MỤC LỤC
1.1. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ii 6
1.1. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 4 7
Hệ thống chi nhánh, đại lý và các văn phòng đại diện 29 7
Hệ thống chi nhánh, đại lý và các văn phòng đại diện 29 7
Sau 5 năm thành lập và phát triển, hiện nay BIC đã phát triển hệ thống chi
nhánh, đại lý và văn phòng phục vụ khách hàng tại nhiều tỉnh thành, phố trên
cả nước. Với lợi thế là công ty con và nằm trong hệ thống ngân hàng BIDV,
Tổng công ty Bảo hiểm BIDV đã tận dụng được mạng lưới phân phối của ngân
hàng mẹ, với hệ thống kênh bán hàng từ bắc vào nam, trong đó tập trung phần
lớn tại Hà nội, Hồ Chí Minh, Hải phòng và Đà nẵng. Hiện nay Công ty có 19 chi
nhánh trải dài khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngoài ra, sản phẩm bảo
hiểm của BIC được thực hiện chào bán đến khách hàng thông qua hàng trăm
chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm của ngân hàng BIDV trên khắp Việt
nam. 29 7
Sau 5 năm thành lập và phát triển, hiện nay BIC đã phát triển hệ thống chi
nhánh, đại lý và văn phòng phục vụ khách hàng tại nhiều tỉnh thành, phố trên
cả nước. Với lợi thế là công ty con và nằm trong hệ thống ngân hàng BIDV,
Tổng công ty Bảo hiểm BIDV đã tận dụng được mạng lưới phân phối của ngân
hàng mẹ, với hệ thống kênh bán hàng từ bắc vào nam, trong đó tập trung phần
lớn tại Hà nội, Hồ Chí Minh, Hải phòng và Đà nẵng. Hiện nay Công ty có 19 chi
nhánh trải dài khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngoài ra, sản phẩm bảo
hiểm của BIC được thực hiện chào bán đến khách hàng thông qua hàng trăm
chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm của ngân hàng BIDV trên khắp Việt
nam. 29 8
Không chỉ tính riêng ở Việt nam, Công ty liên doanh bảo hiểm Lào - Việt và
Công ty liên doanh bảo hiểm Cambodia - Việt Nam của BIC cũng đang dần lớn
mạnh với hệ thống mạng lưới được thiết lập và phát triển tại tại tất cả các tình
thành của Lào và Cambodia. 30 8
Không chỉ tính riêng ở Việt nam, Công ty liên doanh bảo hiểm Lào - Việt và
Công ty liên doanh bảo hiểm Cambodia - Việt Nam của BIC cũng đang dần lớn
mạnh với hệ thống mạng lưới được thiết lập và phát triển tại tại tất cả các tình
thành của Lào và Cambodia. 30 8
Ngành nghề kinh doanh 30 8
Ngành nghề kinh doanh 30 8
1.2.2 + Hiệu quả đầu tư của Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 59 8
1.2.3 + Hiệu quả đầu tư của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
60 8
1.2.4 + Hiệu quả đầu tư của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh 61 8
1.2.5 3.3.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nghành bảo hiểm 86 9
1.2.6 3.3.2.2. Nhà nước cần tạo điều kiện để thúc đẩy thị trường tài chính phát
triển nhằm tạo thuận lợi hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư của
các DNBHPNT nói riêng. 87 9
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM ii
PHI NHÂN THỌ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN ii
1.1. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ii
1.2. Hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ii
- Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên vốn chủ sở hữu iii
- Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên tổng tài sản iii
- Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận đầu tư tài chính iii
2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV iii
Tác giả đã phân tích S.W.O.T đối với Tổng công ty Bảo hiểm BIDV trong giai
đoạn hiện nay và định hướng hoạt động đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm
BIDV. Theo đó, hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty bảo hiểm BIDV và hoạt động đầu tư phải theo đinh
hướng: đảm bảo mục tiêu an toàn vốn, nâng cao tỷ suất lợi nhuận hoạt động đầu
tư là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy hoạt
động đầu tư không chỉ là nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn mà còn phải
đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên vii
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 4
PHI NHÂN THỌ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 4
1.1. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 4
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ 4
1.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên vốn chủ sở hữu 21
1.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên tổng tài sản 21
1.2.2.4 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận đầu tư tài chính 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của DNBHPNT 22
Hệ thống chi nhánh, đại lý và các văn phòng đại diện 29
Sau 5 năm thành lập và phát triển, hiện nay BIC đã phát triển hệ thống chi
nhánh, đại lý và văn phòng phục vụ khách hàng tại nhiều tỉnh thành, phố trên
cả nước. Với lợi thế là công ty con và nằm trong hệ thống ngân hàng BIDV,
Tổng công ty Bảo hiểm BIDV đã tận dụng được mạng lưới phân phối của ngân
hàng mẹ, với hệ thống kênh bán hàng từ bắc vào nam, trong đó tập trung phần
lớn tại Hà nội, Hồ Chí Minh, Hải phòng và Đà nẵng. Hiện nay Công ty có 19
chi nhánh trải dài khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngoài ra, sản phẩm
bảo hiểm của BIC được thực hiện chào bán đến khách hàng thông qua hàng
trăm chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm của ngân hàng BIDV trên khắp
Việt nam 29
Không chỉ tính riêng ở Việt nam, Công ty liên doanh bảo hiểm Lào - Việt và
Công ty liên doanh bảo hiểm Cambodia - Việt Nam của BIC cũng đang dần
lớn mạnh với hệ thống mạng lưới được thiết lập và phát triển tại tại tất cả các
tình thành của Lào và Cambodia 30
Ngành nghề kinh doanh 30
