Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.91 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng
hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh.Kéo theo đó ngày càng xuất hiện
nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong
phú và tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước tăng lên rõ rệt.Trong
điều kiện đó các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng
động trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần
làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo
ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Có thể nói
đây là con đường đúng đắn để phát triển bền vững nhưng để làm được điều này các
doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử
dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các
yếu tố sản xuất một cách tối ưu… và muốn thực hiện được, các nhà quản lý kinh tế
cần phải nhờ đến bộ máy kế toán – một công cụ quản lý kinh tế hửu hiệu nhất mà
trong nền kinh tế thị trường nó được coi như ngôn ngữ kinh doan, như nghệ thuật
để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận
quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát
triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất cung cấp, các
nhà quản lý theo dõi được chi phí, giá thành từng công trình theo từng giai đoạn, từ
đó đối chiếu, so sánh các số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi
phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn,
điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêuđã đề ra.
Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng
số 1 – Vinaconex1 với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán
cùng với sự định hướng của cô giáo Trần Thị Thanh Huyền em đã chọn đề tài
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 1 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ


Hà Nội
“hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 1-
Vinaconex1”cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề được xây dựng gồm 3 chương:
Chương 1 : Giới thiệu về công ty xây dựng số 1 – Vinaconex1.
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số 1 –
Vinaconex1.
Chương 3: Thu hoạch đánh giá hạch toán chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số
1 – Vinaconex1
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em dã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới
nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành kết hợp với những kiến thức đã học
được trong trường. Song đây là một đề tài rất rộng và phức tạp với nhận thức của
bản thân còn mang nặng tính lý thuyết cùng thời gian thực tập còn có hạn nên đề
tài của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy,em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toánvà những người quan tâm để nhận
thức của em về đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 05năm 2006
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Ngọc
.
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 2 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1- VINACONEX1
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.
1. Giới thiệu sơ lược về của công ty cổ phần xây dựng số 1-vinaconex 1.
Công ty xây dựng số 1- Vinaconco 1 là thành viên hạch toán độc lập thuộc
tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Vinaconex.

Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại nhà D9 - phường Thanh Xuân Bắc-
quận Thanh Xuân- Hà Nội.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng số 1 – Vinaconex1 từ khi thành lập trải qua quá trình đổi tên
sau:
Công ty thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng Mộc Châu
trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1977 công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng
số 11 trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1984, Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng ký
quyết định số 196/CT đổi tên Công ty Xây Dựng số 11 thành Liên Hợp Xây Dựng
nhà ở tấm lớn số 1 - trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1991, công ty đổi tên thành
Liên Hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây Dựng. Ngày 15 tháng 4 năm 1995, Bộ
Xây Dựng ra quyết định sát nhập liên Hợp Xây Dựng Số 1 vào Tổng công ty xuất
nhập khẩu Xây Dựng Việt Nam - Vinaconex. Kể từ đó, công ty có tên giao dịch
mới là: Công ty xây dựng số 1- Vinaconco 1.
Thực hiện chủ trương chung về phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, ngày
29 tháng 8 năm 2003 Bộ trưởng Bộ Xây dựng có quyết định số 1173/QĐ-BXD về
việc chuyển đổi công ty xây dựng số 1 doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ
phần xây dựng số 1
Hơn ba mươi năm xây dựng và phát triển, Công ty xây dựng số 1 đã thi công
nhiều công trình trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng, ở mọi qui mô, đạt
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 3 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ xây dựng tặng thưởng nhiều bằng khen, huy
chương vàng chất lượng, trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng
đầu của ngành xây dựng Việt Nam, luôn khẳng định vị thế của mình trên thương
trường và được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng
như chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY.
5.

