Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tổng quan về quản lý dự án và đầu tư xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.32 KB, 34 trang )



5

chơng 1
Tổng quan về quản lý dự án
đầu t xây dựng công trình
1. Những vấn đề chung về quản lý dự án đầu t xây dựng công trình _________________ 6
1.1. Khái niệm và phân loại dự án đầu t xây dựng công trình _________________________ 6

1.1.1. Khái niệm dự án _________________________________________________________________6

1.1.2. Đặc điểm của dự án xây dựng_______________________________________________________6

1.1.3. Phân loại dự án xây dựng __________________________________________________________7

1.2. Quản lý dự án đầu t xây dựng công trình_______________________________________ 7

1.2.1. Khái niệm quản lý dự án xây dựng ___________________________________________________8

1.2.2. Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng __________________________________________________8

1.2.3. Giám sát, đánh giá đầu t đối với dự án đầu t xây dựng công trình _________________________9

1.3. Các chủ thể tham gia dự án đầu t xây dựng công trình____________________________ 9

1.3.1. Các mục tiêu và các chủ thể tham gia dự án ____________________________________________9

1.3.2. Chủ đầu t xây dựng công trình ____________________________________________________11

1.4. Nội dung cơ bản của quản lý thi công xây dựng công trình ________________________ 11



1.4.1. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình__________________________________________12

1.4.2. Quản lý khối lợng thi công xây dựng công trình_______________________________________12

1.4.3. Quản lý an toàn lao động trên công trờng xây dựng ____________________________________12

1.4.4. Quản lý môi trờng xây dựng ______________________________________________________13

1.4.5. Phá dỡ công trình xây dựng _______________________________________________________13

2. Trình tự, thủ tục lập và thực hiện dự án đầu t xây dựng công trình _______________ 14
2.1. Một số lý luận chung _______________________________________________________ 14

2.1.1. Sự cần thiết phải đầu t theo dự án __________________________________________________14

2.1.2. Các thành phần và môi trờng của dự án _____________________________________________14

2.1.3. Vai trò của dự án đầu t __________________________________________________________16

2.1.4. Yêu cầu đối với dự án đầu t ______________________________________________________16

2.2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu t xây dựng công trình ______________________ 17

2.2.1. Lập Báo cáo đầu t xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi)___________________17

2.2.2. Lập Dự án đầu t xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi) ________________________17

2.2.3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình ________________________________________22


2.2.4. Điều chỉnh dự án đầu t xây dựng công trình __________________________________________23

2.3. Thực hiện dự án đầu t xây dựng công trình ____________________________________ 23

2.3.1. Chế định về Giấy phép xây dựng ___________________________________________________23

2.3.2. Khảo sát xây dựng công trình ______________________________________________________25

2.3.3. Thiết kế xây dựng công trình ______________________________________________________27

2.3.4. Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng _______________________________________31

2.3.5. Thi công xây dựng công trình ______________________________________________________31

2.3.6. Nghiệm thu, bàn giao, đa công trình vào sử dụng______________________________________35

2.4. Các hình thức quản lý dự án đầu t xây dựng công trình__________________________ 35

2.4.1. Hình thức chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án __________________________________________36

2.4.2. Hình thức thuê t vấn quản lý dự án _________________________________________________36

2.5. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng _________________ 37

Câu hỏi ôn tập_____________________________________________________________ 38


6

1. Những vấn đề chung về quản lý dự án đầu t xây dựng công

trình
1.1. Khái niệm và phân loại dự án đầu t xây dựng công trình
1.1.1. Khái niệm dự án
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO, trong tiêu chuẩn ISO 9000:
2000 và theo tiêu chuẩn Việt nam (TCVN ISO 9000: 2000) thì dự án đợc định nghĩa nh sau:
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và đợc kiểm
soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, đợc tiến hành để đạt đợc một mục tiêu phù hợp với các
yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Nói một cách khác, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần
phải đợc thực hiện với phơng pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ xác
định.
Mục 17, điều 3, Luật Xây dựng năm 2003 định nghĩa: Dự án đầu t xây dựng công trình
là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lợng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Công trình xây dựng là sản phẩm đợc tạo thành bởi sức lao động của con ngời, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đợc liên kết định vị với đất, có thể bao gồm
phần dới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dới mặt nớc và phần trên mặt nớc, đợc xây
dựng theo thiết kế.
1.1.2. Đặc điểm của dự án xây dựng
Các đặc trng cơ bản của dự án xây dựng là:
Dự án xây dựng có mục đích cuối cùng là công trình xây dựng hoàn thành đảm bảo các
mục tiêu đã đặt ra về thời gian, chi phí, chất lợng, an toàn, vệ sinh và bảo vệ môi trờng Sản
phẩm (công trình) của dự án xây dựng mang tính đơn chiếc, độc đáo và không phải là sản
phẩm của một quá trình sản xuất liên tục, hàng loạt.












Giai
đoạn
trớc
đầu t
Báo
cáo
đầu t
XDCT
Dự án
đầu t
XDCT
Thiết
kế
Thi
công
Đấu
thầu
Giai đoạn
sau đầu t
(khai thác
công
trình)

Chu kỳ đầu t hay vòng đời của dự án xây dựng


Quản lý dự án xây dựng

chuẩn bị đầu t

Nghiệm
thu, bàn
giao

thực hiện đầu t

kết thúc X
D

Hình 1.1. Các giai đoạn của một dự án xây dựng



7

Dự án xây dựng có chu kỳ riêng (vòng đời) trải qua các giai đoạn hình thành và phát
triển, có thời gian tồn tại hữu hạn, nghĩa là có thời điểm bắt đầu khi xuất hiện ý tởng về xây
dựng công trình dự án và kết thúc khi công trình xây dựng hoàn thành đa vào khai thác sử
dụng, hoặc (hiểu theo nghĩa rộng của từ quản lý dự án), khi công trình dự án hết niên hạn khai
thác và chấm dứt tồn tại (hình 1.1).
Dự án xây dựng có sự tham gia của nhiều chủ thể, đó là chủ đầu t/chủ công trình, đơn vị
thiết kế, đơn vị thi công, đơn vị giám sát, nhà cung ứng Các chủ thể này lại có lợi ích khác
nhau, quan hệ giữa họ thờng mang tính đối tác. Môi trờng làm việc của dự án xây dựng
mang tính đa phơng và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể.
Dự án xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực là tiền vốn, nhân lực, công nghệ, kỹ

