Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.33 KB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trước sự hội nhập kinh tế thế giới và khu vực để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một lối đi riêng, linh hoạt
cho việc khai thác các nguồn lực, khả năng sẵn có, đồng thời biết tận dụng cơ
hội để đạt hiệu quả cao.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghiệp sản xuất
cũng như xây dựng đều phải quan tâm đến vấn đề giá thành bởi vì nền kinh tế
chỉ cho các doanh nghiệp làm ăn thực sự có lãi mới có thể tồn tại và phát
triển. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm hướng tới mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm. Đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp, NVL là một bộ phận
của hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
giá thành sản xuất. Để đạt được mục đích đó cần phải quản lý tốt các loại chi
phí sản xuất, trong đó có chi phí nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp phải quản
lý chặt chẽ các nguyên vật liệu ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua, bảo quản
dự trữ đến khâu sử dụng, sản xuất sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm mà vẫn hiệu
quả cao. Phải xác định rõ các yếu tố đầu vào sao cho kết quả đầu ra đạt được
kết quả cao nhất, chi phí thấp nhất, giá thành giảm, chất lượng sản phẩm vẫn
đảm bảo.
Do vậy việc tổ chức kế toán NVL một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ là
nhiệm vụ quan trọng của công ty, bên cạnh đó tăng cường công tác quản lý tổ
chức kế toán NVL nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm NVL hạ thấp chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong mỗi doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp. NVL sử dụng đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau với khối lượng


lớn, nên công tác kế toán NVL chiếm vị trí quan trọng trong quá trình SXKD của
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của tổ chức kế toán NVL em
đã có cơ hội học hỏi và tìm hiểu sâu hơn về tổ chức kế toán NVL tại Công ty
cổ phần xây dựng Bắc Hưng. Dưới sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo
Phạm Ngọc Quyết cùng các cơ chú phòng kế toán công ty đã giúp em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán kế toán
nguyên liệu, vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chuyên đề bao gồm:
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý có ảnh
hưởng đến hạch toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty cổ phần
xây dựng Bắc Hưng.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty cổ phần
xây dựng Bắc Hưng.
Chương III: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
nguyên liệu, vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng.
Trong thời gian thực tập và viết chuyên đề, mặc dù bản thân đã rất
nhiều cố gắng. Tuy nhiên do lý luận, kiến thức còn hạn chế, nên chuyên đề
của em không tránh khỏi những sai sót. Vậy em rất mong sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo cũng như ban lãnh đạo Công ty để
chuyên đề thực sự có tác dụng về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN

LÝ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC HƯNG
I.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY
Tân Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC HƯNG
Trụ sở chính: Số 352 đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
Mã số thuế: 0102201548
Điện thoại: 043.668.6488
Fax: 043.5665467
Vốn điều lệ: 15 tỷ ( 15.000.000.000 vnd) chia làm 1.500.000 cổ phần,
giá trị mỗi cổ phần là 10.000đ/cổ phần. Loại cổ phần là cổ phần phổ thông.
Vốn lưu động: 19.642.376.465đ
*Người đại diện trước pháp luật của Tổng công ty:
+Ông: Nguyễn Văn Hưng
+Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị - Tổng giám đốc.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102201548 do Phòng Đăng
ký Kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, cấp (Lần hai )
ngày 10 tháng 06 năm 2010.
Là một doanh nghiệp trẻ nằm trên địa bàn TP Hà Nội, Công ty Cổ phần
xây dựng Bắc Hưng ra đời từ nền tảng của Công ty Công trình Thủy Lợi-
Thủy Điện tỉnh Điện Biên. Đội ngũ cán bộ nhân viên kỹ thuật của công ty
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
được đào tạo và trưởng thành trong quá trình làm việc và công tác tại Công ty
Công trình Thủy Lợi- Thủy Điện tỉnh Điện Biên. Và đã trải qua các công
trình cấp tỉnh của tỉnh Điện Biên, tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc,Thanh Hóa, Hà
Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
2- Chức năng nhiệm vụ của công ty.

Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng hoạt động theo các chức
năng sau:
- Sản xuất, kinh doanh, khai thác đá các loại
- Đầu tư, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, thủy điện, nhiệt điện, trạm biến áp từ 0,4 đến 35kw
- Khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh nhà ở, quy hoạch đô thị, quy hoạch công nghiệp, quy
hoạch sản xuất nông lâm nghiệp .
- Khai thác chế biến và xuất nhập khẩu khoáng sản .
- Sản xuất kinh doanh bê tông cấu kiện và bê tông thương phẩm.
- Nổ phá công nghiệp, thí nghiệm vật liệu xây dựng .
Với chức năng trên Công ty cổ phần xây dưng Bắc Hưng chuyên thực
thi các công trình và sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký. Với
mục đích kinh doanh lấy lãi công ty chuyên sản xuất kinh doanh các loại đá
hoa, cát sỏi và thi công các công trình kiến trúc, các công trình giao thông
đường bộ, sản xuất kinh doanh vật liệu là chủ yếu góp phần cung cấp trực tiếp
sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng đồng thời đóng góp vai trò cung cấp
sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân. Không ngừng nâng cao hiệu quả và mở
rộng sản xuất kinh doanh, tự trang trải đạt chất lượng cao thích ứng nhanh với
tiến bộ khoa học- kỹ thuật trong quá trình sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ngày
càng được nâng cao, giải quyết việc làm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ,
chính sách với nhà nước. Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất
trong và ngoài Công ty.
Hạch toán và báo cáo tài chính trung thực theo chế độ chính sách của
nhà nước quy định.
3 - Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của công ty.

3.1 – Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng đó mở
rộng nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ nhưng chủ yếu vẫn là thi công, xây
lắp các công trình xây dựng và kinh doanh gạch đá các loại.
Do mang nhiều đặc thù của ngành XDCB nên quá trình sản xuất mang
tính liên tục, kéo dài và phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi
công trình đều có dự toán riêng và với tính chất sản xuất phân tán nên mỗi
công trình được tiến hành thi công ở những địa điểm khác nhau.
Sản phẩm của công ty là các sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn,
mang tính chất đơn chiếc. Do thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại các yếu tố
đầu vào như nguyên vật liệu đa dạng nhiều chủng loại, giá cả của nguyên vật
liệu nay chịu sự tác động lớn của biến động thị trường đòi hỏi phải có nguồn
vốn đầu tư khá lớn.
Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ:
(phụ lục 01 trang 35)
Từ nhu cầu xây dựng của các địa phương, đơn vị, công ty xem xét và
tham gia đấu thầu. Khi trúng thầu công ty sẽ ký kết hợp đồng nhận thầu thi
công với bên giao thầu( chủ đầu tư). Sau khi quá trình khảo sát địa chất, địa
hình của công trình được tiến hành, phía công ty sẽ lập dự án thi công và giao
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
khoán cho các đội xây dựng hoặc xí nghiệp tiến hành thi công. Các đội tiến
hành thi công các công trình, hạng mục công trình phải đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng đó ký kết với chủ đầu tư. Đội trưởng của các đội, xí nghiệp là
người đại diện của đội phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng
công trình và an toàn laođộng. Khi công trình hoàn thành, hai bên tiến hành
nghiệm thu, bàn giao công trình và bên giao thầu thanh quyết toán cho bên
nhận thầu.
3.2 - Bộ máy quản lý của công ty:

Với đội ngũ trên 100 cán bộ, nhân viên Công ty Cổ Phần Xây Dựng
Bắc Hưng là một tổ hợp của đội ngũ các kỹ sư và kỹ thuật viên nhiều kinh
nghiệm có trình độ từ trung cấp trở lên đến trên đại học và đội ngũ công nhân,
thợ lành nghề. Trong đó:
*Có trình độ đại học: 48 người
* Có trình độ trung cấp + cao đẳng: 37 người
* Công nhân: 42 người
Ngoài ra Công ty còn có một lực lượng công nhân được hợp đồng ngắn
hạn thường xuyên là 60 người sẵn sàng nhận công việc theo sự điều động của
Công ty.100% công nhân viên chức của Công ty đều được mua bảo hiểm đầy
đủ theo quy định và được Công ty cấp thẻ an toàn lao động.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (phụ lục 02 trang 35)
+ Đại hội đồng cổ đông: Được tổ chức thường niên hằng năm đề ra quy
chế hoạt động của công ty cũng như phương hướng chiến lược phát triển của
công ty.
+ Hội đồng quản trị: Có trách nhiệm giám sát hoạt động của công ty
thông qua giám đốc, đảm bảo công ty hoạt động theo mục tiêu mà các cổ
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
đông thống nhất tại đại hội cổ đông hằng năm. Trong một số trường hợp là
người có quyết định cuối cùng nhằm giải quyết công việc trong công ty.
+ Ban kiểm soát: Hỗ trợ cho hội đồng quản trị trong công tác quản lý
đồng thời giám sát công việc của hội đồng quản trị
+ Tổng giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất, quyết định chỉ đạo
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Các phó tổng Giám Đốc, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc về
công tác tổ chức quản lý và điều hành hoạt động tổ chức kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện nhiệm vụ bố trí, theo dõi, sắp
xếp lại đội ngũ lao động trong Công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ Đồng

