Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.37 KB, 101 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là do bản thân em tự viết,
không coppy, sao chép các khóa luận khác. Số liệu trong khóa luận hoàn toàn là
trung thực, được lấy từ nguồn của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên:
Nguyễn Thị Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CAM ĐOAN 1
EM XIN CAM ĐOAN BÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÀY LÀ DO BẢN THÂN EM TỰ VIẾT, KHÔNG
COPPY, SAO CHÉP CÁC KHÓA LUẬN KHÁC. SỐ LIỆU TRONG KHÓA LUẬN HOÀN TOÀN LÀ
TRUNG THỰC, ĐƯỢC LẤY TỪ NGUỒN CỦA CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 1
HÀ NỘI, NGÀY THÁNG NĂM 2012 1
SINH VIÊN: 1
NGUYỄN THỊ HUYỀN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 3
SƠ ĐỒ 3
BẢNG 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
SƠ ĐỒ 1.12: HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG 37
SƠ ĐỒ 1.13: HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ 39
NĂM 2010 46
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chiết khấu thương mại Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.6: Hạch toán hàng bán bị trả lại Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.7: Hạch toán giảm giá hàng bán Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí bán hàng Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.10: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.11: Nhật ký – Sổ cái Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.12: Hình thức Nhật ký chung Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.13: Hình thức Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.14: Hình thức nhật ký chứng từ Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.15: Hình thức kế toán máy Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Error: Reference
source not found
Sơ đồ: 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Tổ chức hệ thống sổ kế toán Công ty Error: Reference source not found
BẢNG
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CAM ĐOAN 1
EM XIN CAM ĐOAN BÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÀY LÀ DO BẢN THÂN EM TỰ VIẾT, KHÔNG

COPPY, SAO CHÉP CÁC KHÓA LUẬN KHÁC. SỐ LIỆU TRONG KHÓA LUẬN HOÀN TOÀN LÀ
TRUNG THỰC, ĐƯỢC LẤY TỪ NGUỒN CỦA CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 1
EM XIN CAM ĐOAN BÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÀY LÀ DO BẢN THÂN EM TỰ VIẾT, KHÔNG
COPPY, SAO CHÉP CÁC KHÓA LUẬN KHÁC. SỐ LIỆU TRONG KHÓA LUẬN HOÀN TOÀN LÀ
TRUNG THỰC, ĐƯỢC LẤY TỪ NGUỒN CỦA CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 1
HÀ NỘI, NGÀY THÁNG NĂM 2012 1
HÀ NỘI, NGÀY THÁNG NĂM 2012 1
SINH VIÊN: 1
SINH VIÊN: 1
NGUYỄN THỊ HUYỀN 1
NGUYỄN THỊ HUYỀN 1
MỤC LỤC 2
MỤC LỤC 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 3
SƠ ĐỒ 3
SƠ ĐỒ 3
BẢNG 3
BẢNG 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
SƠ ĐỒ 1.12: HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG 37
SƠ ĐỒ 1.12: HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG 37
SƠ ĐỒ 1.13: HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ 39
SƠ ĐỒ 1.13: HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ 39
NĂM 2010 46
NĂM 2010 46
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. để đạt được điều đó đòi
hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh
doanh của mình. một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là
tập trung vào khâu bán hàng. đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp
những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất
kinh doanh. vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được
quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán
chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. góp phần phục vụ đắc lực hoạt
động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng
thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin
nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án
đầu tư có hiệu quả.
Chính vì những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty Giấy và
Bao bì Phú Giang nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng đối với sự hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích quan trọng nhất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là
giúp bản thân có những kiến thức thực tế về thực hành công tác kế toán trên thực
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ

tế, có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế. Từ đó, em có những nhận xét, đánh
giá và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty.
3. Kết cấu của Khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: lý luận chung về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác
định kết qủa bán hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự huớng dẫn nhiệt tình
của cô giáo Th.S Phạm Thị Minh Tuệ em đã hoàn thành khóa luận này. Nhưng
do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân
và để luận văn của em hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái quát về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu của con người ngày càng được
nâng cao về vật chất cũng như tinh thần, do vậy nắm bắt được yêu cầu đó các nhà
Doanh nghiệp trong nền kinh tế luôn không ngừng nâng cao dây chuyền công nghệ
sản xuất, ý tưởng trong sáng tạo, để tạo ra được những sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của con người và những sản phẩm đó là kết quả của quá trình sản xuất sản

