Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty cổ phần DABACO việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 124 trang )

MỤCLỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chú giải
SXKD Sản xuất kinh doanh
DT Doanh thu
NVL Nguyên vật liệu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ĐT&PT Đầu tư và phát triển
DV-TM Dịch vụ - Thương mại
HĐQT Hội đồng quản trị
GSGC Gia súc gia cầm
CP Cổ phần
BQ Bình quân
TSCĐ Tài sản cố định
ĐVT Đơn vị tính
DN Doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
BẢNG
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thông thường, trong giai đoạn đầu khi qui mô hoạt động còn nhỏ không
nhiều các doanh nghiệp Việt Nam ý thức được tầm quan trọng của việc xây
dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh bài bản. Để quản trị hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp biết được phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế
hoạch kinh doanh của mình.
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới như hiện
nay, cạnh tranh là vô cùng gay gắt quyết liệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển trên thương trường tất yếu phải cạnh tranh thắng lợi trước các
doanh nghiệp khác bằng việc bảo đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có
việc doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh rõ ràng


và khả thi. Không một tổ chức nào thành công mà không có một kế hoạch rõ
ràng, chi tiết, khả thi.
Công ty cổ phần DABACO Việt Nam cho đến nay cũng chưa xây dựng
được hệ thống kế hoạch kinh doanh cho mình và việc xây dựng các kế hoạch
kinh doanh cũng chưa được tiến hành một cách bài bản. Trước thực tế đó, tôi
lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại
Công ty cổ phần DABACO Việt Nam” để viết luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá lý luận cơ bản về công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp; Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng kế
hoạch kinh doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam giai đoạn 2005 –
2010; Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh
doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm
tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 - 2010.
i
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp phân
tích - tổng hợp và phân tích so sánh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại
Công ty cổ phần DABACO Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại
Công ty cổ phần DABACO Việt Nam

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
kinh doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KẾ HOẠCH HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm chung
Kế hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả cũng như cách thức, giải pháp
thực hiện cho một hoạt động tương lai.
Kế hoạch hoá là một phương thức quản lý theo mục tiêu, nó là hoạt động
của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội và tự
nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế -
kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội theo những
mục tiêu thống nhất.
ii
Kế hoạch hoá hoạt động SXKD của doanh nghiệp là một quy trình ra
quyết định cho phép xây dựng một hình ảnh mong muốn về trạng thái tương
lai của doanh nghiệp và quá trình tổ chức triển khai thực hiện mong muốn đó.
Xây dựng kế hoạch: Là quá trình xác định các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch
và đề xuất chính sách giải pháp áp dụng. Kết quả của việc xây dựng kế hoạch
là một bản kế hoạch được hình thành và nó chính là cơ sở cho việc thực hiện
các công tác sau của kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kế hoạch: là những
hoạt động tiếp sau của công tác kế hoạch hoá nhằm đưa kế hoạch vào thực tế
hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình kiểm tra, theo dõi, điều chỉnh kế
hoạch giúp doanh nghiệp không chỉ xác định được tất cả những rủi ro trong
hoạt động của mình mà còn có khả năng quản lý rủi ro với sự hỗ trợ của việc
tiên đoán có hiệu quả và xử lý những rủi ro đó trong quá trình thực hiện mục
tiêu đặt ra. Công tác đánh giá kế hoạch sẽ là cơ sở giúp cho doanh nghiệp xây
dựng những phương án kế hoạch tiếp sau một cách chính xác và sát thực hơn.