2.2.1. Hoạt động đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV 37
2.2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV 50
2.3.1. Kết quả đạt được 62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 65
3.1. Định hướng hoạt động đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV 70
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Tổng công ty Bảo hiểm BIDV 70
Phân tích S.W.O.T của Tổng Công ty bảo hiểm BIDV tại thời điểm hiện tại: 70
3.1.2. Định hướng hoạt động đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV 72
+ Hoạt động đầu tư trước hết phải đảm bảo mục tiêu bảo toàn vốn 73
+ Nâng cao tỷ suất lợi nhuận hoạt động đầu tư là một biện pháp hữu hiệu để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình 74
+ Thúc đẩy hoạt động đầu tư không chỉ là nâng cao khả năng sinh lời của đồng
vốn mà còn phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên 75
3.2.1. Tăng nguồn vốn đầu tư 76
- Tăng cường các biện pháp nhằm giảm tỷ lệ nợ phí bảo hiểm: 77
3.3. Kiến nghị 85
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 85
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIC : Tổng công ty Bảo hiểm Ngân hàng đầu tư và Phát triển
Việt Nam
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DNBHPNT : Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
TTBQ : Tăng trưởng bình quân
DPNV : Dự phòng nghiệp vụ
UTĐT : Ủy thác đầu tư
CTCP : Công ty cổ phần
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
1.1. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ii 2
1.1. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 4 3
Hệ thống chi nhánh, đại lý và các văn phòng đại diện 29 3
Sau 5 năm thành lập và phát triển, hiện nay BIC đã phát triển hệ thống chi
nhánh, đại lý và văn phòng phục vụ khách hàng tại nhiều tỉnh thành, phố trên
cả nước. Với lợi thế là công ty con và nằm trong hệ thống ngân hàng BIDV,
Tổng công ty Bảo hiểm BIDV đã tận dụng được mạng lưới phân phối của ngân
hàng mẹ, với hệ thống kênh bán hàng từ bắc vào nam, trong đó tập trung phần
lớn tại Hà nội, Hồ Chí Minh, Hải phòng và Đà nẵng. Hiện nay Công ty có 19 chi
nhánh trải dài khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngoài ra, sản phẩm bảo
hiểm của BIC được thực hiện chào bán đến khách hàng thông qua hàng trăm
chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm của ngân hàng BIDV trên khắp Việt
nam. 29 3
Không chỉ tính riêng ở Việt nam, Công ty liên doanh bảo hiểm Lào - Việt và
Công ty liên doanh bảo hiểm Cambodia - Việt Nam của BIC cũng đang dần lớn
mạnh với hệ thống mạng lưới được thiết lập và phát triển tại tại tất cả các tình
thành của Lào và Cambodia. 30 3
Ngành nghề kinh doanh 30 3
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM ii
PHI NHÂN THỌ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN ii
1.1. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ii
1.2. Hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ii
- Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên vốn chủ sở hữu iii
- Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên tổng tài sản iii
- Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận đầu tư tài chính iii
2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV iii
Tác giả đã phân tích S.W.O.T đối với Tổng công ty Bảo hiểm BIDV trong giai
đoạn hiện nay và định hướng hoạt động đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm
BIDV. Theo đó, hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty bảo hiểm BIDV và hoạt động đầu tư phải theo đinh
hướng: đảm bảo mục tiêu an toàn vốn, nâng cao tỷ suất lợi nhuận hoạt động đầu
tư là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy hoạt
động đầu tư không chỉ là nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn mà còn phải
đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên vii
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 4
PHI NHÂN THỌ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 4
1.1. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 4
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ 4
1.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên vốn chủ sở hữu 21
1.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên tổng tài sản 21
1.2.2.4 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận đầu tư tài chính 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của DNBHPNT 22
Hệ thống chi nhánh, đại lý và các văn phòng đại diện 29
Hệ thống chi nhánh, đại lý và các văn phòng đại diện 29
Sau 5 năm thành lập và phát triển, hiện nay BIC đã phát triển hệ thống chi
nhánh, đại lý và văn phòng phục vụ khách hàng tại nhiều tỉnh thành, phố trên
cả nước. Với lợi thế là công ty con và nằm trong hệ thống ngân hàng BIDV,
Tổng công ty Bảo hiểm BIDV đã tận dụng được mạng lưới phân phối của ngân
hàng mẹ, với hệ thống kênh bán hàng từ bắc vào nam, trong đó tập trung phần
lớn tại Hà nội, Hồ Chí Minh, Hải phòng và Đà nẵng. Hiện nay Công ty có 19
chi nhánh trải dài khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngoài ra, sản phẩm
bảo hiểm của BIC được thực hiện chào bán đến khách hàng thông qua hàng
trăm chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm của ngân hàng BIDV trên khắp
Việt nam 29
Sau 5 năm thành lập và phát triển, hiện nay BIC đã phát triển hệ thống chi
nhánh, đại lý và văn phòng phục vụ khách hàng tại nhiều tỉnh thành, phố trên
cả nước. Với lợi thế là công ty con và nằm trong hệ thống ngân hàng BIDV,
Tổng công ty Bảo hiểm BIDV đã tận dụng được mạng lưới phân phối của ngân
hàng mẹ, với hệ thống kênh bán hàng từ bắc vào nam, trong đó tập trung phần
