Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

So sánh chính phủ qua hai bản hiến pháp 1946 và hiến pháp 1992

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.01 KB, 11 trang )

 So sánh Chính phủ qua hai bản Hiến pháp 1946 và Hiến pháp
1992( sửa đổi bổ sung năm 2013)
Từ khi nhà nước việt nam dân chủ cộng hòa ra đời cho đến nay ,cơ quan hành
chính nhà nước ở trung ương được xác định với những tên gọi khác nhau ,vị trí
,chức năng ,cơ cấu tổ chức ,nhiệm vụ quyền hạn cụ thể phù hợp với từng giai đoạn
lịch sử . Hiến pháp sửa đổi lần này đã thể chế hóa Cương lĩnh của Đảng về xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp năm
1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, Nhân
dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh trên cơ sở phát huy dân chủ, đại đoàn
kết toàn dân tộc, đề cao được quyền con người, quyền nghĩa vụ công dân.
Ngay trong bản hiến pháp đầu tiên của nước ta – hiến pháp năm 1946 ,để khẳng
định lại tính tống nhất của quyền lực nhà nước ,điều 22 hiến pháp quy định :’’nghị
viện nhân dân là cơ quan có quyền lực cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ’’ nghị viện bầu ra chính phủ -cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của toàn
quốc (điều 43).
Theo hiến pháp năm 1946 nguyên tắc chung tổ chức quyền lực nhà nước là
xây dựng chính quyền mạnh mẽ,sang suốt ,cuả nhân dân và thể hiện rõ sự phân
công ,phân biệt giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước .đồng thời xác định rõ
trách nhiệm cá nhân của từng thành viên chính phủ,đặc biệt vai trò cuả người đứng
đầu chính phủ.
Hiến pháp năm 1992 đổi tên Hội đồng bộ trưởng thành chính phủ và xác định
lại vị trí của chính phủ :”chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội ,cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam’’(Điều 109)
Khăng định chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội nhưng là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm chỉ
rõ tính chất của chính phủ và mối quan hệ giữa Chính phủ và Quốc hội.Chính phủ
do Quốc hội thành lập ra ,nhiệm kì theo nhiệm kì của quốc hội ,khi Quốc hội hiết
nhiệm kì Chính phủ tiếp tục hoạt động cho đến khi bầu ra chính phủ mới .Thành
viên của chính phủ hoạt động dưới sự giám sát của Quốc hội ,Chính phủ chịu trách


nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.Thành viên của Chính phủ có thể bị
Quốc hội bãi nhiễm ,miễm nhiệm và cách chức theo quy định của pháp luật .Chính
phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ,đây là quan điểm có sự đổi mới so với Hiến pháp năm 1980,nhằm đề
cao vị trí của chính phủ trong bộ máy nhà nước ,tạo thế chủ động cho Chính phủ
trong hoạt động quản lý nhà nước .
Quy định của Hiến pháp năm 1992 về vị trí ,tính chất ,chức năng của Chính
phủ là sự kế thừa có chọn lọc quy định của các Hiến pháp Việt Nam ,đồng thời phù
hợp với quan điểm chung của các nhà nước hiện đại .Hiến pháp đã sửa đổi ,bổ
sung nhiều quy định nhiệm vụ, quyền hạn ,cơ cấu tổ chức ,trật tự hình thành và
các hình thức hoạt động của Chính phủ cho phù hợp yêu cầu công cuộc đổi mới
của đất nước.
Nhiệm vụ ,quyền hạn của chính phủ hiện nay được quy định trong hiến pháp
năm 1992 được sửa đổi bổ sung năm 2013 và Luật tổ chức Chính phủ được Quốc
hội khóa X kì họp thứ 10 thông qua ngày 25/12/2001.Nhiệm vụ ,quyền hạn của
Chính phủ luôn được quy định trong Hiến pháp –văn bản có hiệu lực pháp lí cao
nhất:tại Điều 52 Hiến pháp năm 1946,điều 96 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung
năm 2013 đã được quy định theo hướng cụ thể ,chi tiết cho từng lĩnh vực và có sửa
đổi bổ sung cho phù hợp với vị trí của Chính phủ . Và điều đó được thể hiện rõ nét
qua sự khác nhau giữa 2 bản hiến pháp 1946 và 2013 đó là:
tiêu chí Hiến pháp năm 1946
( chương IV)
Hiến pháp 92(sửa đổi, bổ
sung 2013) (chương VII)
Tên gọi:chính
Phủ qua 2
bản HP là có
sự khác nhau
Điều thứ 43
Chính Phủ Việt Nam dân