1.1.2. Phân loại kế hoạch hoá trong doanh nghiệp
Đứng trên mỗi góc độ khác nhau, kế hoạch hoá trong doanh nghiệp được
phân chia thành những loại khác nhau. Có kế hoạch hoá theo mục tiêu và kế
hoạch hoá theo thời gian.
1.1.3. Vai trò của kế hoạch hoá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Được thể hiện như sau: Kế hoạch hoá giúp doanh nghiệp ứng phó với
những bất định và thay đổi của thị trường; Kế hoạch hoá giúp doanh nghiệp
khai thác các nguồn lực, tâp trung chúng vào việc thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp; Kích thích sự tham gia một cách chủ động của các thành viên
trong doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh; Tạo ra sự phối hợp giữa các bộ
phận trong doanh nghiệp; Tạo ra hệ thống kiểm tra có hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
iii
1.2. KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
Kế hoạch kinh doanh là một bản phác thảo tương lai của doanh nghiệp
bao gồm các mục tiêu kinh doanh mà DN phải đạt được trong một thời kỳ cụ
thể xác định cũng như các phương tiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó.
1.2.2. Các phương pháp chủ yếu xây dựng kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp
Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xây dựng kế hoạch kinh
doanh. Tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu mà doanh nghiệp lựa chọn: Phương
pháp cân đối; Phương pháp ngoại suy; Phương pháp chuyên gia.
1.3. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH KINH DOANH HÀNG
NĂM
1.3.1. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
 Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chiếm vị trí chủ đạo
trong kế hoạch kinh doanh hàng năm. Mọi bộ phận kế hoạch khác đều phải
bắt đầu và dựa vào kế hoạch này để lập các chỉ tiêu kế hoạch của mình.
 Danh mục các mặt hàng sản phẩm

hoặc dịch vụ sẽ sản xuất và tiêu thụ trong năm kế hoạch; Tên từng mặt hàng
(dịch vụ), chất lượng, quy cách và số lượng sẽ tiêu thu trong năm kế hoạch;
Tổng doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
 ! Những căn cứ quan trọng nhất là chiến lược kinh
doanh trong dài hạn; Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng, dịch vụ năm trước,
kỳ trước; Đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký; Dự đoán xu hướng thay đổi của thị
hiếu; Cân đối quan hệ cung cầu; Năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
"#$%& Tuỳ thuộc vào đặc điểm của hoạt động,
ngành nghề, sản phẩm sản xuất kinh doanh mà áp dụng các phương pháp xác
định các chỉ tiêu khác nhau:
+ Đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề mà không có người
iv
mua, người bán chi phối thị trường, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là
tích số giữa kết quả sản xuất tiêu thụ năm hiện tại nhân với tốc độ tăng trưởng
của cầu trên thị trường.
+ Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm dịch vụ theo
đơn đặt hàng thì kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là tổng các đơn đặt
hàng của khách hàng dự kiến năm kế hoạch.
+ Đối với một số doanh nghiệp đặc thù, hoạt động mang tính độc quyền
như: điện, nước, xăng dầu… kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được xác
định theo năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
"'( ! &$) *+, -Việc
phân phối nhiệm vụ và xác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo
thời gian quý, tháng trong năm căn cứ vào: Đơn đặt hàng; Nhu cầu thị trường
mang tính mùa vụ; Các ngày lễ, tết; Năng lực sản xuất của đơn vị thành viên
và toàn doanh nghiệp; Loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
Có ba phương pháp chính để phân phối nhiệm vụ kế hoạch sản xuất
theo thời gian là: Phương pháp tuần tự; Phương pháp song song; Phương
pháp hỗn hợp.
1.3.2. Kế hoạch lao động tiền lương

Xác định những chỉ tiêu về lao động và tiền lương nhằm đảm
bảo thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm và dịch vụ, hoặc chuẩn bị nguồn
lực lao động cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược khác.
Được xác định theo trình tự như sau:
+ Các biện pháp tổ chức, kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động;
+ Xác định thời gian lao động thực tế của công nhân;
+ Xác định số lượng lao động cần thiết;
+ Xác định đơn giá tiền lương và quỹ lương.
&. ! Căn cứ vào các định mức lao động; Hệ số thực
hiện mức; Quỹ thời gian có mặt làm việc bình quân 1 công nhân; Kế hoạch
v
sản xuất của loại sản phẩm, hoặc sản phẩm quy ước.
"#$%& Xác định thời gian lao động
thực tế của công nhân; Xác định số công nhân chính; Xác định số lượng công
nhân phụ; Xác định đơn giá tiền lương; Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch.
1.3.3. Kế hoạch giá thành sản phẩm
Tìm kiếm các khả năng giảm bớt chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
 Phân tích việc thực hiện kế hoạch giá thành năm
báo cáo; Tính toán ảnh hưởng của từng biện pháp đến mức giảm giá thành và
xác định tổng mức giảm giá thành đơn vị sản phẩm; Lập kế hoạch giá thành
đơn vị sản phẩm; Lập kế hoạch giá thành toàn bộ sản lượng hay dự toán tổng
chi phí năm kế hoạch.
 !Dựa vào các loại chi phí kinh doanh để xác định
giá thành. Có các cách phân loại chi phí sau để tính giá thành: Phân loại chi
phí sản xuất kinh doanh thành các yếu tố chi phí; Phân loại chi phí sản xuất
kinh doanh thành các khoản mục; Phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và
chi phí cố định; Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
"#$%&Để lập kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm,
người ta sử dụng cách phân loại chi phí thành các khoản mục: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí chung phân xưởng; Chi