thời làm nhiệm vụ tính toán tiền lương, tiền thưởng.
+ Phòng kế toán tài vụ: Là phòng nghiệp vụ cơ bản, chủ động lập kế
hoạch tháng, quý, năm theo dõi, kiểm tra, giám sát từng đơn vị, từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong công ty, quản lý tốt các loại vốn chủ động khai thác
các nguồn vốn để phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh của đơn vị.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch
sản xuất kinh doanh ở các phân xưởng, xí nghiệp. Xây dựng đề cương và triển
khai các đề tài khoa học - kỹ thuật, các dự án về sản xuất công trình, làm hồ
sơ dự thầu, đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản, tập hợp những sáng kiến
cải tại kỹ thuật trong Công ty và tiếp cận thị trường mua bán sản phẩm hàng hóa.
+ Các nhà máy, xí nghiệp, đội xây dựng: Có chức năng sản xuất, kinh
doanh gạch và các loại vật liệu, xây dựng và thi công các công trình nhằm
phục vụ việc cung ứng sản phẩm cần thiết cho ngành xây dựng. Chịu sự chi
phối của Tổng giám đốc và báo cáo thực tế diễn ra nơi thuộc quyền quản lý
của mình.
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của công ty
ĐVT: (triệu đồng)
CHỈ TIÊU
NĂM
2009
NĂM
2010
NĂM
2011
SO SÁNH
2010/ 2009 2011/ 2010

C.lệch % C.lệch %
Doanh thu 97.747 136.572 151.672 38.825 39.72 15.100 11.05
Lãi gộp 7.378 10.699 11.158 3.321 45.01 459 4.29
Lãi ròng 2.383 3.214 4.732 831 34.87 1.518 47.23
Qua bảng số liệu trên thấy rõ công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra
trên tất cả các mặt. Doanh thu năm sau cao hơn năm trước là do quan hệ làm
ăn của công ty đã được mở rộng, số lượng các hợp đồng ký kết nhiều hơn, số
lượng công trình được đổi mới và đưa vào khai thác với số lượng lớn. Công ty
đã đổi mới mua sắm trang thiết bị, máy móc nhằm nâng cao năng lực sản
xuất.
Tỷ lệ doanh thu năm 2011 chỉ có 11.05% , tỷ lệ tăng lãi gộp chỉ có
4.29% nhưng lãi ròng lại cao là do công ty đã áp dụng nhiều tiêu chuẩn quản
lý chất lượng , thống nhất một phương thức quản lý từ trên xuống đồng thời
phòng kỹ thuật đã áp dụng nhiều sáng kiến kinh nghiệm cải tiến kỹ thuật góp
phần hoàn thành các mục tiêu , giảm được chi phí phát sinh ngoài định mức.
Mặc dù trong thời buổi khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong những năm
qua nhưng do sự cố gắng không ngừng hoàn thiện của cán bộ công nhân viên
toàn công ty đã vẫn duy trì và phát triển công ty để hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty ngày càng phát triển và ổn định, bởi vậy công ty đã đạt
được những thành tích rất đáng tự hào.
II. HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC HƯNG
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Để phù hợp với quy mô và yêu cầu quản lý công tác tài chính của công
ty. Hiện nay công ty đang áp dụng hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ
ghi sổ. Việc hạch toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được ghi theo
Sơ đồ sau: (phụ lục 03 trang 36)

2. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, sớm nhận thức được vai trò kế
toán là cánh tay đắc lực của công ty, Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng đã
đầu tư và phát triển bộ máy kế toán. Nâng cao trình độ chuyên môn của các
cán bộ kế toán cũng như bố trí một cách hợp lý phù hợp thực tế SXKD của
công ty. Để đáp ứng nhu cầu quản lý và cung cấp thông tin kịp thời chính xác
công ty đã tổ chức công tác kế toán theo kiểu vừa tập trung vừa phân tán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty như sau: (phụ lục 04 trang 37).
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán.
Để có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, công ty đã tổ chức phòng kế
toán theo mô hình trên. Việc phân thành từng bộ phận trên tạo thuận lợi trong
công việc quản lý, phát huy được thế mạnh của từng người đồng thời nhân
viên có trách nhiệm hơn trong lĩnh vực hoạt động của mình. Tuy nhiên, trong
nhiệm vụ chung, mỗi bộ phận lại có những nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động và thu nhập
thông tin tài chính của bộ máy kế toán; tổng hợp thông tin và báo cáo tình
hình tài chính với giám đốc công ty
- Kế toán tiền lương: hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc ghi chép chứng
từ ban đầu ( Chấm công, làm thêm giờ, nghỉ việc ) tại các bộ phận, tiến hành
việc tính lương, kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương, phân tích sử dụng lao
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
động, lập bảng thanh toán lương, BHXH cho người lao động, lập bảng phân
bổ tiền lương và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kế toán vật tư và tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán
tình hình nhập xuất nguyên, nhiên vật liệu. Đồng thời theo dõi tình hình tăng
giảm tài sản cố định và việc trích khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán vốn bằng tiền: Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời
số hiện có tình hình biến động và sử dụng tiền trong công ty. Quản lý chế độ

