Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học 2 ở trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.23 KB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình
nghiên cứu khoa học, độc lập của tơi. Số liệu, kết quả nêu
trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Hường


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Đồn Thị Thu Hà trong suốt
q trình viết và hồn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội
đồng khoa học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Khoa học
Quản lý, Viện đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Học viên

Nguyễn Thị Hường


MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB
BQL
CB
CNTT
DA
ĐH
GDĐH
GD-ĐT
IDA
HTQT
KH-CN
KT-XH
KTV
ODA
PMU
QLTH
SV
TMU
TRIG
WB

Ngân hàng Phát triển Châu Á
Ban quản lý
Cán bộ
Công nghệ thông tin
Dự án
Đại học

Giáo dục Đại học
Giáo dục và đào tạo
Hiệp hội Phát triển quốc tế
Hợp tác quốc tế
Khoa học - công nghệ
Kinh tế - xã hội
Kỹ thuật viên
Hỗ trợ phát triển chính thức
Ban quản lý dự án Trung ương
Quản lý thực hiện
Sinh viên
Ban quản lý dự án TRIG cấp trường
Quỹ đổi mới Giảng dạy và nghiên cứu
Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................1


i

TĨM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dự án Giáo dục Đại học do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ nhằm tăng cường
năng lực quản lý, giảng dạy và nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
trong các trường đại học của Việt Nam. Kinh phí tài trợ được sử dụng cho
phát triển chun mơn và nguồn nhân lực; cải thiện cơ sở hạ tầng cho giảng

dạy và nghiên cứu, hỗ trợ các dự án nghiên cứu và hợp tác trong nghiên cứu,
giảng dạy cho nhà trường.
Được sự hỗ trợ của các dự án giáo dục đại học, đặc biệt là từ Dự án Giáo
dục Đại học 2, cở sở vật chất của trường Đại học Vinh được trang bị đồng bộ
và hiện đại hơn, trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ nâng cao. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện dự án, do các nhân tố khách quan và chủ quan, còn
tồn tại một số vướng mắc và trở ngại cần khắc phục. Sau khi hoàn thành dự
án, cần đánh giá một cách khách quan và khoa học những kết quả đạt được từ
quản lý thực hiện DA GDĐH2. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm từ trong việc
quản lý dự án giáo dục đại học, tiến tới tham gia các dự án hỗ trợ tiếp theo
được tốt hơn, vấn đề cấp thiết đặt ra cho lãnh đạo Nhà trường và Ban quản lý
dự án là làm thế nào để khắc phục và giảm bớt những vướng mắc để các dự
án tài trợ thực sự có ý nghĩa đối với cơng cuộc nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu của Nhà trường.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
thực hiện Dự án Giáo dục Đại học 2 ở trường Đại học Vinh” để làm luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế và Chính sách.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học
tại trường đại học.
- Đánh giá kết quả quản lý thực hiện Dự án Giáo dục Đại học 2 ở trường
Đại học Vinh.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học.


ii

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN
DỰ ÁN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Tổng quan về dự án giáo dục đại học và quản lý dự án giáo dục
đại học
Tác giả trình bày các khái niệm: dự án, quản lý dự án, quản lý dự án
giáo dục đại học; mô tả về dự án giáo dục đại học và vai trò của dự án giáo
dục đại học đối với nâng cao chất lượng đào tạo trong trường đại học; trình
bày các nội dung cơ bản của quản lý dự án giáo dục đại học.
1.2. Quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học tại trường đại học
Tác giả luận văn trình bày khái niệm về quản lý thực hiện dự án giáo
dục đại học, các mục tiêu quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học. Tác giả
tập trung làm rõ các nội dung quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học, bao
gồm: tổ chức thực hiện dự án, chỉ đạo thực hiện dự án, kiểm soát sự thực hiện
dự án. Tác giả cũng nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thực hiện dự án
giáo dục đại học bao gồm các yếu tố chủ quan như: lãnh đạo nhà trường, đội
ngũ cán bộ của Ban quản lý dự án và đối tượng thụ hưởng dự án; và các yếu
tố khách quan: khung pháp lý dự án; các chính sách của Đảng và Nhà nước,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường đại học thực hiện dự án; các nhà thầu, nhà tư
vấn và đơn vị cung cấp tài chính như các nhà tài trợ, chính phủ.


iii

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN
DỰ ÁN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 2 Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

2.1. Khái quát Dự án Giáo dục Đại học 2 ở Trường Đại học Vinh
Tác giả luận văn đã mô tả Dự án Giáo dục Đại học 2 và Dự án Giáo
dục Đại học 2 ở Trường Đại học Vinh. Phân tích những kết quả đạt được của
Dự án Giáo dục Đại học 2 về phát triển đội ngũ cán bộ, về phát triển chương
trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và cơ sở vật chất của nhà trường.

