Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH An Khang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.64 KB, 139 trang )

Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán

MỤC LỤC
ơ
1
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
1.1. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG 3
1.1.1. VAI TRÒ CỦA QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG DỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.3
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI 4
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG. 4
NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 11
1.3 CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG 13
1.5 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 17
1.5.1. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG 17
NHH AN KHANG 60
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG T 60
TNHH AN KHANG 60
2.1.1. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TI 61
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải chủ động trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch
toán kinh tế để thu được hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp sản xuất ra sản
phẩm, các doanh nghiệp thương mại mua và bán hàng, các doanh nghiệp tạo ra
dịch vụ … đều được cung cấp sản phẩm, hàng hóa ra tiêu thụ trên thị trường để
phục vụ cho xã hội. Điều đó được thực hiện thông qua nghiệp vụ bán hàng.
Vấn đề quan trọng là sự quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp là
làm thể nào để sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình tiêu thụ được trên thị


trường chấp nhận về các phương diện: giá cả, chất lượng, mẫu mã …. để thu lợi
nhuận về cho doanh nghiệp là lớn nhất. Như vậy, công tác tiêu thụ có vai trò rất
lớn đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại công ty TNHH An Khang
nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng nên em chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng” cho báo cáo của mình.
Trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh, môi trường hoạt động kinh
doanh vô cùng phức tạp và sôi động như hiện nay các doanh nghiệp đều quan
tâm tới việc mở rộng thị phần của mình. Việc quy định giá cả chất lượng hàng
hóa, sản phẩm mẫu mã…. và các phương thức thanh toán trong nghiệp vụ bán
hàng đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt và đa dạng.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức rõ được khâu tiêu thụ hàng
hóa, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Do đó, việc xác định
đúng đắn kết quả bán hàng là rất quan trọng. Vì vậy, bên cạnh công tác quản lý
chung thì công tác kế toán bán hàng, phân bổ chi phí mua hàng và xác định kết
quả kinh doanh giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác
giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn.
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
1
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
Để vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế với mong muốn góp phần
vào việc thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý kinh tế , tài chính của doanh
nghiệp đang thực tập em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH An
Khang”.
Ngođi phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm ba chương:
- Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.

- Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH An Khang.
- Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH An Khang.
Do thời gian có hạn, tài liệu nghiên cứu không thật đầy đủ nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét và ý
kiến đóng góp để đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn của thạc sĩ Ths. Vũ
Thùy Dương; sự tạo điều kiện, giúp đỡ của lãnh đạo công ty TNHH An Khang ,
nhân viên phòng kế toán, phòng kinh doanh… để em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên:
Nguyễn Ngọc Trang
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
2
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.1. Vai trò của quá trình bán hàng dối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện các quan hệ trao đổi thông qua
các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ… trong đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó theo
giá quy định hoặc thỏa thuận. Thời điểm xác định doanh thu bán hàng sẽ phụ
thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền hàng, điều
đó sẽ chi phối đến việc hạch toán doanh thu bán hàng.
Bán hàng là quá trình hết sức quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp
và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tăng nhanh quá trình bán hàng sẽ tăng

nhanh vòng quay của vốn lưu động, doanh nghiệp có thêm lợi nhuận để tích lũy
và phát triển sản xuất kinh doanh. Mặt khác khi bán được sản phẩm hàng hóa
sản xuất ra thì có thể trang trải được các khoản nợ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước, ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gay gắt thì việc tiêu thụ hàng hóa ngày càng trở thành vấn đề
nan giải và quan trọng đối với từng doanh nghiệp, đồng thời cũng là mối quan
tâm của Đảng và Nhà nước.
Vấn đề quan tâm nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
là kết quả kinh doanh và làm thế nào lợi nhuận thu được càng nhiều càng tốt.
Điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp tổ chức kiểm soát các khoản doanh
thu, các khoản chi phí và xác định kết quả các hoạt đông kinh doanh, đầu tư,
hoạt động tài chính… trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải biết
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
3
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
sản xuất sản phẩm nào, kinh doanh mặt hàng nào, xu hướng kinh doanh của
chỉng như thế nào để có kết quả cao. Do đó việc tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh rất cần thiết cho việc cung cấp thông tin gióp chủ doanh
nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án
kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả cao nhất.
Việc tổ chức kế toán bán hàng, xác định kết quả một cách khoa học, hợp
lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều
hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế…để lựa chọn phương án
kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài
chính, chính sách thuế…
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.
- Hoạt động kinh doanh thương mại là cầu nối giữa sản xuất với tiêu
dùng, đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất vào tiêu dùng.

