Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tìm hiểu về thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.17 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU............5
I. Thông tin chung về công ty.......................................................................5
1.Tên công ty.............................................................................................5
2. Địa chỉ giao dịch....................................................................................5
3. Loại hình doanh nghiệp.........................................................................5
4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh .............................................................5
II. Quá trình ra đời và phát triển của công ty............................................5
1. Giai đoạn 1 (1965-1975)........................................................................5
2. Giai đoạn 2 (1976-1990) .....................................................................6
3. Giai đoạn 3 (1990 - 2000).......................................................................7
4. Giai đoạn 4 (2000 - nay)........................................................................7
III.Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.....................8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM BỘT
CANH Ở CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU..........................................13
I.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh sản phẩm bột canh .................................................................................14
1.Giới thiệu sản phẩm bột canh Hải Châu..............................................14
2. Đặc điểm thị trường và môi trường cạnh tranh..................................19
3. Công nghệ............................................................................................21
4.Nhân sự.................................................................................................23
5. Vốn.......................................................................................................24
6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị...........................................................24
7.Đánh giá chung về các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.............28
a.Thuận lợi..........................................................................................28
b.Khó khăn..........................................................................................29
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu.30
1.Chất lượng và chính sách sản phẩm....................................................30
a.Chất lượng sản phẩm......................................................................30


b.Chính sách sản phẩm......................................................................32
2.Chi phí sản xuất và chính sách giá.......................................................34
a.Chi phí sản xuất...............................................................................34
b.Chính sách giá.................................................................................35
3.Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm bột canh Hải Châu.................37
a.Nhãn hiệu.........................................................................................37
b.Mẫu mã và bao gói sản phẩm..........................................................37
4.Công tác tổ chức tiêu thụ......................................................................38
III. Đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh Hải Châu..........41
1.Thành công...........................................................................................41
2.Những tồn tại........................................................................................42
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
a.Trong công tác nghiên cứu thị trường.............................................42
b. Hoạch định chiến lược sản phẩm ..................................................43
c. Chính sách tiêu thụ sản phẩm ........................................................43
d. Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm..........................................44
3. Những nguyên nhân chủ yếu..............................................................45
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN
PHẨM BỘT CANH Ở CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU....................47
1. Công tác nghiên cứu thị trường...........................................................47
2.Hoạch định chiến lược sản phẩm.........................................................47
3.Chính sách tiêu thụ sản phẩm..............................................................48
4.Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm................................................48
5.Công nghệ.............................................................................................49
6.Cơ cấu quản trị và nguồn nhân lực......................................................50
6. Tiêu chuẩn chất lượng.........................................................................51
KẾT LUẬN..........................................................................................................52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................53
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
3
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù mới thành lập hay đã thành lập từ lâu, dù
mạnh hay yếu muốn tồn tại được đều phải có năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh
tranh. Những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh yếu, trong thời gian dài không tạo
ra được lợi thế cạnh tranh ắt sẽ đứng bên bờ vực đóng cửa hay bị thị trường đào thải.
Ngay cả đối với những doanh nghiệp đã giành thắng lợi, có vị thế tốt trong cạnh
tranh hiện tại thì cũng rất có thể bị thất bại trong tương lai nếu không chủ động nâng
cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình.
Công ty CP bánh kẹo Hải Châu là một công ty tuy mới cổ phần hoá, song đã
từng bước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Cũng giống như bất
kỳ một công ty nào, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh vẫn rất cần thiết.
Tất cả các sản phẩm của công ty đều cần có những giải pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh của nó trên thị trường. Tuy nhiên trong một phạm vi hẹp, để đảm bảo bài
viết có chất lượng và không mang tính chung chung, em xin chỉ đề cập đến vấn đề:
Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải
Châu.
Bài viết tìm hiểu về thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu.
Do còn nhiều hạn chế về nhận thức và thời gian thực tập cũng như thời gian
viết bài, vì vậy bài viết không tránh khỏi nhiều sai sót, em mong được sự góp ý,

hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn và cơ quan nơi em thực tập.
4
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
I. Thông tin chung về công ty
1.Tên công ty
-Tên Tiếng Việt: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
-Tên giao dịch quốc tế: hai chau confectionery joint stock company
- Tên viết tắt: hachaco.jsc
2. Địa chỉ giao dịch
- Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Điện thoại: (04) 8624826 Fax: 04 8621520
- Email:
-Website:
-Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
- Mã số thuế: 01.001141184-1
3. Loại hình doanh nghiệp
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực thuộc
Tổng Công Ty Mía Đường 1 – Bộ Nông Nghiệp và phát Triển Nông Thôn.
4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh
Công ty CP bánh kẹo Hải Châu hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số
ngành và lĩnh vực sau:
- Sản xuất bánh kẹo, sôcôla, gia vị, mỳ ăn liền, và chế biến các loại thực phẩm
khác.
- Sản xuất nước uống có cồn và không cồn.
- Sản xuất in ấn các loại bao bì thực phẩm; kinh doanh các loại nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất của công ty.
- Dịch vụ thương mại tổng hợp; cho thuê văn phòng nhà xưởng.

II. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
1. Giai đoạn 1 (1965-1975)
5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Ngày 2/9/1965 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập nhà máy bánh kẹo Hải
Châu nằm trên đường Minh Khai phía Đông Nam thành phố Hà Nội. Khi thành lập
nhà máy có ba phân xưởng sản xuất bao gồm:
- Phân xưởng mỳ sợi với sáu dây chuyền sản xuất, công suất từ 2,5 đến 3 tấn/1
ca.
- Phân xưởng kẹo với hai dây chuyền sản xuất, công suất từ 1,5 tấn/1 ca
- Phân xưởng bánh với một dây chuyền sản xuất công suất 2,5 tấn/1 ca
1972, nhà máy tách phân xưởng sản xuất kẹo sang nhà máy miến Tương Mai và
sau này là nhà máy bánh kẹo Hải Hà. Cũng trong thời kỳ này, nhà máy có thêm sáu
dây chuyền sản xuất mỳ lương thực của Liên Xô (cũ), xây dựng một dây chuyền thủ
công sản xuất bánh kem xốp.
Nhiệm vụ và chức năng của nhà máy trong giai đoạn này là tạo ra sản phẩm
phục vụ nhu cầu cho chiến tranh và nhu cầu khác
2. Giai đoạn 2 (1976-1990)
- Đất nước được giải phóng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà máy hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- 1976: sát nhập với nhà máy chế biến sữa Mẫu Sơn, nhà máy có thêm hai phân
xưởng sấy phun để sản xuất sữa đậu nành và sữa bột trẻ em, công suất phân xưởng
sữa đậu nành là 2 - 2,5 tấn /ngày. Do hai loại sản xuất này kinh doanh không có hiệu
quả nên nhà máy đã chuyển sang sản xuất bột canh, sản phẩm truyền thống của nhà
máy
- 1978: Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm điều động về bốn dây chuyền
sản xuất mỳ ăn liền công suất 2,5 tấn/1 ca từ công ty Sam Hoa (T.P Hồ Chí Minh).
Đây là thiết bị cũ của Nhật Bản cho nên hoạt động không hiệu quả, đến tháng 11 năm