2.2. Thực trạng quản lý thực hiện Dự án Giáo dục Đại học 2 ở
Trường Đại học Vinh
Tác giả phân tích đánh giá việc tổ chức thực hiện Dự án Giáo dục Đại
học 2 ở trường Đại học Vinh qua 3 nội dung:
1) Tổ chức thực hiện dự án bao gồm các cơng việc chính như xây dựng
bộ máy quản lý và nhân sự của Dự án, xây dựng chương trình hành động, tổ
chức tập huấn;
2) Chỉ đạo thực hiện dự án: với các hoạt động Truyền thông và tư vấn,
sử dụng quỹ dự án và nguồn kinh phí đối ứng;
3) Kiểm soát sự thực hiện dự án, bao gồm các nội dung cụ thể như: xác
định chủ thể kiểm soát sự thực hiện dự án và thực trạng kiểm soát sự thực
hiện theo các chỉ số giám sát và đánh giá dự án, các hình thức, phương pháp
kiểm sốt sự thực hiện Dự án ở trường Đại học Vinh.
3.3. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý thực hiện Dự
án Giáo dục Đại học 2 ở Trường Đại học Vinh
Từ việc phân tích tình hình kết quả quản lý thực hiện Dự án Giáo dục


iv

Đại học 2 ở Trường Đại học Vinh, tác giả đã chỉ ra những kết quả đã đạt được
và những hạn chế, đồng thời chỉ ra được những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
những hạn chế về quản lý thực hiện dự án Giáo dục Đại học 2 ở Trường Đại
học Vinh để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các dự án giáo dục đại học
tiếp theo.

CHƯƠNG 3
BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ
ÁN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 2 Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Tác giả luận văn đã đưa ra một số bài học kinh nghiệm rút ra từ việc quản

lý thực hiện Dự án Giáo dục Đại học 2:
- Hoàn thiện tổ chức quản lý thực hiện dự án
Về cơ cấu tổ chức tác giả đề nghị vẫn tiếp tục mô hình như mơ hình quản lý
Dự án Giáo dục Đại học 2, tuy nhiên có sự phân cấp cụ thể hơn, ngồi ra phải tăng
cường bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức, trình độ chun mơn nghiệp vụ,
ngoại ngữ, tin học, đặc biệt là bồi dưỡng về nâng cao trình độ quản lý thực hiện dự
án nói chung và quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học nói riêng cho đội ngũ cán
bộ dự án. Đảm bảo các nguồn lực cho việc thực hiện dự án như cơ sở vật chất, nhân
sự và nguồn tài chính đối ứng cho các dự án. Nhà trường cũng phải hoàn thiện
trong cơng tác xây dựng chương trình hành động cụ thể cho dự án, xây dựng các
quy chế, hướng dẫn phù hợp cho dự án dựa trên các quy định của Nhà tài trợ, của
Chính phủ Việt Nam và quy chế của nhà trường.
- Hoàn thiện về chỉ đạo thực hiện dự án giáo dục đại học
Nhà trường cũng cần tăng cường trong cập nhật thông tin tuyên truyền về
dự án để cán bộ trong trường hiểu rõ nội dung của dự án.
Việc sử dụng các nguồn quỹ của dự án của Trường Đại học Vinh được


v

đánh giá là đúng với các quy định của dự án và của pháp luật Việt Nam, tuy nhiên
cần có kế hoạch cụ thể chi tiết hơn trong việc sử dụng nguồn kinh phí, khi xây
dựng kế hoạch cần tính đến các rủi ro để tránh việc phải điều chỉnh nhiều trong
q trình thực hiện.
- Hồn thiện về giám sát và đánh giá dự án
Công tác theo dõi, giám sát và đánh giá dự án vẫn được các DA tiến
hành nhưng chỉ mang tính hình thức, chưa thực sự có hiệu quả do còn mang
nặng tâm lý ”quan hệ nội bộ”. Cho nên, trong thời gian tới, một mặt cần phải
khắc phục quan niệm này, mặt khác phải nâng cao chất lượng công tác theo
dõi, kiểm tra theo hướng tập trung vào đánh giá việc thực hiện các mục tiêu

đề ra của DA, tiến độ giải ngân, chất lượng thực hiện dự án, đánh giá việc
chấp hành các quy định tài chính, chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của
Chính phủ và nhà tài trợ. Tăng cường cơng tác kiểm toán nội bộ.
Việc thực hiện thường xuyên và có hiệu quả cơng tác này sẽ giúp DA có
được thơng tin đầy đủ cả từ phía người hưởng lợi lẫn các cơ quan đối tác,
giúp kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn, sai sót gây chậm trễ việc
thực hiện DA để có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, điều chỉnh làm
cho DA có hiệu quả hơn.
- Kiến nghị với nhà tài trợ, Bộ Giáo dục Đào tạo, và các cơ quan hữu
quan.
Tác giả đã đưa ra kiến nghị với Ngân hàng Thế giới, Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các cơ quan hữu quan khác như Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng,...


