
Trong những năm đầu mới khái thác sản phẩm này đến giữa năm 1999 chỉ có
duy nhất Bảo Việt độc quyền kinh doanh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam nên
việc tuyển dụng đại lý được thực hiện khá kỹ lưỡng, chủ yếu tuyển những người có
trình độ đại học và cũng vì vậy số lượng đại lý tuyển vào còn ít. Hơn nữa giai đoạn
đầu khi mới triển khai ASGD Bảo Việt cũng gặp không ít khó khăn về cơ sở hạ
tầng, thị trường và nhận thức của người dân. Kể từ cuối năm 1999, với sự xuất hiện
của các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài, thị trường sản phẩm ASGD ngày
càng sôi động. Bảo Việt không còn giữ vị trí độc quyền như trước đây nên vấn đề
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường trở nên gay gắt. Bảo Việt cũng như các công ty
khác phải tập trung nguồn lực cho đào tạo thêm số lượng đại lý, đầu tư cơ sở hạ
tầng và có các biện pháp ưu đãi trong việc tuyển dụng. Năm 2006, số đại lý BHNT
trên toàn thị trường là 63.209 nghìn người đến năm 2010 là 162.423 nghìn người,
tăng 157% nhưng đến năm 2011 giảm xuống còn 134.106 người.

17
Tính đến hết tháng 9 năm 2013, tổng số lượng đại lý có mặt trên thị trường là
240.590 người tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước. Các doanh nghiệp có số lượng
đại lý cao nhất là Prudential 126.049 người, Bảo Việt Nhân thọ là 33.985 người,
Dai-ichi 20.141 người.
Số lượng đại lý mới tuyển dụng trong 9 tháng đầu năm 2013 là: 94.610
người giảm 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái, các doanh nghiệp bảo hiểm có số
lượng đại lý mới tuyển dụng nhiều nhất thị trường theo thứ tự là: Prudential (28.922
người), Bảo Việt Nhân thọ (13.588 người) và AIA (13.444 người).
b) Về doanh thu sản phẩm (không tìm được số liệu cụ thể về sản phẩm
ASGD nên chỉ nói qua về doanh thu bảo hiểm hỗn hợp)
18
Xét về doanh thu khai thác mới: 6 tháng đầu năm 2013, sản phẩm bảo hiểm
hỗn hợp vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn cả, tiếp theo là sản phẩm bảo hiểm liên kết
chung và sản phẩm bảo hiểm tử kỳ.
Cụ thể, doanh thu khai thác mới của sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp đạt 1250 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 47,7% doanh thu khai thác mới.
Xét về số lượng hợp đồng khai thác mới thì sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp
đứng thứ 2 sau bảo hiểm tử kì trong 6 tháng đầu 3012 ước đạt 14.696 hợp đồng,
chiếm tỷ trọng 28,8%
19

×