phẩm xã hội. Để các sản phẩm đến với người tiêu dùng Doanh nghiệp phải tiền
hành bán các chúng ra thị trường hay còn gọi là quá trình tiêu thụ. Do vậy quá trình
sản xuất ra sản phẩm của Doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân cũng như trong bản thân của mỗi Doanh nghiệp cụ thể:
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Thực hiện quá trình tiêu thụ hàng hoá là tiền đề
cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng , giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là
đảm bảo cân đối giữa các nghành, các khu vực trong nền kinh tế. Trong nền kinh
tế thị trường các Doanh nghiệp không thể tồn tại một cách độc lập mà chúng
phải có mối quan hệ khăng khít với nhau. Quá trình tiêu thụ sản phẩm tác động
rất lớn đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
- Đối với bản thân Doanh nghiệp: Sản phẩm được tiêu thụ nhanh chóng sẽ làm
tăng vòng quay của vốn lưu động, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được
chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra, đảm bảo được kế hoạch lợi nhuận của Doanh
nghiệp, tăng sự luân chuyển hàng hoá trong kỳ, Từ kết quả bán hàng thu được
phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện
với các nghĩa vụ với nhà nước. Bên cạnh đó bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính
quan trọng thể hiện tình hình tài chính của Doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
Từ các vai trò trên, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp
khác nhau để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung, quản lý thành
phẩm, quá trình tiêu thụ thành phẩm và kết quả bán hàng nói riêng một cách
khoa học, hợp lý, đúng chế độ kế toán của Nhà Nước.
1.1.1 Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm.
Sản phẩm của Doanh nghiệp sản xuất ra bao gồm thành phẩm, nửa thành
phẩm, lao vụ, dịch vụ mà Doanh nghiệp sản xuất ra để phục vụ nhu cầu sản xuất
tiêu dùng hay nhu cầu của xã hội. Trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn.
- Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm, đã qua kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn quy định

được nhập vào kho của Doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
- Nửa thành phẩm: là những sản phẩm mới hoàn thành ở một hoặc một vài giai
đoạn chế biến nào đó của quy trình công nghệ sản phẩm, sản xuất ra nó, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc bán trên thị trường.
Việc phân biệt thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi
của mỗi Doanh nghiệp, còn đối với thị trường thị khi nó được tiêu thụ thì trở
thành hàng hoá lưu thông trên thị trường.
Thành phẩm là kế quả lao động sang tạo của Doanh nghiệp, nó biểu hiện bộ
mặt của Doanh nghiệp. Khối lượng của thành phẩm phản ánh quy mô của Doanh
nghiệp, chất lượng của thành phẩm tạo nên uy tín và sự cạnh tranh của Doanh
nghiệp trên thị trường. Do đó công tác quản lý thành phẩm phải được các Doanh
nghiệp chú trọng thì mới đem lại hiệu quả kinh doanh cao, biểu hiện cụ thể ở các
mặt.
- Về mặt khối lượng: Để quản lý được khối lượng đòi hỏi Doanh nghiệp phải
thường xuyên phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình
hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm về mặt khối lượng cũng như giá trị từ đó
phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng để ban lãnh đạo Doanh nghiệp có những biện
pháp giải quyết nhanh chóng.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
1.1.2 Bán hàng và yêu vầu quản lý bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, nói khác đi bán hàng là
quá trình Doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá của mình cho khách hàng và
khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền cho Doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất của Doanh nghiệp hàng hoá được tiêu thụ kịp thời là
yếu tố quan trọng của Doanh nghiệp bên cạnh đó các yếu tố khác cũng không
kém phần quan trọng như chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành thấp, luôn giữ
chữ tín với khách hàng thể hiện sự tồn tại của Doanh nghiệp cũng như tính cạnh

tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay.
Kết quả bán hàng thể hiện được trong kỳ Doanh nghiệp đó kinh doanh được
lãi hay lỗ do vậy từ đây ta thấy được khâu bán hàng trong các Doanh nghiệp phải
được quản lý chặt chẽ, áp dụng những phương thức bán hàng hợp lý, bố trí lực
lượng lao động cho mạng lưới tiêu thụ một cách khoa học, đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt mỗi Doanh nghiệp cần xây dựng giá cả
hợp lý đối với từng loại hàng hoá, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bỏ ra nhằm
tối thiểu hoá khoản mục chi phí.Bên cạnh đó mỗi Doanh nghiệp luôn luôn phải
tìm kiếm mở rộng thị trường để từ đó giúp cho các bộ phận chuyên trách nghiên
cứu, phát triển, đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với thị hiếu và thu nhập của
người tiêu dùng.
Như vậy Bán hàng quyết định sự thành bại của Doanh nghiệp , yêu cầu mỗi
Doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình những phương thức bán hàng phù
hợp với từng đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị.
1.1.3. Vai trò, Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại doanh nghiệp sản xuất
Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng la nhân
tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp . Tiêu thụ thể
hiện sức cạnh trạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để
đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả của sản xuất kinh doanh của doanh
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung
ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vau trị đặc biệt quan
trọng, nó vừa là điều kiện để tiến hàng tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà
sản xuất với người tiêu dung, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng
hóa qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dung và khả năng thanh toán
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng nhanh

vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tứ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bàn hàng và xác định
kết quả bán hàng nói riêng giúp doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá
được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi
nhuận
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau :
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa tiêu thụ, ghi nhận
doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác.
- Tính toán đúng đắn các chi phí phát sinh trong kỳ từ đó xây dựng giá vốn bán
hàng chính xác để luôn cung cấp số liệu kịp thời đề ra các phương án hạ giá
thành
- Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn kỳ xuất bán để đảm bảo độ
chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa.
- Xác định kết quả bán hàng thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo bán
hàng, cung cấp kịp thời về tình hình tiêu thụ phục vụ cho lãnh đạo DN điều hành
hoạt động kinh doanh.
- Theo dõi và phản ánh kịp thời công nợ với khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
1.1.4. Một số khái niệm cơ bản
1.1.4.1. Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bán hàng là quá trình sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán sản phẩm
mua vào
Cung cấp dịch vụ và thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong

một kỳ hoặc nhiều kỳ như: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
cố định theo phương thức cho thuê hoạt động
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt:
Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ đồng thời đã
thu được tiền hoặc có quyền thu tiền từ người mua. Quá trình bán hàng thực
chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thi
trường hoạt động
Thị trường hoạt động là thị trường thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện:
a, Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính năng tương đồng
b, Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bất cứ lúc nào
c, Giá cả được công khai
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên ngoài hoặc bên sử dụng
tài sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản có thể
trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán bằng một cách tự nguyện
giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trên thị trường
hoạt động
Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác,
các cá nhân bên ngoài công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán
cho bên ngoài. Trong trường hợp hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị trong
cùng một công ty gọi là bán hàng nội bộ
1.1.4.2. Giá vốn
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có giá trị hàng xuất kho để bán , chi phí bán hàng và chi phí quản
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chình xác
trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán trong kỳ
1.1.4.2.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:

Theo phương pháp này, trong tháng thành phẩm xuất kho chưa được ghi
giá vốn vào sổ. Đến cuối tháng, sau khi đã tính toán mới tiến hành ghi sổ. Giá
thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở gía bình quân cho cả tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ.
Công thức tính:
Trong đó:


Đơn giá bình quần thường được tính cho từng loại thành phẩm. Đơn giá bình
quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn
giá bình quân cố định. Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập
được gọi là đơn gía bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động.
1.1.4.2.2. Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ:

SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
8
Trị giá vốn thực tế
thành phẩm xuất
kho
Số lượng thành
phẩm xuất kho
= x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Đơn giá
Trị giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thành
phẩm nhập trong kỳ