thu chi, đối chiếu với ngân hàng về các khoản vay, gửi, lãi Tư vấn cho lãnh
đạo công ty về thực trạng vốn để có kế hoạch thu, chi, vay
- Kế toán tổng hợp giá thành, doanh thu và xác định kết quả: Theo dõi
tập hợp chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản phải thu, thu nhập
của công ty, tính toán xác định kết quả kinh doanh, ghi sổ cái các tài khoản,
lập báo cáo tài chính theo quy định.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt. Căn cứ vào phiếu thu, chi và và các chứng
từ hợp lệ để nhập, xuất tiền. Hàng ngày thủ quỹ phải cập nhật sổ kiểm kê quỹ
chốt sổ tồn quỹ đối chiếu tiền mặt với kế toán tiền mặt.
- Kế toán ở các đơn vị trực thuộc : Có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu
nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ chuyển chứng
từ về phòng kế toán kiểm tra và ghi sổ kế toán. Trong một số trường hợp các
nhân viên hạch toán và thống kê ngay tại đơn vị phụ thuộc và định kỳ lập báo
cáo đơn giản về các phần hành công việc được giao gửi về phòng kế toán kèm
theo các chứng từ liên quan.
3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể của Công ty mà hiện nay Công ty
đó bước đầu đưa phần mềm kế toán Cyber Accounting vào sử dụng cùng hình
thức kế toán theo chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ 15/QĐ – BTC ngày
20/03/ 2006 của Bộ Tài Chính.
+ Niên độ kế toán áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong sổ kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
+ Phương pháp hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
+ Phương pháp xác định trị giá nguyên vật liệu tồn kho: Theo phương
pháp bình quân gia quyền.
+ Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

+ Chứng từ bên trong do công ty cung cấp như: phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, bảng chấm công, hợp đồng lao động
+ Chứng từ bên ngoài do các nhà cung cấp, cơ quan thuế và ngân hàng
cung cấp như : hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, giấy báo nợ, giấy báo có
Một số tài khoản chủ yếu thường dùng tại công ty: TK111; TK112;
TK512; TK153; TK131; TK331; TK241; TK211; TK411; TK334; TK338; TK622
+ Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm: Sổ cái các tài khoản, chứng từ ghi
sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết các tài khoản, sổ quỹ, bảng kê chi
tiết, bảng tổng hợp chi tiết
Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh
tình hình tài chính của quý đó. Ngoài ra công ty còn lập báo cáo tài chính
hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo tài chính mà công ty phải lập và nộp đó là : Bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo thuế, thuyết
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
minh báo cáo tài chính. Những báo cáo hướng dẫn khác thì căn cứ vào quy
định và yêu cầu quản lý của ngành để từ những báo cáo này lãnh đạo công ty
có những chính sách phù hợp nhằm giúp công ty ngày càng sản xuất kinh
doanh có hiệu quả hơn để góp phần vào công việc đổi mới xây dựng đất nước.
4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở Công ty
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ trên phần mềm kế toán
CyBer Accounting của công ty như sau: ( phụ lục 05 trang 37)
Giải thích trình tự:
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu phát sinh ở các đội như phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho nguyên vật liệu… sẽ được tổng hợp vào các bảng kê, các
bảng kê này là cơ sở để nhập dữ liệu trực tiếp vào các mẫu sổ kế toán được
thiết kế trên phần mềm máy vi tính, phần mềm kế toán được cài đặt sẽ tự
động đưa các số liệu đó nhập chạy vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp có liên