1989 thì ngừng hẳn
- 1982: nhà máy thanh lý sáu dây chuyền sản xuất mỳ lương thực bổ sung hai lò
thủ công sản xuất bánh kem xốp.
6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Nhiệm vụ của nhà máy trong giai đoạn này là thực hiện các kế hoạch cấp trên và
đầu vào đầu ra được Nhà nước đảm bảo. Nhưng nhà máy cũng gặp phải những khó
khăn như:
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn lạc hậu.
+ Sự hạn chế về trình độ quản lý kinh tế của cán bộ và công nhân viên.
3. Giai đoạn 3 (1990 - 2000)
-1990: nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bia với công xuất 2000 lít
/ngày, dây chuyền do nhà máy tự lắp đặt nên thiếu tính đồng bộ, công nghệ lạc hậu.
Bên cạnh đó, sản phẩm sản xuất ra phải chịu thuế suất cao, năng suất thấp, không
đem lại hiệu qủa kinh tế, nên đến năm 1996 phải ngừng hoạt động.
-1991: nhà máy lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan với công suất
2,12 tấn/1 ca. Sản phẩm này đã phần nào đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và là một
trong những sản phẩm chủ đạo của nhà máy.
-1995: Công ty bánh kẹo Hải Châu liên doanh với Bỉ và thành lập Công ty liên
doanh sản xuất sôcôla, 70% sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho xuất khẩu.
-1996: Công ty lắp đặt hai dây chuyền sản xuất kẹo của Cộng hoà liên bang Đức:
+ Dây chuyền sản xuất kẹo cứng ,công suất 2400 kg /ca
+ Dây chuyền sản xuất kẹo mềm, công suất 3000 kg /ca
Cũng trong năm này Công ty nghiên cứu đưa công nghệ bột canh iốt vào trong sản
xuất.
-1998: Công ty đầu tư và mở rộng công suất dây chuyền sản xuất của Đài
Loan lên gấp đôi.
- 1998- 1999: nâng công suất dây chuyền bánh quy từ 2,1 tấn/ca lên 3,2

tấn/ca , đầu tư dây chuyền in phun điện tử, hai máy đóng kẹo và một số thiết bị khác
4. Giai đoạn 4 (2000 - nay)
- 2001: Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất nâng gấp đôi dây chuyền sản
xuất bánh kem xốp về mặt năng suất.
- 2000-2001: đầu tư dây chuyền sản xuất sôcôla, số tiền là 7 tỷ đồng làm tài sản
của công ty tăng lên hơn 90 tỷ đồng.
7
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
- 2002-2003: công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất bánh mềm cao cấp
của Hà Lan với công suất 2,2 tấn /ca.
- Từ ngày 1/1/2005: công ty bánh kẹo Hải Châu đã chính thức cổ phần hoá và
chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, thực hiện chế độ hoạch toán
kinh tế độc lập,tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển.
III.Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
8
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(2002-2006)
TT
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2002 2003 2004 2005 2006
1
Giá trị tổng sản lượng Triệu đ 152.000 126.021 140.081 145.023 150.139
2
Doanh thu(không thuế VAT) Triệu đ 178.855 178.000 194.400 181.585 208.670
3

Lợi nhuận thực hiện Triệu đ 100% 1.811 2.598
4
Các khoản phải nộp Triệu đ 6.400 11.475 11.877 12.198 13.417
5
Lao động và thu nhập Triệu đ
Lao động bình quân Người 1.030 1.080 1.058 852 804
Thu nhập bình quân 1.000đ 1.200 1.104 1.150 1.400 1.550
6
Sản phẩm chủ yếu
Bánh các loại Tấn 6.650 7.685 7.287 5.477 6.025
Kẹo các loại tấn 1.840 2.275 1.295 758 834
(nguồn : phòng Tổ chức)
9
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy giá trị tổng sản lượng năm 2003 so với 2002 giảm
nhưng những năm sau thị tăng dần và khá đều qua các năm. Cụ thể 2006 so với 2005
tăng 3,5%. Doanh thu và lợi nhuận năm 2005 có giảm nhưng đến 2006 do áp dụng
công nghệ mới của Đức nên cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng đáng kể. Cụ thể
doanh thu 2006 là 208.670 triệu đồng và lợi nhuận là 2.598 triệu đồng.