thuật, vật t thiết bị kể cả thời gian, ở góc độ là thời hạn cho phép.
Dự án xây dựng thờng yêu cầu một lợng vốn đầu t lớn, thời gian thực hiện dài và vì
vậy có tính bất định và rủi ro cao.
1.1.3. Phân loại dự án xây dựng
Các dự án đầu t xây dựng công trình đợc phân loại nh sau:
a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định
về chủ trơng đầu t; các dự án còn lại đợc phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định.
b) Theo nguồn vốn đầu t:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển
của Nhà nớc;
- Dự án sử dụng vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp nhà nớc;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn t nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.
Việc phân loại dự án có ảnh hởng quyết định đến nhiều vấn đề trong quản lý dự án, đó
là:
- Phân cấp quản lý, xác định chủ đầu t, phê duyệt, cấp phép xây dựng.
- Trình tự thực hiện các hoạt động xây dựng (trình tự lập dự án, trình tự thiết kế,
trình tự lựa chọn nhà thầu).
- Hình thức quản lý dự án.
- Thời hạn bảo hành công trình.
- Bảo hiểm công trình xây dựng
1.2. Quản lý dự án đầu t xây dựng công trình
Tất cả các dự án đều giống nh một cơ thể sống và trải qua một số giai đoạn phát triển
nhất định. Để đa dự án qua các giai đoạn đó, đơng nhiên ta phải, bằng cách này hoặc cách
khác, quản lý đợc nó (dự án).
Trong lịch sử phát triển của mình, loài ngời đã quản lý và có thể nói là thành công
những "dự án" còn lu lại đến tận ngày nay. Có thể kể ra đây những "dự án" nh Kim tự tháp
Ai cập, Vạn lý trờng thành Trung quốc



8

Sự cần thiết của một hệ thống phơng pháp luận độc lập về quản lý dự án đã đợc nhận
thức ở các nớc phát triển phơng Tây từ những năm 50 của thế kỷ XX. Bắt đầu từ lĩnh vực
quân sự, dần dần quản lý dự án đợc ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
Ngày nay, ở tất cả các nớc phát triển, quản lý dự án đợc công nhận nh một hệ thống
phơng pháp luận của hoạt động đầu t.















Công cuộc xây dựng đất nớc của chúng ta hiện nay đợc đánh dấu bằng hàng loạt các
dự án lớn nhỏ, ở khắp mọi vùng miền, khắp các lĩnh vực, khắp các cấp quản lý. Chính vì lý do
đó, nghiên cứu hệ thống phơng pháp luận quản lý dự án mang ý nghĩa cực kỳ quan trọng:
nâng cao hiệu quả của công cuộc xây dựng đất nớc, nhanh chóng đa nớc ta đến đích trên
con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội.
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án xây dựng
Quản lý dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và

giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình dự án hoàn thành đúng
thời hạn; trong phạm vi ngân sách đợc duyệt; đạt đợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất
lợng; đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trờng bằng những phơng pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng
Quản lý dự án xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Việc đầu t xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn
môi trờng, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
- Tùy theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, Nhà nớc còn quản lý theo quy định sau đây:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc kể cả các dự án thành phần, Nhà
nớc quản lý toàn bộ quá trình đầu t xây dựng từ việc xác định chủ trơng đầu t, lập dự án,
quyết định đầu t, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm
thu, bàn giao và đa công trình vào khai thác sử dụng;
b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu t phát triển của Nhà nớc và vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp nhà nớc, Nhà

Hình 1.2. Biểu tợng của hệ thống phơng pháp luận quản lý dự án



9

nớc quản lý về chủ trơng và quy mô đầu t. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện và quản lý dự án;
c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn t nhân, chủ đầu t tự quyết định
hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác
nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phơng thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối
với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong tổng mức đầu t.
- Đối với dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần,

nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu
t thì mỗi dự án thành phần có thể đợc quản lý, thực hiện nh một dự án độc lập. Việc phân
chia dự án thành các dự án thành phần do ngời quyết định đầu t quyết định.
1.2.3. Giám sát, đánh giá đầu t đối với dự án đầu t xây dựng công trình
Dự án sử dụng vốn nhà nớc trên 50% tổng mức đầu t thì phải đợc giám sát, đánh giá
đầu t. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc giám sát, đánh giá đầu t do ngời quyết định
đầu t quyết định.
a. Yêu cầu và nội dung giám sát, đánh giá đầu t bao gồm:
- Đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của dự án;
- Giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án của chủ đầu t theo các nội dung đã đợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt và việc chấp hành các quy định của Nhà nớc về đầu t xây
dựng;
- Qua giám sát, đánh giá đầu t, phát hiện các nội dung phát sinh, điều chỉnh và đề
xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của
dự án.
b. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu t:
Ngời quyết định đầu t hoặc ngời uỷ quyền quyết định đầu t có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu t. Riêng đối với dự án do Thủ tớng Chính phủ quyết
định đầu t thì Bộ quản lý ngành tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu t. Đối với dự án do
Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức giám sát, đánh giá đầu
t thì phải báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu t gửi Bộ Kế hoạch và Đầu t để tổng
hợp, báo cáo Thủ tớng Chính phủ.
1.3. Các chủ thể tham gia dự án đầu t xây dựng công trình
Các mục tiêu cơ bản của quản lý dự án xây dựng là hoàn thành công trình đảm bảo chất
lợng kỹ thuật, trong phạm vi ngân sách đợc duyệt và thời hạn cho phép. Các chủ thể cơ bản
của một dự án xây dựng là chủ đầu t/chủ công trình, nhà thầu xây dựng công trình và Nhà
nớc.
1.3.1. Các mục tiêu và các chủ thể tham gia dự án
Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, sự chú ý đến vai trò của các chủ thể tham gia
vào một dự án xây dựng tăng lên và các yêu cầu/mục tiêu đối với một dự án xây dựng cũng

tăng lên. Có thể mô tả sự phát triển này bằng các đa giác mục tiêu và chủ thể tham gia nh
hình 1.3.




