Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.69 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
MỤC LỤC
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
29
KẾT
N
PHỤ LỤC
CÁC : CÝHIỆUVIẾ TẮT
N
: g yênvt lệuCCC ô ng
ụ d : Bụng cụ
TC Đ:
à i : B ản cố định
XH ả h ểm x ó ộiHYT o hiểm y t
CPSX : Chi phDD :Chi p í
ả n x : Chi phất dag
CPTTí tr c
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
CPNCTT í
n c ụ ng tr ực ti ếp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để vững bước trên con đường hội
nhập các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nói riêng, phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn và luôn vươn lên để hoàn
thiện các sản phẩm hàng hoá dịch vụ do doanh nghiệp mình sản xuất ra có chất
lượng cao để cạnh tranh trên thị trường. Kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, bởi vì có lợi nhuận


doanh nghiệp mới tích luỹ đầu tư ,tăng thu nhập cho người lao động và thự
hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.
Để nhận thức một cách đúng đắn về thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt các thông tin kinh tế chính xác để từ đó đưa
ra kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với từng giai đoạn, từng thời điểm, từng mùa
vụ để đưa sản phẩm hàng hoá ra thị trường . Có như vậy thì doanh nghiệp mới tồn
tại và phát triển được trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đã gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO) điều đó chứng tỏ nền kinh tế đã hội nhập hoàn toàn
vào một gia đình lớn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải đưa ra biện pháp tối ưu
nhất trong việc huy động vốn, sử dụng tốt các công cụ quản lý kinh tế nghiên cứu
và tìm hiểu thị trường xác định nhu cầu, thị hiếu khách hàng, tổ chức mua bán
hàng hoá phải đảm bảo chính xác. Để có được sự chính xác thì công tác tổ chức b
máy kế toán cũng không nằm ngoài phạm vi đó.
Nhận thức được tầm quan trọng về vai trò ý nghĩa của công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp, qua thời gian tìm hiểu và được sự
động viên giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Văn Hiệp cùng các cơ chú làm
việc tại Công ty cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội em đã chọn đề tài “ Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của m
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
h.
Kết cấu chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác đị
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực tế công tc kế toán bán hàng và xác định kết quả
án hàng tại c ông ty cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội.
Chương 3 : Một số ý kiến nhận xét , đề xuất về côg tác kế toán bán hàng
và xác định kết

uả bán hà
tại c ông ty Cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội.
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀN
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
1.1. Khái niệm , ý nghĩa,
hiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1. Kháiniệm về bán hàng và xác
ịnh kết quả bán hàng.
* Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là chuyển giao quyền sở hữu của hàng hóa cho người mua. D
nh nghiệp được người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Đối với doanh nghiệp, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hóa dịch vụ , lao vụ cho khách hàng phải trả cho
doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng như giá bán các sản phẩm, hàng hóa được
coi là chấm dứt khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và
quyền sở hữu về hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua. Qúa trình
này là khâu cuối cùng, là co sỏ để tính toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
k
quả bán hàng – mục tiêu mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
+ Còn đối với người bán lẻ, bán hàng là bán hàng hóa cho
gười tiêu dùng. Bán hàng là thực hiện giá trị của hàng hóa.
Chỉ có thông qua việc bán hàng giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mới được
thực hiện và đó là điều kiện để thực hiện mục đích của việ
sản xuất hàng hóa và tái sản xuất không n

ng được mở rộng.
* Khái niệm về xác định kết quả bán hàng:
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
doanh thu kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết
quả bán hàng là lãi, doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác
định kết quả bán hàng thường được xác định vào cuối kỳ kinh doanh là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng
c điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghi
.
1.1.2 Ý nghĩa của bán hàng và x
định kết quả bán hàng.
* Ý nghĩa của bán hàng:
Bán hàng là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, chuyển hàng hóa từ nơi sản
xuất tới ng
i tiêu dùng, qua đó có phần khuyến khích đẩy mạnh sản xuất.
Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hóa vật tư hay dịch
vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm đẻ thỏa mãn nhu cầu của c
đơn vị kinh doanh khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Thông qua tiêu thụ,doanh nghiệp thực hiện được giá trị của hàng hóa
- thu hồi vốn bổ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đối với doanh nghiệp thông qua tiêu thụ và quá trình sản xuất được thực hiện từ đó
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
tăng vòng quay của vốn lưu động, mở rộn
- vi mô và nâng co hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doannh.
Đối với nền kinh tế quốc dân thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giũa
tiền và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hóa và quản lý hàng hóa là