phí quản lý doanh nghiệp; Chi phí bán hàng.
1.3.4. Kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính thể hiện một cách tổng hợp các quyết định, các
chức năng và các chương trình của doanh nghiệp về việc sử dụng và huy động vốn.
Đồng thời, nó còn là phương tiện để thực hiện chính sách tài chính của doanh nghiệp.
 Xác định các nhu cầu sử dụng tài chính; Xác
định các nguồn vốn cơ bản và cơ cấu nguồn vốn; Thiết lập cơ chế phân bổ
nguồn lực tài chính một cách hợp lý.
 ! Căn cứ mục tiêu và định hướng phát triển doanh
nghiệp; Kết quả phân tích tài chính hiện tại; Các chính sách tài chính của DN;
vi
Chỉ tiêu kế hoạch phát triển DN, chương trình hành động…; Thuế, lãi suất…
"#$ !Được bắt đầu bằng việc phân tích tài chính
dựa trên những báo cáo tài chính cơ bản của doanh nghiệp. Lập kế hoạch tài
chính bao gồm kế hoạch tài trợ, kế hoạch đầu tư, dự báo kết quả hoạt động
SXKD, dự báo Bảng cân đối kế toán; lập các kế hoạch ngân sách tài chính như
ngân sách lưu chuyển tiền tệ, ngân sách hoạt động gồm ngân sách bán hàng,
chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán…
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Có 3 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng là đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh; Trình độ đội ngũ của cán bộ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch;
Thông tin và trang thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT
NAM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần DABACO Việt Nam, tiền thân là Công ty dâu tơ tằm Hà

Bắc được thành lập năm 1992. Sau khi tỉnh Hà Bắc được chia tách năm 1997,
đổi tên thành Công ty Nông sản Bắc Ninh. Công ty chính thức giao dịch bằng
tên Công ty cổ phần DABACO Việt Nam từ 01/6/2008. Công ty có nhiều các
nhà máy, xí nghiệp, đơn vị thành viên, liên danh, liên kết.
2.1.2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Đặc điểm ngành, nghề kinh doanh
Công ty cổ phần DABACO Việt Nam hoạt động nhiều lĩnh vực ngành, nghề.
Hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung chủ yếu vào lĩnh vực thức ăn chăn nuôi,
con giống các loại và thu mua nguyên liệu để sản xuất, DABACO kinh doanh một
vii
số loại nông sản, ngũ cốc,…, kinh doanh cảng, chăn nuôi gia công và chế biến thịt
chủ yếu mang tính phụ trợ cho hoạt động kinh doanh chính…
2.1.2.2. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty giai đoạn
2005 – 2009
Sau gần 20 năm hình thành và phát triển, đặc biệt là 14 năm từ khi hoạt
động lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, nuôi giữ đàn giống gốc, sản xuất
giống gia súc, gia cầm, thuỷ sản… Hiện nay, Công ty là 1 trong 10 công ty
sản xuất thức ăn chăn nuôi có quy mô lớn trên toàn quốc, chiếm giữ khoảng
20 – 25% thị phần thức ăn chăn nuôi khu vực miền Bắc và miền Trung. Với
doanh thu tăng trưởng bền vững từ 30-45%/năm, năm 2009 đạt 2,203.4 tỷ
đồng và lợi nhuận trước thuế 108.03 tỷ đồng
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM
2.2.1. Hệ thống kế hoạch kinh doanh của Công ty
Hệ thống kế hoạch kinh doanh của Công ty được phân chia theo thời
gian, theo các kế hoạch bộ phận và theo cấp quản lý.
- Hệ thống kế hoạch kinh doanh phân theo thời gian: Công ty mới chỉ tập
trung vào kế hoạch hàng năm.
- Hệ thống kế hoạch kinh doanh phân theo các kế hoạch kinh doanh bộ
phận bao gồm: Kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lao động