vi

KẾT LUẬN
DA GDĐH trong thời gian qua đã đóng một vai trị quan trọng trong q
trình phát triển sự nghiệp GDĐH Việt Nam nói chung và nâng cao năng lực
đào tạo và nghiên cứu tại Trường Đại học Vinh nói riêng. Để rút ra bài học
kinh nghiệm trong công tác quản lý thực hiện DA GDĐH, cần thiết phải có
các nghiên cứu, đánh giá định kỳ, toàn diện và các nghiên cứu chuyên sâu
theo từng lĩnh vực, từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất điều chỉnh các chính
sách liên quan cho phù hợp với tình hình thực tế. Thực tế cho thấy, các Nhà
tài trợ thường xuyên có các nghiên cứu, đánh giá tổng thể cũng như riêng biệt
đối với từng DA cụ thể. Tuy nhiên, các đánh giá này chủ yếu trên góc độ và
yêu cầu của bản thân các nhà tài trợ. Để có cái nhìn đầy đủ và toàn diện việc
thực hiện DA, tiếp tục thực hiện tốt những DA tiếp theo, Chính phủ nước tiếp
nhận cần thiết có các đánh giá độc lập của riêng mình trên cơ sở tham khảo
các ý kiến của nhà tài trợ, chuyên gia để từ đó có thể đưa ra những chính sách

thích hợp.
Đề tài „Quản lý thực hiện Dự án Giáo dục Đại học 2 ở trường Đại học
Vinh“ mong muốn đưa ra những nhận xét tương đối khách quan về kết quả và
việc quản lý thực hiện của DA GDĐH2 trong thời gian qua và đưa ra một số
bài học kinh nghiệm trong thời gian tới.
Chúng ta tin tưởng rằng với sự nỗ lực khẩn trương, nghiêm túc rút kinh
nghiệm và nhanh chóng khắc phục những tồn tại trong việc quản lý thực hiện
DA của mình, trong thời gian tới, hiệu quả các DA tại Trường sẽ được nâng
lên rõ rệt, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển của Nhà trường.


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong hơn 25 năm đổi mới vừa qua, cùng với những thành tựu kinh tế
đạt được của cả nước, giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam đã bám sát xu thế
phát triển của thời đại, lựa chọn các mơ hình GDĐH tiên tiến để nghiên cứu
áp dụng. So sánh với các nước trong khu vực đã bước vào nền kinh tế thị
trường trước chúng ta và không phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế như ở nước ta,
GDĐH Việt Nam đã tiến khá nhanh trong xu thế ổn định và hội nhập.
GDĐH đã tranh thủ được sự hỗ trợ và giúp đỡ quý báu của nhiều tổ chức
trong nước và quốc tế, góp phần từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả
của ngành giáo dục và đào tạo (GD & ĐT).
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã tăng cường đầu tư cho GDĐH,
trong đó dành những khoản vay ưu đãi của các nhà tài trợ để góp phần đạt
được các mục tiêu chiến lược về đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa
học của các cơ sở GDĐH. Việc sử dụng vốn vay trong phát triển GDĐH đã
thu được những thành tích đáng khích lệ, hỗ trợ tích cực cho GDĐH thực hiện
các nhiệm vụ chiến lược.

Dự án (DA) GDĐH do Ngân hàng Thế giới (WB) hỗ trợ nhằm tăng
cường năng lực giảng dạy và nghiên cứu, nâng cao chất lượng đào tạo trong
các trường đại học của Việt Nam. Kinh phí tài trợ được sử dụng cho phát triển
chuyên môn và nguồn nhân lực; cải thiện cơ sở hạ tầng cho giảng dạy và
nghiên cứu, hỗ trợ các DA nghiên cứu và hợp tác trong nghiên cứu, giảng dạy
cho nhà trường.
Được sự hỗ trợ của các dự án giáo dục đại học, đặc biệt là từ Dự án Giáo
dục Đại học 2, cở sở vật chất của trường Đại học Vinh được trang bị đồng bộ
và hiện đại hơn, trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ nâng cao. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện dự án, do các nhân tố khách quan và chủ quan, còn