10



































chất lợng

Thời
gian
Giá
thành
- Nhà nớc
- Chủ đầu t
- DN XD
chất lợng

ATLĐ

Giá thành

Thời gian

- Nhà nớc
- Chủ đầu t

- DNXD
- Đơn vị khảo sát
- Đơn vị thiết kế
chất lợng

ATLĐ

Thời
gian
Giá thành

môi
trờng
- Nhà nớc
- Chủ đầu t
- Nhà tài trợ
- Nhà thầu XD
- Nhà thầu khảo sát
- Nhà thầu thiết kế
- Nhà cung ứng

chất lợng

ATLĐ

Thời gian

Giá
thành
môi

trờng
rủi ro

- Nhà nớc
- Chủ đầu t
- Nhà tài trợ
- Nhà thầuxây dựng
- Nhà thầu khảo sát
- Nhà thầu thiết kế
- Nhà cung ứng
- T vấn giám sát
- T vấn quản lý dự án

Hình 1.3. Các mục tiêu và chủ thể quản lý dự án xây dựng
Chú thích: DNXD - doanh nghiệp xây dựng
ATLĐ - an toàn lao động



11

Nếu xét công trình xây dựng hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng nh là một thứ "hàng
hóa" thì hàng hóa này đợc mua bán, trao đổi giữa 2 chủ thể một bên là chủ đầu t (chủ công
trình) và bên kia là doanh nghiệp (nhà thầu xây dựng). Hai bên đối tác này mua bán, trao đổi
hàng hóa là công trình xây dựng trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nớc và không làm tổn
hại đến an ninh, quốc phòng, lợi ích của Nhà nớc.
Nhng để có công trình xây dựng hoàn thành đảm bảo các tiêu chí về chất lợng, thời
gian, giá thành thì phải có sự tham gia của các đơn vị khảo sát, thiết kế công trình. Hơn thế
nữa, phải có sự tham gia của t vấn lập dự án, t vấn quản lý dự án, nhà cung ứng (cung ứng
nguyên vật liệu, MMTB ), t vấn giám sát

Ngoài các chủ thể kể trên, trong nhiều dự án chủ đầu t không có đủ vốn để xây dựng
công trình thì vai trò của nhà tài trợ lại đặc biệt đợc coi trọng. Nhà tài trợ có thể đa ra một số
yêu cầu mà chủ đầu t và các chủ thể khác tham gia vào dự án phải tuân theo.
Các mục tiêu của dự án không chỉ gói gọn trong 3 tiêu chí cơ bản về chất lợng, thời gian
và chi phí mà các chủ thể tham gia vào dự án xây dựng công trình còn phải đạt đợc các mục
tiêu khác về an ninh, an toàn lao động; về vệ sinh và bảo vệ môi trờng.
1.3.2. Chủ đầu t xây dựng công trình
Chủ đầu t xây dựng công trình là ngời sở hữu vốn hoặc là ngời đợc giao quản lý và
sử dụng vốn để đầu t xây dựng công trình bao gồm (Nghị định 12/NĐ-CP ngày 10/02/2009):

a. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc thì chủ đầu t xây dựng công trình
do ngời quyết định đầu t quyết định trớc khi lập dự án đầu t xây dựng công trình phù hợp
với quy định của Luật Ngân sách nhà nớc.
a1) Đối với dự án do Thủ tớng Chính phủ quyết định đầu t, chủ đầu t là một trong các
cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ơng (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
(gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp nhà nớc;
a2) Đối với dự án do Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch UBND các cấp
quyết định đầu t, chủ đầu t là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Trờng hợp cha xác định đợc đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý,
sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu t thì ngời quyết định đầu t có thể giao
cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu t. Trong trờng hợp đơn vị quản lý, sử dụng công
trình không đủ điều kiện làm chủ đầu t thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách
nhiệm cử ngời tham gia với chủ đầu t trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản
lý, nghiệm thu và tiếp nhận đa công trình vào khai thác, sử dụng;
Trờng hợp không xác định đợc chủ đầu t theo thì ngời quyết định đầu t có thể uỷ
thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu t hoặc đồng thời làm chủ đầu t.
b. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, ngời vay vốn là chủ đầu t.
c. Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu t là chủ sở hữu vốn hoặc là ngời đại
diện theo quy định của pháp luật.

1.4. Nội dung cơ bản của quản lý thi công xây dựng công trình
Sau khi đã đợc phê duyệt, dự án chuyển sang giai đoạn thực hiện. Nh mô tả trong hình
1.1, nội dung của giai đoạn thực hiện dự án là khảo sát, thiết kế, lựa chọn nhà thầu và thi
công xây dựng công trình. Nội dung thờng đợc quan tâm hơn cả là thi công công trình.


12

Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lợng xây dựng, quản lý tiến
độ xây dựng, quản lý khối lợng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên
công trờng xây dựng, quản lý môi trờng xây dựng.
1.4.1. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Công trình xây dựng trớc khi triển khai phải đợc lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ
thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã đợc phê duyệt.
Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây
dựng công trình phải đợc lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết,
bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ
của dự án.
Chủ đầu t, nhà thầu thi công xây dựng, t vấn giám sát và các bên có liên quan có trách
nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong
trờng hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhng không đợc làm ảnh
hởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trờng hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu t phải báo cáo ngời
quyết định đầu t để đa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lợng công trình.
Trờng hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây
dựng đợc xét thởng theo hợp đồng. Trờng hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì
bên vi phạm phải bồi thờng thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
1.4.2. Quản lý khối lợng thi công xây dựng công trình

Việc thi công xây dựng công trình phải đợc thực hiện theo khối lợng của thiết kế đợc
duyệt.
Khối lợng thi công xây dựng đợc tính toán, xác nhận giữa chủ đầu t, nhà thầu thi
công xây dựng, t vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và đợc đối chiếu với
khối lợng thiết kế đợc duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Khi có khối lợng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình đợc duyệt thì
chủ đầu t và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nớc, khi có khối lợng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng
công trình làm vợt tổng mức đầu t thì chủ đầu t phải báo cáo ngời quyết định đầu t để
xem xét, quyết định.
Khối lợng phát sinh đợc chủ đầu t hoặc ngời quyết định đầu t chấp thuận, phê
duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng
khối lợng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lợng thanh toán.
1.4.3. Quản lý an toàn lao động trên công trờng xây dựng
Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho ngời và công trình trên
công trờng xây dựng. Trờng hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải
đợc các bên thỏa thuận.
Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải đợc thể hiện công khai trên công trờng
xây dựng để mọi ngời biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trờng phải bố trí
ngời hớng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.