tiền lương, lợi nhuận.
- Hệ thống kế hoạch kinh doanh phân theo các cấp bao gồm: Kế hoạch
kinh doanh cấp Công ty, cấp đơn vị, nhà máy, xí nghiệp thành viên.
2.2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty
Được thực hiện qua 4 bước:
/#01 Xây dựng khung hướng dẫn “Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
kinh doanh năm kế hoạch và xây dựng kế hoạch kinh doanh của năm sau”.
/#02 Các phòng ban, đơn vị thành viên tổ chức xây dựng kế hoạch
cho đơn vị mình sau đó gửi về phòng Kế hoạch phát triển của Công ty.
viii
 /#03 Phòng Kế hoạch phát triển tổng hợp, tính toán, điều chỉnh,
thống nhất trình Ban Giám đốc công ty xem xét để gửi lên HĐQT.
/#04 Hội đồng quản trị họp, thông qua và phê duyệt bản kế hoạch
kinh doanh của Công ty và tổ chức hội nghị giao kế hoạch cho các đơn vị để
triển khai thực hiện kế hoạch.
2.2.3. Các kế hoạch bộ phận trong kế hoạch kinh doanh tại Công ty
2.2.3.1. Kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ
56,Kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ là kế hoạch chủ
đạo trong hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty. Mọi kế hoạch bộ phận
khác đều phải căn cứ vào kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ để xây dựng;
Nó phản ánh mục tiêu hoạt động, quy mô và vị thế của Công ty.
7 !Chỉ tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ bao gồm sản
phẩm thức ăn chăn nuôi các loại; gà giống công nghiệp; ngan giống; vịt
giống; tinh lợn; lợn giống; lợn thịt (lợn cai sữa, sau cai sữa và lợn gia công);
gà thịt; hoạt động cảng Tân Chi.
"#$%'8 !
Sau khi có văn bản, khung hướng dẫn, các đơn vị căn cứ vào khung hướng
dẫn, kết quả thực hiện kế hoạch của năm, căn cứ vào nội lực và công tác dự
báo để xây dựng kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ cho đơn vị mình.
Các đơn vị xây dựng kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ của đơn vị

mình gửi về Phòng Kế hoạch phát triển của Công ty. Chỉ tiêu kế hoạch này sẽ
được thống kê, tổng hợp, tính toán, điều chỉnh lại, thống nhất cho tất cả các
đơn vị và trình Ban Giám đốc công ty xem xét.
Sản lượng sản phẩm trên của các đơn vị sẽ giao cho các phòng thị trường
của Công ty, các phòng thị trường, phòng kinh doanh của các đơn vị có kế
hoạch tiêu thụ.
2.2.3.2. Kế hoạch tổng doanh thu
7Chỉ tiêu tổng doanh thu của các đơn vị là tổng doanh thu của
ix
tất cả các sản phẩm có thể tiêu thụ được do quá trình SXKD của các đơn vị
sản xuất ra, bao gồm: Doanh thu từ sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong chỉ tiêu
kế hoạch, doanh thu từ sản phẩm phụ và một số sản phẩm khác.
"#$%'8Sau khi đã tính toán, điều chỉnh, cân đối chỉ
tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ, cùng với việc tính toán các sản phẩm phụ và
các sản phẩm có thể tiêu thụ khác, thống nhất với các đơn vị xây dựng kế
hoạch. Phòng Kế hoạch phát triển tiến hành lập kế hoạch tổng doanh thu cho
các đơn vị. Ngoài doanh thu các sản phẩm tiêu thụ trong chỉ tiêu kế hoạch. Do
đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, còn có các sản phẩm phụ, các
sản phẩm khác có thể tiêu thụ để tăng doanh thu.
* Đơn giá bán được tính toán trên cơ sở tổng của các yếu tố sau: Chi phí
nguyên liệu, nhân công, khấu hao, lãi vay, quản lý, bán hàng, lợi nhuận…
2.2.3.3. Kế hoạch lao động tiền lương
56,Việc xây dựng kế hoạch lao động nhằm đáp ứng đủ đội
ngũ lao động cả về số lượng và chất lượng là hết sức cần thiết.
7 !Kế hoạch lao động tiền lương trong năm kế hoạch
bao gồm: Số lao động tuyển mới năm kế hoạch; Quỹ lương tạm giao năm kế
hoạch cho các đơn vị.
%'8 !Đề nghị của các nhà máy, xí nghiệp, đơn vị
thành viên, phòng ban chức năng; Định biên lao động (nếu có); Mức độ cần
thiết phải bổ sung lao động cho đơn vị; Quỹ lương năm hiện tại và tỷ trọng