Số lượng thành
phẩm tồn đầu kỳ
Số lượng thành
phẩm nhập trong kỳ
+
=
Đơn giá bình
quân đầu kỳ
Giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
Số lượng thành
phẩm xuất kho
= x
Đơn gía bình
quân đầu kỳ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất bán được tính trên cơ sở
đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
1.1.4.2.3. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Về bản chất phương pháp này giống các phương pháp trên, nhưng đơn giá
bình quân được xác định trên cơ sở giá thực tế thành phẩm tồn và giá thực tế
thành phẩm nhập. Kế toán phải xác định lại đơn giá bình quân để xác định giá
thực tế của thành phẩm xuất từng đợt.
1.1.4.2.4. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho tiêu thụ căn cứ vào
đơn giá thực tế của từng lô hàng từng lần nhập , tức là xuất lô nào thì tính giá

trị của lô đó. Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít
chủng loại thành phẩm.
1.1.4.2.5. Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng số thành phẩm xuất. Nói các khác cơ sở của phương pháp này là giá
thực tế của thành phẩm nhập trước sẽ được dùng làm giá tính thực tế thành
phẩm xuất kho trước và như vậy trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của thành phẩm nhập vào ở những lần sau. Phương pháp thích hợp
cho từng trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Tuy nhiên trong
thực tế có nhập, xuất kho không theo thứ tự như trong giả thiết nhưng khi
tính toán theo giả thiết.
1.1.4.2.6. Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này dựa trên giả thuyết rằng những thành phẩm mua sau sẽ
được xuất trước tiên ( ngược với phương pháp FIFO ở trên), giả thiết nhập
sau xuất trước là tính đến thời điểm xuất kho thành phẩm chứ không phải đến
cuối kỳ mới xác định. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
1.1.4.3. Doanh thu
Theo chuẩn mự số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của bộ
tài chình thì:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: tổng giá trị cao có lợi ích kinhh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: doanh thu bán hàng, doanh
thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, bản quyền , tổ
chức và lợi nhuận được chia

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ sồ tiền thu được trong
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phí thu thêm ngoài
giá bán
Doanh thu bán hàng được ghi nhận thỏa mãn 5 điều kiện sau:
a, Doanh nghiệp đã chuyền giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc bán hàng cho người mua
b, Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhu người sở
hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa
c, Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
d, Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
e, Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu bán hàng bao gồm: doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ Doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, thuế xuất khẩu.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả
kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản này phải được phản ánh, theo dõi chi
tiết, riêng biệt trên từng tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp các thông tin
kế toán để lập báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị . Các khoản giảm trừ Doanh
thu bán hàng bao gồm.
- Chiết khấu thương mại: là số tiền mà Doanh nghiệp đã được giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với
khối lượng lớn theo thoả thuận chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh

tế.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn mua
hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém
phẩm chất, hàng không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm
ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hoá được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua
trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn quy cách
kỹ thuật , hàng kém phẩm chất, hàng không đúng chủng loại như đã ký kết trong
hợp đồng.
- Các loại thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu là
khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính
cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa ,
dịch vụ đó
+ Thuế TTĐB : là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp
doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục vật tư hàng hóa chịu
thuế TTĐB
+ Thuế XK : là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa
mà hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu
+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa bán ra x Thuế xuất thuế
GTGT
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
1.1.5. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

a) Các phương thức bán hàng
*Phương thức bán buôn.
Đây là phương thức bán hàng mà hàng hóa được bán cho các đơn vị sản xuất,
thương mại để tiếp tục quá trình sản xuất hàng hóa hoặc luân chuyền bán. Đặc
trưng của các phương thức bán buôn là kết thúc quá trình bán hàng, hàng hóa
chưa đi và lĩnh vực tiêu dùng mà vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, lúc này giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Khối lượng hàng hóa
được giao dịch mỗi lần thường lớn, bán hàng theo từng lô việc thanh toán tiền
hàng chủ yếu thông qua ngân hàng. Bán buôn thường được thực hiện qua hai
phương thức sau:
- Bán buôn qua kho:
Là phương thức bán buôn mà hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của
doanh nghiệp để tham gia vào quá trình bán hàng và có thể tiến hành dưới hai
hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này bên mua cử người đại diện mang giấy ủy nhiệm đến kho
của bên bán trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Bên bán xuất kho hàng hóa
giao cho trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ hàng
hóa được coi là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hóa đơn
GTGT có mẫu do Bộ tài chính ban hành.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
+ Theo phương thức gửi hàng: Định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở thoả thuận hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm
đó quy ước trong hợp đồng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp sau khi nhận hàng của bên cung
cấp sẽ chuyển bán thẳng cho bên mua không phải qua kho. Đây là phương thức

bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí kho
bãi, chi phí vận chuyển bốc dỡ và làm tăng nhanh tốc độ lưu chuyển của hàng hóa.
Tuy nhiên phương thức này chỉ được thực hiện trong điều kiện cung ứng hàng hóa
có kế hoạch, khối lượng hàng hóa lớn, không cần có sự chọn lọc, bao gói.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này bên
bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của người cung cấp bán
thẳng cho khách hàng theo hợp đồng bán hàng của doanh nghiệp.
Như vậy, nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời; doanh nghiệp bán buôn vừa
tiến hành thanh toán với bên cung cấp vừa tiến hành thanh toán với bên mua
hàng. Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hóa đơn bán hàng, Hóa đơn
GTGT. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất đây là hình
thức môi giới trong quan hệ buôn bán. Công ty bán buôn là đơn vị trung gian
giữa bên bán và bên mua. Doanh nghiệp ủy quyền cho bên trực tiếp nhận hàng
và thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp đồng thời doanh nghiệp sẽ được hưởng
hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả. Sau đó bên bán gửi cho doanh nghiệp
bán buôn chứng từ bán hàng để theo dõi thực hiên hợp đồng đã ký.
* Các phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc cho các cơ quan tổ
chức để tiêu dùng tập thể, không mang tính chất sản xuất. Bán lẻ là giai đoạn
cuối cùng của quá trình vận động của hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Với phương thức bán lẻ, lượng hàng hóa bán ra nhỏ, thanh toán ngay và thường
bằng tiên mặt, thường không lập chứng từ cho lần bán.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này nhân viên bán hàng hoàn toàn chiu trách nhiệm vật chất
về số hàng đã nhận ở quầy hàng. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của người

mua và giao hàng cho khách hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng nộp
tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền hàng.
- Bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này hai nhiệm vụ bán hàng và thu tiền được tách rời nhau,
nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đợn và tích kê thu tiền giao cho khách
hàng đẻ khách hàng dến nhận hàng tại quầy do nhân viên bán hàng giao.
- Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa,
trước khi ra khỏi cửu hàng mang đến bộ phận thu tiền dể thanh toán tiên hạng.
Nhân viên thu tiền nhập hóa đợn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức
này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
* Mụt số hình thức bán hàng khác:
- Bán hàng đại lý, ký gửi: là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại
lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường
số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần lãi trả châm.
b) Các phương thức thanh toán
* Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán trực tiếp với người mua, khi nhận được hàng hóa
thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ trả trực tiếp cho người bán. Thanh toán trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
giữa người mua và người bán có thể tiến hành bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc đá quý.

* Thanh toán không dùng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển tiền từ TK
của doanh nghiệp hoặc thanh toán bù trừ giữa doanh nghiệp thông qua cơ quan
trung gian là ngân hàng.
• Thanh toán bằng séc:
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn của
ngân hàng, theo yêu cầu của ngân hàng trích tiền từ TK của mình trả cho người
được hưởng có tên trong tờ séc, séc bảo chi.
Séc chuyển khoản là séc được dựng để thanh toán về mua bán hàng hoặc
dịch vụ cung ứng giữa các đơn vị trong cùng địa phương ngân hàng, séc này chỉ
có tác dụng để thanh toán chuyển khoản, không có giá trị lĩnh tiền mặt, séc phát
hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
Séc bảo chi là séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo khả năng chi
trả số tiền ghi trên tờ séc đó khi phát hành séc.
• Thanh toán ủy nhiệm thu: Theo hình thức này đơn vị bán sau khi xuất
chuyển hàng hóa cho đơn vị mua thì lập ủy nhiệm thu gửi tới ngân hàng nhờ thu
hộ số tiền bán hàng, ngân hàng bên mua khi nhận được chứng từ (UNT) và sự
đồng ý của bên mua sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của bên mua trả cho bên bán
thông qua ngân hàng phục vụ bên bán.
• Thanh toán ủy nhiệm chi: là hình thức thanh toán mà sau khi hàng hóa
được chuyển giao hoặc dịch vụ đã được cung ứng giữa hai bên mua và bán
người mua lập ủy nhiệm chi yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của
mình một số tiền nhất định trả cho bên thụ hưởng.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
• Thanh toán bằng thẻ: là hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng với trung
gian là ngân hàng. Theo đó người mua hàng sẽ đưa thẻ của mình cho bên bán,
bên bán sử dụng máy cà thẻ để thu số tiền cần thu, có thể thu bằng đồng Việt
Nam hoặc quy đổi để thu bằng ngoại tệ (trong trường hợp thẻ có cả tài khoản

