Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Nâng cao năng lực quản lý thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản ở Công ty Cổ phần Hà Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.5 KB, 95 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam là
điểm đến an toàn của các nhà đầu tư trên thế giới . Vốn đầu tư trực tiếp và vốn
đầu tư gián tiếp tăng cao với các chính sách cởi mở về vốn đầu tư khiến cho
các tập đoàn, các công ty nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh ngày càng
nhiều. Do đó nhu cầu về văn phòng, khách sạn cũng tăng cao. Bên cạnh đó đời
sống của người dân ngày càng được cải thiện nhu cầu về nhà đất là rất lớn. Vì
vậy mấy năm trở lại đây thị trường bất động sản rất phát triển .
Công ty CP Hà Đô là Công ty thuộc Bộ Quốc Phòng, Công ty được cổ
phần hóa năm 2004, sau hơn 17 năm làm việc trong lĩnh vực xây dựng. Nắm
bắt được cơ hội kinh doanh Công ty CP Hà Đô đang ngày một tập trung đầu tư
vào lĩnh vực bất động sản. Tuy đây là lĩnh vực khá mới đối với Công ty nhưng
đã chứng minh được đó là bước đi đúng đắn của mình .
Là sinh viên khoa quản trị kinh doanh công nghiệp, sau hơn bốn tháng
thực tập ở Công ty CP Hà Đô, em đã đi sâu vào nghiên cứu quản lý thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh BĐS là công việc để có công trình thực tế vào sử
dụng . Nhưng điều làm em rất quan tâm là làm thế nào để nâng cao năng lực
quản lý thực hiện dự án đầu tư kinh doanh BĐS của Công ty CP Hà Đô. Từ đó
đã thôi thúc em lựa chọn đề tài : “Nâng cao năng lực quản lý thực hiện dự án
đầu tư kinh doanh bất động sản ở Công ty cổ phần Hà Đô”.
Một dự án đầu tư kinh doanh BĐS thường được hoàn thành trong thời
gian khá dài giới hạn về thời gian và nguồn lực do đó việc quản lý nó gặp rất
nhiều khó khăn. Đề tài của em mong muốn góp phần nhỏ bé của mình nhằm
nâng cao năng lực quản lý thực hiện dự án kinh doanh bất động sản ở Công ty
cổ phần Hà Đô nói riêng cũng như dự án xây dựng nói chung đưa lại hiệu quả
thực hiện dự án cao hơn.
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Đề tài nghiên cứu tập trung vào thực trạng quản lý thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh BĐS của Công ty CP Hà Đô theo mục tiêu quản lý thực hiện dự


án đó là tiến độ, chất lượng, chi phí .
Quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, định
lượng, định tính, sử dụng mô hình …. Để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Sau gần 4 tháng thực tập tại Công ty CP Hà Đô được sự giúp đỡ của các
cô chú, anh chị trong Công ty, đặc biệt là được sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy giáo hướng dẫn thực tập PGS.TS Lê Công Hoa để em có thể hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp được chia làm 3 chương chính :
+ Chương 1 : Vai trò của quản lý thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất
động sản đối với Công ty cổ phần Hà Đô
+ Chương 2 : Thực trạng năng lực quản lý thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh bất động sản của Công ty cổ phần Hà Đô
+ Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
quản lý thực hiện dự án đầu tư bất động sản của Công ty cổ phần Hà Đô.
Do là sinh viên kinh tế nên việc nắm những vấn đề nghiệp vụ xây dựng
chưa sâu, quá trình nghiên cứu cũng chưa dài, trình độ còn hạn chế nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp của
các cô chú anh chị trong Công ty, quý thầy cô, cũng như các bạn sinh viên để
luận văn tốt nghiệp của em có tính thực tế cao hơn .
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty CP Hà Đô, các
thầy cô khoa Quản trị kinh doanh trường đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê Công Hoa.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Ngân
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐỐI VỚI CÔNG TY
CỔ PHẦN HÀ ĐÔ
1.1. Sự hình thành và phát triển Công ty CP Hà Đô

1.1.1. Thông tin chung về Công ty :
- Tên công ty : Công ty CP Hà Đô.
- Tên Tiếng Anh: HADO JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : HADOCO-JSC
* Địa chỉ trụ sở chính : Tầng 4 - Toà nhà số 8 - Láng Hạ - Phường Thành
Công - Quận Ba Đình - TP . Hà Nội
- Điện thoại : 04.8310347/04.8310348 - Fax: 04.8355526
- Email:
- Webside: hado.com.vn
* Chi nhánh miền Nam:
- Địa chỉ văn phòng đại diện : số 60 M- Đường Trường Sơn - Phường 2- Quận
Tân Bình – TP . HCM
- Điện thoại:08.8421571 - Fax : 08.8485862
* Chi nhánh miền Trung:
- Địa chỉ văn phòng đại diện: số 190 - Đường Lê Duẩn – TP Đà Nẵng
1.1.2. Hình thức pháp lý của Công ty
Công ty CP Hà Đô là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Quốc Phòng
được cổ phần hoá theo quyết định số 163/QĐ- BQP ngày 19/12/2004 của bộ
trưởng Bộ Quốc Phòng. Công ty thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp
luật. Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ, quy định, quy
trình của Công ty .
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
Xây dựng công trình : công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện, đường dây và trạm biến áp điện.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác đá.
Lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị cơ khí, điều khiển tự động, điện
lạnh, điện kỹ thuật, điện dân dụng, thuỷ khí, thang máy, máy xây dựng, thiết