lớn tại Hà nội, Hồ Chí Minh, Hải phòng và Đà nẵng. Hiện nay Công ty có 19
chi nhánh trải dài khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngoài ra, sản phẩm
bảo hiểm của BIC được thực hiện chào bán đến khách hàng thông qua hàng
trăm chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm của ngân hàng BIDV trên khắp
Việt nam 29
Không chỉ tính riêng ở Việt nam, Công ty liên doanh bảo hiểm Lào - Việt và
Công ty liên doanh bảo hiểm Cambodia - Việt Nam của BIC cũng đang dần
lớn mạnh với hệ thống mạng lưới được thiết lập và phát triển tại tại tất cả các
tình thành của Lào và Cambodia 30
Không chỉ tính riêng ở Việt nam, Công ty liên doanh bảo hiểm Lào - Việt và
Công ty liên doanh bảo hiểm Cambodia - Việt Nam của BIC cũng đang dần
lớn mạnh với hệ thống mạng lưới được thiết lập và phát triển tại tại tất cả các
tình thành của Lào và Cambodia 30
Ngành nghề kinh doanh 30
Ngành nghề kinh doanh 30
2.2.1. Hoạt động đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV 37
2.2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV 50
1.2.2+ Hiệu quả đầu tư của Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 59
1.2.3+ Hiệu quả đầu tư của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
60
Bảng 2.17: Hiệu quả đầu tư của Tổng CTCP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam 60
(2006 - 2010) 60
1.2.4+ Hiệu quả đầu tư của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh 61
2.3.1. Kết quả đạt được 62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 65
3.1. Định hướng hoạt động đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV 70
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Tổng công ty Bảo hiểm BIDV 70
Phân tích S.W.O.T của Tổng Công ty bảo hiểm BIDV tại thời điểm hiện tại: 70
3.1.2. Định hướng hoạt động đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV 72
+ Hoạt động đầu tư trước hết phải đảm bảo mục tiêu bảo toàn vốn 73
+ Nâng cao tỷ suất lợi nhuận hoạt động đầu tư là một biện pháp hữu hiệu để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình 74
+ Thúc đẩy hoạt động đầu tư không chỉ là nâng cao khả năng sinh lời của đồng
vốn mà còn phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên 75
3.2.1. Tăng nguồn vốn đầu tư 76
- Tăng cường các biện pháp nhằm giảm tỷ lệ nợ phí bảo hiểm: 77
3.3. Kiến nghị 85
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 85
1.2.53.3.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nghành bảo hiểm 86
1.2.63.3.2.2. Nhà nước cần tạo điều kiện để thúc đẩy thị trường tài chính phát
triển nhằm tạo thuận lợi hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư của
các DNBHPNT nói riêng 87
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng phí bảo hiểm tại BIC (2006 – 2010) Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng doanh thu bảo hiểm gốc các nhóm sản phẩm (2006 - 2010)
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Chi phí hoạt động kinh doanh tại BIC (2006 – 2010) Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận hoạt động đầu tư & Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Error: Reference source not found
MỞ ĐẦU
Thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường bảo hiểm Phi nhân thọ
nói riêng đạt tốc độ tăng trưởng cao và có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
của thị trường tài chính thông qua hoạt động đầu tư vốn từ vốn chủ sở hữu và các
quỹ “nhàn rỗi” được hình thành trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm đạt thấp, hầu hết hoạt động kinh doanh
chính của các doanh nghiệp bảo hiểm không hiệu quả, lợi nhuận chủ yếu từ hoạt
động đầu tư tài chính.
Sau 05 năm hoạt động, hoạt động đầu tư vẫn là hoạt động chính mang lại lợi
nhuận cho Tổng công ty Bảo hiểm BIDV. Tuy nhiên, trong cơ cấu danh mục đầu tư
của Tổng công ty Bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam vẫn đang tập
trung chủ yếu vào đầu tư tiền gửi, cơ cấu danh mục đầu tư chưa linh hoạt với sự
thay đổi của thị trường nên so với các DNBHPNT khác, tỷ suất sinh lời/Vốn Đầu tư
của Tổng công ty Bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thấp. Trong
bối cảnh đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu.
Trong luận văn sử dụng một số phương pháp: phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích thống kê,
phương pháp so sánh để tiến hành nghiên cứu, làm rõ hơn các cơ sở khoa học và
thực tiễn của đề tài.
Kết cấu luận văn được chia làm 3 chương ngoài lời mở đầu và kết luận:
Chương 1: Hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ -
Những vấn đề lý luận cơ bản
Chương 2: Thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng Công ty Bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
i
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Hoạt động kinh doanh của DNBHPNT là DNBHPNT chấp nhận rủi ro mà bên
tham gia bảo hiểm chuyển giao cho họ, đồng thời chấp nhận trả tiền bảo hiểm hoặc
bồi thường cho bên tham gia khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Đổi lại
DNBHPNT sẽ thu được phí bảo hiểm để hình thành quỹ dự trữ, bồi thường, trang
trải các khoản chi khác có liên quan và có lãi.
Hoạt động kinh doanh của DNBHPNT bao gồm: kinh doanh bảo hiểm gốc,
kinh doanh tái bảo hiểm, giám định tổn thất, quản lý quỹ và đầu tư.
Hoạt động đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của bất kỳ một DNBHPNT nào. Xuất phát từ đặc thù hoạt động kinh
doanh của DNBHPNT với nguồn vốn đầu tư chủ yếu từ Vốn chủ sở hữu và
Quỹ dự phòng nghiệp vụ nên hoạt động đầu tư phải tuân thủ theo nguyên tắc
an toàn, nguyên tắc sinh lời, nguyên tắc đảm bảo thanh toán thường xuyên.