Với sự phát triển không ngừng về quy mô, phạm vi hoạt động sản xuất kinh
doanh, các lĩnh vực hoạt động của công ty cũng ngày càng được mở rộng. Hiện
nay công ty đang hoạt động trên 9 lĩnh vực chính sau:
6. – Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, công cộng và xây dựng khác.
7. – Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, ống cấp thoát nước, phụ tùng, linh kiện.
8. – Kinh doanh nhà ở, khách sạn và vật liệu xây dựng.
9. – Xây dựng đường bộ tới cấp 3, cầu cảng, sân bay loại vừa và nhỏ.
10.– Xây dựng kênh, mương, đê kè, trạm bơm thủy lợi vừa và nhỏ, các công trình kỷ thuật hạ
tầng đô thị và khu công nghiệp.
11.– Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ.
12.– Trang trí nội, ngoại thất và sân vườn.
13.- Đại lý máy móc, thiết bị cho các hãng trong và ngoài nước.
14.– Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
15.Trong đó công ty cổ phần xây dựng số 1 có truyền thống về xây dựng các công trình công
nghiệp, dân dụng, sản xuất các sản phẩm bê tông đúc sẵn. Doanh thu của những công trình
này chiếm 80% tổng doanh thu của công ty.
3. Vị trí của công ty trong nền kinh tế.
Đơn vị hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tương ứng với nhiệm vụ được giao,
trong đó hoạt động trên lĩnh vực xây dựng là hoạt động chủ yếu của công ty.
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 4 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
Công ty xây dựng số 1 – Vinaconex1 đi vào hoạt động rất có hiệu quả và đóng
vai trò lớn cho nền kinh tế Quốc Dân.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây.
Thành quả đạt được của công ty trong những năm gần đây được thể hiện rõ
qua bảng sau:
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Năm 2005 so với năm 2004

Số tuyệt đối %
1.Giá trị SXKD 152.194.213.457 213.266.124.535 +61.071.911.078 140.1%
2.Tổng doanh thu 134.812.044.403 131.362.102.051 -3.449.942.346 97.44%
3.LN trước thuế 2.567.149.918 1.601.441.284 -965.708.634 62.38%
4. Nộp ngân sách 641.787.479 512.461.210 -129.326.269 79.85%
5. LN sau thuế 1.925.362.429 1.088.980.074 -836.382.365 56.56%
6.Số lao động 2.579 2.056 -523 66.88%
7.TNBQ đầu người 990.000 1.040.000 +50.000 105.26%
Năm 2005 đánh dấu giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đạt trên 200 tỷ đồng.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, nộp ngân sách và lợi
nhuận sau thuế của công ty đều sụt giảm so với năm 2004. Song một điều đáng
khích lệ đó là công ty đã tăng được thu nhập bình quân đầu người lên hơn 1 triệu
đồng một tháng. Hiện nay, công ty xây dựng số 1 đang tiến hành cổ phần hoá và
trong tương lai công ty nhất định sẽ phát triển nhanh chóng.
4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
Thuận lợi.
Công ty ổn định và luôn hoạt động có hiệu quả, quy định và quản lý của
công ty được điều chỉnh sát với tình hình thực tế.
Công ty luôn tiếp cận với thị trường trong và ngoài nước .
Cán bộ và công nhân của công ty hầu hết có trình độ chuyên môn, có tinh
thần đoàn kết nhất trí nội bộ, có tinh thần trách nhiệm trong công việc và ý thức
xây dựng công ty.
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 5 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
Công ty đã sữ dụng hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại cùng các phần mềm
hệ thống kế toán phục vụ cho công tác kế toán tại công ty. Tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác kế toán được tiến hành nhanh, đảm bảo tính chính xác.
Cán bộ công nhân viên có trình độ năng động, có kinh nghiệm, khả năng nhạy bén
xử lý các thông tin kinh tế một cách nhanh chóng, kịp thời. Tạo điều kiện thuận lợi

cho ban lảnh đạo của công ty ra quyết định sản xuất kinh doanh đúng và có hiệu
quả.
Khó khăn.
Công ty sử dụng bộ máy kế toán theo hình thức phân tán nên số lợng nhân
viên kế toán nhiều, gây nhiều khó khăn cho việc chỉ đạo tập trung của kế toán tr-
ởng.
Do công ty rất lớn ở cách xa nhau, hay đi theo công trình nên quá trình thu
thập chứng từ trong việc phân công và cơ giới hóa công việc kế toán, quy trình
luân chuyển chứng từ chậm dẫn đến mất thời gian quyết toán các nghiệp vụ