bị nâng hạ.
Tư vấn xây dựng: Khảo sát xây dựng, lập dự án, và pháp lý đầu tư xây
dựng, tư vấn đấu thầu, kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất : Đối với công trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình văn hoá, công trình kỹ thuật hạ
tầng đô thị.
Thiết kế quy hoạch, quy hoạch mặt bằng đối với công trình dân dụng,
công nghiệp.
Thiết kế công trình giao thông đường bộ, sân bay.
Thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp.
Thiết kế cấp điện : Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
kỹ thuật, hạ tầng đô thị .
Thiết kế cấp thoát nước : Đối với công trình dân dụng, công nghiệp
công trình thoát nước, môi trường nước .
Thiết kế thông gió cấp nhiệt đối với công trình xây dựng .
Thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp kỹ
thuật hạ tầng đô thị nông nghiệp, kho lán, trạm trại.
Thiết kế, chế tạo máy, và thiết bị công nghiệp, tư vấn đầu tư và cung
cấp chuyển giao công nghệ cùng các dịch vụ khoa học kỹ thuật có liên quan
đầu tư và phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà.
Kinh doanh khu du lịch sinh thái và khách sạn, nhà hàng.
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sản xuất kinh doanh điện, kinh doanh máy móc thiết bị .
Xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ vật tư phục vụ sản xuất và nhu
cầu khoa học công nghệ .
Sản xuất mua bán thi công, lắp đặt, bảo dưỡng bảo trì hệ thống phòng
cháy chữa cháy, camera quan sát, chống đột nhập, chống sét .
Lắp đặt hệ thống máy tính, mạng thông tin liên lạc, viễn thông .
Sản xuất, mua bán linh kiện máy tính, thiết bị thông tin liên lạc viễn

thông
Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiêp.
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Những năm cuối của thập kỷ 80 thế kỷ 20, đất nước ta sau hai cuộc
chiến tranh tình hình kinh tế khủng hoảng nghiêm trọng, đời sống CBCNV và
nhân dân nói chung khó khăn. Viện Kỹ Thuật Quân sự là đơn vị nghiên cứu
đầu ngành của quân đội cũng như trong tình trạng chung phải cho cán bộ đi
lao động tăng gia sản xuât nông nghiệp bao gồm gieo trồng và chăn nuôi để
cải thiện đời sống.
Với kinh nghiệm hoạt động kinh tế trong nhiều năm trước đó, Ông
Nguyễn Trọng Thông đã nhận thấy việc tăng gia sản xuất trái ngành nghề
được đào tạo là không hiệu quả. Với kinh nghiệm và lòng nhiệt huyết làm
kinh tế trong một đơn vị quân đội, ông đã làm đề án báo cáo Viện Kỹ thuật
Quân sự và Bộ Quốc phòng xin phép thành lập doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành xây dựng – lĩnh vực mà ông được đào tạo, doanh nghiệp gọi tên là “xí
nghiệp xây dựng”. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước dạng kinh tế Quốc
phòng, nhưng xuất phát điểm là con số không, không một đồng vốn Nhà nước.
Năm 1990 để hoạt động chuyên nghiệp ông Nguyễn Trọng Thông đã đề nghị
đăng ký kinh doanh Công ty theo Nghị định 388/NĐ – CP của Chính phủ và
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
chuyển thành Công ty cho phù hợp với mô hình hoạt động của doanh nghiệp
và đặt tên là Công ty Xây dựng Hà Đô.
Năm 1996, do một số Công ty thuộc Viện Kỹ thuật Quân sự hoạt động
không hiệu quả, mặt khác do Bộ Quốc phòng yêu cầu giảm bớt số doanh
nghiệp ở Viện Kỹ thuật Quân sự Công ty Xây dựng Hà Đô đã đề xuất thêm
Công ty Thiết bị cơ điện thành Công ty Hà Đô.
Năm 2005 Công ty CP Hà Đô tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công
ty con gồm 4 công ty tạo nên Tập đoàn Hà Đô . Đây là sự sáng tạo của lãnh
đạo Công ty tạo nên động lực và thời cơ mới. Hội đồng quản trị bầu ông