Trong phần này, tác giả đã trình bày cụ thể nguồn vốn đầu tư và các hình thức
đầu tư chủ yếu của DNBHPNT như đầu tư tiền gửi, chứng khoán, bất động sản, góp
vốn liên doanh và các rủi ro đối với từng loại hình đầu tư.
1.2. Hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Trên cơ sở nguồn vốn sử dụng đầu tư và nguyên tắc đầu tư tại các DNBHPNT,
khái niệm về hiệu quả đầu tư của DNBHPNT đã được đưa ra: Hiệu quả là một chỉ
tiêu tổng hợp, được nhìn nhận trên nhiều khía cạnh. Nhưng là một tổ chức hạch
toán kinh doanh trên thị trường, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn vốn để đầu tư
trong doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chính là hiệu suất sinh lời của đồng vốn.
Đồng thời, lợi ích của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cũng không được đi
ngược lại lợi ích của toàn xã hội, lợi ích của doanh nghiệp phải gắn liền với lợi ích
xã hội.
Có nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Nhưng suy cho cùng, mọi sự đầu tư đều có
ii
một mục đích là tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, tác giả đã đưa ra 4 chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả đầu tư của DNBHPNT, đó là:
- Tỷ suất lợi nhuận đầu tư
- Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên tổng tài sản
- Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận đầu tư tài chính
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của DNBHPNT
Hiệu quả hoạt động đầu tư của DNBHPNT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Tuy nhiên, trong phần này tác giả đã lựa chọn phân tích các nhân tố chính ảnh
hưởng đến hiệu quả đầu tư của DNBHPNT, trong đó có các nhân tố chủ quan như:
quy mô vốn đầu tư, quan điểm đầu tư, trình độ cán bộ, tổ chức hoạt động đầu tư,
quản trị rủi ro. Các nhân tố khách quan như: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo
hiểm, sự phát triển của thị trường chứng khoán, môi trường pháp lý.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG
TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Tổng công ty bảo hiểm BIDV
Tổng Công ty bảo hiểm BIDV (BIC) ra đời trên cơ sở chiến lược thành lập
Tập đoàn tài chính mang thương hiệu BIDV thông qua việc BIDV mua lại phần vốn
góp của Tập đoàn Bảo hiểm Quốc tế QBE (Australia) trong Liên doanh Bảo hiểm
Việt Úc (là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại
Việt Nam từ năm 1999) và chính thức đi vào hoạt động với tên gọi mới (BIC) kể từ
ngày 01/01/2006.
Ngoài phần giới thiệu quá trình hình thành, phát triển Tổng công ty bảo hiểm
BIDV và mô hình tổ chức hiện nay, tác giả cũng đã đưa ra và đánh giá kết quả hoạt
động sau 05 năm giai đoạn 2006 - 2010 của Tổng công ty bảo hiểm BIDV trên một
số khía cạnh như: Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, quỹ dự phòng nghiệp vụ, tổng
doanh thu, lợi nhuận.
2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV
iii
Trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của DNBHPNT đã đề cập
trong chương I, trong phần này tác giả tập trung phân tích thực trạng hiệu quả đầu
tư tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV và so sánh kết quả đạt được của các
chỉ tiêu này giữa Tổng công ty Bảo hiểm BIDV với các DNBHPNT trên
thị trường bảo hiểm Việt Nam dựa trên các số liệu được tham khảo tại báo cáo
tài chính của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV và báo cáo tổng kết của Cục quản giám
sát và quản lý bảo hiểm các năm 2006 - 2010.
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động đầu tư của Tổng công ty bảo hiểm
BIDV giai đoạn 2006 - 2010
Sau khi phân tích về thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm
BIDV, những đánh giá, nhận xét về thực trạng hiệu quả đầu tư này tại Tổng công ty
bảo hiểm BIDV đã được luận giải trong luận văn, theo đó hoạt động đầu tư tại Tổng
công ty bảo hiểm BIDV đã đạt được những kết quả sau:
Thứ nhất: Hoạt động đầu tư là hoạt động chủ yếu và duy nhất tạo ra lợi nhuận
cho Tổng công ty bảo hiểm BIDV trong suốt 5 năm qua. Lợi nhuận tạo ra từ hoạt
động đầu tư giúp Tổng công ty bảo hiểm BIDV bù lỗ được những khoản lỗ từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm và ổn định hoạt động kinh doanh, bảo tồn được vốn chủ
sở hữu.
Thứ hai: Phòng Đầu tư đã được thành lập và hoạt động ổn định: Trong những
năm qua Tổng công ty bảo hiểm BIDV luôn có sự sàng lọc, tìm kiếm những nhân
sự có trình độ để bổ sung cho Phòng Đầu tư. Bên cạnh đó Công ty bảo hiểm BIDV
cũng đã xây dựng chức năng, nhiệm vụ của phòng Đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi
và chủ động trong hoạt động đầu tư của Công ty. Tổng công ty Bảo hiểm BIDV đã
ban hành quy trình triển khai, lựa chọn, đánh giá trong hoạt động đầu tư. Phương
thức đầu tư cũng ngày càng đa dạng, đầu tư dài hạn mang tính chiến lược, góp vốn
liên doanh liên kết với các công ty, góp vốn và trực tiếp điều hành các công ty …
ngày càng tăng lên.