rất cần thiết.
vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý như sau:
Trong công tác tiêu thujphair quản lý chặt chẽ từng phương thức bán, từng loại
sản phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ
tiền hàng.
ng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết u
từng hoạt động
* Ý nghĩa của việc xác định kết quả bán hàng :
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp, thực hiện lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng và bù
trừ chi phí. Đói với nhà nước việc bán được hàng sẽ th
hiện được việc nộp thuế, phi, lệ phí vào ngân sách nhà nước.
.1.3. Nhiệm vụ kết toán bán hàng và xác đị
- kết quả bán hàng.
Kế toán bán hàng có 3 nhiệm vụ cơ bản sau:
Tính toán, phản ánh kịp thời,
- ầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Kiểm tra, giám sát việc thanh toán và quản lý
- iền hàng, theo dõi chi tiết số nợ theo từng khách hàng, lô hàng.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu nêu trên để
phục
ụ việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh ng
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
• ệp.
1.2
c phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Bán buôn:

Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp thương
mại, các doanh
ghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong khu vực lưu
thông, chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán buôn theo lô hoặc được bán
với số lượng lớn, giá biến động tùy thuộc vào quan hệ cung
ầu trên thị trường. Trong bá
buôn thường bao gồm 2 phương thức:
* Bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệ.
á buôn hàng hóa qua kho có thể được thực hiện dưới 2 hình thứ c
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng.
Bên bán xút kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh
án tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hóa được xác
nh là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đạt
hàng bên bán xuất kho hàng hóa dựng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho người mua hoặc đến một địa điểm mà bên mua quy định
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán,chỉ khi
bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao
mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi phí vận

chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ
trước giữa hai bên. Nếu bên bán chịu chi phí vận chuyển, sẽ được tính vào chi phí
bán hàng.nếu
ên mua chịu chi phí vận chuyển bên bá
sẽ phải thu tiền của bên mua.
* Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Gồm 2 phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán
buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.Theo hình thức bán hàng vận
chuyển thẳng doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán
tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh
nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán thực chất là hình
thức mô g
• i cho v
c mua bán, không được ghi nhận nghiệp vụ cũng như nghiệp vụ bán.
Bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Bán
hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán số lượng nhỏ, g
bán thường ổn định. Bán lẻ
thể được thực hiện dước các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung.
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người
mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hóa đơn hoặc tích kê cho khách để
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng,

nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm
kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán
h
g. Nhân viên thu tiền làm gấ
nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp .
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp cho thủ quỹ.
Đồng thời kiểm kê hàngtồn quầy để xác
nh số luuwongj hàng đã bán t
ng ca, trong ngày và lập b áo cáo bán hàng.
+ Bán lẻ phục vụ ( tự chọn).
Khách hàng tự chọn hàng hóa, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách n
ệm hướng dẫn khách hàng và qu
lý hàng hóa ở quầy hàng do mình phụ trách.
+ Hình thức bán hàng trả góp.
Theo hình thức này, người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần
cho người bán, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất người bán chỉ mất quyền sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán khi giao hàng cho
ngư
mua, hàng hoa bán trả gópđượ
coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
+ Hình thức bán hàng tự độ ng.
Hình thức bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó người
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
9

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
bán sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại hàng
nào đó đặt ở các nơi côn
ng, khách hàng sau khi bỏ tiề
vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua .
+ Hình thức bán hàng điện tử.
Hiểu một cách tổng quát bán hàng điện tử là việc tiến hành hoạt động buôn
bán bằng những phương tiện điện tử. Bán hàng điện tử vẫn mang bản chất như các
hoạt động buôn bán truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử
mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nha
• ơn, hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không
ian kinh doanh.
Phương thức gửi hàng đại lý bán hàng hay ký gửi hàng hóa.
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, bên bán giao hàng cho cơ sở đại
lý,
ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng thanh toán tiền hàng và được hường hoa hồng đại lý bán, số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thương mại
cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hàng, hay chấp nhận thanh toán ho
thanh toán số hàng đã bán được, doanh nghiệp mớim
quyền sở hữu số hàng này.
1.3
toán bán hàng và xác định kết quả b
hàng .
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
* Khái niệm doanh thu bán hàng.
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
10