Nguyễn Trọng Thông làm chủ tịch Hội đồng quản trị với một hội đồng quản
trị gồm 7 người đã gắn bó với Công ty.
Cùng với sự phát triển của Tập đoàn Hà đô là sự pahts triển của các tổ
chức Đảng, đoàn thành niên, công đoàn, phụ nữ và tổ chức khác.
Trân trọng quá khứ gắn bó mà xuất phát điểm là con số không về tiền
bạc với sứ mệnh luôn nung nấu, Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra ý tưởng về
một biểu tượng Công ty vững bền là nền tảng cho những bước đi đầu tiên từ
con số không và nó đã phát triển theo năm tháng. Để tiếp tục phát triển ý
tưởng đó nhưng mang nặng tính văn hóa đa ngành nghề của Hà Đô ngày nay,
ý tưởng tiếp tục được phát triển lên một tầm cao và đạt đến độ vững bền mãi
mãi đó là biểu tượng ngày hôm nay với lá cờ khiêm tốn trường tồn.
Xác định sứ mệnh, triết lý kinh doanh, tầm nhìn chiến lược, bản lĩnh, sự
nhạy bén và lòng mưu cầu một cuộc sống thịnh vượng, hạnh phúc đã giúp Hà
Đô thành công và sẽ phát triển bền vững.
1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty CP Hà Đô
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Công ty CP Hà Đô trước đây hoạt động giống như xí nghiệp thi công
xây lắp nhưng những năm gần đây nắm bắt được xu thế của thị trường Công
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp
ty tập trung vào đầu tư kinh doanh BĐS và thủy điện do đó đặc điểm sản
phẩm Công ty có mặt giống và khác với những sản phẩm khác trên thị trường.
Sản phẩm của các dự án đầu tư kinh doanh BĐS và thủy điện là các
công trình xây dựng có đặc điểm là đơn chiếc, có tính cố định cao phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương, và thường đặt ở ngoài
trời, sản phẩm ở đây gắn liền với đất đai có tính cố định và giới hạn về diện
tích và không gian.
Ngoài ra các sản phẩm ở đây thường có giá trị lớn nên vốn đầu tư bỏ
vào để có sản phẩm cuối cùng là lớn. Công ty CP Hà Đô thường liên doanh
liên kết với các Công ty khác để có sản phẩm cuối cùng. Hơn nữa, sản phẩm

thường rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu về
chất lượng sản phẩm thường cao.
Tính lâu bền của sản phẩm gắn liền sự trường tồn của đất đai, thiên
nhiên ban tặng. Hàng hoá mang tính khan hiếm do đất đai có giới hạn đặc biệt
sử dụng đất đai để đầu tư xây dựng nhu cầu về sản phẩm thường lớn hơn cung
sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là sản phẩm xây dựng nên sản phẩm ở
đây có sự khác biệt so với hàng hoá khác đó là về vị trí địa lý, về kết cấu, kiến
trúc, hướng cảnh quan.... Do vậy trong đầu tư phát triển phải khai thác tính dị
biệt để làm tăng giá trị sản phẩm đáp ứng nhu cầu tính dị biệt của người tiêu
dùng. Sản phẩm mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội các hàng
hoá khác cũng có nhưng sản phẩm xây dựng đặc điểm này nổi trội hơn vì nhu
cầu mỗi địa phương, vùng đều ảnh hưởng đến tín ngưỡng, tập quán tôn giáo
khi đầu tư BĐS phải chú ý yếu tố này .
Đầu tư vào dự án BĐS và sản phẩm xây dựng thường phải đầu tư trong
khoảng thời gian dài nên rủi ro thường cao .
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Công ty ngày càng xác định đầu tư BĐS là thế mạnh là chiến lược đầu
tư lâu dài của Công ty . Một số đặc điểm nổi bật của các dự án đầu tư kinh
doanh BĐS của Công ty: Một số đặc điểm của dự án bất động sản ở Công ty
CP Hà Đô:
Các dự án BĐS gồm 2 sản phẩm chính là : Nhà thấp tầng và chung cư
cao tầng.
 Các dự án kinh doanh BĐS thường phải bỏ vốn đầu tư lón nên các dự
án đều huy động vốn trong quá trình đầu tư, tức thu tiền của khách hàng
khi sản phẩm chưa hoàn thành.
Một số dự án bất động sản do quy mô lớn Công ty thường liên doanh
với một số công ty khác qua trình liên doanh liên kết thì các dự án Công
ty tự làm chủ đầu tư và hoạt động độc lập đều thuận lợi hơn các dự án

hợp tác kinh doanh và đem lại hiệu quả cao .
Các dự án xây dựng nhà cho sỹ quan, cán bộ công nhân viên Quốc
phòng đều thuận lợi trong quá trình triển khai, đem lại nguồn việc cao
cho Công ty và mức lợi nhuận chấp nhận được (khoảng 10% so với
tổng mức đầu tư).
Các dự án đầu tư xây dựng căn hộ, nhà thấp tầng đều là các dự án
trung hạn, thu hồi vốn nhanh và lượng vốn ban đầu thực hiện dự án
không quá cao.
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Cơ cấu sản phẩm của các dự án đang thực hiện đầu tư :
Bảng 2.11: Cơ cấu sản phẩm các dự án BĐS của Công ty
đã và đang thực hiện
TT Nội dung Chung cư(m
2
) Thấp tầng (m
2
)
1 Khu đô thị Dịch Vọng 27.268 10.601
2 Dự án 302 Cầu Giấy 6.692 1.341
3 Thạch Mỹ Lợi 18.360
4 Dự án Z751 16.464
5 Dự án Z151 5.648
Tổng cộng 56.072 30.302
(Nguồn : Năng lực Công ty CP Hà Đô)
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sản phẩm BĐS của Công ty
Cơ cấu sản phẩm BĐS Công ty CP Hà Đô
Nhà chung cư
65%
Nhà thấp tầng