quỹ lương phân bổ cho các đơn vị năm hiện tại.
"#$%'8 !
+ Kế hoạch lao động: Kế hoạch tuyển thêm lao động do các nhà máy, xí
nghiệp, đơn vị thành viên và các phòng ban chức năng tính toán và đề xuất trên
cơ sở nhu cầu, sự cần thiết phải bổ sung, tuyển dụng. Đối với mỗi vị trí nhân
sự cần tuyển dụng, đơn vị có nhu cầu phải giải trình cụ thể lý do tại sao cần
tuyển dụng nhân sự vị trí đó.
Phòng Tổ chức nhân sự sẽ tiếp nhận đề xuất, tổng hợp trình Tổng
x
Giám đốc Công ty xem xét phê duyệt kế hoạch lao động. Việc tuyển dụng
sẽ do phòng Tổ chức nhân sự chủ trì trực tiếp tiến hành tuyển dụng có sự
phối hợp với các đơn vị có vị trí nhân sự được tuyển.
+ Kế hoạch tiền lương: Phòng Tài chính kế toán chủ trì, tính toán, phối
hợp với phòng Kế hoạch phát triển trong việc phân bổ quỹ lương cho các đơn
vị, tham mưu giúp Tổng Giám đốc ban hành quy chế tiền lương nhằm tạo động
lực thi đua sản xuất kinh doanh giữa các đơn vị, động lực cho người lao động,
gắn tiền lương với hiệu quả hoạt động của đơn vị và năng suất lao động nhằm
tạo hiệu quả tốt nhất cho toàn Công ty.
Việc xây dựng kế hoạch tiền lương được tính toán trên cơ sở: Mức
lương cơ bản của nhà nước quy định; Kết quả SXKD; Thu nhập bình quân
năm trước; Số lao động năm kế hoạch; Quỹ lương thực hiện năm trước.
2.2.3.4. Kế hoạch chi phí
56,Phản ánh những hành động tác nghiệp của Công ty trong
năm kế hoạch. Kế hoạch chi phí đầy đủ, chi tiết là điều kiện để các kế hoạch
bộ phận liên quan thực hiện thuận lợi và đầy đủ. Kế hoạch chi phí quyết định
đến kế hoạch lợi nhuận.
7 !Bao gồm các chỉ tiêu chi phí nguyên liệu; Chi phí
nhân công: Lương, ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ; Chi phí khấu hao TSCĐ;
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nhiêu liệu chạy máy phát điện, điện nước; Chi phí
bằng tiền khác: Chi phí bán hàng, quản lý, lãi tiền vay; Chi phí khác.

%'8 !Quy mô sản xuất kinh doanh của năm kế
hoạch, đơn giá chi phí định mức,
"#$%'8 !
+ Đối với các khoản chi có định mức: Được tính bằng định mức nhân với
số lượng dự kiến thực hiện.
+ Đối với các khoản chi phí khác được tính bằng mức thực hiện của năm
nhân với hệ số trượt giá, yêu cầu về quy mô, chất lượng của năm kế hoạch.
"'9%'8,:; ! Các phòng ban, đơn vị tiến
xi
hành xây dựng kế hoạch chi phí trên cơ sở hướng dẫn của Công ty gửi về
Phòng Kế hoạch phát triển, sau khi xem xét, tổng hợp, tính toán, điều chỉnh,
thống nhất sẽ trình lãnh đạo công ty xem xét, thông qua, phê duyệt.
2.2.3.5. Kế hoạch lợi nhuận
Lợi nhuận phản ánh tổng hợp hiệu quả kinh doanh của Công ty.
%'8Căn cứ vào kế hoạch doanh thu và kế hoạch chi phí;
Mục tiêu phát triển của Công ty; Tối đa hóa quỹ lương, thưởng.
"#$%'8Kế hoạch lợi nhuận của Công ty được xác định
bằng doanh thu kế hoạch trừ đi chi phí kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế sẽ dùng
để trích lập các quỹ lương, thưởng, quỹ phát triển kinh doanh, dự phòng tài
chính, quỹ phúc lợi, trả cổ tức,…
2.2.4. Triển khai thực hiện kế hoạch
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt và giao cho các đơn
vị tại Hội nghị giao kế hoạch, các đơn vị triển khai thực hiện, đồng thời chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của đơn vị mình.
Công ty sẽ tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch nếu thấy cần thiết.
Quy trình điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch được thực hiện như đối với quy
trình xây dựng kế hoạch kinh doanh đầu năm đã thực hiện.
Kết thúc năm kế hoạch, với những chỉ tiêu, đơn vị thực hiện kế hoạch
không hoàn thành sẽ được chỉ rõ nguyên nhân chủ quan và khách quan tồn tại
để nghiêm túc kiểm điểm nhằm thực hiện tốt nhất kế hoạch hàng năm đã đề ra.