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
Doanh thu
n hàng là tổng lợi ích mà doanh nghiệp thu được về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ phương pháp tín
- thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ
thể như sau:
Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương phá
- khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT.
Đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
- anh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán ( bao gồm thuế
GTGT )
Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp d
h vụ là tổng giá thanh toán b
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
* Ý nghĩa doanh thu bán hàng:
Doanh thu là kết thúc vòng quay của vốn, vốn của doanh nghiệp chuyển từ
hình thi hiện vật
ng hình thái tiền tệ. Doanh nghi
thu được tiền và xác định kết quả k inh doanh.
* Chứng từ kế toán sử d
- g.
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bán thanh toán hàng đại lý. Ký gửi thẻ quầy
hàng.
Phiếu thu, giấy báo có, tờ khai thuế GTGT
m bảng kê hóa đơn chứng từ
• ng hóadịch vụ bán ra và các chứng từ có liên quan khác.
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội

MSV: 5TD3236
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
* Tài khoản kế toán sử dụng.
TK511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : Phản án
tổng số doa
thu tiê
- thụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hoạt động SK
- Kết cấu TK:
Bên nợ:
Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy địn h
Chi
- khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, kết chuyển
cuối kỳ
Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
chịu thuế TTĐB, thuế xuất nhập k
- u , thuế GTGT ( đối với các cơ sở kinh doanh n
thuế t
- o phương pháp trực tiếp ).
Kết chuyển doanh thu bán hàng
- uần vào TK 911
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán
trong kỳ.
Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doa
nghiệp được hưởng.
TK 511
ối kỳ không có số dư và chia t
nh các tiểu khoản sau:
TK511(1): Do

h thu bán hàng
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
TK511(2): Doanh thu
ành phẩm
TK511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK
1(4): Doanh thu trợ cấp
• trợ giá
TK511(7): Doanh thu kinh doanh bất đọng sản đầu tư
TK511(8) Doanh thu khác
TK512 “ Doanh thu nội bộ”: Phả
ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh n
- iệp.
Nội dung tài T
512 tương tự như TK511 và được chi
iết thành 3 TK cấp 2 sau.
TK 512
ó 3 TK cấp 2.
+ TK 5121: Doanh thu
n hàng hóa.
+ TK5
2: Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Phương
háp kế toán:
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp ( s
đồ 01 trang 1).

- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý ( sơ đồ 02 tra
2).
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả g
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
( sơ đồ 03 trang 3).
- Kế toán bán hàng t
o phương thức hàng đổi h
g ( sơ đồ 4 trang 4).
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .
* Chiết khấu thương mại:
- Nội dung : về thực chất chiết khấu thương mại được coi là một khoản chi phí
cho những khách hàng mua hàng hóa với
ố lượng lớn nh
• mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng lớn cho
doanh nghiệp.
- TK sử dụng:
TK 521 “ chiết khấu thương mại”: Sử dụng để theo dõi toà
bộ các khoả
chiết hấu thương mại chấp nhận cho khách hàng theo thỏa thuận
mua s lượng lớn.
Kết cấu TK:
Bên nợ : Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại cho người mua
Bên có : Kết chuyển chiêt khấu thương mại
xác định doanh thu thuần cuối
tài khoản không có số dư và được
hi tiết thành 3 tiểu khoản :
- TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.

+ TK 521
Chiết khấu thành ph
.
+ TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
Phương pháp kế toán : sơ đồ 05 trang 5.
* Giảm giá hàng bán.
- Nội dung : Giảm giá hàng bán là
c khoản giảm
• á, bớt giá cho bên mua vì những lý do như hàng bán kém phẩm chất, sai
quy cách
- TK sử dụng:
TK 532: “ Gi
giá hàng b
” : Dựng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế ph
sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu TK:
Bên nợ: giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho
ười mua hàng
Bên có: Kết chuyển các
- hoản làm giảm trừ giá hàng bán vào bên
ợ TK511 hoặc TK512
Tài
hoản này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán : sơ đồ 06 trang 6.
* Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: là những hàng hóa đã được coi là