13

Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu t và các bên có liên quan phải thờng xuyên kiểm
tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trờng. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn
lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Ngời để xảy ra vi phạm về an toàn lao động
thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hớng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn
lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì ngời lao

động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng ngời lao động
cha đợc đào tạo và cha đợc hớng dẫn về an toàn lao động.
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an
toàn lao động cho ngời lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trờng.
Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có
trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nớc về an toàn lao động theo quy
định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thờng những thiệt hại do nhà
thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
1.4.4. Quản lý môi trờng xây dựng
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trờng cho
ngời lao động trên công trờng và bảo vệ môi trờng xung quanh, bao gồm có biện pháp
chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trờng. Đối với những công trình xây dựng
trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đa đến đúng nơi
quy định. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn
bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trờng.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu t phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực
hiện bảo vệ môi trờng xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà
nớc về môi trờng. Trờng hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về
bảo vệ môi trờng thì chủ đầu t, cơ quan quản lý nhà nớc về môi trờng có quyền đình chỉ
thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trờng.
Ngời để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trờng trong quá trình thi công xây
dựng công trình phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật và bồi thờng thiệt hại do lỗi của mình
gây ra.
1.4.5. Phá dỡ công trình xây dựng
Việc phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng đợc thực hiện trong những trờng
hợp sau đây:
a) Giải phóng mặt bằng;
b) Công trình có nguy cơ sụp đổ gây nguy hiểm cho tính mạng con ngời và công trình
lân cận;
c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng;

d) Phần công trình xây dựng hoặc toàn bộ công trình xây dựng sai với quy hoạch xây
dựng, sai với Giấy phép xây dựng;
e) Những trờng hợp khác theo quy định của pháp luật.
Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Có quyết định phá dỡ;


14

b) Có phơng án phá dỡ theo quy định;
c) Bảo đảm an toàn cho ngời và công trình lân cận;
d) Bảo đảm vệ sinh môi trờng;
e) Việc phá dỡ phải đợc giám sát để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.

2. Trình tự, thủ tục lập và thực hiện dự án đầu t xây dựng công
trình
2.1. Một số lý luận chung
2.1.1. Sự cần thiết phải đầu t theo dự án
Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hay dịch
vụ nhằm thu đợc lợi nhuận. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ này chịu sự tác
động của nhiều yếu tố từ môi trờng bên ngoài: môi trờng chính trị, kinh tế - xã hội hay còn
đợc gọi là "môi trờng đầu t". Mặt khác, các hoạt động đầu t là các hoạt động cho tơng
lai, do đó nó chứa đựng bên trong rất nhiều yếu tố bất định. Đó chính là các yếu tố làm cho dự
án có khả năng thất bại, làm xuất hiện các yếu tố rủi ro, không chắc chắn và đồng thời nó cũng
là nguyên nhân làm cho các nhà đầu t có vốn lựa chọn hình thức đầu t gián tiếp thông qua
các cơ quan kinh doanh tiền tệ, mặc dù họ biết lãi suất thu đợc từ hình thức đầu t gián tiếp
thấp hơn so với hình thức đầu t trực tiếp.
Vì vậy, trong hoạt động đầu t việc phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía cạnh
khác nhau là việc làm hết sức quan trọng. Việc phân tích phải đợc thực hiện một cách đầy đủ,
thu nhận các thông tin về hoạt động kinh tế sẽ đợc tiến hành đầu t, kể cả thông tin quá khứ,

thông tin hiện tại và các dự kiến cho tơng lai. Sự thành công hay thất bại của một dự án đầu t
đợc quyết định từ việc phân tích có chính xác hay không. Thực chất của việc phân tích này
chính là lập dự án đầu t. Có thể nói, dự án đầu t đợc soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc cho
việc thực hiện các công cuộc đầu t đạt hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội mong muốn. Hầu
hết các nớc trên thế giới đều tiến hành hoạt động đầu t dới hình thức các dự án đầu t.
2.1.2. Các thành phần và môi trờng của dự án
2.1.2.1. Các thành phần của dự án
Xét về nội dung, một dự án bao gồm các bộ phận cấu thành sau:
Mục tiêu: Thờng thì một dự án chỉ nên có một mục tiêu trực tiếp. Một dự án hớng tới
nhiều mục tiêu khác nhau thì sẽ khó quản lý và, trong trờng hợp này, nên phân chia thành
nhiều dự án thành phần để đảm bảo mỗi dự án chỉ có một mục tiêu trực tiếp. Mục tiêu trực tiếp
này (còn gọi là mục đích của dự án) đến lợt mình lại đóng góp một phần nào đó vào việc đạt
đến mục tiêu tổng thể nhất định đặt ra trong từng thời kỳ. Mục tiêu tổng thể thờng là các mục
tiêu mang tầm cỡ ngành, vùng hoặc quốc gia, ví dụ nh mục tiêu của chơng trình ngành,
chơng trình quốc gia
Các kết quả của dự án: là những đầu ra cụ thể của dự án, đợc tạo ra từ các hoạt động
của dự án. Các kết quả này là điều kiện để dự án đạt đợc mục đích của mình.
Các hoạt động của dự án: là những công việc do dự án tiến hành nhằm chuyển hoá các
nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án sẽ mang lại kết quả tơng
ứng.


15

Các nguồn lực của dự án: là các yếu tố đầu vào nh nhân lực, vật lực, tài lực, tri thức,
công nghệ cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án.
Các thành phần của dự án có mối liên hệ biện chứng với nhau trong một chỉnh thể hữu
cơ: có các nguồn lực thì mới có thể thực hiện đợc các hoạt động, các hoạt động tạo ra các kết
quả, các kết quả là điều kiện để đạt đợc mục tiêu trực tiếp của dự án và mục tiêu trực tiếp của
dự án góp phần vào việc đạt đến một mục tiêu tổng thể chung của ngành, vùng hoặc quốc gia.

2.1.2.2. Môi trờng của dự án
Các dự án đợc hình thành và tồn tại trong một môi trờng nhất định. Môi trờng đó lại
bao gồm rất nhiều môi trờng thành phần nh môi trờng pháp lý, môi trờng chính trị, môi
trờng xã hội, môi trờng kinh tế, môi trờng kỹ thuật, môi trờng tự nhiên
Các thành phần và môi trờng của dự án đợc thể hiện trong hình 1.4.