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM
2.3.1. Ưu điểm
- Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh được thực hiện qua các bước
của một quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh;
- Tổ chức phân công nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể, rõ
ràng, hợp lý.
xii
2.3.2. Hạn chế
- Chưa xây dựng kế hoạch chiến lược làm cơ cở, định hướng cho việc
xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm;
- Các nguồn lực phục vụ công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh còn
thiếu và yếu ảnh hưởng đến chất lượng kế hoạch;
- Công tác nghiên cứu, phát triển thị trường chưa được coi trọng, dự báo
nhu cầu thị trường chất lượng chưa cao;
- Phương pháp tính các chỉ tiêu kế hoạch chưa thật sự thống nhất giữa
các cấp xây dựng kế hoạch, việc tính toán còn mang tính chủ quan.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO
VIỆT NAM
- Về sản phẩm, dịch vụ: Tập trung nghiên cứu phát triển đa dạng các
loại hình sản phẩm từ con giống, chăn nuôi, thức ăn, chữa bệnh, giết mổ, chế
biến đối với lĩnh vực nông sản; mở rộng dần sang các lĩnh vực bất động sản,
hạ tầng, nhà ở,… giữ vững thị phần các sản phẩm truyền thống, đồng thời
thâm nhập và mở rộng thị trường mới đảm bảo phát triển bền vững.
- Về đội ngũ lao động và tổ chức quản lý: Thực hiện đồng bộ các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (đào tạo mới, đào tạo lại, đào
tạo trong và ngoài nước), đổi mới mô hình quản lý công ty cho phù hợp với

quá trình hội nhập (công ty mẹ, công ty con sở hữu đan xen về vốn).
- Về kỹ thuật – công nghệ: Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại
để đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao và
bền vững theo hội nhập cùng với nền kinh tế của đất nước.
- Về quy mô nguồn vốn: Tiếp tục huy động vốn từ các cổ đông, giảm
dần vốn vay, luôn chủ động về vốn để sản xuất kinh doanh trong mọi điều
xiii
kiện, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM
3.2.1. Nhóm giải pháp về chỉ tiêu kế hoạch
- Bổ sung chỉ tiêu cho các kế hoạch kinh doanh bộ phận
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các định mức phục vụ cho việc xây
dựng kế hoạch kinh doanh
3.2.2. Giải pháp về quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh
Để phù hợp với cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty và hoàn thiện quy
trình xây dựng kế hoạch kinh doanh, Công ty cần bổ sung thêm bước “nghiên
cứu thị trường và thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu” vào quy trình xây dựng và bổ
sung thêm một số nội dung trong mỗi bước của quy trình.
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống kế hoạch kinh doanh
3.2.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch kinh doanh
Xây dựng chiến lược kinh doanh tạo cơ sở vững chắc cho việc nâng cao
chất lượng xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh; chủ động, linh hoạt
trong các hoạt động để hoàn thành kế hoạch và kịp thời điều chỉnh ứng phó
với những biến đổi của môi trường kinh doanh.
3.2.3.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng quý, tháng để theo dõi việc
thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty
Công ty cần xây dựng cụ thể kế hoạch kinh doanh theo hàng quý, tháng
căn cứ vào đơn đặt hàng, nhu cầu thị trường mang tính mùa vụ, các ngày lễ