iêu thụ nhưng
ị khách hàng trả lại do không đúng hợp đồng hoặc không đúng yêu cầu của khách
hàng.
- TK sử dụng:
TK 531 “ Hồng bán bị trả lại”: TK này dựng để phản ánh doanh thu của ssos sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
- iêu thụ bị
ách hàg trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng
kinh tế
Kết cấu TK:
Bên nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền
ho ngưi mua hàng hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản
phẩm, hàng hóa đã bán ra .
Bên có : Kết chuyển
á trị của hàng bị trả lại vào bên nợ
- 511 hoặc TK 512 để xác định doanh
u thuần trong kỳ kế toán
Tài ko
này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán: s
đồ 07 trang 7.
1.3.3. Kế toán giá vốn bán hàng .
* phương pháp tính trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
Trị giá vốn thực tế hàng xuất bán trong các doa
• nghiệp thương mại bao gồm: Trị giá mua thực tế hàng
uất bán và chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán.

ương pháp tính trị giá mua thực tế hàng xuất
án :
Doanh nghiệp áp dụng 1 trong 4 phương pháp sau đây:
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho người ta dựa trên giả thiết
hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua của lần nhập đó để
tính giá hàng xuất kho. Như
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
ậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính
à xuất trước hàng nào tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất.
+ p
ơng pháp nhập sau, xuất trướ
(LIFO):
Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
+ Phương pháp giá đích danh.
Theo phương pháp nay thì hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn
giá nhập kho của lô hàng để tính trị giá vốn thực tế của hàng cuất kho. Gía vốn
thực tế của hàng tồn kho
iện còn được tính bằng số từng lô hàng hiện còn với đơn giá nhập kho của
từng lô hàng rồi tổng
p lai.
+ Phương pháp
giá bình quan gia quyền cả kỳ dự trữ và bình quan gia quyền sau mỗi
n nhập:
Theo phương pháp này:
Trị giá hàng sản lượng hàng
x

n giá
xuất bán = xuất bán bình quân
Tr
g đó:
Đơn giá trị giá vốn thực tế trị giá vốn thực
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
hàng
bình quân cả
hàng tồn kho + hóa nhập kho trong kỳ
kỳ dự trữ
=
Số lượng hàng hóa + Số lượng thực tế

Tồn đầu kỳ kho trong kỳ
HH nhập


Đơn giá Trị giá vốn thực tế HH Trị giá
ốn thực tế HH
b
h quân sau tồn kho trước khi nhập + sau lần xuất trước
mỗi lần
ập =
Số lượng thực tế HH Số lượng
• tế HH
Tồn kho trước khi nhập
nhập sau lần xuất trước

Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán được
c định theo công thức sau:
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
Chi phí thu C
phí thu
mua của hàng + mua phát sinh
giá mua
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ trong kỳ của h
Phân bổ cho hàng = * xuất bán
Xuấ
bán trị giá mua trị giá mua
trong kỳ
của hàng t
+ của hàng
ập
đ
kỳ trong kỳ
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK632 “ Gia vốn hàng bán
- có kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá mua của hàng h
, giá thành thực tế của dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
- hi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
ên có: - Trị giá mua của hàng hóa đã b
bị người mua trả lại
Kết chuyển trị giá vốn hàng đã bn ra trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
* Phương pháp kế toán :
- Kế toán giá vốn hàng bán theo p hương pháp kê kha
thường xuyên ( sơ đồ 08 trang 8
- Kế toán giá vốn hàng bán
eo phương pháp kiểm kê định kỳ ( sơ đồ 09 trang 9)
1.3.4.Kế toán chi phí bán hàng.
* Nội dung chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán h
g biểu hiện bàng tiền các ao phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho tiêu thụ
sản phẩ
hàng hóa trong kỳ hoạch toá.* Chứng từ kế toán sử dụng : Phiếu chi, phiếu
xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
* Tài khoản kế toán sử dụng :


TK641 “ Chi phí bán hàng”
- kết cấu:
Bên nợ : - Tập hợp chi phí
n hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : - Các khoản giảm chi
hí bán hàng
Kết chuyển chi
hí bán hàng vào TK 911
TK 641 cuối
ỳ không có số dư và được chi tiết
ành 7 TK cấp 2.