- Chức năng chủ yếu của kinh doanh thương mại là mua hàng vào bán
hàng ra. Chênh lệch giữa giá bán với giá mua là thu nhập của doanh nghiệp.
- Chi phí mua của ngành thương mại chiếm một tỷ trọng nhất định trong
giá thành hàng hóa.
1.2. Các khái niệm cơ bản trong toán kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
1.2.1. Bán hàng:
∗Khái niệm:
Bán hàng( tiêu thụ) là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua
phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, sản
phẩm cho khách hàng, khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền
tương ứng với giá bán của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đó theo giá quy định
hoặc thoả thuận.
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
4
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
Nói cách khác bán hàng chính là việc chuyển quyền sở hữu của hàng hoá,
dịch vụ cho khách hàng đồng thời thu tiền hàng hoặc được quyền thu tiền từ
khách hàng. Như vậy quá trình bán hàng chính là việc chuyển hoá vốn của
doanh nghiệp từ hình thái hiện vật ( hàng hoá) sang hình thái giá trị ( tiền tệ).
Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoạt động kinh tế cơ bản là
lưu chuyển hàng hoá. Đó là tổng hợp các quá trình mua vào, bán ra và dự trữ
hàng hoá. Trong nội dung bài viết này chỉ xin được trình bày sâu nội dung công
tác tiêu thụ hàng hoá( bán hàng).
∗Đặc điểm: Nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có
những đặc điểm cơ bản sau:
•Thứ nhất, về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của các doanh
nghiệp thương mại là người tiêu dùng, bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất
và các cơ quan, tổ chức xã hội.
•Thứ hai, về phương thức và hình thức bán hàng: Các doanh nghiệp

kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức bán hàng, có
thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại
lý.Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau( trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận ).
•Thứ ba, về phạm vi hàng hoá đã bán: Hàng hoá được coi là đã hoàn
thành việc bán trong doanh nghiệp thương mại, được ghi nhận doanh thu bán
hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định sau:
- Hàng hoá phải thông qua các quá trình mua bán và thanh toán theo
một phương thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại
(bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một
loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do
doanh nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp
phát, tặng thưởng
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
5
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
•Thứ tư, Về giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại: Giá bán hàng
hoá là giá thoả thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn tài
chính hoặc hợp đồng thương mại.
•Thứ năm, về thời điểm ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp thương
mại: Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hoá được xác
định là tiêu thụ. Cụ thể:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên
mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.

- Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận
được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý, ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo hàng đã bán được.
•Doanh nghiệp phải nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong
quá trình mua vào, bán ra và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và
giá trị.
•Doanh nghiệp cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán
hàng để tìm ra phương thức thanh toán hiệu quả nhất. Đồng thời phải thúc đẩy,
đôn đốc thu hồi nhanh và đủ vốn.
1.2.1.1. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
- Khái niệm: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc
bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Nói cách
khác, doanh thu chỉ bao gồm tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
6
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tùy thuộc DN nộp thuế GTGT theo phương pháp nào hoặc được miễn
thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được xác định nh sau :
+ Đối với cơ sở kinh doanh thộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng,
tiền cung ứng dịch vụ( chưa có thuế GTGT)
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
- Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm thu được tiền hàng hoặc
thời điểm khách hàng nhận nợ (chấp nhận thanh toán)

- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn lion với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trị doanh thu:
Các khoản giảm trị doanh thu bao gồm: chiết khÂu thương mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại và các khoản thuế không được hoàn
lại như: thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT theo phương pháp trực
tiếp…được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần
làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại (CKTM): CKTM là khoản doanh nghiệp
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
7
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Trường hợp người mua hàng mua nhiều lần mới đạt được lượng hàng
mua được hưởng chiết khấu thì khoản CKTM này được giảm trị vào giá bán trên
hóa đơn bán hàng lần cuối cùng.
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng CKTM và
giá bán trên hóa đơn là giá đã giảm (giá đã tính trừ CKTM người mua được
hưởng) thì khoản CKTM này không được hạch toán vào TK 5211 vì khoản
CKTM đã được giảm trực tiếp vào doanh thu bán hàng.
- Giảm giá hàng bán (GGHB): GGHB là số tiền giảm trị cho người
mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu về thị hiếu.

- Hàng bán bị trả lại: hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng đã
xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2.1.2. Giỏ vốn hàng bán.
+ Khái niệm: Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc
mua và bán hàng hóa, bao gồm trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và chi
phí thu mua phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ.
TK 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ
dịch vụ xuất bán trong kỳ. GVHB có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản
phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá
mu thực tế của hàng hóa tiÖu thụ. TK 632 được áp dụng cho các DN sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ.
.2.2.1. Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng (CPBH): là một bộ phận của chi phí lưu thông phát
sinh nhằm thực hiện các nghÖp vụ bán hàng hóa trong kỳ báo cáo, thuộc trách
nhiệm bên bán chịu, được hạch toán và trị vào kết quả kinh doanh. Nội dung của
khoản mục CPBH bao gồm các yếu tố:
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
8
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên đóng gói,
bảo quản, vận chuyển hàng hóa…bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPC§, BHTN)
Chi phí vật liệu, bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng
cho việc giữ gìn, tiêu thụ hàng hóa, chi phí nguyên vật liệu dùng cho bảo quản
hàng hóa, vật liệu dùng cho công tác sửa chữa, nâng cấp TSC§ phục vụ cho quá
trình bán hàng.
Chi phí khấu hao TSC§ của các khâu bán hàng: phản ánh các chi phí
khấu hao TSC§ ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: nhà kho, nhà xưởng, cửa
hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, phương tiện tính toán.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh cac chi phí mua phục vụ cho hoạt
động bán hàng nh: chi phí thuê ngoài sửa chữa TSC§, tiền thuê kho hàng, tiền
thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hang đại lý bán hàng.
Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí phát sinh trong khâu bán
hàng ngoài các chi phí kể trên nh: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
cho lao động nữ.
CPBH được bù đắp bằng doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và
hoạt động tài chính bởi vậy, cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết chuyển CPBH
để xác định kết quả tiêu thụ. Trong trường hợp đặc biệt, CPBH có thể được phân
bổ cho kỳ báo cáo sau (kỳ xác định kết quả) để chờ doanh thu khi thương vụ
được thực hiện qua nhiều kỳ báo cáo kết quả hoạt động. Mức CPBH chờ kết
chuyển được xác định theo nguyên tắc phù hợp và được phân bổ theo 2 chỉ tiêu:
giá vốn của sản phẩm lưu chuyển và doanh thu dự kiến thực hiện.
1.2.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN): là toàn bộ chi phí có liên
quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều
hành chung toàn doanh nghiệp. Như vậy, CPQLDN là những chi phí chung liên
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
9
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
quan đến quản lý văn phòng và các khoản chi cho sản xuất kinh doanh nhưng
không gắn được với các địa chỉ cụ thể trong cơ cÂu tổ chức sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, là chi phí thời kỳ để điều chỉnh lợi tức mà không điều chỉnh
giá vốn và cũng được bù đắp bởi các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh
hàng hóa, hoạt động tài chính thuộc kỳ xác định kết quả.
Nội dung của CPQLDN bao gồm tất cả các yếu tố nguồn lực tự chi hoặc
mua ngoài, chi cho toàn bộ bộ phận quản lý và văn phòng với tám nội dung phí
sau:
+ Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho các cán bộ quản lý
doanh nghiệp bao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, các

khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPC§, BHTN )
+ Chi phí vật liệu văn phòng: phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho
quản lý doanh nghiệp nh: giấy, bút, mực, vật liệu sử dụng cho công tác sửa chữa
TSC§ sử dụng trong quản lý.
+ Chi phí công cụ dụng cụ: phản ánh chi phí CCDC, đồ dùng cho công
tác quản lý
+ Chi phí khấu hao TSC§: phản ánh các chi phí khấu hao TSC§ dùng
chung cho doanh nghiệp nh: văn phòng, kho tàng vật liệu kiến trúc, máy móc,
thiết bị quản lý.
+ Phí, lệ phí: phản ánh các chi phí về thuế, phí, lệ phí nh: thuế môn bài,
thuế nhà đất.
+ Chi phí dự phòng nợ khó đòi: phản ánh các khoản dự phòng phải thu
khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng chung cho toàn doanh nghiệp nh: các khoản chi mua sử dụng các tài liệu
kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao, nhãn hiệu thương mại.
+ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác phát sinh thuộc quản
lý chung toàn doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên nh: chi phí tiếp khách, chi
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
10
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
phí hội nghị, công tác phí.
1.2.2.2. Kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh
liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
+ Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu
bán hàng
Thuần

=
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ theo
hoá đơn
_ Các khoản giảm trừ
Doanh thu
+ Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đối với các doanh nghiệp
sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành
không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán được tính bằng 4
phương pháp đã nêu ở trên.
+ Xác dịnh lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận
gộp
= Doanh thu thuần -
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
+Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
số hàng đã bán được trình bày ở trên.
+ Xác định lợi nhuận bán hàng:
Lơị nhuận bán
hàng trước
thuế
= Lợi nhuận gộp
-
Chi phí bán hàng,
CPQLDN phân bổ cho
hàng đã bán
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là lãi và ngược lại.

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
11
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ
tiêu, kế hoạch về giá sản phẩm, chi phí và lợi nhuận từ đó khắc phục được
những thiếu xót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý
giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo những điều kiện tốt nhất cho công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Nhằm phát huy vai trò của
kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doan, kế toán bán hàng
cần phải thực hiện tốt những công việc sau:
- Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng sản phẩm dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho về cả số lượng, chất lượng, giá trị. Tính toán đúng đắn vốn của
sản phẩm dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các
khoản giảm trị doanh thu và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế toán bán hàng, doanh
thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với nhà nước.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời tình hình hiện có
và sự biến động của từng loại sản phẩm.
- Phản ánh kịp thời tình hình thu hồi nợ của khách hàng về tiền mua
hàng và cuối kỳ kế toán căn cứ vào tình hình thực tế và chứng cứ thu thập được
để lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi…
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp
thời để đánh giá đúng hiªu quả kinh doanh cũng nh thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
Vì vậy, nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hóa là:
* Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hóa ở tất cả
các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gửi đại lý…trên

các khía cạnh: số lượng, chất lượng, chi phí mua hàng, giá mua, phí khác, thuế
không được hoàn trả theo chứng từ trên hệ thống sổ kế toán đã lập
Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho hàng đã bán và tồn
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
12
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng đã bán và tồn cuối kỳ. Kế toán quản lý
chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện và xử lý kịp thời
hàng hóa ø đọng (kho, nơi gửi đại lú)
* Phản ánh và đôn đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ gồm:
+ Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng
và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng hóa (giá vốn hàng bán, doanh
thu thuần, thuế tiêu thụ đặc biệt…) để xác định kết quả.
+ Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách
hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch nhằm đảm bảo thu đủ và kịp
thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn
+ Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để
đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu thụ
+ Xác định kết quả tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo hàng hóa và báo cáo
tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa nhằm giám sát chặt chẽ
hàng hóa bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ.
1.3 Các phương thức bán hàng.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối
hàng hóa trên thị trường bán buôn của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các
quốc gia với nhau. Qóa trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai
phương thức: bán buôn và bán lẻ
*Bán buôn:
Khái niệm: Bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức
kinh doanh sản xuất, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu

chuyển của hàng.
Đặc điểm của hoạt động bán buôn: số lượng hàng hóa bán ra trong mỗi
giao dịch lớn, số lần phát sinh giao dịch ổn định
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
13
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
Hoạt động bán buôn được thực hiện qua hai phương thức chủ yếu: bán
buôn qua kho và bán buôn không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng)
+ Bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng mà hàng hóa được đưa về
kho của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán buôn qua kho được tiến hàng
dưới hai hình thức: bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán
buôn qua kho theo hình thức vận chuyển hàng.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cô đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng và bên bán sẽ xuất
kho hàng hóa giao trực tiếp cho bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng và thanh toán tiền hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác
định là đã tiêu thụ
+ Bán buôn qua kho theo hình thức vận chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó mà bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp chỉ khi hàng hóa được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
+ Bán buôn không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng): là trường hợp
hàng hóa bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao
thẳng từ bến cảng, nhà ga mà không qua kho của đơn vị bán. Phương thức này
có thể được thực hiện theo các hình thức sau: bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao trực tiếp ( hình thức giao tay ba), bán buôn vận chuyển thẳng
theo hình thức vận chuyển hàng

+ Bán buôn vận chuyển hàng theo hình thức giao trực tiếp (giao tay ba):
Theo hình thức này, doanh nghiệp tiến hành mua hàng từ bên cung cấp, đồng
thời giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
14
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì số hàng được coi là đã tiêu thụ
+ Bán buôn vận chuyển theo hình thức vận chuyển hàng: Theo hình thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận mua hàng bằng phương
tiện vận tả tự có hoặc thuê ngoài, chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa
điểm đã quy định trong hợp đồng kinh tế. Hàng hóa được xác định là tiêu thụ
khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán.
*Bán lẻ:
Khái niệm: Bán lẻ là bán cho người tiêu dùng cuối cùng để thỏa mãn nhu
cầu cá nhân và tập thể. Hàng hóa sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc
khâu lưu thông. Trường hợp này, hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện
Đặc điểm của hoạt động bán lẻ: số lượng hàng hóa bán ra khi phát sinh mỗi
nghiệp vụ bán lẻ thường không lớn, số lần phát sinh nghiệp vụ không ổn định.
Hoạt động bán lẻ hàng có thể thực hiện theo nhiều phương thức: bán lẻ
thu tiền trực tiếp, bán lẻ thu tiền tập trung, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán
trả chậm, trả góp.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng hóa cho khách hàng. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng
thời tiến hàng kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng hóa đã bán
trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, hai nghiệp vụ bán hàng

và thu tiền là tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ
viết hóa đơn thu tiền của khách hàng mua. Khách hàng sẽ cầm hóa đơn này đến
nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao và phải nộp lại hóa đơn mua
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
15
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán
hàng, còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hóa đơn hoặc
kiểm kê hàng hóa còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định số lượng hàng hóa đã
tiêu thụ và lập báo cáo bán hàng trong ca (ngày).
+ Bán hàng trả chậm, trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả
tiền mua hàng thành nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm
mua hàng, sau đó sẽ trả dần số tiền còn lại ở các kỳ tiếp theo. Doanh nghiệp
thương mại ngoài việc thu được số tiền theo giá bán thông thường của hàng hóa
còn nhận được một khoản lãi do trả chậm. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho
người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là đã tiêu thụ. Hình thức này
giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút được nhiều khách hàng.
+ Bán hàng giao đại ký, ký gửi: Theo hình thức này, doanh nghiệp
thương mại (bên bán) sẽ giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho các cơ sở này
bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
được hưởng hoa hang đại lý. Số hàng chuyển giao cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán chỉ khi bên nhận đại lý, ký gửi thông báo là
đã bán hàng và đã thu được tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh
toán thì số hàng này mới được xác định là đã tiêu thụ.
1.4 Các phương thức thanh toán.
• Bán hàng thanh toán ngay: Tức là khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng
tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng hoặc ngân phiếu khi mua hàng thường áp
dụng đối với hình thức bán lẻ.
• Bán hàng trả chậm: Tức là khách hàng được phép trả chậm trong một thời
gian nhất định. Thông thường thời gian trả chậm là một tháng đối với hình