Do đội ngủ kế toán trẻ bên cạnh sự năng động, nhiệt tình còn một số nhân
viên trình độ còn non, thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp, thiếu nhiệt tình trong tác
dẫn đến chất lượng công việc chưa cao ảnh hưởng đến công việc kế toán của công
ty.
Công ty có đội ngủ công nhân viên được phân bổ phù hợp với chuyên nghành của
mình nên công trình luôn đúng tiến độ thi công đạt kết quả cao, thành thạo với
công việc.
Những năm gần đây giá các loại sắt thép cũng như nguyên vật liệu có nhiều
biến động ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của công ty.
Các khoản phải thu của khách hàng kéo dài liên tục .
Do lỉnh vực sản xuất của công ty về xây dựng nên phụ thuộc nhiều vào thời
tiết, mưa nắng thất thường ảnh hưởng đến quá trình thi công công trình có phần bị
gián đoạn.
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 6 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
5. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức quản lý của Công ty ngoài một
số đặc điểm chung của ngành xây dựng còn mang một số đặc điểm riêng như sau:
Việc tổ chức sản xuất tại Công ty được thực hiện theo phương thức khoán gọn

các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị
trực thuộc (đội, xí nghiệp). Trong giá khoán gọn bao gồm tiền lương, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận khoán gọn.
Các xí nghiệp, đội trực thuộc được Công ty cho phép thành lập bộ phận quản
lý, được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc có thể thuê ngoài nhưng phải
đảm bảo tiến độ thi công, an toàn lao động, chất lượng. Các đơn vị phải thực hiện
nghĩa vụ nộp các khoản chi phí cấp trên, thuế các loại, làm tròn nhiệm vụ từ khâu
đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất thi công. Công ty quy định mức trích nộp
đối với các xí nghiệp, đội thi công tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng xí
nghiệp, đội và đặc điểm của công trình, hạng mục công trình mà đơn vị thi công.
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng số 1 đều chưa có tư cách
pháp nhân; vì vậy, Công ty phải đảm nhận mọi mối quan hệ đối ngoại với các ban
ngành và cơ quan cấp trên. Giữa các xí nghiệp, đội có quan hệ mật thiết với nhau,
phụ trợ và bổ sung, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động.
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 7 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
SƠ ĐỒ 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 1
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 có 1.056 cán bộ công nhân viên, trong đó có
396 cán bộ quản lý các cấp. Tại Công ty có ban lãnh đạo Công ty, các xí nghiệp, tổ
đội trực thuộc chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Công ty.
Để phát huy hiệu quả của một bộ máy quản lý được tổ chức tốt, công ty xây
dựng số 1 cũng luôn chú trọng tới công tác xây dựng các chính sách quản lý tài
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 8 -
CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 1
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG SỐ 1

XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG SỐ 2
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG SỐ 3
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG SỐ 5
CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 2
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 3
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 4
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 5
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 6
ĐỘI ĐIỆN NƯỚC
ĐỘI XE MÁY THI CÔNG
CÁC BCN CÔNG TRÌNH
NHÀ MÁY GẠCH
LÁT TERAZO
KHÁCH SẠN ĐÁ
NHẢY QUẢNG BÌNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
chính, kinh tế phù hợp. Các chính sách này của công ty được thực hiện nhất quán
và có sự kiểm soát chặt chẽ từ cấp cao tới cấp thấp.
SƠ ĐỒ 2: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
Đứng đầu công ty là Giám đốc - người giữ vai trò chỉ đạo chung, chịu trách
nhiệm trước nhà nước và tổng công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cũng như đại diện cho quyền lợi của toàn thể cán bộ công nhân viên công
ty. Hỗ trợ cho giám đốc là hai phó giám đốc: phó giám đốc kỹ thuật và phó giám

đốc kinh tế. Ngoài ra, có hai phó giám đốc trực tiếp quản lý ở đơn vị trực thuộc.
Các phòng ban chức năng:
+ Phòng kỷ thuật thi công: Có chức năng kiểm tra, giám sát chất lượng công
trình, lập sơ đồ dự thầu.
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 9 -
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
NHÀ MÁY
GẠCH LÁT
TERRAZO
CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
PHÒNG
KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
ĐẦU TƯ
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KỸ THUẬT