35%
Nhà chung cư
Nhà thấp tầng
1.2.2. Đặc điểm công nghệ, cơ sở vật chất, trang thiết bị của Công ty
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Công ty CP Hà Đô là một trong những Công ty mạnh hàng đầu của nước
ta về lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, ngoài ra Công ty nỗi bật lên
trong các đơn vị Quốc phòng về lĩnh vực xây dựng công trình công nghiệp; sở
dĩ Công ty đạt được những thành quả như vậy là sự quan tâm của Nhà nước
ngoài ra còn sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên của Công
ty. Ngày nay Công ty CP Hà Đô đang càng lớn mạnh bên cạnh đó cũng không
thể không nhắc đến đó là Công ty luôn đi trước đón đầu xác định được với sự
phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật ngày nay tập đoàn luôn chú ý đổi
mới công nghệ lựa chọn những công nghệ tiên tiến, luôn có biện pháp thi công
có hiệu quả cao. Dựa vào bảng năng lực máy móc thiết bị của Công ty CP Hà
Đô ta thấy:
Là đơn vị thi công xây lắp trong nhiều năm bây giờ là đơn vị nhà đầu tư
trong lĩnh vực bất động sản và thủy điện đòi hỏi trong quá trình thi công Công
ty luôn áp dụng bên pháp thi công tiên tiến mang lại hiệu quả cao nhất cho các
dự án .
Văn phòng Công ty được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại phù hợp với
điều kiện làm việc và đặc thù của Công ty.
Do Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên máy móc
thiết bị cũng có những đặc trưng riêng: Máy móc, thiết bị của Công ty chủ yếu
là những trang thiết bị, công nghệ được nhập từ những nước phát triển trên thế
giới như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Đức, Thuỹ sỹ, Liên Xô....; Máy móc, thiết bị
này đều là những mặt hàng có giá trị đầu tư với vốn lớn; Nhìn chung máy móc
thiết bị của Công ty được đối mới đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công việc,
cũng như đảm bảo chất lượng từ 60- 95%

1.2.3. Đặc điểm lao động và điều kiện lao động của Công ty
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Nguồn nhân lực luôn là nguồn lực quan trọng nhất của các công ty, mỗi
công ty hoạt động trong lĩnh vực riêng, có chiến lược kinh doanh khác nhau.
Mỗi công ty có cách thức tổ chức lao động khác nhau phù hợp với đặc thù của
công ty.
Công ty CP Hà Đô hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công xây lắp và
đầu tư vào dự án kinh doanh bất động sản, thủy điện do những đặc điểm đặc
trưng của sản phẩm và những đòi hỏi riêng nguồn nhân lực của Công ty mặt
khác, Công ty luôn lấy phương châm nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất
của Công ty . Lực lượng lao động của Công ty có một số đặc điểm sau :
Công ty CP Hà Đô khi đóng vai trò là nhà thầu thi công xây lắp công
trình thì đòi hỏi lực lượng lao động phải đảm bảo chất lượng và số lượng khi
đó mới thắng thầu .
Công ty CP Hà Đô khi đóng vai trò là chủ đầu tư các dự án bất động sản
mà đặc biệt Công ty tự quản lý dự án thì đòi hỏi Ban quản lý phải đảm bảo
năng lực theo quy định của pháp luật.
Lực lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật của Công ty có trình độ chuyên
môn cao thông thường đại học, trên đại học ngoài ra một số lĩnh vực còn đòi
hỏi có kinh nghiệm trong nghề . Số lượng cán bộ chuyên môn, kỹ thuật là 218
người trong đó: Số cán bộ trên đại học là 49 người chiếm 22,4% ; số cán bộ có
bằng cấp đại học là 143 người chiếm 65,6% còn lại trình độ trung cấp . Qua sô
liệu này cho ta thấy lực lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật của công ty có trình
độ chuyên môn rất cao . Ngoài ra, lực lượng cán bộ này ngoài có chuyên môn
sâu còn là những cán bộ có kinh nghiệm hầu hết đều là những cán bộ gắn bó
với Công ty rất lâu. Điều này chứng tỏ Công ty đã có chính sách đãi ngộ và
môi trường làm việc phù hợp với người lao động . Công ty đã xây dựng được
nền văn hoá Công ty làm mỗi thành viên coi Công ty là gia đình thứ hai của
mình.