thức bán buôn hoặc khi lấy hàng chuyến sau mới phải trả tiền chuyến
hàng chuyến trước đối với trường hợp giao hàng cho các doanh nghiệp
mua hàng với số lượng lớn.
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
16
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
1.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.5.1.1. Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và đó hoàn thành làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Qóa trình luân chuyển chứng từ trải qua 6 giai đoạn:
-Hợp đồng kinh tế
-Phiếu xuất kho
-Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
-Kiểm tra chứng từ kế toán
-Ghi sổ kế toán
-Lưu giữ, bảo quản chứng từ kế toán
Đối với nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, tùy theo
từng phương thức và hình thức bán hàng mà kế tãan sử dụng các chứng từ sau
+ Chứng từ hàng hóa:
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01-GTGT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02-GTGT-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng hóa
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK-3LL)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH)
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (Mẫu 01-BH)
+ Chứng từ phản ánh chi phí bán hàng
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho

- Hóa đơn đặc thù
+ Chứng từ tiền tệ
- Phiếu thu (Mẫu 01-TT)
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
17
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
- Phiếu chi (Mẫu 02-TT)
1.5.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 511: Doanh thu b¸n hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 512: Doanh thu nội bộ.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch và nghiệp vụ sau:
+ B¸n hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán
những hàng hóa mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đó thỏa thuận trong 1 hoặc
nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo
phương thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.
Doanh thu b¸n hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
số thu được từ các giao dịch, nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngođi giá bán.
+ Kết cấu: TK 511: Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ.
- Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
trong kì theo quy định
+ Chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kì

+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kì
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ thực hiện trong kì
- Các khoản doanh thu trợ cấp giá, phụ
thu mà DN được hưởng

Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
18
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán

+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải
nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
chịu thuế
+ Thuế GTGT ( đối với các cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp)
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả
kinh doanh”
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu b¸n hàng hóa.
TK 5112 – Doanh thu b¸n thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp trợ giá.
TK 5117 – Doanh thu bất động sản đầu tư.
TK 5118 – Doanh thu khác
* TK 512 - Doanh thu nội bộ:

- Nội dung: Tài khoản này dựng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc cùng
một công ty, tổng công ty, tổng công ty hạch toán ngành.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 512- Doanh thu nội bộ.
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
19
TK 512 - Doanh thu nội bộ
Số thuế tiêu thụ đặc biệt xuất GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp phải
nộp của hàng bán nội bộ.
Chiết khấu thương mại, giảm giá

hàng bán, kết chuyển cuối kỳ. Trị giá
hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
kết chuyển doanh thu thuần hoạt
động bán hàng vao cung cấp dịch vụ
vào TK 911- X§KQKD.
- Doanh thu bán nội bộ của đơn vị
thực hiện trong kỳ hạch tãan.
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
TK 512 có 3 TK cấp 2:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK5122 – Doanh thu bán thành phẩm.
TK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
- Nội dung: TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
* TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện:
- Nội dung: Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản cho thuê hoạt động),