THI CÔNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
+Phòng kinh doanh thị trường: Chức năng chính là tiếp thị, tìm việc, lập kế
hoạch dài hạn và ngắn hạn cho công ty, thực hiện các hoạt động kinh doanh.
+ Phòng tài chính kế toán: Có chức năng hạch toán tập hợp số liệu, thông tin
theo công trình hay hạng mục công trình, các thông tin tài chính liên quan đến mọi
hoạt động của Công ty nhằm cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ công tác
quản lý.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức lao động trong biên chế,
điều động công nhân trong công ty và thực hiện các công việc có tính chất phục vụ
cho hoạt động quản lý công ty.
+ Phòng đầu tư: có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty và trực tiếp
quản lý công tác đầu tư của công ty.
 Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh.
SƠ ĐỒ 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 1
i. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY.
1. tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay công ty thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh tập trung theo cách thức:
trên công ty có phòng kế toán trung tâm bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với
các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của
Công ty. Các nhân viên kế toán và nhân viên kinh tế ở các bộ phận phụ thuộc công
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 10 -
ĐÀO MÓNG GIA CỐ NỀN
HOÀN THIỆNNGHIỆM THUBÀN GIAO
THI CÔNG MÓNG
THI CÔNG PHẦN

KHUNG BÊ TÔNG,
CỐT THÉP THÂN
VÀ MÁI NHÀ
XÂY THÔ
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng Trung Hc T Thc Cụng Ngh
H Ni
ty lm nhim v thu nhn, kim tra s b chng t phn ỏnh cỏc nhim v kinh t
phỏt sinh liờn quan n hot ng ca b phn ú v gi chng t k toỏn v
phũng k toỏn cụng ty.
Phũng k toỏn Cụng ty cú 11 ngi, gm cú: trng phũng - ụng Phựng Vn
Thc; 1 phú phũng ng thi l k toỏn tng hp; 1 th qu; 1 k toỏn tin mt,
tin lng, thanh toỏn, chi phớ qun lý, bo him y t; 1 k toỏn ngõn hng, bo
him xó hi; 1 k toỏn ti sn c nh v theo dừi mt s n v; 1 k toỏn tng
hp; 1 k toỏn thu; 1 k toỏn vt liu, cụng c dng c; 1 k toỏn cụng n; 2 k
toỏn theo dừi cỏc n v. Ngoi ra, ti cỏc n v trc thuc cú k toỏn xớ nghip,
i, phũng, cụng trỡnh. Mụ hỡnh t chc b mỏy k toỏn ti Cụng ty xõy dng s 1
c th hin qua s sau:
S 4: Mễ HèNH T CHC B MY K TON

Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp CPSXKD
và tính giá thành sản phẩm
Thủ
quỹ
KTT
M
thanh
toán
CPQL
DN

BHYT
Kế
toán
ngân
hàng

BHXH
KT
TSCĐ

theo
dõi
đơn vị
Kế
toán
thuế
Kế
toán
NVL
công
cụ
dụng
cụ
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
theo

dõi
các
đơn vị
(2)

Chc nng , nhim v ca b mỏy k toỏn.
- K toỏn trng: T chc xõy dng b mỏy ton cụng ty, t chc hch toỏn k
toỏn, phõn cụng v hng dn nghip v cho nhõn viờn phũng k toỏn.- Phú phũng
kiờm k toỏn tng hp CPSX.. Tp hp phn ỏnh chi phớ sn xut kinh doanh, tớnh
giỏ thnh ca tng cụng trỡnh, tng n v v ton Cụng ty.
Hong Th Ngc lp k toỏn 3 C - 11 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
- Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo chứng từ thu chi, xác định số
tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt.
- Kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán, chi phí quản lý, bảo hiểm y tế: Thực
hiện trả lương, tạm ứng, thanh toán các chi phí phục vụ cho sản xuất và công tác
của cơ quan, đội, tổ; thực hiện mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên
- Kế toán ngân hàng, bảo hiểm xã hội: Thực hiện các công việc với ngân hàng
công ty giao dịch, trích và chi bảo hiểm xã hội.
- Kế toán tài sản cố định và theo dõi một số đơn vị: Theo dõi tình hình các loại
tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định của công ty và các đơn vị, kiểm tra
việc tập hợp chứng từ của kế toán đơn vị theo dõi, ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế phát sinh tại công ty.
- Kế toán công nợ: Theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải thu và nợ phải trả
của công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời
số hiện có và tình hình luân chuyển vật tư cả về giá trị và hiện vật.
- Kế toán theo dõi các đơn vị: theo dõi việc tập hợp chứng từ của kế toán các