chủ cộng hòa.
Điều 94
Chính phủ của nước
Cộng Hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
vị trí, vai trò,
tính chất pháp
lý: có sự khác
nhau rõ rệt đó
là:
- Điều thứ 43
Cơ quan hành chính cao
nhất của toàn quốc là Chính
phủ Việt Nam dân chủ cộng
hoà.
- Điều thứ 53
Mỗi Sắc lệnh của Chính phủ
phải có chứ ký của Chủ tịch
nước Việt Nam và tuỳ theo
quyền hạn các Bộ, phải có
một hay nhiều vị Bộ trưởng
tiếp ký. Các vị Bộ trưởng ấy
phải chịu trách nhiệm trước
Nghị viện.
- Điều 94
Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền

hành pháp, là cơ quan
chấp hành của Quốc hội.
- Điều 100
Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ ban hành
văn bản pháp luật để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, kiểm tra việc thi
hành các văn bản đó và xử lý
các văn bản trái pháp luật
theo quy định của luật.
thành viên
của Chính
phủ: có một
số điểm khác
nhau được
thể hiện qua:
Điều thứ 44
Chính phủ gồm có Chủ tịch
nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà, Phó chủ tịch và Nội các.
Nội các có Thủ tướng, các
Bộ trưởng, Thứ trưởng. Có
thể có Phó Thủ tướng.
Điều 95
1.Chính phủ gồm Thủ tướng
Chính phủ, các Phó Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ

quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên
Chính phủ do Quốc hội quy
định.
Chính phủ làm việc theo chế
độ tập thể, quyết định theo
đa số.

cấu
tổ
chức
các
thành
viên
cũng
có sự
khác
nhau
Thủ
tướng
Chính
Phủ
Điều thứ 47
Chủ tịch nước Việt Nam
chọn Thủ tướng trong Nghị
viện và đưa ra Nghị viện
biểu quyết.
Điều 98
Thủ tướng Chính phủ do
Quốc hội bầu trong số các

đại biểu Quốc hội.

Thành viên Chính phủ
gồm :Thủ tướng ,các Phó thủ
tướng,bộ trưởng ,thủ trưởng
các cơ quan ngang bộ.Số
lượng Phó thủ tướng ,bộ
trưởng và thủ trưởng cơ quan
ngang bộ do Quốc hội quy
định (Điều 3 Luật tổ chức
Chính phủ).
Các
Bộ
trưởn
g
Điều thứ 54
Bộ trưởng nào không được
Nghị viên tín nhiệm thì phải
từ chức.
Toàn thể Nội các không phải
chịu liên đới trách nhiệm về
hành vi một Bộ trưởng.
Điều thứ 55
Các Bộ trưởng phải trả lời
bằng thư từ hoặc bằng lời nói
những điều chất vấn của
Nghị viện hoặc của Ban
thường vụ. Kỳ hạn trả lời
chậm nhất là 10 ngày sau khi
nhận được thư chất vấn.

Điều 99
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ là thành viên
Chính phủ và là người đứng
đầu bộ, cơ quan ngang bộ,
lãnh đạo công tác của bộ, cơ
quan ngang bộ; chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực được phân
công; tổ chức thi hành và
theo dõi việc thi hành pháp
luật liên quan đến ngành,
lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ báo cáo công
tác trước Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; thực hiện
chế độ báo cáo trước Nhân
dân về những vấn đề quan
trọng thuộc trách nhiệm quản
lý.
nhiệm vụ,
quyền hạn
của Chính
phủ qua 2 bản
HP được quy
định tại:
Điều thứ 52
Quyền hạn của Chính phủ:

a) Thi hành các đạo luật và
quyết nghị của Nghị viện.
b) Đề nghị những dự án luật
ra trước Nghị viện.
c) Đề nghị những dự án sắc
luật ra trước Ban thường vụ,
Điều 96
Chính phủ có những
nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ
trong lúc Nghị viện không
họp mà gặp trường hợp đặc
biệt.
d) Bãi bỏ những mệnh lệnh
và nghị quyết của cơ quan
cấp dưới, nếu cần.
đ) Bổ nhiệm hoặc cách chức
các nhân viên trong các cơ
quan hành chính hoặc
chuyên môn.
e) Thi hành luật động viên và
mọi phương sách cần thiết để
giữ gìn đất nước.
g) Lập dự án ngân sách hàng
năm.
Quốc hội, lệnh, quyết định

của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính
sách trình Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quyết
định hoặc quyết định theo
thẩm quyền để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều này; trình dự
án luật, dự án ngân sách nhà
nước và các dự án khác trước
Quốc hội; trình dự án pháp
lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về
kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo
dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin,
truyền thông, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội; thi hành
lệnh động viên, lệnh ban bố
tình trạng khẩn cấp và các
biện pháp cần thiết khác để
bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm
tính mạng, tài sản của Nhân
dân;
4. Trình Quốc hội quyết định
thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan
ngang bộ; thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa

giới hành chính tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương,
đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt; trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết
định thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính dưới
tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
5. Thống nhất quản lý nền
hành chính quốc gia; thực
hiện quản lý về cán bộ, công
chức, viên chức và công vụ
trong các cơ quan nhà nước;
tổ chức công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân,
chống quan liêu, tham nhũng
trong bộ máy nhà nước; lãnh
đạo công tác của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp; hướng
dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân
dân trong việc thực hiện văn
bản của cơ quan nhà nước
cấp trên; tạo điều kiện để
Hội đồng nhân dân thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do luật

định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích
của Nhà nước và xã hội,
quyền con người, quyền
công dân; bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký
điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước theo ủy quyền của
Chủ tịch nước; quyết định
việc ký, gia nhập, phê duyệt
hoặc chấm dứt hiệu lực điều
ước quốc tế nhân danh Chính
phủ, trừ điều ước quốc tế
trình Quốc hội phê chuẩn
quy định tại khoản 14 Điều
70; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, lợi ích chính đáng của
tổ chức và công dân Việt
Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và cơ quan trung ương
của các tổ chức chính trị - xã
hội trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
nhiệm kỳ của
Chính phủ
- Điều thứ 45

Chủ tịch nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà chọn trong
Nghị viện nhân dân và phải
được hai phần ba tổng số
nghị viện bỏ phiếu thuận.
Nếu bỏ phiếu lần đầu mà
không đủ số phiếu ấy, thì lần
thứ nhì sẽ theo đa số tương
đối.
Chủ tịch nước Việt Nam
được bầu trong thời hạn 5
năm và có thể được bầu lại.
Trong vòng một tháng trước
khi hết nhiệm kỳ của Chủ
tịch, Ban thường vụ phải
triệu tập Nghị viện để bầu
Chủ tịch mới.
- Và Điều thứ 56
Khi Nghị viện hết hạn hoặc
tự giải tán, Nội các giữ chức
- Điều 97
Nhiệm kỳ của Chính phủ
theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Chính phủ tiếp tục làm
nhiệm vụ cho đến khi Quốc
hội khoá mới thành lập
Chính phủ mới.
quyền cho đến khi họp Nghị
viện mới.