2

tồn tại một số vướng mắc và trở ngại cần khắc phục. Sau khi hoàn thành dự
án, cần đánh giá một cách khách quan và khoa học những kết quả đạt được từ
quản lý thực hiện DA GDĐH2. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm từ trong việc
quản lý dự án giáo dục đại học, tiến tới tham gia các dự án hỗ trợ tiếp theo
được tốt hơn, vấn đề cấp thiết đặt ra cho lãnh đạo Nhà trường và Ban quản lý
dự án là làm thế nào để khắc phục và giảm bớt những vướng mắc để các dự
án tài trợ thực sự có ý nghĩa đối với công cuộc nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu của Nhà trường.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
thực hiện Dự án Giáo dục Đại học 2 ở trường Đại học Vinh” để làm luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách.
2. Tình hình nghiên cứu
Để các dự án đạt được hiệu quả cao nhất, từ lâu đã hình thành một mơn
khoa học đó là “Quản lý dự án”. Đối tượng nghiên cứu của môn học này là
quản lý các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Quản lý
dự án xét theo quá trình gồm 4 nội dung cơ bản: lập dự án, tổ chức thực hiện,

chỉ đạo thực hiện và kiểm sốt sự thực hiện. Trong đó quản lý thực hiện dự án
là nói đến ba nội dung sau của quản lý dự án, đây là một lĩnh vực nhận được
sự quan tâm của nhiều tổ chức. Việc nghiên cứu đề tài này cũng đã được thể
hiện trong một số luận văn thạc sĩ, một số giáo trình giảng dạy về dự án. Có
thể nêu ra như sau:
(1). Hồn thiện cơng tác quản lý các dự án đầu tư tại Tổng Cơng ty Khống
sản – TKV: />(2). Đánh giá tác động của các Dự án phát triển tới đói nghèo: Sổ tay
dành cho cán bộ thực hành:
/>(3). Đánh giá tác động của các chương trình, dự án phát triển nơng thơn


3

tới xố đói giảm nghèo tại huyện Điện Biên Đơng - tỉnh Điện Biên (2009):
/>(4). Cook D.L. Quản lý dự án Giáo dục (1971)
(5). Viện Quản lý dự án, Một hướng dẫn về quản lý dự án (2004),
Các cơng trình khoa học và bài viết đã được công bố nêu trên là tài liệu
tham khảo có giá trị để nghiên cứu, giúp tác giả hồn thành luận văn của mình.
Tuy nhiên qua nghiên cứu tình hình trên cho thấy chưa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách có hệ thống dưới góc độ lý luận và thực tiễn về quản lý
thực hiện các dự án giáo dục đại học. Hơn nữa chưa có cơng trình nào đi sâu
nghiên cứu "Quản lý thực hiện Dự án Giáo dục Đại học 2 ở trường Đại học
Vinh".
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thực hiện DA GDĐH tại trường
đại học.
- Đánh giá kết quả quản lý thực hiện DA GDĐH 2 ở trường Đại học Vinh.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm quản lý thực hiện DA GDĐH.
Từ đó đề tài phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
- Quá trình quản lý thực hiện DA GDĐH tại trường đại học gồm những

nội dung nào?
- Quản lý thực hiện DA GDĐH nhằm mục tiêu gì? Quản lý thực hiện dự
án GDĐH chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
- Kết quả và thực trạng quản lý thực hiện DA GDĐH 2 ở trường Đại học
Vinh? Những điểm gì tốt và chưa tốt? Tại sao?
- Bài học kinh nghiệm rút ra từ quản lý thực hiện DA GDĐH 2?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thực hiện DA GDĐH 2 ở trường Đại
học Vinh.


4

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Quá trình quản lý thực hiện DA GDĐH ở trường đại học
+ Về không gian: Quản lý thực hiện DA GDĐH 2 ở trường Đại học Vinh
+ Về thời gian: Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 2007-2012.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thực hiện DA
GDĐH tại trường đại học.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được kết quả quản lý thực hiện DA GDĐH
2 ở trường Đại học Vinh và rút ra các bài học kinh nghiệm.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trước hết luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phân
tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hố các cơng trình nghiên cứu, các tài liệu
khoa học, các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
Các phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê được sự dụng nhằm
tổng hợp và cập nhật số liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu.
Cuối cùng luận văn sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn để thu

được những đánh giá khách quan. Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý thuộc
Ban Quản lý DA GDĐH2, lãnh đạo trường ĐH Vinh, cán bộ quản lý và thành
viên thuộc Ban Quản lý DA GDĐH 2 trường ĐH Vinh.


5

Khung lý thuyết
Các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý
thực hiện DA
GDĐH
- Yếu tố chủ quan:
+ Đội ngũ lãnh đạo
+ Đội ngũ cán bộ quản
lý thực hiện dự án
+ Đối tượng thụ
hưởng
- Yếu tố khách
quan:
+ Khung pháp lý DA
+ Các chính sách của
Đảng, Nhà nước, Bộ
Giáo dục và Đào tạo,
của trường đại học
+ Năng lực các nhà
thầu, tư vấn
+ Nhà tài trợ, cung
cấp tài chính


Quản lý thực hiện DA
GDĐH
- Tổ chức thực hiện:
+ Xây dựng bộ máy quản
lý thực hiện
+ Xây dựng chương trình
hành động
+ Tập huấn
- Chỉ đạo thực hiện:
+ Truyền thông và tư vấn
+ Sử dụng và vận hành
các quỹ của dự án
- Kiểm soát sự thực
hiện:
+ Giám sát
+ Đánh giá
+ Kiểm tốn

Mục tiêu quản lý
thực hiện DA
GDĐH

- Hồn thành DA
đúng tiến độ, mục
tiêu đề ra với mức
kinh phí phù hợp.
- Đảm bảo chất lượng
DA

.