đơn vị, vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; hàng tháng, đối chiếu số dư
giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc phải khớp đúng.
2. Chế độ kế toán hiện hành tại công ty cổ phần xây dựng số 1
* Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của công ty thực hiện theo đúng biểu
mẫu của bộ tài chính và tổng cục thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả
nước từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, cùng với các văn bản quy định bổ sung và sửa
đổi.
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 12 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
* Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng được ban
hành theo QĐ1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính, cùng với các
văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.
* Chế độ sổ sách: Theo đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức
sản xuất, Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách phù hợp
gồm: Sổ nhật ký chung; các sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Việc ghi sổ được
khái quát theo sơ đồ sau:
II. HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty là hình thức nhật ký chung do đó trình
tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty xây dựng số 1.
SƠ ĐỒ 5: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ
CHUNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 13 -
Chứng từ
kế toán
Sổ quỹ
Sổ Nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán

chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
Tr ình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được làm căn cứ ghi sổ, kế
toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ kế
toán chi tiết liên quan. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung ghi vào
sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số
liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng,
số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết)
được dùng để lập các báo cáo tài chính.
+ Hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng số 1 là hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ số 1411 TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của bộ tài chính, đã sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng (VND).
+ Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá tại thời điểm.
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá thực tế.

+ Xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp trực tiếp.
+ Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, tỉ lệ khấu hao tài sản cố định
thực hiện theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của bộ tài chính,
bổ xung theo thông tư số /2005/TT- BTC.
*Nội dung công tác kế toán của công ty
+ Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
+ Kế toán vật tư hàng hoá.
+ Kế toán tài sản cố định.
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 14 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Kế toán chi phí sản xuất.
+ Kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả và phân phối kết quả.
+ Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
+ Lập hệ thống báo cáo tài chính.
Chế độ báo cáo tài chính:
Hiện nay, theo quy định bắt buộc, cuối mỗi quý, mỗi năm Công ty lập những báo
cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán hay Bảng tổng kết tài sản (mẫu B01- DN).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02- DN).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03- DN).
Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DN).
2. Giới thiệu về phần mềm kế toán đang áp dụng.
Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ
máy kế toán, công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Hiện nay công ty sử
dụng phần mềm kế toán KTMS 2000 của công ty tin học CIC.
SƠ ĐỒ 6: GHI SỔ KẾ TOÁN TRONG KẾ TOÁN MÁY

III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1.

Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 15 -
Chứng từ ban đầu
Xử lý tự động theo chương trình
Nhập dữ liệu vào máy tính
Các báo cáo
kế toán
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ kế toán
tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong
sản xuất xây lắp gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản
xuất sản phẩm xây lắp:
Hiện nay, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
*. Tài khoản sử dụng:(TK 621)
B ên nợ : - chi phí thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp để tạo sản phẩm
trong kỳ.
B ên có: - chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho.
- Kết chuyển chi phí thực tế nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ.
TK 622 không có số dư cuối kỳ
*.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN.
SƠ ĐỒ 7: KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP


Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 16 -
Giá trị NL, VL không SD hết cuối kỳ nhập lại kho
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho VL cho SX
TK 111, 112, 331,…
VL mua SD ngay cho SX
TK 133
TK 141(1413)
Thuế GTGT
Quyết toán giá trị khối lượng
đã tạm ứng
( Phần tính vào CPNVL trực tiếp )
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
( cuối kỳ )
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng Trung Hc T Thc Cụng Ngh
H Ni
C th vi chi phớ nguyờn vt liu trc tip phỏt sinh trong thỏng 7 nm 2004 dựng
cho cụng trỡnh Nh I9- Thanh Xuõn Bc.
Cui thỏng, nhõn viờn thng kờ i gi Hoỏ n mua vt t kốm theo Bn kờ
hoỏ n vt t (trang sau) v phng k toỏn cụng ty.
B IU 1: HO N (GTGT) Mu s: 01GTKT 3LL
Liờn 2 (Giao khỏch hng) S: 875
Ngy 12 thỏng 07 nm 2005
n v bỏn hng: Cụng ty vt t k thut xi mng
a ch: 348 ng Gii Phúng S ti khon: 2806619 NHTM CP ỏ Chõu
in thoi: Mó s: 0100105694
H tờn ngi mua hng: Phm Quc Huy
n v:i XD s 1 Cụng ty xõy dng s 1
a ch: D9 Thanh Xuõn H Ni S ti khon: 73010004K

Hỡnh thc thanh toỏn: TM Mó s: 0100105479013
VT: VN
ST
T
Tờn hng hoỏ, dch v n v tớnh S lng n giỏ Thnh tin
A B C 1 2 3=1x2
01 Ximng Hong Thch Tn 40 659.909 26.363.600
Cng tin hng 26.363.600
Thu sut GTGT: 10% Tin thu GTGT: 2.636.400
Tng cng tin thanh toỏn 29.000.000
S tin vit bng ch: Hai mi chớn triu ng chn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Hong Th Ngc lp k toỏn 3 C - 17 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
Tổng hợp số liệu từ các hoá đơn chứng từ nói trên, chi phí nguyên vật liệu thực
tế phát sinh trong tháng 07/2005 là:170.919.000
BẢN KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ MUA VÀO
Tháng 07 năm 2005
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cổ phần xây dựng số 1
Địa chỉ:D9 Thanh Xuân- Hà Nội
Công trình: Nhà I9- Thanh Xuân Bắc
Địa chỉ: Thanh Xuân- Hà Nội
Chủ nhiệm công trình: Phạm Quốc Huy
ĐVT: VNĐ
NT Sêri Số

Tên người bán MST người
bán
Mặt hàng Giá chưa thuế Thuế

suất
Thuế GTGT
1 2 3 4 5 6 7 8 9
8/07 … .. ….. ….. Gạch đỏ 22.880.500 5% 1.144.025
10/07 .. … ….. ….. Thép các loại 109.761.903 5% 5.488.097
12/07 … … CT vật tư KTXM …. Xi măng 26.363.600 10% 2.636.400
Cộng 159.006.003 9.268.522
18/07 Cọc tre 11.914.000 0
Cộng vật tư 170.919.000
25/07 … … …. …. Xăng xe máy 535.700 5% 24300
Cộng chi phí
chung
535.700
Cộng 171.454.700 9.292.822
Từ hoá đơn mua hàng kế toán tiến hành nhập số liệu như sau:
+ Số chứng từ: 161
+ Ngày chứng từ:31/07/2005
+ Ngày ghi sổ:31/07/2005
+ Đối tượng: Phạm Quốc Huy- đội xây dựng số 1
+Diễn giải: Chi phí nguyên vật liệu- C.Tr Nhà I9 TXB
+ Kèm theo chứng từ gốc: 1
+ Sử dụng ngoại tệ: VND
+ Tại ô TK nợ: TK621, TK1331
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 18 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
+ Tại ô TK có: Tk 3312
Tại ô số tiền nhập số tiền theo định khoản là:
Nợ TK 621 : 170.919.000
Nợ TK 1331 :9.268.522

Có TK 3312 : 180.187.522
Sau khi nhập với chương trình phần mềm kế toán đã đặt máy tự động chuyển
số liệu đưa ra các sổ: Sổ Nhật ký chung (biểu số 5), sổ cái TK 621 (Biểu số 6), chi
tiết TK 621(biểu 7,8), Sổ tổng hợp chi tiết TK621 (biểu số9), và các sổ liên quan
khác…
Biểu 2:
Đơn vị: Đội xây dựng số 2 Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12 tháng 07 năm 2005
Nợ TK 152
CóTK 111,112
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thế Sơn
Theo hóa đơn GTGT số 875 ngày 12 tháng 07 năm 2005của công ty vật tư kỷ thuật
xi măng
Nhập tại kho: Công trình kho bạc Thanh Xuân