TK 641(1): Chi
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
í nhân viên
TK 641(2): Chi
hí vật liệu, bao bì
TK 641(3): Chi
í dụng cụ đồ dùng
TK 641(4): Ch
phí khấu hao TSCĐ
TK 641(5): Chi phí
ảo hành
TK641 (7): Chi phí dịch vụ mua
oài
TK641(8): Chi phí b
g tiền khác
* Phương pháp kế toán : Sơ đồ 10 trang 10
1.3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Nội dung chi phí QLDN:
Chi phí QLDN là những chi phí liên quan đến quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và điều hành chung toàn doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi phí
như chi phí về nhân viên quản lý doanh nghiệp, vật liệu dùng
ho quản lý, khấu hao TSCĐ, thuế nhà đất, thuế môn bì, khoản lập dựu phòng
phải thu khó đòi và các khoản chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ kế toán sử dụng :
iếu chi, phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua
oài, bng phân bổ lương, phân bổ khấu hao TSCĐ
*

ài khon kế toán sử dụng:
Tk 642 “ Chi phí quản lý
- anh nghiệp” có kết cấu.
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
Bên
: - Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : - Các khoản làm g
m chi phí QLDN trong kỳ
Kết chuyển
QLDN sang TK 911
Tài khoản này khôn
có số dư cuối kỳ và được chia thành 8
ài khoản cấp 2.
TK 642(1): Chi
í nhân viên quản lý
TK 642(2
: Chi phí vật liệu quản lý
T
642(3) : Chi phí đồ dùng văn phò
TK 642(4) : Chi phí khấu hao TSCĐ
K 642(5) : Thuế, phí, lệ phí
TK 642(6) :
hi phí dự phòng
TK 642(7) : Chi phí d
h vụ mua ngoài
TK 642(8) : Chi phí bằn
tiền khác

* Phương pháp ké toán : Sơ đồ 11 trang 11
1.3.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
* Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàn
là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ thể hiện ở
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
lãi hay lỗ tiêu
ụ hàng hóa và xác địn
cụ thể như sau:
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần
bán hàng – Gía vốn bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài kh
- n sử dụng :
- TK 911 “ Xác định kết quả kinh
- anh “ có kết câu:
Bên nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm , h
- g hóa đã tiêu thụ trong kỳ .
Chi phí hoạt ddoogj t
chính và chi phí khác
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghi
- trong kỳ.
Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động SX
- trong kỳ
Bên có : - Doanh thu thuần v
số sản phẩm , hàng hóa tiêu thụ tron
- kỳ
Doanh thu hoạt động tài chính và các kho

thu khác.
Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK421 “ Lợi nhuận chư phân p
i” có ết cấu :
Tài khoản này được dựng để phản ánh kết
- ả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận h
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
- c xử lý lỗ củ
doanh nghiệp.
Bên nơ : - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doan
- nghiệp
Trích lập
- c quỹ, bổ sung nguồn vốn kinh doanh
Phân phối lãi
Bên có: - S
- thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
xử lý các khoản lỗ
Số lợi nhuận dưới nộp
- n cấp trên, số lỗ của cấp dưới được đền bù
Số dư nợ: Phản ánh khoản
từ hoạt động kinh doanh chư
xử lý hoặc số phân phối quá số lãi.
Số dư có :
hản ánh khoản lãi từ hoạt động kinh doanh ch
• phân phối
TK 421 có 2 tài khoản cấ

SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
:
TK 42
1) Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
TK 421(2) : Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Phương pháp
ế toán
ơ đồ 12 trang 12).
CHƯƠNG 2
THỰ C TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
ÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ P
N DU LỊCH ĐỐNG ĐA
HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần
u lịch Đống Đa Hà Nội.
2.1.1 Qúa trình hì
thành và phát triển của công ty
Tân công ty: Công ty cổ p
n du lịch Đống Đa Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng Anh : Do
aco
Địa chỉ : Số 14 – Đặng Tiến Đông – Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Ddiện thoai : (04) 35682018 Fax : (04)5682038
Công ty Cổ Phần Du Lịch Đống Đa Hà Nội được thành lập theo quyết định số
779/GP ngày 24/06/1994 của UBND Thành Phố Hà Nội Công ty Cổ Phần Du Lịch
Đống Đa Hà Nội là một đơn vị hoạch toán độc lập có con dấu riêng
ợc Sở kế hoạch và đầu tư cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu số: 044.535

SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
25

×