tiền Việt và tài khoản ngoại tệ. Trong trường hợp này người mua sẽ mất một
khoản phí theo quy định của đơn vị phát hành thẻ.
* Thanh toán bù trừ: Trong hình thức thanh toán này đơn vị vừa là người
mua đồng thời vừa là người bán. Định kỳ theo kế hoạch các bên chủ động cung
ứng hàng hóa dịch vụ cho nhau, cuối kỳ báo cáo cho ngân hàng biết, ngân hàng
sẽ tổ chức bù trừ giữa các bên.
* Thanh toán bằng thư tín dụng và Tài khoản đặc biệt:
Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua đối với ngân hàng
bên bán yêu cầu của ngân hàng bên bán tiến hành trả tiền cho đơn vị bán về số
hàng hóa đã chuyển giao của đơn vị bán cho đơn vị mua theo hợp đồng
Tài khoản đặc biệt là hình thức mà đơn vị mua được phép của ngân hàng
phục vụ đơn vị mình chuyển tiền đến ngân hàng địa phương khác mở Tài khoản
riêng của đơn vị để thanh toán tiền hàng cho đơn vị bán.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho,
+ Phiếu xuất kho,
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý,
+ Biên bản kiểm kê hàng hóa,
+ Bảng kê mua hàng,
+ Hóa đơn giá trị gia tăng,
+ Hóa đơn bán hàng thông thường…
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
- Để phản ánh sự biến động và số hiệu về giá vốn của hàng gửi bán, kế toán sử
dụng tài khoản 157 – hàng gửi bán; TK632 giá vốn hàng bán

- Nội dung TK 157: phản ánh giá trị thành phẩm hàng hóa hoàn thành đã gửi cho
khách hàng hoặc nhờ đại lý bán, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán:
- Nội dụng và kết cấu TK 632 (Đối với trường hợp kế toán theo phương pháp KKTX)
Tài khoản này dựng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ bán trong kỳ.
Kết cấu TK 632:
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ

1.2.1.3. Kế toán giá vốn hàng hóa theo các phương thức bán hàng chủ yếu
• Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng
- Trình tự kế toán:
o Đối với doanh nghiệp kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường
xuyên, sơ đồ trình tự kế toán như sau
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK156 TK157
TK632
Xuất kho TP,HH
Gửi đi bán Trị giá vốn của TP,HH¸ K/C
đã tiêu thụ trong kỳ giá vốn
TK156
TK331 Hàng gửi đi không được
HH mua gửi bán thẳng chấp nhận,bị trả lại nhập kho
Không nhập kho

TK133
Thuế GTGT
Được khấu trừ
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
18
TK911
TK911
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
o Đối với doanh nghiệp kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định
kỳ,sơ đồ trình tự kế toán như sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK155,157 TK 632 TK 911
Kết chuyển Thành phẩm Cuối kỳ, k/c trị giá TP
tồn khovà thành phẩm xuất kho kỳ

gửi bán đầu kỳ
TK631
Cuối kỳ kết chuyển giá thành
sản xuất hoàn thành trong k ỳ

Kết chuyển trị giá TP tồn cuối kỳ
• Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp
- Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 – giá vốn hàng bán
- Nội dung TK 632: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch
vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911 - xác định kết quả
kinh doanh
- Trình tự kế toán
o Đối với doanh nghiệp kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường
xuyên, sơ đồ hạch toán như sau :
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 331 TK 632
Trị giá vốn hàng mua không
Qua nhập kho mà bán tay ba
TK 133 TK 911
Cuối kỳ, k/c gia vốn
Của hàng xuất bán
TK 156
Trị giá vốn của hàng hóa
Được giao bán trực tiếp
Trường hợp hàng bị khách trả lại
o Đối với doanh nghiệp kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định
kỳ tương tự với phương thức gửi hàng theo phương pháp KKĐK

1.2.2. kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 – GTKT – 3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 – GTGT – 3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01 – BH).
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 – BH).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH…).
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
1.2.2.1.2. Tài khoản kế toán
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Là tài khoản dựng để phán ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ hoạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Kết cấu TK 511:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
TK doanh thu nội bộ 521 ( có kết cấu giống như TK511)
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3
21

×