7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học tại
trường đại học
Chương 2: Phân tích kết quả và thực trạng quản lý thực hiện Dự án Giáo
dục Đại học 2 ở trường Đại học Vinh
Chương 3: Bài học kinh nghiệm rút ra từ quản lý thực hiện dự án giáo
dục đại học ở trường Đại học Vinh


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN
DỰ ÁN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về dự án giáo dục đại học và quản lý dự
án giáo dục đại học
1.1.1. Tổng quan dự án giáo dục đại học
1.1.1.1. Khái niệm dự án giáo dục đại học
- Khái niệm chung về DA
Thuật ngữ “dự án” (project) ngày nay được sử dụng rất phổ biến trong
hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa
học, giáo dục đào tạo và quản lý xã hội nói chung. Dự án hiểu theo nghĩa
thông thường là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch. Dự án có thể xem
là một hoạt động (đơn vị công việc) được tiến hành bởi một nhóm người (một
đội) để đạt được mục tiêu (sản phẩm) nhất định, trong khoảng thời gian nhất
định và với chi phí xác định [41].
Có nhiều loại dự án khác nhau, dựa theo nội dung của dự án có thể phân

biệt các loại sau: dự án đầu tư; dự án phát triển; dự án nghiên cứu; dự án hỗn
hợp (gồm một số nội dung trên).
- Khái niệm dự án phát triển: Dự án phát triển là một tập hợp các mục
tiêu phát triển cụ thể, rõ ràng trong một thời gian nhất định với một nguồn
ngân sách được xác định.
DA GDĐH là một loại DA phát triển. Đó là một tập hợp các hoạt động
nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể trong lĩnh vực GDĐH (nâng cao chất
lượng các chương trình đào tạo, học tập và nghiên cứu khoa học) và được
thực hiện trong các trường ĐH.
- Khái niệm DA GDĐH: DA GDĐH là DA trong lĩnh vực GDĐH, đó là
một kế hoạch được xây dựng và thực hiện nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng


7

quản lý, đào tạo và nghiên cứu trong trường đại học.
Đặc điểm DA GDĐH:
+ Mục tiêu được xây dựng rõ ràng là phát triển GDĐH
+ Có thời gian quy định cụ thể
+ Có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực được xác định cụ thể
+ Mang tính chất tổng thể
+ Được thực hiện trong Bộ GD&ĐT, trường ĐH.
DA GDĐH gồm các yếu tố:
+ Mục tiêu DA
+ Đối tượng DA (nhóm hưởng lợi)
+ Chủ thể và các bên liên quan
+ Các nguồn lực (tài chính, nhân lực, vật chất)
+ Hệ thống kế hoạch giám sát và đánh giá để hỗ trợ việc quản lý DA.
1.1.1.2. Mô tả dự án giáo dục đại học
Các dự án giáo dục đại học hỗ trợ các trường đại học và Bộ chủ quản

nâng cao năng lực quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học qua đó nâng cao
chất lượng các hoạt động dạy và học trong trường đại học.
a. Nguồn kinh phí
Kinh phí đầu tư trong khuôn khổ dự án chủ yếu gồm 3 nguồn: vốn vay
hoặc/và viện trợ khơng hồn lại từ các nhà tài trợ nước ngồi, khoản đóng góp
Chính phủ xác định và đóng góp từ các trường đại học.
b. Mục tiêu của dự án
Dự án giáo dục đại học có mục tiêu tổng quát là nâng cao khả năng gắn
kết với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, tăng cường năng lực nghiên cứu,
giảng dạy và học tập trong hệ thống giáo dục đại học, tăng cường năng lực
quản lý trong các trường đại học. Cụ thể:
+ Hỗ trợ cải tiến cơ cấu và quản trị hệ thống giáo dục đại học,


8

+ Khuyến khích phát triển năng lực nghiên cứu, gắn kết nghiên cứu và
giảng dạy, qua đó nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu và đào tạo,
năng lực chuyên môn và kỹ thuật của các trường đại học,
+ Nâng cao chất lượng đào tạo, và
+ Thúc đẩy hợp tác trong và ngoài nước của các trường đại học trong
khu vực và quốc tế.
1.1.1.3. Vai trò của dự án giáo dục đại học đối với việc nâng cao chất lượng
đào tạo của trường đại học
Bước vào thế kỷ XXI, chúng ta đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ
của KH – CN (khoa học – công nghệ), sự phát triển năng động của các nền
kinh tế, quá trình hội nhập và tồn cầu hố đang làm cho việc rút ngắn khoảng
cách về trình độ giữa các nước trở nên hiện thực hơn. KH - CN trở thành
động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. GD là nền tảng của sự phát
triển KH - CN, các nước đang phát triển tiến hành CNH - HĐH đất nước, để