Thứ ba: Quy mô hoạt động đầu tư ngày càng mở rộng: Tổng vốn đầu tư bình
quân của Công ty bảo hiểm BIDV không ngừng trong 05 năm với tốc độ tăng bình
iv
quân đạt 88%, tương ứng với việc tăng vốn đầu tư thì doanh thu từ hoạt động đầu tư
qua các năm cũng không ngừng tăng (tăng lần lượt qua 5 năm 2006, 2007, 2008,
2209, 2010 là 20 tỷ đồng, 40,5 tỷ đồng, 71 tỷ đồng, 141 tỷ đồng, 252 tỷ đồng). Với
việc tăng trưởng nhanh làm tăng quỹ dự phòng phí và làm tăng quy mô vốn đầu tư.
Thứ tư: Đảm bảo khả năng thanh toán tốt (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn và khả năng thanh toán nhanh luôn lớn hơn 1): Nguyên tắc hoạt động đầu tư
của DNBHPNT là đảm bảo an toàn nên mặc dù tập trung nguồn lực cho hoạt động
đầu tư nhưng Tổng công ty bảo hiểm BIDV vẫn luôn đảm bảo khả năng thanh toán.
Với việc đảm bảo khả năng thanh toán giúp Tổng công ty bảo hiểm BIDV luôn đảm
bảo thực hiện tốt nghĩa vụ thanh toán đối với khách hàng, đảm bảo quyền lợi cũng
như tạo sự uy tín cho Tổng công ty.
Thứ năm: Hoạt động đầu tư đã giúp Tổng công ty phân tán rủi ro và quảng bá
thương hiệu: Với việc thành lập liên doanh bảo hiểm Lào - Việt (LVI), Liên doanh
bảo hiểm Campuchia - Việt nam (CVI), một mặt giúp Tổng công ty bảo hiểm BIDV
phân tán rủi ro trong hoạt động bảo hiểm, mặt khác góp phần quảng bá hình ảnh và
thương hiệu của Tổng công ty bảo hiểm BIDV trên thị trường bảo hiểm Việt Nam
và trong khu vực. Là đơn vị có mạng lưới phủ kín 3 nước Đông Dương.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động đầu tư tại Tổng công ty bảo
hiểm BIDV còn tồn tại những hạn chế sau:
Thứ nhất: Tỷ suất lợi nhuận đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV luôn
thấp hơn mức chung so với các DNBHPNT và các doanh nghiệp bảo hiểm cụ thể
như Bảo Việt, Bảo Minh, Bảo hiểm dầu khí. Do lợi nhuận từ hoạt động đầu tư đem
lại đang còn thấp nên nếu xem xét chỉ tiêu Lợi nhuận đầu tư/Vốn chủ sở hữu chúng
ta cũng dễ dàng nhận thấy tỷ suất này tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV đang thấp
hơn mức chung của các DNBHPNT, điều đó có nghĩa một đồng vốn của Tổng công
ty Bảo hiểm BIDV tham gia vào hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thấp hơn
mức chung của các DNBHPNT.
Thứ hai: Lợi nhuận hoạt động đầu tư không ổn định thể hiện ở số liệu nếu như
những năm 2006, 2007 Tổng công ty Bảo hiểm BIDV có lãi và có tốc độ tăng
v
trưởng cao thì sang đến năm 2008 Tổng công ty thua lỗ lớn trong hoạt động đầu tư.
Nhưng sang năm 2009, Tổng công ty Bảo hiểm BIDV lại đạt được mức lợi nhuận
cao nhất và tiếp đến năm 2010 mặc dù hoạt động Tổng công ty Bảo hiểm BIDV vẫn
có lãi hoạt động đầu tư nhưng tốc độ tăng lại giảm số với năm 2009.
Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty
bảo hiểm BIDV:
• Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất: Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thì dự phòng
nghiệp vụ là nguồn đầu tư lớn và quan trọng thứ hai sau nguồn vốn chủ (với những
công ty bảo hiểm có quy mô doanh thu lớn và đã có thời gian hoạt động lâu dài thì
nguồn dự phòng nghiệp vụ còn lớn hơn cả vốn chủ sở hữu). Quy mô doanh thu bảo
hiểm gốc của Tổng công ty bảo hiểm BIDV còn nhỏ làm ảnh hưởng đến quy mô
hoạt động đầu tư (nguồn vốn đầu tư).
Thứ hai: Mặc dù đội ngũ cán bộ đầu tư có năng lực, trình độ, được đào tạo bài
bản, tuy nhiên hầu hết các cán bộ đầu tư còn trẻ, hạn chế về kinh nghiệm, chưa có
tính quyết đoán vì vậy trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng thì mặt hạn chế này đã
bộc lộ rõ nét.
Thứ ba: Với cơ cấu tổ chức hoạt động đầu tư thông qua Ban đầu tư như hiện
nay có những ưu điểm nhất định nhưng về cơ bản nó làm giảm tính chủ động trong
hoạt động đầu tư và nguồn nhân lực cho hoạt động đầu tư mỏng, trình độ, kinh
nghiệm đầu tư hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động đầu tư.
Thứ tư: Tổng công ty bảo hiểm BIDV đã thành lập Tổ phân tích và dự báo tình
hình kinh tế vĩ mô nói chung và môi trường hoạt động đầu tư nói riêng nhằm hỗ trợ
cho hoạt động đầu tư. Tuy nhiên công tác dự báo, phân tích và chất lượng của các
báo cáo đánh giá, phân tích và dự đoán chưa cao, chưa hỗ trợ nhiều đối với hoạt
động đầu tư.
• Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất: Số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm tăng nhanh chóng trong thời
gian qua đã làm căng thẳng thêm tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực bảo hiểm.
vi
Thứ hai: Hiệu quả hoạt động đầu tư của các DNBHPNT tại thị trường Việt Nam
nói chung cũng như tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV phụ thuộc lớn vào sự biến động
của thị trường tài chính.