10
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Bảng 2: Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty (2002-2006)
(Nguồn: phòng kế toán-tài vụ)
Stt Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
So sánh(%)

03 so 02 04 so 03 05 so 04 06 so 05
I Tổng tài sản
82569,3 132317,9 157820,3 166062,6
174697,8
160,3 119,3 105,2 104,9
-TSCĐ & ĐTNH
44657,8 49210,7 49523,1 50165,5
51670,5
110,2 100,6 101,3 103
-TSCĐ & ĐTDH
37911,5 83107,2 108297,2 115897,1
121027,3
219,2 130,3 107 106,2
II Tổng nguồn vốn
82569,3 132317,9 157820,3 166062,6
174697,8
160,3 119,3 105,2 104,9
-Nợ phải trả
55867,9 104535,2 135342,9 139014,7
120101,6
187,1 129,5 102,7 86
-Vốn chủ sở hữu
26701,4 27782,7 22477,4 27047,9
32978,4
104,1 80,9 120,3 121,9
-Nguồn vốn kinh doanh
26701,4 27805,7 25678,4 23244,9
21617,8
104,1 92,3 90,5 93
-Nguồn khác

0 -23 -3201 3803
0
11
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Bảng 3: Các chỉ số tài chính của công ty (2002-2006)
(Nguồn : phòng kế toán-tài vụ)
-Khả năng thanh toán
0,798 0,471 0,366 0,361 0,430 59,02 77,71 98,63 119,11
-Hệ số nợ
2,092 3,763 6,021 5,139
3,642 179,88 160,01 85,35 70,87
-Số vòng quay tài sản
2,166 1,345 1,232 1,093 1,1945 62,10 91,60 88,72 109,29
-Lợi nhuận/Tài sản
0,0134 0,0136 0,0099 0,0082
0,0086 101,49 72,79 82,83 104,88
-Lợi nhuận ròng/vốn
chủ sở hữu
0,041 0,065 0,07 0,05
0,045 158,54 107,69 71,43 90,00
12
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty:
-Khả năng thanh toán =
-Hệ số nợ =
-Số vòng quay TS =

Khả năng thanh toán của công ty là chưa tốt và có xu hướng giảm qua các năm.
2003 giảm 40,98% với 2002, 2004 giảm 22,29% so với 2003, 2005 giảm 1,37% so
với 2004 và 2006 đã có dấu hiệu tăng 19,11% so với 2005 nhưng khả năng thanh
toán 2006 là 0,43 là chưa tốt.
Hệ số nợ: Cao và tăng dần qua các năm. Cụ thể, 2003 tăng 79,88% so với 2002,
2004 tăng 60,01% so với 2003. Đây là một khó khăn cho việc hạ giá thành sản phẩm.
Nhưng từ cuối 2004, sau khi công ty đã chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần
hoá thì hệ số này đã giảm. 2005, giảm 24,65% so với 2004, 2006 giảm 29,13% so
với 2005. Đây là một tín hiệu tốt và tốt, song hệ số này vẫn là cao, do đó công ty cần
đưa ra những biện pháp để hạ thấp hệ số nợ.
Số vòng quay tài sản: Số vòng quay tài sản liên tục giảm, năm 2002 là 2,166,
năm 2003 là 1,345, năm 2004 là 1,232, 2005 là 1,093, 2006 là 1,195. Số vòng quay
tài sản giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty có xu hướng xấu.
Lợi nhuận trên tài sản(ROA): LN/TS của công ty là thấp. Năm 2003 là
0,0136, tăng 1,49% so với năm 2002, năm 2004 là 0,0099, giảm 27,21% so với năm
2003, 2005 là 0,0082, giảm 17,17% so với 2004, 2006 là 0,0086, tăng 4,88% so với
2005.
Lợi nhuân trên vốn chủ sở hữu(ROE): chỉ số này là thấp. Cụ thể, 2002, là 0,041,
2003 là 0,065 tăng 58,54% so với 2002, 2004 là 0,07 tăng 7,69% so với năm 2003,
2005 là 0,05 giảm 28,57% so với 2004, 2006 là 0,045, giảm 10% so với 2005.
Qua phân tích những chỉ tiêu tài chính trên ta thấy: Công ty CP Bánh kẹo Hải
Châu đang gặp phải những khó khăn về tài chính, điều này có thể ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của công ty.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM BỘT
CANH Ở CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU
13
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
I.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh

sản phẩm bột canh
1.Giới thiệu sản phẩm bột canh Hải Châu
Nhắc đến bột canh Hải Châu chắc hẳn mọi người đã đều rất quen thuộc vì nó
đã có mặt và có uy tín từ lâu trên thị trường. Vào năm 1989 khi công ty nhận thấy
rằng:
- Việc sản xuất bánh kẹo có tính mùa vụ, có thể có những khi chỉ cần sản xuất
ít chẳng hạn sau thời điểm đầu năm tết âm lịch nhu cầu bánh kẹo giảm hẳn xuống,
khi đó công ty sẽ giảm sản xuất bánh kẹo xuống do nhu cầu thị trường giảm, do đó sẽ
có hiện tượng dư thừa nhân công.
- Thêm vào đó là hệ thống kho tàng rộng rãi của công ty khi đó đang còn
nhiều chỗ trống chưa sử dụng. Trong khi đó sản xuất bột canh lại không yêu cầu
phức tạp với lượng vốn đầu tư ban đầu không cao.
Từ hai nhận xét trên công ty CP Bánh kẹo Hải Châu quyết định sản xuất thêm sản
phẩm bột canh.
Từ khi sản phẩm bột canh xuất hiện trên thị trường, khi đó nó gần như là độc
quyền, chính vì vậy gặp rất nhiều thuận lợi và nó nhanh chóng có những bước phát
triển để trở thành mặt hàng chủ đạo của công ty và góp phần không nhỏ vào doanh
thu hàng năm.
Hiện nay công ty CP Bánh kẹo Hải Châu chỉ còn hai loại sản phẩm bột canh
đó là bột canh cao cấp và bột canh thường.
Tỷ trọng sản lượng bột canh trong tổng sản lượng là lớn. Mặc dù bột canh ban
đầu chỉ là sản phẩm sản xuất có tính mở rộng. Bên cạnh đó tỷ trọng bột canh đóng
góp vào doanh thu cũng rất lớn. Cụ thể doanh thu của công ty năm 2006 là 208,670
tỷ đồng trong đó của sản phẩm bột canh là 92,975 tỷ đồng Chiếm 44,56%
14
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Bảng 4: Tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bột canh trong tổng doanh thu
(2002-2006)

Năm Tổng doanh thu Doanh thu của sản phẩm bột canh
(tỷ đồng)
2002 178.855 77.001
2003 178.000 76.999
2004 194.400 81.234
2005 181.585 80.646
2006 208.670 92.975
Biểu đồ 1: Tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bột canh trong tổng doanh thu
qua các năm 2002-2006
15
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Sản phẩm bột canh được sản xuất từ những nguyên liệu và phụ gia sau:
- Muối iot
- Mononatri-glutamat.
- Đường.
- Bột tỏi.
- Bột tiêu.
Sản phẩm bột canh là loại sản phẩm mà công nghệ chế biến có tính đơn giản
và tương tự nhau đối với các hãng trên thị trường. Chính vì vậy chất lượng sản phẩm
có sự chênh lệch không đáng kể. Vấn đề ở chỗ việc đảm bảo chất lượng mang tính
mặt sàn trong quá trình sản xuất của các công ty và làm thế nào để hợp với khẩu vị
người tiêu dùng?
Muốn sản phẩm bột canh đạt chất lượng tốt đòi hỏi những nguyên liệu được
sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng phải đạt chất lượng tốt. Ta xét những
khía cạnh sau:
٭ Bột canh đựơc sản xuất từ muối tinh, mì chính, đường, hạt tiêu, bột tỏi, đối
với bột canh iot thì có thêm hàm lượng iot trong thành phần.
Về muối là mặt hàng được nhập dễ dàng và chất lượng cũng dễ dàng được