quan theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán thực hiện các thao tác khó sổ,
lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và lập BCTC.Với phần mềm kế
toán này, việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết luôn đảm bảo tính chính xác và trung thực.
Công ty áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính không toàn
phần. BCTC được rút ra ngoài làm thủ công .
Cuối tháng, cuối năm các báo cáo tài chính, sổ kế toán tổng và sổ kế
toán chi tiết được in ra giấy , đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp
lý theo quy định về sổ kế toán.
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU,VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC HƯNG
1.Tổ chức vận dụng chế độ tài chính kế toán:
1.1.Chứng từ kế toán áp dụng:
Công ty đó áp dụng phần mềm kế toán theo hình thức chứng từ ghi
sổ, do vậy Công ty vẫn áp dụng đầy đủ hệ thống các chứng từ kế toán thống
nhất bắt buộc và cả hệ thống chứng từ kế toán mang tính chất hướng dẫn.
Cụ thể sử dụng các chứng từ kế toán nguyên vật liệu chi tiết sau:
+ Chứng từ nhập:
Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01 GTKT – 3LL
Hoá đơn bán hàng thông thường Mẫu số 02 GTGT – 3LL
Hợp đồng vận chuyển bốc dỡ hàng hoá
Phiếu nhập kho Mẫu số 01 – VT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 03 – VT
Bảng kê mua hàng( vật tư) Mẫu số 06 – VT
+ Chứng từ xuất:

Phiếu xuất kho Mẫu số 02 – VT
Bảng kê xuất vật tư
+ Chứng từ theo dõi quản lý
Phiếu thu, phiếu chi……
Giấy đề nghị thanh toán Mẫu số 05 – TT
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
1.2.Hệ thống tài khoản áp dụng
Áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện nay có 86 tài khoản cấp 1 trong bảng
và 6 tài khoản ngoài bảng.
Như tài khoản 152” nguyên liệu, vật liệu”
+ Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2;
TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
TK 1522:Nguyên vật liệu phụ.
TK 1523: Nhiên liệu.
TK 1524: Phụ tùng thay thế.
TK 1526: Thiết bị xây dựng cơ bản.
TK 1528: Vật liệu khác.
* Hệ thống báo cáo tài chính: Doanh nghiệp tiến hành lập báo cáo tài
chính năm, không lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
*Chế độ chứng từ kế toán: Ngoài các chứng từ kế toán theo đúng quy
định ra công ty còn sử dụng một số chứng từ kế toán hướng dẫn tự in lấy tuy
nhiên vẫn đảm bảo đủ và đúng các nội dung chủ yếu, cần thiết của một chứng từ.
* Chế độ sổ kế toán: Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng sử dụng
sổ kế toán tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ nên hệ thống sổ bao gồm
các bảng kê, sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản theo đúng quy định của Nhà nước ban hành.
1.3.Phương pháp hạch toán chi tiết và tổng hợp nguyên liệu, vật liệu
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.

Chứng từ kế toán sử dụng gồm:
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
– Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, bảng kê nhập, bảng kê xuất
– Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Sổ kế toán chi tiết, CTGS, sổ đăng ký CTGS, Sổ cái TK 152
1.3.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng áp dụng phương pháp kế toán chi
tiết theo phương pháp thẻ song song.
Do yêu cầu của xây lắp, thực tế công ty có nhiều loại nguyên vật liệu
mà kế toán tổng hợp chỉ thấy được sự biến động tăng, giảm của toàn bộ
nguyên vật liệu chứ không theo dõi được sự biến động cụ thể từng loại
nguyên vật liệu. Kế toán chi tiết cung cấp chính xác tình hình nhập – xuất
nguyên vật liệu cho kế toán tổng hợp cả về số lượng và giá trị, kế toán chi tiết
nguyên vật liệu do thủ kho kết hợp với kế toán nguyên vật liệu đảm nhiệm
cùng các kế toán khác có liên quan.
Cụ thể như sau:
Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu do thủ
kho trực tiếp tiến hành trên cơ sở các chứng từ nhập – xuất và chỉ ghi theo số
lượng trên thẻ kho. Thẻ kho do kế toán lập. ( Thẻ kho: Mẫu số S 12 – DN).
Khi có các nghiệp vụ nhập – xuất nguyên vật liệu, thủ kho căn cứ vào
chứng từ nhập, xuất tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ sau
đó ghi chép số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số
lượng vật liệu để ghi vào bảng kê nhập, xuất, thủ kho phải tập hợp và sau đó
chuyển các chứng từ này đã được phân loại theo từng loại nguyên vật liệu về
phòng kế toán công ty để phục vụ công tác hạch toán tổng hợp.
Tại phòng kế toán: Kế toán nhận chứng từ nhập – xuất, bảng kê do thủ
kho chuyển lên sau đó tiến hành nhập các số liệu vào máy tính với phần mềm
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH

15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
kế toán đã được cài đặt, các số liệu sẽ được tự động chạy vào các sổ kế toán
có liên quan. Số lượng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ chi tiết phải khớp với
số lượng trên thẻ kho. Như vậy sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất
nguyên vật liệu, kế toán vật liệu mở thẻ kho để theo dõi, kèm theo các phiếu
nhập là hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm vật tư, nguyên vật liệu nhập
kho. Có thể kèm theo hợp đồng kinh tế làm căn cứ ghi vào thẻ kho.
Khái quát trình tự ghi sổ nghiệp vụ kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng theo phương pháp thẻ song song (phụ
lục 06 trang 38).
1.3.3. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
a. Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu.
Nguồn nguyên vật liệu được sử dụng tại các đội, xí nghiệp của công ty
chủ yếu là do mua ngoài theo yêu cầu thực tế của từng hạng mục công trình
và hình thức thanh toán tiền cho người cung cấp thường chi ngay bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản, hoặc nợ người bán, ngoài ra do nhân viên tạm ứng
trước để mua hàng.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ nhập kho như phiếu
nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư kế toán vật liệu tiến hành hạch toán
theo các trường hợp sau:
+ TH1: Công ty mua vật liệu, chưa thanh toán cho người bán, kế toán căn cứ
vào hợp đồng kinh tế, phiếu nhập kho kế toán ghi:
NợTK 152: Nguyên vật liệu
NợTK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
CóTK 331: Phải trả cho người bán
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
+ TH2: Công ty mua vật liệu trả bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, công

ty viết uỷ nhiệm chi để ngân hàng nơi công ty mở tài khoản chi trả hộ. Kế
toán căn cứ vào phiếu nhập kho và giấy báo của ngân hàng, định khoản như sau:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112(1): Tiền gửi ngân hàng
Khi NVL mua về nhập kho, kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để tiến
hành lập “Bảng kê nhập NVL”. Bảng kê này được lập theo từng công trình
mà đơn vị thi công nhận thầu.Cuối kỳ kế toán tính tổng cộng số phát sinh của
từng loại vật tư trên bảng kê tương ứng, số tổng cộng này được dùng làm căn
cứ lập bảng kê tổn nhập NVL trong kỳ.
b. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu.
Trong công ty vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho công tác xây
dựng. Căn cứ vào nhu cầu thực tế của từng công trình, từng xí nghiệp với
từng đội, xí nghiệp xây dựng nhân viên kế toán đội tiến hành lập phiếu xuất
và được hạch toán như sau:
+ TH1: Nguyên vật liệu được xuất từ kho phục vụ cho xây lắp công trình:
Nợ TK 621,627: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sản xuất chung
Có TK 152: Nguyên vật liệu xuất dựng
+ TH2: Nguyên vật liệu được mua đưa thẳng ra công trình
Nợ TK 621,627
Có TK 111,112,141,331
Căn cứ vào phiếu xuất và mục đích sử dụng của từng loại nguyên vật
liệu, kế toán vào bảng kê xuất vật tư khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
vào bảng tổng hợp xuất – nhập vật tư. Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ là
tổng hợp số liệu từ các số liệu từ các xí nghiệp, đội trực thuộc công ty và các
số liệu sẽ được tổng hợp vào các bảng kê, sổ chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 152
2.Quy trình hạch toán chi tiết và tổng hợp nguyên liệu, vật liệu thực tế

tại Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng.
2.1 - Đặc điểm nguyên liệu, vật liệu tại Công ty.
Là công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt
các công trình nên những vật liệu sử dụng trong sản xuất có những đặc thù
riêng. Để xây dựng các công trình lớn, công ty phải sử dụng một khối lượng
NVL phong phú về chủng loại, đa dạng về chất lượng, các loại vật liệu đú là:
+ Sản phẩm của ngành công nghiệp như: Xi măng, sắt thép, thép
ống, thép tấm, thép gai, thép cạnh, gạch lỗ, gạch đặc…
+ Sản phẩm của ngành khai thác mới qua sơ chế như: Cát, đỏ, sỏi…
+Sản phẩm của ngành nông lâm nghiệp như: Gỗ, tre, nứa để làm giàn
giáo, cốt pha…
Hầu hết các loại vật liệu sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên công
trình. Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí xây dựng công
trình. Qua đú thấy được vai trò to lớn của NVL trong công nghiệp xây dựng.
2.2 – Công tác quản lý nguyên liệu, vật liệu.
Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng bao gồm nhiều đội, xí nghiệp.
Công ty quản lý NVL là thủ kho của từng đội. Việc chịu trách nhiệm bảo
quản và sắp xếp nhập kho của từng đội. Theo định kì thủ kho phải sắp xếp lại
NVL để phát hiện các trường hợp NVL có được bảo quản tốt hay không, thứ
tự sắp xếp đó hợp lý chưa. Ngày 31/12 hàng năm công ty tiến hành kiểm kê
số NVL tồn kho của các đơn vị trực thuộc và của toàn công ty. Công tác kiểm
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
kê do phòng kế hoạch kỹ thuật, kế toán, thủ kho của các đội kết hợp tiến
hành. Kiểm kê mục đích xác định chính xác số lượng và giá trị NVL hiện có,
phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp hao hụt, mất mát, hư hỏng, ứ đọng,
kém phẩm chất, trên cơ sở đú đề cao trách nhiệm của thủ kho và các đội sử
dụng, từng bước đưa nề nếp về công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty
ngày càng tốt hơn. Đồng thời để có kế hoạch điều chuyển NVL thừa từ đội