Thứ ba: Các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp bảo hiểm còn một số điểm chưa hoàn thiện.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TẠI
TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoạt động đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm
BIDV
Tác giả đã phân tích S.W.O.T đối với Tổng công ty Bảo hiểm BIDV trong giai
đoạn hiện nay và định hướng hoạt động đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV.
Theo đó, hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty bảo hiểm BIDV và hoạt động đầu tư phải theo đinh hướng: đảm bảo
mục tiêu an toàn vốn, nâng cao tỷ suất lợi nhuận hoạt động đầu tư là một biện pháp
hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy hoạt động đầu tư không chỉ là
nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn mà còn phải đảm bảo khả năng thanh toán
thường xuyên.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV
Đây là nội dung chính của Chương 3, để nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng
công ty bảo hiểm BIDV, có 4 giải pháp chính như sau:
3.2.1. Tăng nguồn vốn đầu tư
Thứ nhất: Đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm gốc để tạo quỹ dự phòng
nghiệp vụ lớn: Trong các nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn từ quỹ dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của Doanh nghiệp bảo
hiểm. Để tăng quỹ dự phòng nghiệp vụ, doanh nghiệp bảo hiểm cần đẩy mạnh tăng
doanh thu hoạt động bảo hiểm gốc.
Thứ hai: Trích lập dự phòng nghiệp vụ ở mức an toàn, thông lệ: Để Tổng công
vii
ty luôn đủ khả năng tài chính đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng, đồng
thời để thực hiện các mục tiêu về dự phòng nghiệp vụ và vốn đầu tư cho nền kinh tế
như chiến lược phát triển của Tổng công ty đã đề ra, đòi hỏi việc trích lập dự phòng
nghiệp vụ sao cho phải đủ về mặt kỹ thuật, đúng với các quy định chế độ tài chính
và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ ba: Quản lý hiệu quả và tối ưu hóa dòng tiền: Đối với hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, dòng tiền vào lớn nhất là doanh thu phí bảo hiểm và dòng tiền ra
lớn nhất là chi phí bồi thường. Hai dòng tiền vào và ra này ở mỗi một doanh nghiệp
bảo hiểm, tuỳ theo đặc điểm của Công ty (đặc điểm về sản phẩm, thị trường khai
thác…) là rất khác nhau và 2 dòng tiền này thường có độ lệch về thời gian vì vậy
việc phân tích yếu tố mùa đối với 2 dòng tiền này có ý nghĩa rất lớn đối với các
quyết định đầu tư trong ngắn hạn tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV.
3.2.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ
Theo mức độ chuyên môn hoá, tập trung hoá hoạt động đầu tư, Tổng công ty
bảo hiểm BIDV có thể lựa chọn áp dụng một trong các mô hình tổ chức sau:
Một là, phòng/ban đầu tư trực thuộc công ty bảo hiểm.
Hai là, thành lập một tổ chức đầu tư độc lập dưới hình thức công ty đầu tư hay
quỹ đầu tư do công ty bảo hiểm sở hữu toàn bộ hoặc nắm cổ phần chi phối.
Ngoài ra, đội ngũ nhận sự tại Ban đầu tư - Tổng công ty Bảo hiểm BIDV chủ
yếu là cán bộ trẻ, được đào tạo bài bản. Tuy nhiên, kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt
động đầu tư còn hạn chế. Do đó, Tổng công ty bảo hiểm BIDV phải tạo điều kiện
để các cán bộ trẻ có cơ hội được tham dự nhiều khóa đào tạo hơn nữa để nâng cao
kiến thức chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp.
3.2.3. Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Hoạt động đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV đã có sự tăng trưởng cả
về quy mô vốn đầu tư và danh mục đầu tư. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư của Tổng
công ty vẫn đang chủ yếu là tiền gửi tại các tổ chức tín dụng. Vì vậy, Tổng công ty
cần phải tiến hành đa dạng hóa danh mục đầu tư, đẩy mạnh hoạt động đầu tư góp
vốn liên doanh, đầu tư bất động sản để nâng cao hiệu quả đầu tư.
viii
3.2.4. Hạn chế rủi ro trong hoạt động đầu tư
Thực tế, trong những năm gần đây, lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính của
các DNBHPNT nói chung và Tổng công ty Bảo hiểm BIDV đến có biến động mạnh
do sự biến động của thị trường tài chính. Từ đó có thể thấy khả năng quản trị rủi ro
trong hoạt động đầu tư này còn rất hạn chế. Bên cạnh sự giám sát chặt chẽ của pháp
luật, Tổng công ty bảo hiểm BIDV cũng cần không ngừng nâng cao chất lượng hoạt
động quản lý rủi ro đối với hoạt động đầu tư, đặc biệt là khâu thẩm định đầu tư.
3.3. KIẾN NGHỊ
Để các giải pháp trên có thể thực hiện được, tác giả đã đưa ra một số kiến
nghị với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và kiến nghị với Nhà nước.
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Thứ nhất: Đề nghị BIDV tiếp tục chỉ đạo sát sao các Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam phối hợp với Tổng công ty Bảo hiểm BIDV trong
việc tiếp cận các khách hàng vay vốn, cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhằm thúc đẩy
hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Thứ hai: Đề nghị BIDV hỗ trợ Tổng công ty Bảo hiểm BIDV hơn nữa trong
việc tiếp cận các dự án đầu tư xây dựng Bất động sản.