đảm bảo vì vấn đề chỉ ở chỗ là tạo ra muối sạch và có độ khô tuyệt đối, độ nghiền
nhỏ nhất định.công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đảm bảo rất tốt về điều đó.
Về mì chính, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu nhập mì chính của VeDan đây là
sản phẩm có chất lượng tuy nhiên giá khá đắt nhưng để đảm bảo về chất lượng công
ty CP Bánh kẹo Hải Châu phải chấp nhận điều này.
Đối với các nhiên liệu là đường, hạt tiêu, iot là những nguyên liệu dễ mua, dễ
kiểm định chất lượng và mức giá sàn trên thị trường nên việc đảm bảo chất lượng là
đơn giản.
Cuối cùng là hương liệu đây chính là cái tạo nên đặc trưng riêng của sản phẩm
bột canh cao cấp(bột canh thường ), Bột canh iot của Hải Châu. Với bột canh cao cấp
công ty sử dụng hương liệu là bột tỏi, công ty nhập từ nước ngoài và có chất lượng
16
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
đảm bảo. Với bột canh iot công ty cũng làm tương tự và thêm hàm lượng iot phù
hợp.
٭ Việc tiếp theo là trộn các nguyên liệu đó như thế nào để cho ra đời những
gói sản phẩm bột canh đạt tiêu chuẩn chất lượng. Việc làm này là một khâu không
kém quan trọng vì nếu có nguyên liệu tốt nhưng không có kỹ thuật trộn cũng sẽ làm
hỏng sản phẩm và tạo thành sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng. Đặc biệt là
định mức nguyên liệu trong khi trộn phải tuân theo một nguyên tắc nhất định.
Bảng 5: Định mức nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh thường
Nguyên liệu Đơn vị (kg)
Muối tinh 680000
Mỳ chính 250000
Đường 60000
Hạt tiêu 6000
Bột tỏi 4000
(nguồn : phòng kế hoạch vật tư)

Biểu đồ 2: Tỷ trọng nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh thường
17
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Đối với sản phẩm bột canh iốt, trong thành phần còn có thêm hàm lượng Iốt do
đó phải trộn thêm nhiều hơn hương vị để ít bị ảnh hưởng bởi mùi vị của hàm lượng
iốt, từ đó làm ra sản phẩm có hương vị hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Sản phẩm
bột canh iốt về cơ bản cũng tương tự như bột canh cao cấp ( bột canh thường ), cũng
trộn theo một tỷ lệ nhấn định tương đương như vậy.
Bảng 6: Định mức nguyên vật liệu trong l tấn bột canh iốt
Nguyên liệu Đơn vị (kg)
Muối tinh
679.780
Mỳ chính
250.000
Đường
60.000
Hạt tiêu
6.200
Bột tỏi
4.000
Iốt
20
(nguồn : phòng kế hoạch vật tư)
Công ty CP bánh kẹo Hải Châu đã áp dụng kỹ thuật trộn này và cho ra đời
những sản phẩm bột canh cao cấp (bột canh thường), bột canh iốt mà người tiêu
dùng sử dụng và đã rất quen thuộc.
Biểu đồ 3: Tỷ trọng nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh iốt
18

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
2. Đặc điểm thị trường và môi trường cạnh tranh
Như chúng ta đã biết khi nói đến sản phẩm bột canh Hải Châu mọi người đều
có cảm giác đó là một trong những cái tên quen thuộc, phổ biến hơn một số nhiều
những sản phẩm khác. Điều đó chứng tỏ bột canh Hải Châu vẫn chiếm 1 vị trí đứng
quan trọng trong thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên thời gian trôi qua kéo theo sự
xuất hiện của rất nhiều những đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế ví dụ như:
Knorr, Vị Hương, ViFon, Ajngon, Tràng An, Thiên Hương…Đó là những đối thủ
cạnh tranh đáng gờm tương đối lớn ngang hàng với Hải Châu chưa kể đến 1 số sản
phẩm của công ty tư nhân và TNHH…Mặc dù bột canh chỉ là sản phẩm phụ , sản
phẩm mở rộng của họ nhưng cũng có thể khiến nhu cầu về sản phẩm bột canh của
công ty CP Bánh kẹo Hải Châu giảm xuống. Thêm vào đó là một số sản phẩm bột
canh , bột nêm nhập ngoại với giá phải chăng cũng có thể gây khó khăn cho việc tiêu
thụ sản phẩm bột canh của công ty.
Bảng 7: Thị phần sản phẩm bột canh (2006)
Công ty sản lượng(tấn) thị phần (%)
Hải Châu 12.817 2.67
Vị Hương 8.028 1.63
Knorr 17.903 3.65
Ajingon 1.664 0.34
Aone 6.193 1.2
(Nguồn: phòng KDTT)
Biểu đồ 4: Thị phần sản phẩm bột canh
19
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Qua biểu đồ trên cho thấy sản lượng bột canh của Knorr vẫn là lớn nhất