này sang đội khác chưa hoàn thành công trình. Kiểm kê dựng phương pháp
thích hợp với từng loại như: cân, đo, đếm…. Trước khi .lập quyết toán năm
thì công tác kiểm kê được tiến hành. Ban kiểm kê lập biên bản kiểm kê ghi
kết quả kiểm kê.
2.3 – Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
a – Phân loại nguyên vật liệu của công ty
Để tiến hành xây dựng các công trình, sửa chữa các sản phẩm xây
dựng cơ bản, công ty phải sử dụng một khối lượng lớn vật liệu gồm nhiều
chủng loại khác nhau. Hiện nay để phù hợp với yêu cầu sản xuất, thi công và
quản lý nguyên vật liệu ở công ty thì nguyên vật liệu được chia thành:
- NVL chính: là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể chính
của sản phẩm. Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua
ngoài, đó là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm mà doanh nghiệp mua của các
đơn vị khác với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm,
hàng hoá như: Cát, sỏi, xi măng, sắt, thép…
- NVL phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Nó có thể kết hợp với
nguyên vật liệu chính làm thay đổi hình dáng, màu sắc, mùi vị, hình dáng bề
ngoài, làm tăng cường chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm như: Sơn
tường, vơi, dầu nhờn…
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng
lượng quá trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể
khí:Xăng, dầu, khí ga.
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc mà doanh
nghiệp mua về phục vụ thay thế cho các bộ phận, các loại phụ tùng, các chi tiết
dược sử dụng được thay thế, sữa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…

- Thiết bị XDCB: Những vật liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết
cấu dùng cho công tác XDCB.
- Vật liệu khác: Phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý
TSCĐ.
b – Tính giá nguyên vật liệu của công ty.
* Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Khi nhập kho đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Do nguyên vật liệu
mua ngoài chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất và xây lắp. Nên giá nhập
kho nguyên vật liệu là giá mua ghi trên hoá đơn cộng (+) chi phí bốc dỡ
(không bao gồm thuế GTGT).
Trị giá
thực tế
của NVL
mua
ngoài
nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá
mua trên
hoá đơn
(không
bao gồm
thuế
GTGT)
+
Các loại
thuế không
hoàn lại
(thuế NK,

thuếTTĐB
(nếu có)
….)
+
Các chi phí
trực tiếp phát
sinh trong
khâu mua
hàng (chi phí
vận chuyển,
bốc dỡ,
bảo quản)
_
Các khoản
giảm trừ phát
sinh(chiết
khấu thương
mại,giảm giá
hàng
bán,hàng bán
bị trả lại)

SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
VD:Ngày 02/12/2011 đội xây dựng số 05 nhập kho 100 tấn xi măng, 6.300kg
thép fi 6-8 của bà Nguyễn Thị Hồng (mua tại chân công trình xây dựng, chi
phí vận chuyển, bốc dỡ đó tính trong đơn giá ).
Trong đú:+ xi măng: đơn giá nhập 1.200.000đ/tấn
Trị giá nhập xi măng là: 1.200.000đ/tấn x 100 = 120.000.000đ

+ Thép fi 6- 8: Đơn giá nhập 16.500đ/kg
Trị giá nhập của thộp fi 6-8 là: 16.500đ/kg x 6.300 =
103.950.000đ
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá trị mua NVL
tính theo hoá đơn không bao gồm thuế GTGT.
*Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo đơn giá bình quân gia
quyền. Theo phương pháp này:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Khối lượng NVL
xuất kho
X
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Đơn giá
bình quân
cả kỳ dự
trữ
=
Trị giá vốn thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+
+
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL

nhập trong kỳ

SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
VD:Xác định đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ và trị giá thực tế của 150m3
đỏ 4x6 xuất trong kỳ(Đầu kỳ tồn kho 30m3 đá với số tiền là 4.650.000 đ,
trong kỳ nhập 120m3đá với số tiền là 19.200.000 đ). Vậy:
Đơn giỏ bình quân cả kỳ dự trữ: = 4.650.000 + 19.200.000 = 159.000đ/m
3
30+120
Trị giá thực tế đỏ 4x6 xuất dùng trong kỳ: 159.000đ/m3 x 150 = 23.850.000đ
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nghĩa là số tiền mà
công ty nộp cho nhà nước thông qua người bán hàng khi mua vật tư, sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thanh toán với giá bán thì công ty được
khấu trừ hoặc hoàn lại theo đúng quy định của luật doanh nghiệp.
2.4 –Thủ tục mua và nhập – xuất kho nguyên liệu, vật liệu
Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng chủ yếu nhận thi công, xây lắp
các công trình xây dựng. Trong công ty lại bao gồm nhiều đội, xí nghiệp xây
dựng. Mỗi đội, xí nghiệp chịu trách nhiệm thi công những công trình khác
nhau do vậy việc theo dõi nguyên vật liệu của các đội, xí nghiệp là theo từng
công trình và các nhân viên kinh tế của các đội, xí nghiệp có nhiệm vụ thu
thập ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ban đầu tại các công trình định
kỳ gửi về phòng tài vụ của công ty để theo dõi, phân bổ và tính giá thành theo
từng công trình. (Đề tài này được lấy số liệu ở đội xây dựng số 05 với công
trình xây dựng Trụ sở công an phường Thanh Xuân Bắc TP Hà Nội.)
a - Thủ tục mua và nhập kho nguyên liệu, vật liệu
Nguồn nguyên liệu phục vụ cho các đội, xí nghiệp chủ yếu được mua
ngoài và căn cứ vào dự toán công trình kỹ thuật vật tư lập kế hoạch thu mua
nguyên vật liệu đưa lên cho Giám đốc, giám đốc xí nghiệp thoả thuận với đơn

vị bán hàng về việc mua nguyên vật liệu theo hợp đồng mua bán. Hợp đồng
mua bán là một văn bản có tính ràng buộc giữa bên mua và bên bán, trong đú
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
22
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
có quy định trách nhiệm của mỗi bên và những điều khoản mà các bên thoả
thuận và cam kết thực hiện theo đúng quyền lợi và trách nhiệm của mình.
Trong tháng 12 năm 2011, đội xây dựng số 05 đó thực hiện ký hợp
đồng mua bán vật tư như sau:
CÔNG TY CPXD BẮC HƯNG
Đội xây dựng số 5
HĐKT/ số 01
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2011
HỢP ĐỒNG MUA BÁN VẬT TƯ
Công trình: Trụ sở công an Phường Thanh Xuân Bắc Thành phố Hà Nội.
I. Đại diện bên A: Đội xây dựng số 5– Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng.
Ông: Lê Đức Long Chức vụ: Đội trưởng
Địa chỉ: Số 352 đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Số tài khoản: .5010000000083 Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội
Mã số thuế: 0102201548
II. Đại diện bên B:
Bà: Nguyễn Thị Hồng Chức vụ: Chủ cơ sở
Địa chỉ: 52 đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Mã số thuế: 0102201863
NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
Hai bên đã bàn bạc và đi đến thống nhất nội dung ký kết hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung hợp đồng
Bên A đồng ý giao cho bên B cung cấp vật tư và thi công tại công trình gồm:

Xi măng, thép fi 6 – 8.
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
23
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Điều 2: Giá cả hợp đồng.
Khối lượng và đơn giá khoán như sau:
TT Tên vật tư ĐVT
KL tạm
tính
Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Tấn 100 1.200.000 120.000.000
2 Thép fi 6 – 8 kg 6.300 16.500 103.950.000
Đơn giá trên chưa bao gồm thuế VAT
Điều 3: Hình thức thanh toán.
- Bên B sẽ cho bên A tạm ứng theo từng giai đoạn.
– Sau khi cung cấp đầy đủ số lượng bên B sẽ được thanh toán đầy đủ
số tiền theo như thanh lý hợp đồng.
Điều 4: Trách nhiệm các bên:
* Trách nhiệm bên B:
– Giao hàng cho bên A tại công trình.
– Sản xuất và nhập hàng đúng thời gian.
– Đảm bảo cung cấp đúng chủng loại đúng tiến độ yêu cầu.
* Trách nhiệm bên A:
– Cung cấp đầy đủ giáo sắt và bản vẽ thiết kế để bên B thi công.
– Đảm bảo đủ số tiền và đúng thời gian thanh toán cho bên B như
theo điều 3 trong hợp đồng này.
– Cử cán bộ giám sát nghiệm thu khối lượng bên B nhập.
Điều 5: Cam kết chung.
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCĐ-ĐH
24

×