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước
Thứ nhất: Xây dựng chính sách phát triển ngành bảo hiểm
Thứ hai: Nhà nước cần tạo điều kiện để thúc đẩy thị trường tài chính phát triển
Thứ ba: Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm.
ix
KẾT LUẬN
Những nội dung chính được luận giải trong luận văn “Nâng cao hiệu quả
hoạt động đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam” như sau:
1. Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư của DNBHPNT.
Trên cơ sở đó, tập trung nghiên cứu hiệu quả đầu tư của DNBHPNT và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư.
2. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam và Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư tại Tổng công ty
Bảo hiểm BIDV trong 05 năm gần đây. Thông qua phân tích, một số thành quả đạt
được và những hạn chế cần khắc phục đối với hiệu quả hoạt động đầu tư của Tổng
công ty Bảo hiểm BIDV đã được làm rõ.
3. Trên cơ sở những quy định cũng như định hướng hoạt động đầu tư và phân
tích thực trạng hoạt động đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam, có 04 nhóm giải pháp chính được đưa ra để nâng cao hiệu quả
đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Đồng
thời, đưa ra những kiến nghị đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, đối
với Nhà nước.
Qua nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư tại DNBHPNT cũng
như phân tích thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV, tác giả
đã hoàn thành đề tài: “Nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
trong khoa Tài chính Ngân hàng và đặc biệt là sự hướng dẫn của PGS.TS Lưu Thị
Hương, luận văn đã được hoàn thành và về cơ bản đã giải quyết được những yêu
cầu và mục tiêu đặt ra.
x
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường
bảo hiểm Phi nhân thọ nói riêng đã có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của
thị trường tài chính thông qua hoạt động đầu tư vốn và các quỹ nhàn rỗi được hình
thành trong quá trình kinh doanh. Tính đến hết năm 2010, toàn thị trường bảo hiểm
Việt Nam đã có 52 doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó có 29 doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ. Tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ năm 2010 đạt 17.052 tỷ
đồng (tăng 24% so với năm 2009), tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu phí bảo
hiểm phi nhân thọ đạt 28%/năm giai đoạn 2006 - 2010. Cơ cấu tỷ trong doanh thu
dịch vụ bảo hiểm trong GDP cũng tăng nhanh từ 1,42% năm 2006 lên 2,3% năm
2009. Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã huy động đầu tư trở lại nền kinh
tế 19.084 tỷ đồng vào năm 2010 so với 5.143 tỷ đồng năm 2006 .
Tuy đạt tốc độ tăng trưởng cao, nhưng hiệu quả của các doanh nghiệp bảo
hiểm đạt thấp, hầu hết hoạt động kinh doanh chính của các doanh nghiệp bảo hiểm
không hiệu quả, lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động đầu tư tài chính. Nguyên nhân chủ
yếu do các Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đang phải cạnh tranh rất gay gắt.
Hình thức cạnh tranh chủ yếu bằng cách hạ phí, mở rộng các điều kiện bảo hiểm,
làm cho rủi ro tăng cao, chi phí bồi thường bảo hiểm lớn…
Tại Tổng công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trong
giai đoạn 2006 - 2010, doanh thu và tổng tài sản đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
lần lượt là 84% và 68%. Doanh thu tăng dẫn đến số vốn nhàn rỗi mà Tổng công ty
bảo hiểm tạm thời sở hữu cũng ngày một tăng. Đây chính là nguồn vốn quan trọng
để Tổng công ty bảo hiểm có thể sử dụng đầu tư trở lại nền kinh tế để sinh lợi.
Trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô đang dần ổn định, cơ sở pháp lý cho hoạt
động đầu tư đối với doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng hoàn thiện, thị trường chứng
khoán và thị trường bất động sản đang ngày càng sôi động như hiện nay, cơ hội đầu
tư vốn để tăng lợi nhuận cho Tổng công ty Bảo hiểm Ngân hàng đầu tư và phát triển
1
Việt Nam là rất lớn. Nếu hoạt động đầu tư càng được chú trọng, lợi nhuận mang lại
càng nhiều thì Tổng công ty càng có điều kiện để giảm phí, tăng cường công nghệ,
nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng tham gia bảo hiểm. Qua đó uy
tín, hình ảnh và khả năng cạnh tranh của Tổng công ty bảo hiểm Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam càng được tăng cường.
Mặc dù sau 05 năm hoạt động, hoạt động đầu tư vẫn là hoạt động chính mang
lại lợi nhuận cho Tổng công ty Bảo hiểm BIDV. Tuy nhiên, trong cơ cấu danh mục
đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam vẫn
đang tập trung chủ yếu vào đầu tư tiền gửi, cơ cấu danh mục đầu tư chưa linh hoạt
với sự thay đổi của thị trường nên so với các DNBHPNT khác trên thị trường, hiệu
quả đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
thấp. Trong bối cảnh đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty bảo
hiểm Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả đầu tư của Công ty bảo
hiểm phi nhân thọ.
-Phân tích thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam trong thời gian qua.
-Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hiệu quả đầu tư của Công ty Bảo hiểm
phi nhân thọ.
-Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các
phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn: phương pháp hệ
thống, phân tích hoạt động kinh tế, chọn mẫu, tổng hợp và thống kê…
2
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả đầu tư của Công ty
bảo hiểm phi nhân thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng Công ty Bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng Công ty Bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
6. Tên đề tài và kết cấu của luận văn
- Đề tài luận văn: “Nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng Công ty Bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
- Kết cấu: Ngoài lời mở đầu, kết luận cùng với danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày theo 3 chương như sau:
Chương 1: Hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ -
Những vấn đề lý luận cơ bản
Chương 2: Thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng Công ty Bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng Công ty Bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3
CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức
và hoạt động theo quy định của luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của
pháp luật có liên quan đến kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục
đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhuận rủi ro của bên mua bảo
hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp trả tiền bảo
hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho bên mua bảo hiểm khi có các sự
kiện bảo hiểm xảy ra.