Mỗi dự án đều chịu sự ảnh hởng của môi trờng, và ngợc lại, nó cũng ảnh hởng đến
môi trờng. Các ảnh hởng hai chiều đó có thể là tích cực và cũng có thể là tiêu cực. Vì lý do
trên, trong quản lý dự án luôn luôn phải nghiên cứu để phát huy các ảnh hởng tích cực và hạn
chế các ảnh hởng tiêu cực.
Cần nói thêm rằng, vì rất nhiều lý do, các nhà quản lý thờng chỉ tập trung vào việc phân
tích, đánh giá và quản lý các ảnh hởng của dự án tới môi trờng, mà trớc hết là môi trờng
Hình
1.4
. Các thành phần và môi trờng của dự án

Mục tiêu tổng thể

Các kết quả

Các nguồn lực

Các hoạt động

Môi trờng của dự án

Môi trờng của dự án


Mục tiêu trực tiếp

Pháp lý

Chính trị

Xã hội

Kinh tế

Kỹ thuật

Tự nhiên

Dự án



16

sinh thái (thờng đợc gọi là đánh giá tác động môi trờng) và ít để ý đến chiều ngợc lại và
các yếu tố môi trờng khác. Trong khi đó, các yếu tố môi trờng khác và chiều ngợc lại, tức
là các ảnh hởng của các yếu tố môi trờng môi trờng đến dự án, trong một số trờng hợp, có
thể dẫn đến hậu quả khó lờng. Có thể thấy điều này qua các ví dụ về các dự án xây dựng công
trình giao thông đờng bộ không giải phóng đợc mặt bằng do không tìm đợc sự ủng hộ
trong dân c. Có thể nói, trong các dự án trên ảnh hởng của môi trờng đến dự án đã không
đợc xem xét một cách đầy đủ.
2.1.3. Vai trò của dự án đầu t
Dự án đầu t có vai trò quan trọng sau:
- Là phơng diện để tìm đối tác trong và ngoài nớc liên doanh bỏ vốn đầu t.
- Là phơng tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nớc tài trợ
cho vay vốn.

- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu t, theo dõi đôn đốc quá trình thực hiện
và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
- Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nớc xem xét, phê duyệt, cấp giấy
phép đầu t.
- Là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng
và vớng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác dự án.
- Dự án đầu t có tác dụng tích cực để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quan hệ
giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án.
- Dự án đầu t là căn cứ quan trọng để xem xét, xử lý hài hoà mối quan hệ về quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà nớc Việt Nam.
Và đây cũng là cơ sở pháp lý để xét sử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên
doanh.
- Dự án đầu t còn là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn thảo
điều luật của doanh nghiệp liên doanh.
Với những vai trò quan trọng nh vậy không thể coi việc xây dựng một dự án đầu t là
việc làm chiếu lệ để đi tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép mà phải coi đây là một
công việc nghiên cứu nghiêm túc bởi nó xác định rõ ràng quyền lợi, nghĩa vụ của chính bản
thân đơn vị lập dự án trớc Nhà nớc và nhân dân.
2.1.4. Yêu cầu đối với dự án đầu t
Một dự án đầu t để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Tính khoa học và hệ thống: đòi hỏi những ngời soạn thảo dự án phải có một quá
trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng nội dung cụ thể của
dự án. Đặc biệt có những nội dung rất phức tạp nh phân tích tài chính, phân tích kỹ thuật
đồng thời rất cần sự t vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu t giúp đỡ.
- Tính pháp lý: Các dự án đầu t cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phải phù hợp với
chính sách và pháp luật của Nhà nớc. Do đó, trong quá trình soạn thảo dự án phải nghiên cứu
kỹ chủ trơng đờng lối chính sách của Nhà nớc và các văn bản quy chế liên quan đến hoạt
động đầu t.



17

- Tính đồng nhất: Đảm bảo tính thống nhất của các dự án đầu t thì các dự án đầu t
phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu t kể cả các quy
định về thủ tục đầu t. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân thủ những quy định chung
mang tính quốc tế.
- Tính hiện thực (tính thực tiễn): Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải đợc nghiên
cứu và xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể có
liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu t. Việc chuẩn bị kỹ càng có khoa học sẽ
giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới mức tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình đầu t.
2.2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu t xây dựng công trình
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t đợc trải qua nhiều giai đoạn (hình
1.1). Lập dự án đầu t chỉ là một phần việc của quá trình chuẩn bị đầu t. Quá trình này bao
gồm các nội dung: lập Báo cáo đầu t xây dựng công trình và xin phép đầu t hoặc/và lập Dự
án đầu t xây dựng công trình hoặc lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (hình
1.5).
2.2.1. Lập Báo cáo đầu t xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi)
Đối với các dự án quan trọng quốc gia, chủ đầu t phải lập Báo cáo đầu t xây dựng công
trình trình Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trơng đầu t. (Đối với các dự án khác, chủ
đầu t không phải lập Báo cáo đầu t.)
Nội dung Báo cáo đầu t xây dựng công trình bao gồm:
a) Sự cần thiết phải đầu t xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; chế
độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
b) Dự kiến quy mô đầu t: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình
thuộc dự án; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất;
c) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật
t thiết bị, nguyên liệu, năng lợng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phơng án giải phóng
mặt bằng, tái định c nếu có; các ảnh hởng của dự án đối với môi trờng, sinh thái,
phòng, chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng;

d) Hình thức đầu t, xác định sơ bộ tổng mức đầu t, thời hạn thực hiện dự án, phơng
án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu t
nếu có.
2.2.2. Lập Dự án đầu t xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi)
2.2.2.1. Các trờng hợp phải lập dự án đầu t xây dựng công trình
Khi đầu t xây dựng công trình, chủ đầu t phải tổ chức lập dự án đầu t và trình ngời
quyết định đầu t thẩm định, phê duyệt, trừ những trờng hợp sau đây:
a) Công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
b) Các công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ của dân.
Nội dung dự án đầu t xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế
cơ sở.