11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Do Công ty kinh doanh đa ngành đa lĩnh vực nên lực lượng công nhân
kỹ thuật của Công ty cũng phân theo từng nghề khác nhau và đòi hỏi trình độ
chuyên môn ở từng nhóm nghề đó khác nhau. Lực lượng công nhân kỹ thuật
của Công ty chủ yếu có tay nghề cao tổng số công nhân kỹ thuật là 1252 công
nhân trong đó:
• Nhóm công nhân xây dựng : 842 người
• Nhóm công nhân vận hành máy xây dựng :177 người
• Nhóm công nhân lắp đặt thiết bị: 250 người
• Nhóm công nhân kỹ thuật lĩnh vực thiết bị - công nghiệp : 19 người
Công ty thường có các dự án và một số công việc cần nguồn nhân lực
tạm thời nên Công ty sử dụng lực lượng cộng tác viên sử dụng lực lượng lao
động này vừa tiết kiệm vừa đạt được hiểu quả cao.
Luôn bám sát phương châm của mình xác định con người là nguồn sức
mạnh cốt lõi của mình nên tập Công ty CP Hà Đô luôn đảm bảo bốn quyền
sau đây cho người lao động :
+ Quyền phát triển tài năng: Được đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc,
được chủ động, sáng tạo trong công việc được giao, được ghi nhận và bù đắp
thích đáng với đóng góp của công ty, tập đoàn
+ Quyền an toàn và an ninh: Hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an
toàn lao động...
+ Quyền dân chủ: Như được tham gia vao việc ra quyết định liên quan
đến việc của mình, được phản ánh ý kiến cá nhân trực tiếp cho moi cấp lãnh
đạo .
+ Quyền tự do: Tự do ngôn luận, tự do lập các tổ chức đoàn thể, câu lạc
bộ theo sở thích... phù hợp với văn hoá và quy định của pháp luật .
1.2.4. Đặc điểm nguồn vốn kinh doanh của Công ty
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp

Những năm trước cổ phần hoá, Công ty hoạt động trong quy chế quy
định về sử dụng vốn nên khó cho công tác đầu tư. Sau khi cổ phần hoá thì
Công ty huy động được vốn ngoài nên nguồn vốn của Công ty, Công ty hoạt
động rất hiệu qủa.
+ Khi mới cổ phần hoá, vốn đỉều lệ của công ty chỉ có 11 tỷ đồng trong đó .
+ Cho đến nay, vốn điều lệ của công ty đã là 37 tỷ đồng và dự kiến sẽ
tăng lên trên 120 tỷ đồng trong năm nay khi triển khai xây dựng các dự án
đang chuẩn bị đầu tư.
1.2.5.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
Ban đầu từ một bộ phận làm nhiệm vụ xây dựng Ban doanh trại của
Viện kỹ thuật quân sự, gồm 8 cán bộ công nhân viên, trong đó chỉ có 2 kỹ sư.
Năm 1990, tổ chức thành xí nghiệp xây dựng, biên chế thành 2 đội, xây dựng
và điện nước, với lực lượng lao động chỉ có 80 công nhân. Trong khi các
phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ chưa hình thành đầy đủ, thế nhưng xí nghiệp đã
phải đảm đương nhều công việc, tư điều hành đến chỉ đạo sản xuất.
Cho đến nay, gần 18 năm phấn đấu không ngừng, Công ty CP Hà Đô đã
trở thành một Công ty sản xuất đa ngành nghề, được công nhận là doanh
nghiệp Nhà nước hạng I . Bộ máy của Công ty được tổ chức theo hướng gọn
nhẹ, chặt chẽ, năng động, hình thành từng giai đoạn, nhằm đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh .
Trách nhiệm và quyền hạn của các chức danh chính trong sơ đồ tổ
chức của Công ty:
Chủ tịch Hội đồng quản trị : là người lập chương trình, kế hoạch hoạt
động của HĐQT, chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp, triệu tập và chủ
tọa các cuộc họp HĐQT. Tổ chức việc thông qua các quyết định của HĐQT
dưới hình thức khác; theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của
HĐQT; chủ tọa Đại hội cổ đông và các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Chủ tịch Hội đồng Quản trị là

người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Tổng giám đốc: Điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty theo
Quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được HĐQT phê duyệt
và chị trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Tổng Giám đốc có các quyền và trách nhiệm thực hiện các điều
sau: Là người trực tiếp thực hiện điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty
theo quy định của luật Doanh nghiệp và điều lệ của Công ty và các nghị quyết,
quyết định HĐQT. Chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về hoạt
động của Công ty, điều hành Công ty đúng theo các quy định của pháp luật,
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng điều lệ, quy chế, quy định,
quy trình của Công ty sao cho hiệu quả và Công ty phát triển không ngừng
Phó Tổng giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc theo sự
phân công của Tổng giám đốc bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng qủan trị, tổng giám đốc, trước pháp luật và những quy định của Công ty
về việc phân công .
Các Hội đồng tư vấn, Hội đồng chức năng : Bao gồm các chuyên
viên chính, có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty trong quá
trình ra quyết định quản lý sản xuất kinh doanh .
Các phòng chức năng : Có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc về
quản lý chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ các đơn vị thành viên của Công ty trong
lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách.
Giám đốc các đơn vị thành viên : Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
đốc Công ty và tập thể người lao động của đơn vị về kết quả quản lý, điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của đơn vị
mình.
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Quan hệ giữa Công ty CP Hà Đô và các Công ty CP Hà Đô 1, Công ty
CP Hà Đô 2, Công ty CP Hà Đô 4, Công ty CP Hà Đô 5, theo hình thức Công
ty mẹ - Công ty con.

Quan hệ giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa các phòng chức năng
với nhau là quan hệ hợp tác, hợp đồng hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Tùy theo quy mô từng dự án, từng công trình, Công ty tổ chức Ban
Quản lý dự án, Ban chỉ huy công trường trực tiếp thuộc Công ty hoặc trực
thuộc các đơn vị thành viên để chỉ đạo thực hiện dự án và thi công công trình .
Chỉ huy trưởng công trình chỉ đạo mọi hoạt động của công trường, chịu
trách nhiệm trước Công ty về chất lượng, hiệu quả và an toàn lao động ở công
trường.