( 17.903 tấn). Theo sau là sản phẩm bột canh Hải Châu với 12.817 tấn, điều này cho
thấy sản lượng bột canh Hải Châu vẫn được coi là có sản lượng cao nhưng chưa phải
cao nhất và bên cạnh đó theo sau còn nhiều sản phẩm bột canh của các hãng khác mà
rất có thể sẽ vươn lên làm đối thủ lớn của bột canh Hải Châu trong tương lai.
Tuy nhiên chúng ta cũng phải tính đến đó là thị hiếu của người tiêu dùng
không chỉ là sản phẩm bột canh mà còn có thể là những sản phẩm thay thế như nước
mắm, muối tinh…Điều đó cũng khiến thị trường bột canh bị thu hẹp.
Tóm lại trong môi trường cạnh tranh ngành thì đối thủ lớn của Hải Châu vẫn
là Knorr.
Đối với sản phẩm thay thế như muối, nước mắm…nhu cầu khách hàng là một
phạm trù không giới hạn, vì vậy doanh nghiệp nào không chú ý đến điều này trước
sau cũng sẽ thất bại. Việc chinh phục khách hàng chuyển sang sử dụng bột canh thay
vì nước mắm, muối thay vào đó là sản phẩm bột canh Hải Châu là không dễ song chỉ
có cách đó mới dần mở rộng được thị phần. Trong môi trường cạnh tranh ngành này
không phải chỉ có đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế… Công ty cũng cần phải
xem xét đến người cung cấp và khách hàng. Nhà cung cấp của công ty CP Bánh kẹo
Hải Châu là hãng bột ngọt Vedan, giá cả khá đắt. Với nguyên liệu muối tinh thì
20
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
không đáng ngại lắm. Còn về khách hàng thì công ty có một số lượng khách hàng lớn
quen thuộc đó chính là người dân Việt Nam với khẩu vị ăn gia vị khá phù hợp gồm
cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm ẩn.
Do đó đối với công ty CP Bánh kẹo Hải Châu mà nói thì môi trường cạnh
tranh chủ yếu cần xem xét đến đối thủ cạnh tranh (bao gồm cả đối thủ cạnh tranh
hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn) là đáng quan tâm nhất.
3. Công nghệ
Công ty có 6 dây chuyền sản xuất chính gồm 2 dây chuyền sản xuất bánh
quy, 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, 1dây chuyền sản xuất kẹo và 1 dây

chuyền sản xuất bột canh
Sơ đồ 1: Quy trình sx bánh kem xốp
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sx bánh

Sơ đồ 3: Quy trình sx kẹo
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất bột canh
Phối trộn
NVL
Nấu Làm nguội Trộn hương liệu
Đóng gói
Cắt và bao
gói
Vuốt kẹo
Quật kẹo
Trộn NVL Cán thành
hình
Nướng Chọn Bao gói
Phối trộn
NVL
Ép bánh
Phốt kem Làm lạnh
Chọn
cắt
Chọn
cắt
Phú
Sôcôla
Làm
lạnh
Bao