18


Kế hoạc
h, quy hoạch xây dựng của Nhà nớc

Chủ đầu t (bên A)

Khảo sát - thiết kế
Thẩm định
- phê duyệt
Báo cáo đầu t
XDCT
Giấy phép
đầu t XDCT
Khảo sát và lập

thiết kế cơ sở
Dự án đầu t
XDCT
Quyết định
đầu t
Khảo sát và lập TK-KT
Khảo sát và lập
T
K
-
BV
-
TC


Khảo sát và lập
T
K
-
BV
-
TC

Khảo sát, và lập
TK-BV-TC
Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu t XDCT
Quyết định
đầu t
Hình

1.5
. Các giai đoạn khảo sát thiết kế và lập dự án đầu t xây dựng công trình

TK
-
KT đợc duyệt


TK
-
BV
-
TC đợc duyệt


T
K
-
BV
-
TC đợc duyệt

Nghiên cứu lập Báo
cáo đầu t XDCT
chỉ đờng đi bắt buộc

chỉ đờng đi có thể (trờng hợp
này hoặc trờng hợp kia)
TK-KT: thiết kế kỹ thuật


TK-BV-TC: thiết kế bản vẽ thi công



19

Đối với các dự án không có trong quy hoạch ngành đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì chủ đầu t phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc địa phơng theo phân cấp để xem xét, chấp
thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tớng Chính phủ chấp thuận bổ sung
quy hoạch trớc khi lập dự án đầu t xây dựng công trình.
Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Trờng hợp dự án cha có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô
xây dựng phải đợc ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối với các dự án nhóm
A hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch
đối với các dự án nhóm B, C.
2.2.2.2. Nội dung phần thuyết minh của Dự án đầu t xây dựng công trình
Thuyết minh của Dự án đầu t xây dựng công trình bao gồm các nội dung:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu t; đánh giá nhu cầu thị trờng, tiêu thụ sản phẩm đối với
dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm; tác động xã hội đối với địa phơng,
khu vực (nếu có); hình thức đầu t xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng
đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
- Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự
án; phân tích lựa chọn phơng án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
- Các giải pháp thực hiện bao gồm:
a) Phơng án chung về giải phóng mặt bằng, tái định c và phơng án hỗ trợ xây dựng
hạ tầng kỹ thuật nếu có;
b) Các phơng án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu
cầu kiến trúc;
c) Phơng án khai thác dự án và sử dụng lao động;
d) Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.

- Đánh giá tác động môi trờng, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu về
an ninh, quốc phòng.
- Tổng mức đầu t của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo
tiến độ; phơng án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và phân tích đánh giá
hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
2.2.2.3. Nội dung thiết kế cơ sở của Dự án đầu t xây dựng công trình
Thiết kế cơ sở là thiết kế đợc thực hiện trong giai đoạn lập Dự án đầu t xây dựng công
trình trên cơ sở phơng án thiết kế đợc lựa chọn, bảo đảm thể hiện đợc các thông số kỹ thuật
chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn đợc áp dụng, là căn cứ để triển khai các bớc
thiết kế tiếp theo.
Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
A. Nội dung phần thuyết minh thiết kế cơ sở
Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
- Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phơng án thiết kế; tổng mặt bằng công
trình, hoặc phơng án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;


20

vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các hạng
mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
- Phơng án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu
công nghệ;
- Phơng án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
- Phơng án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công
trình;
- Phơng án bảo vệ môi trờng, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp
luật;
- Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu đợc áp dụng.
B. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:

- Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phơng án tuyến công
trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;
- Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu
công nghệ;
- Bản vẽ phơng án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
- Bản vẽ phơng án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu
của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
2.2.2.4. Thẩm định Dự án đầu t xây dựng công trình
A. Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu t xây dựng công trình
Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu t xây dựng công trình bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án.
- Dự án, bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
B. Nội dung thẩm định Dự án đầu t xây dựng công trình
Nội dung thẩm định Dự án đầu t xây dựng công trình bao gồm:
B1. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu t;
các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án;
phân tích tài chính, tổng mức đầu t, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
B2. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy
hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy
động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu t; khả năng hoàn trả
vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hởng đến dự án nh quốc phòng,
an ninh, môi trờng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
B3. Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng
đợc phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phơng án tuyến công trình
đợc chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế cơ sở


21


với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã đợc chấp thuận đối với
công trình xây dựng tại khu vực cha có quy hoạch chi tiết xây dựng đợc phê
duyệt;
- Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
- Sự hợp lý của phơng án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có
yêu cầu công nghệ;
- Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trờng, phòng cháy,
chữa cháy;
- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức t vấn, năng lực hành nghề
của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
C. Thẩm quyền thẩm định Dự án đầu t xây dựng công trình
Ngời quyết định đầu t có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trớc khi phê duyệt.
Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu t. Đơn vị đầu
mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nớc
theo quy định và lấy ý kiến các cơ quan liên quan để thẩm định dự án. Ngời quyết định đầu t
có thể thuê t vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung thẩm định.
Đối với các dự án đã đợc phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu t thì ngời đợc phân
cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu t có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án.
Thủ tớng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định nhà nớc về các dự án đầu t để tổ
chức thẩm định dự án do Thủ tớng Chính phủ quyết định đầu t và dự án khác nếu thấy cần
thiết. Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t là Chủ tịch Hội đồng Thẩm định nhà nớc về các dự
án đầu t.
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc:
- Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu t. Đầu mối tổ
chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc ngời quyết định đầu t;
- UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu t. Sở Kế hoạch
và Đầu t là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
- UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu t. Đầu
mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc

ngời quyết định đầu t.
Đối với dự án khác thì ngời quyết định đầu t tự tổ chức thẩm định dự án.
Đối với dự án đầu t xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo
quy định về quản lý đầu t xây dựng công trình đặc thù.
Việc thẩm định thiết kế cơ sở đợc thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu t,
không phải tổ chức thẩm định riêng.
D. Các cơ quan quản lý nhà nớc có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
Các cơ quan quản lý nhà nớc có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là:
a) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án quan trọng quốc gia,
dự án nhóm A;
b) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B, nhóm C.


22

2.2.2.5. Thẩm quyền quyết định đầu t xây dựng công trình
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc:
- Thủ tớng Chính phủ quyết định đầu t các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị
quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;
- Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu t các dự án nhóm A, B, C.
Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan cấp Bộ đợc uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định
đầu t đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dới trực tiếp;
- Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu t các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi
và khả năng cân đối ngân sách của địa phơng sau khi thông qua Hội đồng nhân
dân cùng cấp. Chủ tịch UBND tỉnh, cấp huyện đợc uỷ quyền hoặc phân cấp quyết
định đầu t đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dới trực tiếp;
- Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phơng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định
cụ thể cho Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã đợc quyết định đầu t các dự án có
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu t tự quyết định đầu t và chịu trách

nhiệm.
Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chỉ đợc quyết định đầu t khi đã có kết quả
thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định
phơng án tài chính và phơng án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trớc khi
ngời có thẩm quyền quyết định đầu t.
2.2.3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
Khi đầu t xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu t không phải lập dự án đầu t xây
dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình ngời quyết
định đầu t phê duyệt:
- Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
- Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu t dới
15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trờng hợp ngời quyết
định đầu t thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu t xây dựng công trình.
Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng bao gồm:
- sự cần thiết đầu t, mục tiêu xây dựng công trình;
- địa điểm xây dựng;
- quy mô, công suất;
- cấp công trình;
- nguồn kinh phí xây dựng công trình;
- thời hạn xây dựng;
- hiệu quả công trình;
- phòng, chống cháy, nổ;
- bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.