 So sánh UBND qua hai bản Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1992( sửa
đổi bổ sung 2013)
Để tạo cơ sở hiến định cho việc đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của
chính quyền địa phương theo hướng xây dựng mô hình chính quyền đô thị
và chính quyền nông thôn, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt,
phân định những việc thuộc thẩm quyền của địa phương và Trung ương;
những việc vừa thuộc thẩm quyền của Trung ương vừa thuộc thẩm quyền
của địa phương; nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát của Trung ương với
chính quyền địa phương và bảo đảm sự tự chủ của địa phương trong cấu trúc
nhà nước đơn nhất, Hiến pháp đã có một chương quy định mang tính khái
quát về chính quyền địa phương (Chương IX) (thay cho Chương quy định về
HĐND, UBND của Hiến pháp năm 1992 và Chương V quy định về Ủy ban
hành chính của Hiến pháp năm 1946). Sự khác nhau đó đc thể hiện qua:
tiêu chí Hiến pháp 1946 – Chương V Hiến pháp 1992(sửa đổi, bổ sung
2013) – Chương IX
Tên gọi:
có sự
khác
nhau
Ủy ban hành chính Chính quyền địa phương
vị trí,
vai trò
tính
chất
pháp lý
cũng có
sự khác
nhau
Theo Điều 114 khoản 1
UBND là cơ quan chấp hành của

Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân và cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên.
Điều 111
1. Chính quyền địa phương được
tổ chức ở các đơn vị hành chính
của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
cách
thức
thành
lập
Điều thứ 58
Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố, thị xã hay xã cử ra
Uỷ ban hành chính.
Ở bộ và huyện, chỉ có Uỷ ban
hành chính. Uỷ ban hành
chính bộ do Hội đồng các tỉnh
và thành phố bầu ra. Uỷ ban
hành chính huyện do Hội
đồng các xã bầu ra.
Điều 114
1.Uỷ ban nhân dân ở cấp chính
quyền địa phương do Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu ra.
nhiệm
vụ,

quyền
hạn,
trách
nhiệm
Điều thứ 59
Uỷ ban hành chính có trách
nhiệm:
a) Thi hành các mệnh lệnh
của cấp trên.
b) Thi hành các nghị quyết
của Hội đồng nhân dân địa
phương mình sau khi được
cấp trên chuẩn y.
c) Chỉ huy công việc hành
chính trong địa phương.
Điều thứ 60
Điều 112
1. Chính quyền địa phương tổ
chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp, pháp luật tại địa
phương; quyết định các vấn đề
của địa phương do luật định; chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
nhà nước cấp trên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương được xác định
trên cơ sở phân định thẩm quyền
giữa các cơ quan nhà nước ở
trung ương và địa phương và của
Uỷ ban hành chính chịu trách

nhiệm đối với cấp trên và đối
với Hội đồng nhân dân địa
phương mình.
mỗi cấp chính quyền địa phương.
3. Trong trường hợp cần thiết,
chính quyền địa phương được
giao thực hiện một số nhiệm vụ
của cơ quan nhà nước cấp trên với
các điều kiện bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ đó.
Điều 114
2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật ở
địa phương; tổ chức thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân
và thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước cấp trên giao.
Điều 116
1. Uỷ ban nhân dân thực hiện chế
độ thông báo tình hình mọi mặt
của địa phương cho Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến
nghị của các tổ chức này về xây
dựng chính quyền và phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương;
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân động viên nhân dân cùng Nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ kinh

tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở
địa phương.
thành
phần
không quy định theo khoản 2 Điều 111
Cấp chính quyền địa phương gồm
có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được tổ chức phù hợp
với đặc điểm nông thôn, đô thị,
hải đảo, đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt do luật định.
Tuy nhiên không quy định cụ thể
của UBND trong Hiến pháp
nhiệm
kỳ
không quy định không quy định cụ thể trong Hiến
pháp
Thông qua so sánh hai bản Hiến pháp năm 1946- Hiến pháp đầu tiên nước Việt
Nam Dân chủ cộng hòa và Hiến pháp năm 1992 có sửa đổi, bổ sung năm 2013, cho
ta thấy rằng Hiến pháp 2013 có nhiều điểm tiến bộ hơn; thể hiện sự đột phá về
nhận thức, tư duy; phản ánh ý chí, nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân
dân; thể hiện rõ và đầy đủ hơn bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và chế độ
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và hội nhập quốc tế, là sự đảm bảo cho sự
tiếp tục đổi mới và phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng, Hiến pháp năm 2013 là Hiến pháp
dân chủ, tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước ta trong thời
kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, sự bảo đảm cho việc tiếp tục đổi mới và
phát triển đất nước ta trong tình hình mới.

×