gói
Muối tươi đã nghiền nhỏ
Sấy khô
Phối trộn
Cân
Bao gói
Thành phẩm nhập kho
Phun dung dịch KIO
3
21
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
٭ Về công nghệ chế biến bột canh:
Công nghệ sản xuất bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu còn rất lạc
hậu. Các khâu chế biến như sàng muối, nghiền, sàng lọc, trộn phụ gia… đều làm thủ
công do vậy thiếu tính chính xác tuyệt đối theo tiêu chuẩn chất lượng.
Tháng 10 năm 2005 công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự
động, đến nay (tháng 7 năm 2006) công ty đã đầu tư 7 máy bao gói bột canh tự động.
Với việc tự động hóa khâu bao gói dây chuyền sản xuất bột canh đã làm tăng chất
lượng.
Dây chuyền bột canh:
- Máy sàng rung.
- Máy phun iốt.
- Máy xay hạt tiêu.
- Máy nghiền muối.
22
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688

- Máy bao gói tự động.
Tuy nhiên các đối thủ cạnh tranh mạnh khác với công nghệ hiện đại là điều
mà công ty đáng quan tâm xem xét trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm bột canh Hải Châu.
4.Nhân sự
Tổng số cán bộ công nhân viên : 804 người (tại thời điểm 31/07/2006)
Trong đó :
Bảng 8: Lực lượng lao động có trình độ của công ty

Trình độ Số lao động (người) tỷ lệ (%)
Chuyên viên, kỹ sư (trình độ
đại học)
123 15,3
Cao đẳng, kỹ thuật 74 9,2
Công nhân kỹ thuật 89 11,1
Phổ thông trung học 518 64,4
(Nguồn: phòng tổ chức)
Biểu đồ 5: So sánh tỷ lệ lao động có trình độ của công ty
Trình độ nguồn nhân sự của công ty còn nhiều hạn chế. Điều này thể hiện rõ
trên biểu đồ 5. Cụ thể là chuyên viên, kỹ sư chỉ có 123 người chiếm 15,3%. Còn lại
trình độ lao động mới qua phổ thông trung học là 518 người chiếm 64,4%. Lao động
đạt trình độ cao đẳng, kỹ thuật và công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ rất ít.
23
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
5. Vốn
Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh đánh phá của Đế quốc Mỹ nên công ty
không còn lưu giữ được số liệu đầu tư ban đầu. Hiện nay số vốn pháp định của công
ty là 30 tỷ đồng.

Bảng 9: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
2004 2005 2006 So sánh (%)
2005 với 2004 2006 với 2005
Tổng vốn 157.820,3 166.062,6 174.697,8 105,2 104,9
Nợ phải trả 135.342,9 139.014,7 120.101,6 102,7 86
VCSH 22.477,4 27.047,9 32.978,4 120,3 121,9
NVKD 25.678,4 23.244,9 21.617,8 90,5 93
Nguồn khác -3.201 3.803 0
Nguồn vốn kinh doanh của công ty giảm, năm 2005 so với 2004 giảm 9,5%,
năm 2006 so với 2005 giảm 7%. Nguồn vốn chủ sở hữu 2005 so với 2004 và 2006 so
với 2005 đã tăng nhưng không đáng kể, điều đó là dấu hiệu tốt tuy nhiên chưa thực
sự tốt và có ý nghĩa kinh doanh.
6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Sơ đồ 6: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty CP Bánh kẹo Hải Châu
đại hội đồng cổ đông
hội đồng quản trị
Ban điều hành
Ban kiểm soát
Phòng tổ
chức
Phòng
hành
chính
bảo vệ
Phòng
kỹ thuật
Phòng
tài vụ
Phòng
đầu tư

XDCB
Phòng kế
hoạch
vật tư
Phòng
kinh
doanh thị
trường
XN
quy
kem
xốp
XN
bánh
cao
cấp
XN
gia vị
TP
XN
kẹo
Chi
nhánh
HNội
Chi
nhánh
Nghệ
An
Chi
nhánh

Đà
Nẵng
Chi
nhánh
TP.HC
M
24
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
25

×