23

Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định đầu t.

Chủ đầu t có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán để ngời
quyết định đầu t phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2.2.4. Điều chỉnh dự án đầu t xây dựng công trình
Dự án đầu t xây dựng công trình đợc điều chỉnh khi có một trong các trờng hợp sau
đây:
a) Bị ảnh hởng bởi thiên tai nh động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, địch họa hoặc các
sự kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hởng đến địa điểm, quy mô, tính
chất, mục tiêu của dự án;
Khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vợt tổng mức
đầu t đã đợc phê duyệt thì chủ đầu t phải báo cáo ngời quyết định đầu t quyết định.
Trờng hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu và không vợt
tổng mức đầu t thì chủ đầu t đợc phép tự điều chỉnh dự án. Những nội dung thay đổi phải
đợc thẩm định lại.
Ngời quyết định điều chỉnh dự án đầu t xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm
trớc pháp luật về quyết định của mình.
2.3. Thực hiện dự án đầu t xây dựng công trình
2.3.1. Chế định về Giấy phép xây dựng
2.3.1.1. Các trờng hợp phải xin giấy phép xây dựng công trình
Trớc khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu t phải có giấy phép xây dựng, trừ
trờng hợp xây dựng các công trình sau đây:
- Công trình thuộc bí mật Nhà nớc, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công
trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
- Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhng phù hợp với quy hoạch
xây dựng đợc duyệt, công trình thuộc dự án đầu t xây dựng đã đợc cơ quan nhà
nớc có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã đợc cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt;

- Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến
trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
- Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân c
tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân c nông thôn cha có quy hoạch xây dựng
đợc duyệt.


24

Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng
đợc duyệt nhng cha thực hiện thì chỉ đợc cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo
thời hạn thực hiện quy hoạch.
2.3.1.2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng
A. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị
Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị gồm:
- Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng, tờng hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có
thời hạn thì trong đơn xin cấp Giấy phép xây dựng phải có cam kết tự phá dỡ công
trình khi Nhà nớc thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Bản vẽ thiết kế thể hiện đợc vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt
bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và
điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nớc, thoát nớc ma, thoát nớc thải. Riêng
đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải có
ảnh chụp hiện trạng công trình.
B. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn
Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:
- Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng.
- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do

chủ nhà ở đó tự vẽ.
2.3.1.3. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng
UBND cấp tỉnh tổ chức cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc
biệt, cấp I; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tợng đài, quảng
cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các
tuyến, trục đờng phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
UBND cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô
thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
UBND xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân c nông thôn đã có
quy hoạch xây dựng đợc duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
2.3.1.4. Điều chỉnh Giấy phép xây dựng
Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung Giấy phép xây
dựng đã đợc cấp, chủ đầu t phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trớc khi thi công xây
dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan có
thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép xây dựng bảo đảm phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu
trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh Giấy phép xây dựng đợc
ghi bổ sung vào mục gia hạn, điều chỉnh trong Giấy phép xây dựng đã cấp.
Hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng gồm:
- Đơn xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng;


25

- Bản chính Giấy phép xây dựng đã đợc cấp;
- Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.
2.3.2. Khảo sát xây dựng công trình
2.3.2.1. Nội dung, yêu cầu đối với khảo sát xây dựng
Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất
thủy văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động

xây dựng. Khảo sát xây dựng chỉ đợc tiến hành theo nhiệm vụ khảo sát đã đợc phê duyệt.
Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bớc thiết
kế;
- Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế;
- Khối lợng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với
nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
- Đối với khảo sát địa chất công trình, ngoài các yêu cầu trên còn phải xác định độ
xâm thực, mức độ dao động của mực nớc ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp
phòng, chống thích hợp. Đối với những công trình quy mô lớn, công trình quan
trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của môi trờng đến công trình trong
quá trình xây dựng và sử dụng;
- Kết quả khảo sát phải đợc đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Cơ sở, quy trình và phơng pháp khảo sát;
b) Phân tích số liệu, đánh giá, kết quả khảo sát;
c) Kết luận về kết quả khảo sát, kiến nghị.
2.3.2.2. Điều kiện đối với tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng
Tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký hoạt động khảo sát xây dựng;
b) Có đủ năng lực khảo sát xây dựng;
c) Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có Chủ nhiệm khảo sát xây dựng có đủ năng
lực hành nghề khảo sát xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Chủ nhiệm
khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Các cá nhân tham gia
từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công việc đợc
giao;
d) Máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất lợng,
bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ môi trờng.
Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và đợc
cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền về xây dựng công nhận.



26

2.3.2.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu t xây dựng công trình trong việc khảo sát xây
dựng
Chủ đầu t xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:
- Đợc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng;
- Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;
- Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát theo yêu cầu hợp lý của nhà thiết kế;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu t xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
- Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do nhà thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và
giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng trong trờng hợp không đủ điều kiện
năng lực khảo sát xây dựng để tự thực hiện;
- Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng các thông tin, tài liệu có liên quan
đến công tác khảo sát;
- Xác định phạm vi khảo sát và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây
dựng thực hiện hợp đồng;
- Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
- Tổ chức nghiệm thu và lu trữ kết quả khảo sát;
- Bồi thờng thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, xác định sai
nhiệm vụ khảo sát và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình
gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.3.2.4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng
Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:
- Yêu cầu chủ đầu t cung cấp số liệu, thông tin liên quan đến nhiệm vụ khảo sát;

- Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ khảo sát;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
- Chỉ đợc ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện
năng lực hoạt động và thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát đợc giao, bảo đảm chất lợng và chịu trách
nhiệm về kết quả khảo sát;
- Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát hiện các yếu tố ảnh hởng trực tiếp
đến giải pháp thiết kế;
- Bảo vệ môi trờng trong khu vực khảo sát;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;