STT
Tên vật

Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
01
Xi
măng
HT
Tấn 17 17 790909 13445453

Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 19 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
Cộng 13445453
Nhập, ngày 12 tháng 07 năm 2005
Phụ trách cung tên Người lao động Thủ kho
(Kí tên) (Kí tên) (Kí tên)
Toàn bộ phiếu nhập hàng ngày phải được kế toán đơn vị tập hợp cuối tháng nộ lên
phòng tài chính kế toán công ty để hạch toán. Trường hợp cuối quý, cuối năm căn
cứ vào phiếu nhập nếu chưa có hóa đơn, kế toán phải tạm định giá để hạch toán,
không để sót trường hợp vật tư, hàng hóa để vào kho, đã qua kho mà không nhập
kho, không hạch toán.
Thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp
Hiện nay, công ty dang áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá
nguyên vật liệu xuất kho.
Căn cứ vào kế hoạch thi công, kế hoạch sử dụng vật tư, nhu cầu thực tế, định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, các đội xây dựng công trình lập phiếu yêu cầu xuất kho
vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng, Sau đó đội trưởng sản xuất sẽ
duyệt và đưa đến bộ phận kế toán, kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được
viết thành 2 liên, 1 liên thủ kho đơn vị giữ để ghi thẻ kho, 1 liên được gửi lên phòng
tàI chính kế toán của công ty.
Bi ểu 3:
Đơn vị đội xây dựng số 2 Mẫu số: 02 – VT
Địa chỉ: Thanh Xuân –Hà Nội QĐ số: 1141- TC/ QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ
TC
PHIẾU XUẤT KHO
SỐ 40
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 20 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ

Hà Nội
Ngày 12 tháng 07 năm 2005
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn việt Cường
Địa chỉ(bộ phận): đội xây dựng số 2
Xuất tại kho: Công trình kho bạc thanh xuân
Lý do xuất:Thi công công trình
ĐVT: VNĐ
STT
Tên vật

Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
01 Xi măng Tấn
10
10 668.182 6.681.820
02
Gạch lát
Viên 200 200 65.000 13.000.000
Cộng 19.681.820
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Kí tên Kí tên Kí tên
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán các đội sẽ ghi vào các bảng tổng hợp phiếu xuất
cho từng công trình, hạng mục công trình
Bi ểu 4
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT

Ngày 31 tháng 07 năm 2005
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 21 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
Công trình: Kho bạc Thanh Xuân ĐVT: VNĐ
Ngày Diễn Giải Số tiền
Ghi có TK
TK152 TK153
12/07 Phiếu xuất kho số 40 19.681.820 19.681.820
… … … … …
20/ 07 Phiếu xuất kho số 55 89.457.000 89.457.000
… … … …
28/07 Phiếu xuất kho số 75 290.817.272 290.817.272
Tổng cộng 570.644.461 570.644.461
Hàng ngày, các chứng từ gốc được gửi về bộ phận kế toán bao gồm các hóa đơn
GTG, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhậpận kế toán bao gồm các hóa đơn GTG,
giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập, phiếu xuất … kế toán xí nghiệp, đội kiểm tra
tính hợp lệ, hợp lý, tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng công trình. Cuối
tháng, kế toán đội gửi các chứng từ lên phòng tài chính kế toán công ty.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán công ty tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung.
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 22 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
Bi ểu số 5
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
Công ty vinaconex 1
Trích: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 07 năm 2005
ĐVT: VNĐ
Ngày GS

Số
CT
Ngày CT Diễn Giải
Tài khoản Số tiền phát sinh
Nợ Có Nợ Có
01/07/2005 4 H
01/07/2005
A tạm ứng công trình Hải
Dương
Tiền gửi NHCT cầu giấy 1211 80.000.000
Phải thu của khách hàng 1311 80.000.000
… … … … … … … …
31/07/2005
40
12/07/2005
Xuất kho NVL công trình
621
19.681.820
Kho bạc Thanh Xuân 152 19.681.820
… … … … … … … …
31/07/2005
161
31/07/2005
CF NC phải trả C.Tr nhà I9-
TXB
Chi phí nhân công trực tiếp 622 60.662.000
Phải trả công nhân viên 334 60.662.000
31/07/2005 31/07/2005
CF chung phải trả C.Tr nhà
I9- TXB