tết, năng lực sản xuất các đơn vị, đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị… và
theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch này của các đơn vị. Thực hiện kế hoạch
tác nghiệp quý, tháng giúp các cấp quản trị theo dõi, bám sát thực tế hoạt
động SXKD, phát hiện kịp thời các thay đổi, vướng mắc trong quá trình thực
hiện để có giải pháp nhằm đạt và vượt kế hoạch đã đề ra.
3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh
3.2.4.1. Triển khai công tác nghiên cứu thị trường
xiv
Những nội dung chỉ yếu Công ty cần thực hiện khi nghiên cứu thị trường
là: Nghiên cứu cầu; Nghiên cứu cung; Nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ.
Sử dụng phương pháp để tiến hành nghiên cứu thị trường là: Phương
pháp nghiên cứu gián tiếp; Phương pháp trực tiếp tiếp cận thị trường.
3.2.4.2. Nâng cao chất lượng dự báo phục vụ công tác xây dựng kế hoạch
kinh doanh
Công ty cần phải triển khai thực hiện thường xuyên, có hệ thống, khoa học
công tác dự báo nhu cầu thị trường để có căn cứ, cơ sở chính xác cho việc xây
dựng kế hoạch kinh doanh; Triển khai thực hiện công tác nghiên cứu và dự báo
nhu cầu thị trường không chỉ trong ngắn hạn mà phải triển khai cả trong trung
hạn và dài hạn; Đẩy mạnh việc thu thập thông tin nhằm dự báo chính xác
những thay đổi của môi trường kinh doanh và được thực hiện theo nhiều kênh.
3.2.4.3. Hoàn thiện bộ phận xây dựng kế hoạch kinh doanh
Nhằm đảm bảo cho công tác kế hoạch chất lượng và hiệu quả cao, việc
đảm bảo về cả số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm kế hoạch là hết sức
cần thiết, cùng với đó là việc trang bị đầy đủ những máy móc thiết bị phục vụ
cho quá trình xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty.
3.2.4.4. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác xây dựng kế hoạch
kinh doanh
Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác xây dựng kế hoạch kinh
doanh tại Công ty cổ phần DABACO là rất cần thiết.
Để xây dựng được hệ thống thông tin hỗ trợ cho việc xây dựng kế hoạch

kinh doanh, Công ty cần phải tiến hành các bước: Khảo sát xây dựng cấu trúc
của hệ thống thông tin; Đầu tư mua sắm, lắp đặt trang thiết bị máy móc và các
phần cứng khách của hệ thống; Lập trình hệ thống; chạy thử; Tuyển dụng
hoặc đào tạo con người sử dụng và quản lý hệ thống.
3.2.5. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác triển khai, kiểm tra và
đánh giá thực hiện kế hoạch kinh doanh
Công ty cần tiếp tục tiến hành phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng
đối với các bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh được
xv
giao. Ngoài ra luôn phải có các hình thức đôn đốc, kịp thời sao cho không làm
giảm nhịp độ làm việc của các bộ phận và cá nhân. Trong quá trình triển khai
thực hiện kế hoạch, phải có sự thống nhất từ trên xuống với các quy định, nội
dung rõ ràng.
Công tác kiểm tra thực hiện thường xuyên, định kỳ. Hàng năm Phòng Kế
hoạch phát triển phải lập lịch kiểm tra và thông báo cho các đơn vị.
Việc điều chỉnh kế hoạch phải được tiến hành theo nguyên tắc, phương
pháp và sử dụng các phương tiện, công cụ cần thiết của công tác xây dựng
kế hoạch.
3.3. KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu thực trạng, để hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
kinh doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam tôi đã đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác này và kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà
nước tại địa phương và trung ương một số kiến nghị.
KẾT LUẬN
Xây dựng kế hoạch kinh doanh là công việc cần thiết không thể thiếu
được đối với mỗi một doanh nghiệp trong trong nền kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay. Chất lượng của công tác xây
dựng kế hoạch kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh liên quan và chi phối tất cả các hoạt

động của các bộ phận trong doanh nghiệp bao gồm từ bộ phận kế hoạch sản
xuất, marketing, tài chính, kế toán, lao động tiền lương, v.v.
Mỗi doanh nghiệp thuộc mỗi ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác
nhau có những đặc trưng riêng biệt. Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh
chịu tác động của các đặc điểm, yếu tố mang tính đặc trưng của lĩnh vực,
ngành mà doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm đặc tính
kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm, đặc điểm và tính cạnh tranh của thị trường,
xvi
đặc điểm về công nghệ và quy trình sản xuất, đặc điểm về nguồn nhân lực,
chiến lược và chính sách của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, kế hoạch kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp cụ thể luôn phải được hoàn thiện qua mỗi kỳ kế hoạch
để đem lại hiệu quả tốt nhất, đem lại sự thành công cho doanh nghiệp.
xvii
trờng ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

mai xuân hòa
hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
kinh doanh tại công ty cổ phần dabaco
việt nam