27

- Bồi thờng thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối
lợng do việc khảo sát sai thực tế, sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.3.3. Thiết kế xây dựng công trình
2.3.3.1. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình
Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng cảnh quan, điều kiện tự nhiên, và các quy định về
kiến trúc; dự án đầu t xây dựng công trình đã đợc phê duyệt;
b) Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trờng hợp dự án đầu t xây dựng công trình
có thiết kế công nghệ;
c) Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới
hạn cho phép làm ảnh hởng đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận;
d) Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bớc thiết

kế, thỏa mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý;
a) An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng đợc áp dụng; các
tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trờng và những tiêu chuẩn liên
quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn
cho ngời tàn tật;
e) Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình;
đồng bộ với các công trình liên quan.
Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu trên còn phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa, xã hội của
từng vùng, từng địa phơng;
- An toàn cho ngời khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt
động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng các
vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với các công
trình lân cận và môi trờng xung quanh;
- Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho ngời sử dụng;
- Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết
kiệm năng lợng.
2.3.3.2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình
Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phơng án công nghệ;
2. Công năng sử dụng;
3. Phơng án kiến trúc;
4. Tuổi thọ công trình;


28

5. Phơng án kết cấu, kỹ thuật;
6. Phơng án phòng, chống cháy, nổ;

7. Phơng án sử dụng năng lợng đạt hiệu suất cao;
8. Giải pháp bảo vệ môi trờng;
9. Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bớc thiết kế xây dựng.
2.3.3.3. Các bớc thiết kế xây dựng công trình
A. Các bớc thiết kế
Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bớc: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công và các bớc thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do ngời quyết định đầu t
quyết định khi phê duyệt dự án.
Thiết kế kỹ thuật là thiết kế đợc thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở trong dự án đầu t
xây dựng công trình đợc phê duyệt, bảo đảm thể hiện đợc đầy đủ các thông số kỹ thuật và
vật liệu sử dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn đợc áp dụng, là căn cứ để triển khai
bớc thiết kế bản vẽ thi công.
Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế bảo đảm thể hiện đợc đầy đủ các thông số kỹ thuật,
vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn đợc áp dụng, đảm
bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.
B. Trình tự thiết kế
Dự án đầu t xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một
hoặc nhiều cấp công trình khác nhau. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình cụ thể, việc
thiết kế xây dựng công trình đợc thực hiện một bớc, hai bớc hoặc ba bớc nh sau (hình
2.2) :
a) Thiết kế một bớc là thiết kế bản vẽ thi công đợc áp dụng đối với công trình chỉ lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trờng hợp này, bớc thiết kế cơ sở, bớc thiết
kế kỹ thuật và bớc thiết kế bản vẽ thi công đợc gộp thành một bớc và gọi là thiết kế bản vẽ
thi công.
Đối với trờng hợp thiết kế một bớc, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do
cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành để triển khai thiết kế bản vẽ thi công;
b) Thiết kế hai bớc bao gồm bớc thiết kế cơ sở và bớc thiết kế bản vẽ thi công đợc
áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án trừ các công trình đợc quy định tại điểm a,
điểm c khoản này. Trờng hợp này, bớc thiết kế kỹ thuật và bớc thiết kế bản vẽ thi công
đợc gộp thành một bớc và gọi là bớc thiết kế bản vẽ thi công;

c) Thiết kế ba bớc bao gồm bớc thiết kế cơ sở, bớc thiết kế kỹ thuật và bớc thiết kế
bản vẽ thi công đợc áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án. Tuỳ theo mức độ
phức tạp của công trình, việc thực hiện thiết kế ba bớc do ngời quyết định đầu t quyết định.
Trờng hợp thực hiện thiết kế hai bớc hoặc ba bớc thì thiết kế bớc tiếp theo phải phù
hợp với thiết kế bớc trớc đã đợc phê duyệt.
Chủ đầu t có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình, trờng hợp chủ đầu
t có đủ năng lực thì đợc tự thiết kế, trờng hợp chủ đầu t không có đủ năng lực thì thuê tổ
chức t vấn thiết kế. Riêng đối với trờng hợp thiết kế ba bớc thì nhà thầu thi công có thể
đợc giao lập thiết kế bản vẽ thi công khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.


29

C. Hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Hồ sơ thiết kế đợc lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ
thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, quy trình bảo trì công trình, dự toán xây dựng
công trình.
Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình phải đợc lu trữ theo quy định của pháp luật.
2.3.3.4. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
Chi phí thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình đợc tính vào tổng mức đầu t,
dự toán xây dựng công trình.
A. Thẩm định, phê duyệt thiết kế đối với trờng hợp thiết kế ba bớc
a) Đối với thiết kế kỹ thuật:
Chủ đầu t tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật. Kết quả thẩm định, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật đợc thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau:
- Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở;
- Sự hợp lý của các giải pháp kết cấu công trình;
- Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng đợc áp dụng;
- Đánh giá mức độ an toàn công trình;
- Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình

có yêu cầu công nghệ;
- Sự tuân thủ các quy định về môi trờng, phòng cháy, chữa cháy.
Chủ đầu t có thể thuê t vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung trên để làm
cơ sở cho việc thẩm định. Kết quả thẩm tra đợc thể hiện bằng văn bản.
b) Đối với thiết kế bản vẽ thi công:
Thiết kế bản vẽ thi công phải đợc chủ đầu t hoặc đại diện đợc uỷ quyền của chủ đầu
t xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ trớc khi đa ra thi công. Chủ
đầu t có thể thuê t vấn giám sát thi công xây dựng kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công và ký
xác nhận trong bản vẽ trớc khi phê duyệt.
B. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với các trờng hợp thiết kế hai
bớc và thiết kế một bớc
Đối với trờng hợp thiết kế hai bớc, chủ đầu t tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi công. Đối với trờng hợp thiết kế một bớc, chủ đầu t tổ chức thẩm định thiết kế
bản vẽ thi công để ngời quyết định đầu t phê duyệt cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình.
Nội dung thẩm định thiết kế bản vẽ thi công đợc thực hiện nh đối với thiết kế kỹ thuật.
Việc đóng dấu xác nhận bản vẽ trớc khi đa ra thi công thực hiện nh đối với thiết kế bản vẽ
thi công.
2.3.3.5. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế xây dựng công trình
Tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công trình;

×