theo kịp các nước phát triển bằng cách sử dụng các thành quả của KH - CN
của thế giới hiện đại, bằng việc phát huy tiềm năng lao động dồi dào được đào
tạo chất lượng cao.
Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương phải xây dựng cho được một nền
kinh tế hàng hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, cùng với sự
phát triển của thế giới, chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế tri thức tuân
theo sự điều tiết bởi cơ chế thị trường. Đào tạo ĐH trở thành một hoạt động
“sản xuất nguồn nhân lực” cũng phải tuân theo quy luật cạnh tranh của nền
kinh tế thị trường và do đó GDĐH khơng chỉ cần có chất lượng cao mà cịn
cần phải có hiệu quả cao. Chất lượng đào tạo ĐH được thể hiện qua năng lực
của người được đào tạo sau khi hồn thành chương trình đào tạo.
Trong bối cảnh xã hội hóa GDĐH đại chúng hố cùng với áp lực cạnh tranh
quốc tế trong xu thế tồn cầu hố kinh tế (nét nổi trội là kinh tế tri thức) kết hợp


9

với nhau làm thay đổi yêu cầu đối với chất lượng đào tạo trong thế kỷ 21.
Sự phát triển KT - XH (kinh tế - xã hội) ở Việt Nam nói riêng và của
khu vực Châu Á Thái Bình Dương nói chung địi hỏi GDĐH Việt Nam cần
có chiến lược để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, phục
vụ nhu cầu phát triển của xã hội. Các trường ĐH trở thành nơi hội tụ, trao
đổi kinh nghiệm về phát triển giáo dục, KT - XH, hợp tác giao lưu văn hoá,
khoa học – kỹ thuật của các nước trên thế giới. Trong bối cảnh như vậy,
việc tăng qui mơ, đa dạng hố loại hình, đồng thời phải nâng cao chất
lượng đào tạo đẩy các trường ĐH đứng trước thách thức lớn do mâu thuẫn
về gia tăng số lượng và chất lượng đào tạo, mâu thuẫn về yêu cầu cơ sở vật
chất, thư viện, trang thiết bị thí nghiệm và dạy học với ngân sách đầu tư
cho GD cịn hạn hẹp.
GDĐH có sứ mệnh đáp ứng u cầu của cuộc sống, nâng cao phúc lợi

cho mọi người, quản lý và điều hành xã hội, đáp ứng được sự phát triển của
đất nước mình và sớm hồ nhập vào thế giới. Trong khi đó, nhịp điệu thay đổi
trong xã hội ngày càng tăng nhanh do có tác động sâu sắc tới bản chất và vai
trò các trường ĐH. Việc cải cách GD đã trở thành một hiện tượng quốc tế.
Q trình cải cách GD ln ln phải đương đầu với những định kiến lâu đời,
bảo thủ của người quản lý về cách thức quản lý, của cán bộ giảng dạy về
phương pháp, phương tiện dạy học, về nội dung chương trình giảng dạy trong
trường ĐH. GDĐH Việt Nam cũng nằm trong bối cảnh như vậy. Chính phủ
đã có các biện pháp về phát triển GD trong thời kỳ 2001 - 2010 về tăng đầu tư
ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo
dục…. Nâng tỷ lệ chi cho GD trong ngân sách nhà nước từ 15% năm 2000 lên
ít nhất 18% năm 2005 và 20% năm 2010; tranh thủ nguồn tài chính vay với
lãi suất ưu đãi cho GD từ Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), các tổ chức quốc tế và các nước [3]. GDĐH với vị trí quan trọng


10

riêng biệt của mình trong hệ thống GD quốc dân và vị trí nịng cốt trong đào
tạo nguồn nhân lực trình độ cao để thoả mãn nhu cầu phát triển của xã hội,
nên hầu hết các nước trong khu vực và trên thế giới, nhất là các nước có nền
kinh tế phát triển luôn quan tâm đến GDĐH. Thực tế cho thấy, thông qua cải
cách, GDĐH ở những nước này mà nguồn nhân lực đào tạo ra có trình độ,
thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho mình và cho
người khác. Sản phẩm của GDĐH thời kỳ mới là nguồn nhân lực có chất
lượng cao và thực sự giữ vị trí vơ cùng quan trọng, nếu khơng nói là hàng đầu
trong việc phát KT - XH và xây dựng đất nước.
DA GDĐH ra đời góp phần hỗ trợ kinh phí cho GDĐH Việt Nam thực
hiện nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản đã đề ra.
1.1.2. Tổng quan về quản lý Dự án giáo dục đại học