Chuyên ngành
: Quản trị kinh doanh tổng hợp
LUậN VăN THạC Sỹ quản trị kinh
doanh
Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. trần việt lâm
Hà Nội - 2010
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thông thường, trong giai đoạn đầu khi qui mô hoạt động còn nhỏ

không nhiều các doanh nghiệp Việt Nam ý thức được tầm quan trọng của việc
xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh bài bản. Khi quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mở rộng, các nhà quản trị doanh
nghiệp mất dần sự kiểm soát với tình hình. Để quản trị hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp biết được phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế hoạch
kinh doanh của mình.
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới như
hiện nay, cạnh tranh là vô cùng gay gắt quyết liệt. Các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển trên thương trường tất yếu phải cạnh tranh thắng lợi trước
các doanh nghiệp khác bằng việc bảo đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong
đó có việc doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh rõ
ràng và khả thi. Không một tổ chức nào thành công mà không có một kế
hoạch rõ ràng, chi tiết, khả thi.
Công ty cổ phần DABACO Việt Nam là một doanh nghiệp cổ phần
được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước cần phải thích nghi với môi
trường hội nhập cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Cho đến nay, Công ty cũng
chưa xây dựng được hệ thống kế hoạch kinh doanh cho mình và việc xây
dựng các kế hoạch kinh doanh cũng chưa được tiến hành một cách bài bản.
Trước thực tế đó, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác xây dựng
kế hoạch kinh doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam” để viết luận
văn thạc sỹ.
1
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về công tác xây dựng kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kinh
doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010.
- Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá đưa ra một số
giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty cổ

phần DABACO Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác xây dựng kế hoạch kinh
doanh hàng năm tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2005 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp
phân tích - tổng hợp và phân tích so sánh.
Phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công
ty sau đó tổng hợp lại rút ra những ưu điểm và hạn chế.
Phân tích so sánh giữa các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện kế hoạch để
từ đó rút ra những giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại
Công ty cổ phần DABACO Việt Nam.
6. Các kết quả đã nghiên cứu cho đến nay
Nghiên cứu về công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp là vấn đề được nhiều người quan tâm. Một số công trình nghiên cứu
có liên quan đã được công bố như:
2
Bùi Tùng Sơn (1998), Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh của Doanh nghiệp Thương mại ở Tp. HCM, Luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản trị kinh doanh thương mại, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phạm Thị Thuý Vân (2007), Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá tại Bưu
điện tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh,
trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Quốc Chỉnh (2008), Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
kinh doanh tại Công ty Thông tin di động, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quản trị kinh doanh tổng hợp, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Cho đến thời điểm nghiên cứu, chưa có một công trình nghiên cứu

chính thống nào viết về <= >9%'8 ! 5
!9:?@A/AB>75-C. Do vậy, luận văn này là công trình
nghiên cứu độc lập, đầu tiên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại
Công ty cổ phần DABACO Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
kinh doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KẾ HOẠCH HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm chung
Kế hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả cũng như cách thức, giải pháp
thực hiện cho một hoạt động tương lai. Nó thuộc chức năng đầu tiên, quan
trọng nhất của quy trình quản lý, là sự thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển
trong tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực thi. Để có kế
hoạch, cần phải tiến hành quá trình soạn lập. Tuỳ theo quy mô, mức độ, tính
chất của hoạt động để tổ chức quá trình soạn lập với các mức độ khác nhau.
Kế hoạch hoá là một phương thức quản lý theo mục tiêu, nó là hoạt động
của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội và tự
nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế -
kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội theo những
mục tiêu thống nhất.

Có thể hiểu, kế hoạch hoá được thực hiện ở nhiều quy mô và phạm vi
khác nhau. Kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác
định là một phương thức quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao gồm
toàn bộ các hành vi can thiệp một cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và
quản lý doanh nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị mình
nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Hay nói một cách khác: Kế hoạch
hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quy trình ra
quyết định cho phép xây dựng một hình ảnh mong muốn về trạng thái tương
4

×