cho thuê BĐSĐT.
+ Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả gãp theo cam kết với giá
bán trả ngay.
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu).
+ Chªnh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi thuê lại
theo phương thức thuê tài chính.
+ Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi thuê lại
theo phương thức thuê hoạt động.
+ Phần thu nhập khác hoãn lại khi gãp vốn liên doanh thành lập cơ sở
đồng kiểm soát có giá trị vốn gãp được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế vật tư,
sản phẩm hàng hóa hoặc giá trị còn lại của tài sản vốn gãp.
1.5.1.3. Nguyên tắc kế toán.
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
20
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
- Hạch toán doanh thu bán hàng phải tôn trọng nguyên tắc chi phí, doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh phải phù hợp với niên
độ kế toán.
- Chỉ hạch toán vào doanh thu bán hàng, doanh thu bán hàng nội bộ các
khoản doanh thu bán hàng của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
đó được xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán. Không hạch toán vào các tài khoản
doanh thu những khoản doanh thu chưa chắc chắn có khả năng được thực hiện.
- Doanh thu b¸n hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được theo
dõi chi tiết cho từng loại hình kinh doanh. Trong từng loại doanh thu lại được
chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ.
- Trường hợp bán hàng thông thường thì mức giá để ghi doanh thu là giá
bán ghi trên hóa đơn:
+ Đối với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
mức giá để ghi nhận doanh thu là giá bán chưa thuế.

+ Đối với doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì mức giá ghi nhận doanh thu là tổng
giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tîng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị hàng hóa, vật tư nhận gia công.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì mức giá
để ghi nhận doanh thu là giá bán thu tiền một lần. Phần chênh lệch giữa tổng số
tiền thu được và giá bán thu tiền một lần được tính vào thu nhập tài chính (phần
này không phải chịu thuế GTGT).
- Trường hợp doanh nghiệp bán hàng qua các đại lý theo phương thức
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
21
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
bán đóng giá hưởng hoa hồng thì doanh thu tính theo giá bán mà doanh nghiệp
quy định cho các đại lý (không được trừ vào tiền hoa hồng).
- Đối với các cơ sở đại lý nhận bán hộ và bán theo giá quy định thì doanh
thu được tính bằng tiền hoa hồng được hưởng (không phải chịu thuế GTGT).
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng thì mức giá để ghi nhận doanh thu
được tính theo giá thông thường của sản phẩm xuất đổi.
- Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lÝ do về
chất lượng, quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán gửi trả lại cho
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người
mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 “Hàng
bán bị trả lại” hoặc 532 “Giảm giá hàng bán”, TK 521 “Chiết khấu thương mại”.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của

nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê.
- Không hạch toán vào tài khoản 511” doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” này các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngođi gia
công chế biến.
+ Trị giá thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành
phẩm dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
+ Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành và cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lÝ, ký gửi (chưa
được xác định là tiêu thụ).
+ Các khoản thu nhập khác không được coi doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
22
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
- Khi hạch toán vào TK 3387 “doanh thu chưa thực hiện” cần tôn trọng
một số quy định sau đ©y:
+ Khi b¸n hàng và cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp
thì doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận .
+ Gi¸ b¸n trả ngay được ghi nhận bằng việc quy đổi giá trị danh nghĩa của
các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điển ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Phần lãi bán hàng trả chậm, trả gãp là
chênh lệch giữa giá bán trả chậm trả gãp và giá bán trả ngay được ghi nhận vào
tài khoản “doanh thu chưa thực hiện”.
+ Khi nhận trước tiền cho thuê tài sản của nhiều năm, thì số tiền nhận
trước được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Trong các năm tài chính tiếp

sau sẽ ghi nhận doanh thu phù hợp với doanh thu của từng năm.
1.5.1.4. Phương pháp hạch toán kế toán.
Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Sơ đồ 1

Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Sơ đồ 2
Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
23
TK 511
TK 111,112,131
TK 3331
DT bán hàng chưa thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp
TK 511
TK 111,112,131
Tổng giá thanh toán
Đại học Công đoàn Khoa: Kế toán
Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua các đại lÝ, ký gửi

Nguyễn Ngọc Trang Lớp TĐ - KT09
24

×