1.1.2.1. Khái niệm quản lý Dự án giáo dục đại học
- Quản lý DA phát triển
Các tài liệu về quản lý DA hiện đại không đề cập đến định nghĩa DA mà
đi ngay vào việc giải quyết những vấn đề cụ thể [42].
+ Viện quản lý DA định nghĩa quản lý DA là “… ứng dụng kiến thức,
các kỹ năng, các công cụ và các kỹ thuật vào các hoạt động DA để đáp ứng
các yêu cầu của DA ” [43].
+ Xét theo q trình quản lý, có thể định nghĩa:
Quản lý dự án phát triển là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của DA nhằm đảm bảo cho DA
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được
các yêu cầu đó định về mặt kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
- Khái niệm QL DA GDĐH:


11

Quản lý DA GDĐH là quá trình quản lý bao gồm xây dựng kế hoạch dự
án, tổ chức thực hiện dự án, kiểm sốt sự thực hiện đó nhằm đạt được mục
tiêu của DA GDĐH đề ra.
Quản lý DA GDĐH là một cơng việc phức tạp gồm những đặc điểm
chính sau:
- DA GDĐH được thành lập và thực hiện tại Bộ GD&ĐT hoặc/và các
trường đại học có giám đốc điều hành tương đối độc lập để thực hiện một
mục tiêu đơn lẻ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học;
- Hệ thống lập kế hoạch trong quản lý DA và thông tin sử dụng phải rất
thực tiễn, chuẩn xác để có thể đưa vào điều chỉnh kịp thời;
- Hệ thống giám sát và đánh giá bao gồm các chỉ số về mức hệ thống, chỉ
số đầu ra và đầu vào;

- Đơn vị thực thi DA được thành lập trong trường đại học nhưng khơng
có chức năng hành chính.
1.1.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý Dự án giáo dục đại học
a. Xét theo đối tượng tác động, quản lý DA GDĐH gồm các nội dung
quản lý sau: quản lý phạm vi; quản lý thời gian; quản lý chi phí; quản lý chất
lượng; quản lý nhân lực; quản lý thông tin; quản lý rủi ro, quản lý hợp đồng
và hoạt động mua bán; lập kế hoạch tổng quan.
b. Xét theo quá trình quản lý, gồm các nội dung:
+ Quản lý lập kế hoạch dự án: Bộ GD & ĐT chỉ đạo, hướng dẫn các
trường tham gia dự án lập kế hoạch và Bộ phê duyệt dự án.
+ Quản lý tổ chức thực hiện dự án: Bộ GD & ĐT thành lập ban quản lý
dự án và ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về hoạt động
của dự án.


12

Giai đoạn này của quản lý dự án cần thực hiện các công việc như: tổ
chức mua sắm đấu thầu, đào tạo, nghiên cứu khoa học, truyền thông, tư vấn...
đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất.
+ Kiểm soát sự thực hiện dự án: diễn ra trong suốt quá trình thực hiện dự
án và sau khi dự án hoàn thành.
Trong phạm vi đề tài được xác định từ đầu, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu quản lý thực hiện dự án ở trường đại học, bao gồm các nội dung về tổ
chức thực hiện và kiểm soát thực hiện.
1.2. Quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học tại trường đại học
1.2.1. Khái niệm quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học
Quản lý thực hiện dự án là quản lý hai giai đoạn: tổ chức thực hiện và
kiểm soát sự thực hiện sau khi đã hoàn thành lập kế hoạch dự án.
Việc thực hiện DA được tiến hành thông qua người quản lý DA. Ban

điều hành sử dụng nguồn lực được cung cấp cùng với những nguồn lực sẵn có
hoặc bổ sung thêm để đạt các mục tiêu của DA. Đối với các tổ chức khác
nhau, việc thực hiện DA phải tính đến những yếu tố: cấu trúc tổ chức, mối
quan hệ giữa đơn vị thực hiện DA và tổ chức.
Quá trình thực hiện DA phải tuân theo tiến độ đã đưa ra. Mẫu biểu dùng
trong quản lý phải thống nhất. Nguồn lực được sử dụng theo kế hoạch và
được cung cấp theo các điều khoản đã được ký kết. Các báo cáo tiến độ thực
thi và các điều kiện bảo đảm cùng những khó khăn xuất hiện được gửi định
kỳ đến các cơ quan chức năng.
1.2.2. Mục tiêu quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học
Mục tiêu cơ bản của quản lý DA nói chung là hồn thành các cơng việc
DA theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng trong phạm vi ngân sách được
phê duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép.
Mục tiêu quản lý thực hiện DA GDĐH là: Hoàn thành DA đúng thời


13

gian tiến độ; hoàn thành các mục tiêu đề ra với nguồn kinh phí đã được phê
duyệt; đảm bảo chất lượng DA.
Mục tiêu cơ bản của quản lý DA
Mục tiêu quản lý thực hiện DA GDĐH