15
LuËn v¨n tèt nghiÖp
SƠ ĐỒ 1.1:CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CP HÀ ĐÔ
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐCPHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG CÔNG
TY
CHI NHÁNH
MIỀN NAM
CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC
CÔNG TY CON
CÁC ĐƠN VỊ
LIÊN DOANH
Phò
ng
Kế
hoạ

ch
Kỹ
thuậ
t
Phò
ng
Đầu

Pho
ng
TC.
KT
&ki
ểm
toán
Các
ban
quả
n lý
dự
án
Tru
ng
tâm
TB-
CN

nghi
ệp 3


nghi
ệp

vấn
xây
dựn
g
Các
ban
quả
n lý
dự
án
Văn
phò
ng
chi
nhá
nh
C/ty
CP

Đô
II
C/ty
CP

Đô
IV
C/ty

CP
Za
hưn
g
C/ty
CP

Đô I
C/ty
CP

Đô
V
Phò
ng
H.c
hính
Nhâ
n sự
Ban
QL
DA
Dịc
h
Vọn
g
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1.3.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Hà Đô năm 2005-2007
1.3.1. Tình hình chung của Công ty

Trong dịp kỷ niệm 15 năm thành lập Công ty CP Hà Đô
ngày 9 tháng 10 năm 2005 . Công ty đã vinh dự nhận
được huân chương lao động hạng hai do Chủ tịch nước
Trần Đức Lương trao tặng . Đây là một phần thưởng
xứng đáng dành cho những đóng góp của cán bộ công nhân viên của Công ty
trong 15 năm xây dựng và phát triển. Đóng góp một phần vào công cuộc Công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Với tiềm năng và kinh nghiệm của minh, Công ty CP Hà Đô đã giành
được rất nhiều giải thưởng có uy tín trong lĩnh vực xây dựng như huy chương
vàng chất lượng cao của Bộ xây dựng cũng như giải thưởng về các giải kiến
trúc, giải pháp kết cấu công nghệ xử lý nền đất ... Bên cạnh đó các công trình
được thi công và xây dựng bởi Công ty cũng đánh giá rất cao về tính kiến trúc,
hiệu quả và tiết kiệm .
Từ khi thành lập, Công ty CP Hà Đô ban đầu Công ty chỉ đơn thuần là
đơn vị thi công nhận thầu xây dựng . Mức độ tăng trưởng của công ty tương
đối nhanh. Nắm bắt được cơ hội của thị trường Công ty đã dần dần chuyển
sang lĩnh vực đầu tư. Từ năm 2000 trở lại đây, Công ty đẩy mạnh lĩnh vực đầu
tư, đa dạng hoá sản phẩm gồm:
* Công trình thuỷ điện
* Công trình dân dụng
* Công trình công nghiệp
* Công trình giao thông
* Công trình thuỷ điện
* Xuất nhập khẩu máy - Thiết bị
* Tư vấn thiết kế.
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1.3.2. Một số kết quả đạt được của Công ty
Bảng 1.1: Tình hình tài chính trong những năm 2005-quý I/2007
Đ ơn v ị t ính : t ỉ đ ồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Quí I/2007
I. Nguồn vốn 278,7 346,6 434,4
1. Nguồn vốn chủ
sở hữu
29,3 59,8 160,6
2. Nguồn vốn
huy động
248,4 286,8 273,8
II. Tổng tài sản 278,7 346,6 434,4
1. Tài sản lưu
động và Đầu tư
ngắn hạn
262,1 317,6 399,6
2. Tài sản cố định
và đầu tư dài hạn
15,6 29 34,8
(Nguồn: Trích năng lực tài chính Công ty CP Hà Đô)
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp
0
200
400
600
800
1000
Vốn
Năm
2005
Năm

2006
quý I/
2007
Thời gian
Cơ cấu nguồn vốn CTCP Hà Đô
2. Nguồn vốn
huy động
1. Nguồn VCSH
I. Nguồn vốn
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu tài sản của Công ty
0
200
400
600
800
1000
Vốn
Năm
2005
Năm
2006
quý I/
2007
Thời gian
Cơ cấu tài sản CTCP Hà Đô
2. TSCĐ &ĐTDH
1. TSLĐ& ĐTNH
II. Tổng TS
Công ty CP Hà Đô kinh doanh trong hai lĩnh vực chính đó là đầu tư và thi
công xây lắp đặc điểm nỗi bật của hai lĩnh vực kinh doanh này là nó đòi hỏi