Chi phí nhân viên phân xởng 6271 8.535.000
Phải trả công nhân viên 334 8.535.000
31/07/2005 31/07/2005
CF NC đã trảC.Tr nhà I9-
TXB
Phải trả công nhân viên 334 69.197.000
Phải trả cho bên nhận thầu 3312 69.197.000
31/07/2005 31/07/2005 CF vật liệu C.Tr nhà I9-TXB
Chi phí NVL trực tiếp 621 170.919.000
Phải trả cho bên nhận thầu 3312 170.919.000
31/07/2005 31/07/2005
CF sản xuất chung C.Tr nhà
I9- TXB
Chi phí khác bằng tiền 6278 8.171.000
Phải trả cho bên nhận thầu 3312 8.171.000
31/07/2005 31/07/2005
VAT đầu vào C.Tr nhà I9-
TXB
Thuế GTGT đợc khấu trừ
của HHDV 1331 9.292.822
Phải trả cho bên nhận thầu 3312 9.292.822
31/07/2005 31/07/2005
K/C CF NVLTT C.Tr nhà
I9-TXB
Sản phẩm dở dang CF
NVLTT 1541 170.919.000
Chi phí NVLTT 621 170.919.000
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 23 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội

31/07/2005 31/07/2005 K/C CF NCTT

Sản phẩm dở dang CF
NCTT 1542 60.662.000
Chi phí nhân công trực tiếp 622 60.662.000
31/07/2005 31/07/2005 K/C chi phí chung
Sản phẩm dở dang CF SXC 1544 8.535.000
Chi phí nhân viên phân xởng 6271 8.535.000
31/07/2005 31/07/2005 K/C chi phí chung
Sản phẩm dở dang CF SXC 1544 8.171.000
Chi phí bằng tiền khác 6278 8.171.000
31/07/2005 31/07/2005 ………… … … ……. ……
Tổng cộng cuối trang ………… …………..
Sau khi ghi vào sổ Nhật ký chung, số liệu trênđược ghi chuyển vào sổ cái TK 621,
Tk 152 và các tài khoản có liên quan.
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 24 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Trung Học Tư Thục Công Nghệ
Hà Nội
Bi ểu 6
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
Công ty vinaconex 1
SỔ CÁI
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thời gian báo cáo: từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2005
ĐVT: VNĐ
Chứng từ số
Số
CT
Ngày CT
NộI DUNG

TK
đôi
ứng
Số phát sinh
Nợ Có
… … … … … …
161
31/07/2005 Chi phí vật liệu T7/04 C.Tr: Nhà I9-
TXB 3312 170.919.000
161 31/07/2005
K/c CPVL DD T7/04 C.Tr: Nhà I9-
TXB 1541 170.919.000
191 31/08/2005
Chi phí vật liệu T8/04 C.Tr: Nhà I9-
TXB 3312 21.131.000
191 31/08/2005
K/c CPVL DD T8/04 C.Tr: Nhà I9-
TXB 1541 21.131.000
254 30/09/2005
Chi phí vật liệu T9/04 C.Tr: Nhà I9-
TXB 3312 47.404.000
254 30/09/2005
K/c CPVL DD T9/04 C.Tr: Nhà I9-
TXB 1541 47.404.000
289 30/10/2005
Chi phí vật liệu T10/04 C.Tr: Nhà I9-
TXB 3312 95.506.000
289 30/10/2005
K/c CPVL DD T10/04 C.Tr: Nhà I9-
TXB 1541 95.506.000

397 31/12/2005
Chi phí vật liệu T12/04 C.Tr: Nhà I9-
TXB 3312 13.048.000
397 31/12/2005
K/c CPVL DD T12/04 C.Tr: Nhà I9-
TXB 1541 13.048.000
… … …………………….. …. …. …..
Tổng cộng 68.083.213.720 68.083.213.720
Hà Nội,Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,
họ tên)
Hoàng Thị Ngọc lớp kế toán 3 C - 25 -

×