Tiến độ

Kinh phí

Chất lượng

Sơ đồ 1.1: Cây mục tiêu quản lý thực hiện dự án


1.2.3. Nội dung quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học
1.2.3.1. Tổ chức thực hiện
a. Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện dự án
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì thực hiện DA và Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo là người chịu trách nhiệm về DA.
Ở cấp Trung ương, Ban quản lý dự án (PMU- Project Management Unit)
được thiết lập cùng với sự tham gia của các cán bộ từ các Vụ, Cục, các
trường/cơ quan thuộc Bộ GD&ĐT và các tư vấn được thuê (toàn thời gian và
bán thời gian) để hỗ trợ việc thực hiện dự án. PMU là đơn vị thuộc Bộ
GD&ĐT và do Bộ giám sát điều hành. PMU sẽ điều phối thực hiện dự án.
Các cán bộ của PMU sẽ làm việc trực tiếp và hỗ trợ, tư vấn cho các trường đại
học trong thời gian thực hiện DA.
Ở cấp trường, mỗi trường đại học được nhận tài trợ từ dự án sẽ lập một
ban quản lý dự án (BQL DA) cấp trường chịu trách nhiệm quản lý thực hiện
dự án tại trường mình. Thơng thường cơ cấu tổ chức cấp trường thể hiện theo
sơ đồ sau:


14

Hiệu trưởng

Giám đốc BQL DA

Kế toán
và thủ
quỹ

Cán bộ Đấu

thầu

Cán bộ
Giám sát và
đánh giá

Cán bộ phụ
trách dự án
cấp Khoa

Kiểm
toán nội
bộ

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Quản lý dự án GD ĐH cấp trường

b. Xây dựng các chương trình hành động và dự thảo ngân sách
- Căn cứ xây dựng: Các trường sau khi nhận được quyết định phê duyệt
sẽ căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch chung của dự án theo thỏa thuận tài trợ được
ký để xây dựng chương trình hành động và dự thảo ngân sách.
Việc xây dựng chương trình hành động DA liên quan tới:
+ Thời gian và trình tự cho các hoạt động của DA;
+ Dự báo các kết quả của từng hoạt động;
+ Kết nối những kết quả này với hoạt động tiếp theo trong một trình tự;
+ Thiết lập những mốc thực hiện và những chỉ số của tiến trình trong suốt
vòng đời DA; và
+ Xác định kết quả cuối cùng, những kết quả góp phần vào sự thành cơng
của DA.
- Quy trình: Căn cứ vào các điều khoản hạng mục đã được phê duyệt dự
án, BQL TDA các trường dựa trên các kế hoạch của đơn vị thụ hưởng xây

dựng một chương trình hành động cụ thể trình chủ trình đầu tư xem xét phê
duyệt.
- Kế hoạch hành động cụ thể:
+ Kế hoạch thời gian tiến độ: Theo kế hoạch được phê duyệt, trong đó có


15

quy định rõ thời gian cho từng hoạt động cụ thể. BQL DA các trường sẽ dựa
vào kế hoạch đó để xây dựng một kế hoạch cụ thể. Ví dụ đối với một gói
thầu. Thời gian theo kế hoạch đã được phê duyệt là 12 tháng, bao gồm thời
gian từ khi phê duyệt Hồ sơ mời thầu cho đến khi ký biên bản thanh lý hợp
đồng. BQL DA các trường dựa trên kế hoạch chung để xây dựng một kế
hoạch chi tiết gồm các kế hoạch: xây dựng hồ sơ mời thầu (HSMT), phê
duyệt HSMT, quảng cáo, đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, ký và thực
hiện hợp đồng.
+ Kế hoạch về kinh phí: Các đơn vị thụ hưởng dự án sẽ mở tài khoản và
PMU sẽ rút kinh phí từ các nhà tài trợ, từ chính phủ Việt Nam để chuyển cho
các đơn vị theo tiến độ thực hiện dự án.Về nguồn vốn đối ứng của nhà trường,
BQL DA các trường đề nghị trường chuyển theo thực tế giải ngân.
+ Kế hoạch về quản lý chất lượng: BQL DA các trường phải xây dựng
một kế hoạch về kiểm soát chất lượng dự án, bao gồm kiểm soát chất lượng
đầu ra, đầu vào của dự án.
c. Tập huấn
Bộ GD&ĐT hoặc/và nhà tài trợ dự án sẽ tổ chức các chương trình tập
huấn xây dựng năng lực cho cán bộ tham gia thực hiện DA sau khi dự án
được phê duyệt nhằm hỗ trợ đơn vị thực hiện dự án có kỹ năng quản lý dự án
và đào tạo nâng cao năng lực để thực hiện đề án.
Nội dung tập huấn bao gồm các khóa học về:
+ Quản lý thực hiện các DA giáo dục đại học

+ Quản lý tài chính
+ Quản lý đấu thầu
+ Kiểm tốn nội bộ
+ Giám sát và đánh giá DA
Các trường tham gia dự án phải cử cán bộ tham gia đầy đủ các khóa tập


×