Công ty phải có nguồn vốn kinh doanh lớn . Trước đây khi chưa cổ phần hoá
Công ty hoạt động trong nguồn vốn theo quy định nên gặp nhiều khó khăn .
Sau khi cổ phần hoá thì có nhiều lợi thế nổi trội Công ty huy động được
nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau do đó trong cơ cấu nguồn vốn kinh
doanh nguồn vốn huy động ngày càng tăng, bên cạnh đó thì vốn chủ sở hữu
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp
cũng tăng, vốn kinh doanh của công ty cũng tăng theo thời gian để đưa Công
ty CP Hà Đô ngày càng phát triển khẳng định được thương hiệu của mình
trên thị trường .
+ Quy mô sản xuất và đầu tư của Công ty ngày càng tăng được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 1.2: Quy mô sản xuất và đầu tư của Công ty
giai đoạn 2000- 2006
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Xây lắp (tỉđồng)
112.9
7
121.24
3
155.24
3
182.5
7
160.9
6
184.
9
255.17
6

214.79
Đầu tư ( tỉđồng) 4.25 9.567 11.26
15.64
5
28.54
3
76.5
8
135.62 329.49
Tỷ lệ đầu tư 3.63 7.3 6.76 7.89 15.06
29.2
8
34.703
5
60.537

0
100
200
300
400
500
600
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Sản lượng CTCP Hà Đô từ 2000-2007
Đầu tư ( tỉ đồng)
Xây lắp (tỉ đồng)
(Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm từ 2000- 2007 của Công ty CP Hà Đô)
Biểu đồ 1.3: Sản lượng Công ty năm 2000-2007
20

LuËn v¨n tèt nghiÖp
Qua bảng và đồ thị biểu diễn sản lượng Công ty CP Hà Đô ta thấy sản
lượng sản xuất của Công ty tăng theo thời gian, chứng tỏ Công ty đã có kế
hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn và thực hiện được mục tiêu đề ra là nâng
cao năng lực sản xuất và tăng được năng suất lao động của Công ty; quy mô
của Công ty ngày càng phát triển.
Với những ưu thế và tiềm lực của mình Công ty CP Hà Đô đã và đang
triển khai đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điện và các dự án bất động sản. Đầu tư và
kinh doanh vào thuỷ điện và dự án BĐS là một minh chứng hùng hồn về tiềm
năng, kinh nghiệm của Công ty. Những dự án này sẽ góp phần không nhỏ vào
việc tạo cơ sở vật chất cho đất nước trong giai đoạn bùng nổ sản xuất công
nghiệp hiện nay. Qua phân tích trên ta cũng thấy lĩnh vực đầu tư ngày càng
được quan tâm tỉ lệ đầu tư tăng theo thời gian. Chứng tỏ sự linh động và sáng
tạo của ban lãnh đạo Công ty CP Hà Đô.
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty năm 2005-2007
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1
.
Vốn kinh doanh 21.5 23.2 30.8
2
.
Doanh thu thuần 101.7 116.9 164.1
3
.
Nợ phải trả 11.7 13.9 22.8
4
.
Nguồn vốn và quỹ 7.7 11.3 18
5
.

Lợi nhuần ròng 1.8 2.3 3.2
6
.
Doanh thu / Vốn kinh
doanh
4.73 5.04 5.32
7
.
Lợi nhuận ròng / vốn kinh
doanh
0.083 0.099 0.113
(Nguồn : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty CP Hà Đô năm 2005-2007)
21
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả sản xuất trên ta thấy :
+ Doanh thu thuần tăng lên trong các năm đặc biệt là năm sau tốc độ tăng
lớn hơn năm trước điều này chứng tỏ quy mô của Công ty ngày càng lớn.
+ Lợi nhuận ròng của Công ty tăng lên trong các năm tốc độ tăng năm
sau lớn hơn năm trước. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng có hiệu quả.
+ Doanh thu/ vốn kinh doanh cho ta biết một đồng vốn bỏ ra thu được
bao nhiêu đồng . Trên thực tế công ty tương ứng với năm 2005,2006,2007 là
4.73; 5.04; 5.32 điều này thể hiện hướng đầu tư kinh doanh của Công ty ngày
càng có hiệu quả.
+ Lợi nhuận ròng/ vốn kinh doanh chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ
ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Qua tính toán ta thấy tương ứng với
các năm 2005,2006,2007 là 0.083;0.099;0.113.
Đạt được kết quả như trên là nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cùng
với sự lãnh đạo tài tình của ban lãnh đạo Công ty và sự nổ lực của CBCNV

đưa Công ty CP Hà Đô ngày càng phát triển, thương hiệu của Công ty ngày
càng có uy tín có vị thế trên thị trường.
1.4. Vai trò của quản lý thực hiện dự án BĐS Đ Công ty CP Hà Đô
1.4.1. Tình hình kinh doanh BĐS của Công ty
Hiện nay trên thị trường BĐS của Việt Nam có rất nhiều tập đoàn, Tổng
công ty lớn hoạt động. Có thể kể ra như: tập đoàn Indochina Ocean Park,
Công ty Địa ốc Sài Gòn, Công ty liên doanh Phú Mỹ Hưng, Tổng công ty đầu
tư phát triển nhà và đô thị ( HUD), Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà
Nội ( HACINCO), Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam ( Vinaconex)….
22
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Vì vậy đối với một công ty như Công ty CP Hà Đô có thị phần rất nhỏ
trong thị trường BĐS. Tuy nhiên, biết khai thác tốt những tiềm năng, điều kiện
sẵn có, sự phát triển của Công ty trong tương lai sẽ không ngừng lớn mạnh.
1.4.2. Vai trò của quản lý thực hiện dự án BĐS đối với Công ty
Bảng 1.4: Kế hoạch sản xuất năm 2008
Lĩnh vực kinh
doanh
Đầu tư thuỷ điện Thi công xây lắp Đầu tư DA BĐS
Giá trị 75688 tr. đ 122541 tr.đ
828711 tr.đ
( Nguồn : bản kế hoạch sản xuất năm 2008 của công ty CP Hà Đô)
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu vốn đầu tư của Công ty
Giá trị
122541, 12%
75688, 7%
828711, 81%
Đầu tư thuỷ điện
Đầu tư DA BĐS