Thực chất hoạt động kinh doanh của DNBHPNT là DNHBHPNT chấp nhận
rủi ro mà bên tham gia bảo hiểm chuyển giao cho họ, đồng thời chấp nhận trả tiền
bảo hiểm hoặc bồi thường cho bên tham gia khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Đổi
lại DNBHPNT sẽ thu được phí bảo hiểm để hình thành quỹ dự trữ, bồi thường,
trang trải các khoản chi khác có liên quan và có lãi.
DNBHPNT cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị
trường, muốn thực hiện được các mục tiêu đề ra và kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi
phải tổ chức bộ máy hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thường xuyên phải
xử lý các mối quan hệ phát sinh, vận dụng các công nghệ và phương pháp điều hành
doanh nghiệp để tăng tính cạnh tranh và thích ứng được trong mọi điều kiện thay
đổi. Tuy nhiên, do đặc điểm kinh doanh của ngành nên hoạt động kinh doanh của
DNHBHPNT có những quy tắc riêng, bởi vì nó có những đặc điểm không giống
những ngành sản xuất kinh doanh khác. Những đặc điểm nổi bật là:
Thứ nhất, sản phẩm bảo hiểm là những sản phẩm vô hình, dễ bắt chước, chất
lượng và mẫu mã sản phẩm khác hàng chưa thể biết được khi lựa chọn. Việc xác
4
định giá cả sản phẩm thường phải tiến hành theo chu trình ngược, vì khoản chi lớn
nhất cho một sản phẩm bảo hiểm thường là chi bồi thường; nhưng khoản chi này lại
chưa thể xác định chính xác khi định phí bảo hiểm.
Thứ hai, luôn phải có dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
DNBHPNT phải trích lập dự phòng nghiệp vụ từ phí bảo hiểm của từng
nghiệp vụ đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm:
Dự phòng phí chưa được hưởng, dự phòng bồi thường, dự phòng bồi thường cho
các giao động lớn. Các dự phòng nghiệp vụ này là nguồn vốn để đầu tư sinh lời đối
với DNBHPNT.
Thứ ba, Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ có vốn pháp định lớn,
không phải cá nhân hay tổ chức nào cũng có khả năng tổ chức kinh doanh bảo
hiểm. Với vai trò ổn định đời sống, hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân,
doanh nghiệp vì vậy vốn pháp định đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm là rất
lớn. Việc quy định vốn điều lệ lớn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm là do đặc thù
kinh doanh bảo hiểm - kinh doanh rủi ro.
Thứ tư, phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế có
liên quan
Vấn đề an toàn tài chính cho hàng triệu người luôn phải được đặt lên hàng
đầu, cho nên việc kiểm tra và giám sát của Nhà nước trong hoạt động này là rất chặt
chẽ. Các DNBHPNT phải tuân thủ quy định của luật kinh doanh bảo hiểm, các quy
định khác của pháp luật có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết hoặc tham gia.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động trong khuôn khổ pháp
luật quy định. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm gồm:
1.1.2.1 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục
đích sinh lời. Ở đây, doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo
5
hiểm trên cơ sở người mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm cho người bảo hiểm (doanh
nghiệp bảo hiểm), doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho những tổn thất thuộc
phạm vi bảo hiểm cho người thụ hưởng.
Kinh doanh bảo hiểm phải đảm bảo nguyên tắc có tính chất quy luật là “số
đông bù số ít”. Theo quy luật đó, doanh nghiệp phải thu hút nhiều người tham gia
vào một nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể.
1.1.2.2 Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm
Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của kinh doanh bảo hiểm chuyển một
phần (hoặc toàn bộ) rủi ro đã nhấp nhận cho doanh nghiệp bảo hiểm khác; ngược
lại, nhận bảo hiểm một phần hay toàn bộ rủi ro mà doanh nghiệp khác đã chấp
nhận.
Thông qua hoạt động chuyển tái và nhận tái, doanh nghiệp bảo hiểm vừa ổn
định kinh doanh vừa thu lợi nhận vừa phát triển kinh tế với các nước…
1.1.2.3 Đề phòng hạn chế tổn thất
Doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ có trách nhiệm bồi thường tổn thất thuộc
phạm vi bảo hiểm do rủi ro tai nạn bất ngờ gây ra nhằm giúp người được bảo hiểm
ổn định kinh tế, khôi phục sản xuất và đời sống mà còn tiến hành các biện pháp đề
phòng rủi ro và tổn thất trước và sau khi tai nạn xảy ra. Thông qua phân tích nguyên
nhân của những rủi ro tai nạn bất ngờ, doanh nghiệp bảo hiểm rút ra được những
biện pháp cần thiết để cùng khách hàng thực hiện nhằm đề phòng tổn thất xảy ra.
1.1.2.4 Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong chu trình hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.
Sau khi nhận được thông báo của người được bảo hiểm về tai nạn rủi ro xảy
ra, giấy yêu cầu giám định và các giấy tờ khác có liên quan, doanh nghiệp bảo hiểm
phải cử giám định viên đến hiện trường cùng các thành viên liên quan để xác định
tính chất, nguyên nhận, mức độ thiệt hại. Điều quan trọng của công tác giám định là
xác định nguyên nhân rủi ro có thuộc phạm vi bảo hiểm không, tổn thất thực tế là
6