Thi công xây lắp

Thị trường BĐS những năm gần đây phát triển rất sôi động, Công ty CP
Hà Đô từng là đơn vị thi công đã xác định đầu tư vào lĩnh vực BĐS là thị
trường tiềm năng sẽ mang lại hiệu quả cao nếu biết phát huy tiềm năng thế
mạnh của mình. Nhìn chung thì những năm trở lại đây Công ty tập trung vốn
vào đầu tư dự án BĐS năm 2008 tỉ trọng vốn đầu tư vào lĩnh vực này chiếm
23
LuËn v¨n tèt nghiÖp
81% chiếm tỉ trọng rất lớn. Cho thấy đây là lĩnh vực đầu tư kinh doanh trọng
điểm của Công ty .
Để một dự án đưa vào khai thác sử dụng thì đòi hỏi dự án đó phải trải
qua một chu kỳ : Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai
đoạn đưa công trình vào khai thác sử dụng. Mỗi giai đoạn có mục tiêu riêng
giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư có dự án được duyệt; giai đoạn thực hiện
dự án phải qua quá trình xây lắp có trình thực tế; giai đoạn kết thúc xây dựng
và đưa công trình vào khai thác sử dựng thì hoàn tất những việc liên quan. Ở
mỗi giai đoạn vai trò của quản lý thể hiện khác nhau.
Dự án bất động sản xác định bởi thời gian, quy mô, chất lượng, mục
tiêu, sự hạn chế nguồn tài nguyên…và quản lý thực hiện dự án có vai trò vô
cùng quan trọng đòi hỏi phải có một tổ chức năng động, các thành viên thông
thạo công việc, biết phối hợp hoạt động với nhau một cách hiệu quả.
Xuất phát từ yếu tố thời gian, các dự án bất động sản bị giới hạn bởi
thời gian nếu quản lý thực hiện dự án không tốt thì tiến độ dự án kéo dài gây
ra tình trạng ứ động vốn, ngoài ra một số trường hợp làm mất thời điểm giành
cơ hội cạnh tranh bán sản phẩm ra ngoài của chủ đầu tư,do vậy quản lý thực
hiện dự án BĐS đảm bảo đưa công trình vào hoạt động đúng hạn có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong kinh doanh của Công ty.
Trong quá trình thực hiện dự án BĐS có rất nhiều yếu tố thay đổi do
nhiều nguyên nhân nguyên nhân bên trong như nguồn lực, tài chính, …và bên

ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật, điều kiện tự
nhiên… Quản lý thực hiện dự án là quản lý sự thay đổi, quản lý thực hiện dự
án đòi hỏi người quản lý có năng lực chuyên môn tốt còn phải có năng lực dự
báo các yếu tố có thể thay đổi và biết cách sử lý một cách tốt nhất.
Một dự án đầu tư xây dựng cũng như dự án đầu tư kinh doanh BĐS bao
gồm ba mục tiêu chính đó là : Chất lượng, giá cả và tiến độ. Ba mục tiêu này
24
LuËn v¨n tèt nghiÖp
có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau không thể tách rời, tạo thành tam
giác mục tiêu:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tam giác mục tiêu và các chủ thể
.
Mục tiêu tiến độ, chất lượng, chi phí có mối quan hệ gắn bó mật thiết
với nhau không tách rời nhau . Trong thực tế có nhiều chủ thể đã quan trọng
hóa một trong ba mục tiêu mà vi phạm mục tiêu kia . Mục tiêu tiến độ không
tách khỏi mục tiêu chi phí, mục tiêu chất lượng. Quản lý mục tiêu chi phí
không chỉ đơn giản chỉ giảm chi phí mà quan trọng là phải đảm bảo chất
lượng và tiến độ. Nếu vì mục tiêu chi phí mà không coi trọng mục tiêu chất
lượng, mục tiêu tiến độ thì vi phạm mục tiêu chất lượng chi phí để khắc phục
mục tiêu chất lượng rất tốn kém khó khắc phục do các sản phẩm xây dựng có
kết cấu rất phức tạp đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Nếu mà do một nguyên
nhân nào đó chủ thể quan trọng hóa mục tiêu nào khác làm tiến độ dự án kéo
dài sẽ làm phát sinh chi phí và giảm chất lượng công trình, ngược lại muốn
đẩy nhanh tiến độ thì phải tăng chi phí thực hiện dự án. Dự án càng đẩy nhanh
Các chủ thể:
Chủ đầu tư
Nhà thầu
Tư vân
Chất lượng
Chi phí

Tiến độ
25

×