Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.71 KB, 68 trang )

LuËn v¨n cuèi khãa
LỜI NÓI ĐẦU
Bước vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã chọn cho
mình một con đường nhiều thử thách nhưng cũng đầy cơ hội. Sự cạnh tranh
mạnh mẽ trong nước và quốc tế buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với
nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh để đảm bảo sự
tồn tại cũng như mục tiêu tồn tại của mình.
Có thể nói, hầu hết các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đều nhằm vào một mục tiêu chủ yếu đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để
đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm,
hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng
đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng
là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình
chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền
tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cả thế giới đang nỗ lực
bước qua khủng hoảng kinh tế, thì việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa được coi
là rất cần thiết. Đó là nền tảng để xác định kết quả hoạt động của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và thương mại. Vì vậy mà công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp đóng vai trò hết sức
quan trọng.
Để làm rõ các vấn đề trên, tôi đã tham gia thực tế tại công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu Petrolimex (PECO) và nghiên cứu tình hình thực tế
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, dưới
tên đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu Petrolimex”.
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả


kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu Petrolimex
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông và phân
phối hàng hóa trên thị trường buôn bán trong phạm vi của từng quốc gia riêng
biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau.
Hoạt động kinh doanh thương mại trong phạm vi lãnh thổ một quốc
gia được gọi là nội thương, hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra giữa các
quốc gia với nhau được gọi là ngoại thương.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động kinh doanh thương mại
có thể tìm hiểu về đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
* Về hoạt động kinh doanh thương mại
Các doanh nghiệp thương mại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông,
phân phối, thực hiện chức năng tổ chức hàng hóa thông qua các hoạt động
mua bán và lưu trữ hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa bao gồm 2 hoạt động
chính là: Mua hàng và bán hàng.
* Về đối tượng kinh doanh thương mại
Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa là tài sản chủ yếu,
vốn hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn. Hàng hóa trong kinh doanh thương mại rất

đa dạng và phong phú, nhưng được chia thành 3 ngành chính như sau:
- Hàng vật tư, thiết bị
- Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
- Hàng lương thực thực phẩm
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
* Về phương thức lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp kinh
doanh thương mại
Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo 2 phương thức:
bán buôn và bán lẻ, dưới các hình thức đa dạng: giao bán thẳng, bán buôn qua
kho, gủi bán qua đại lý...
* Về tổ chức kinh doanh thương mại
Mọi thành phần kinh tế trong kinh doanh trong lĩnh vực thương mại
có thể vận dụng một trong các hình thức tổ chức kinh doanh thương mại như:
tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, kinh doanh tổng hợp... với quy mô từ nhỏ
đến lớn như quầy hàng, cửa hàng, chi nhánh, xí nghiệp, công ty, tổng công
ty...
1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Có thể nói trong kế toán của doanh nghiệp thương mại, kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành kế toán quan trọng nhất vì
phần hành này cung cấp các thông tin chủ yếu phục vụ cho việc lập báo cáo
tài chính, đặc biệt là báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó giúp cho nhà quản trị
có thể đánh giá được một cách tương đối đồng bộ hiệu quả họat động tổ chức
kinh doanh cũng như xu hướng phát triển của doanh nghiệp, làm cơ sở cho
việc hoạch định các chính sách ngắn và dài hạn phù hợp dể đạt được mục tiêu
cuối cùng.
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp kinh doanh thương mại
1.2.1. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh trong doanh nghiệp thương mại
Quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực
chất là việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong từng thời kỳ đối với
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, đó còn là hoạt động quản
lý về số lượng, chất lượng hàng hóa, thời gian tiêu thụ, cơ cấu các mặt hàng
tiêu thụ, trị giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, tình hình thanh toán của khách hàng và thanh toán các khoản phải
trích nộp cho Nhà nước.
Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm
những nội dung chủ yếu sau:
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng
phương thức thanh toán, từng loại sản phẩm tiêu thụ và từng khách hàng, đảm
bảo thu hồi nhanh, đầy đủ tiền bán hàng. Đối với các khoản giảm trừ phải có
cơ chế quản lý công khai, đối với các khoản chiết khấu, giảm giá cho số hàng
tiêu thụ trong kỳ phải đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi.
- Lựa chọn phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán phù hợp
với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, giám sát, kiểm tra chặt chẽ tính hợp
lý, hợp pháp của các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh.
- Tập hợp chính xác, đúng đắn kết quả bán hàng nói chung cũng
như kết quả tiêu thụ từng mặt hàng nói riêng.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan
trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động bán hàng,
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt
động đó. Để thực hiện được vai trò đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi

chép đầy đủ các khoản doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng...
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán công nợ của khách hàng,
đôn đốc, đảm bảo thu đủ tiền hàng. Xác định chính xác kết quả bán hàng,
phản ánh, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan, định kỳ
tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng phải thực hiện tốt các nội quy sau:
- Tổ chức tốt việc luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, ghi sổ
kế toán về doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Tổ chức thiết kế, sử dụng hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp về nghiệp vụ
bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Tổ chức lập báo cáo doanh thu, báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của doanh nghiệp và của các cơ quan quản
lý cấp trên.
1.3. Lý luận về doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp kinh doanh thương mại
1.3.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Quá trình lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
được thực hiện theo 2 phương thức là bán buôn và bán lẻ
1.3.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lượng
lớn, hàng hóa được bán cho các đối tượng như các tổ chức bán lẻ, các tổ chức
sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu... và giá cả tùy thuộc vào khối lượng hàng
bán, phương thức thanh toán. Bán buôn hàng hóa được thực hiện theo hai

phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
* Bán buôn qua kho:
Là hình thức bán hàng mà hàng bán được xuất từ kho của doanh
nghiệp, đây là hình thức bán hàng truyền thống. Vì hàng hóa tiêu thụ được dự
trữ trong kho nên khi doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng này cần có kế
hoạch dự trữ hàng hóa đầy đủ, bảo quản tốt hàng hóa đồng thời áp dụng kịp
tiến độ giao hàng, giảm thiểu những chi phí không đáng có.
Bán buôn qua kho bao gồm 2 hình thức: bán buôn theo hình thức
giao hàng trực tiếp và bán buôn theo hình thức gửi bán hàng hóa
- Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp: là việc bên mua cử
đại diện trực tiếp đến kho của doanh nghiệp mua hàng, doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa để giao cho bên mua. Đối với hình thức này, bộ phận kế toán không
phải ghi chép khoản chi phí vận chuyển vì khoản này bên bán không phải chi.
- Bán buôn theo hình thức gửi bán hàng hóa: Là việc doanh nghiệp
xuất kho hàng hóa gửi cho các đại lý của mình. Hàng gửi bán này chỉ được
xác định là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được báo cáo bán hàng của đại
lý.
* Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là hình thức mà hàng được giao bán ngay từ khâu mua không qua
kho của doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng bao gồm:
- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: doanh nghiệp thương mại
nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua
nhận đủ hàng và kí nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh
nghiệp thương mại nhận hàng từ bên bán và chuyển số hàng đó cho khách
hàng của mình. Khi hàng đến tay khách hàng, được họ kiểm nhận và trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền thì hàng được coi là đã bán.
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07

LuËn v¨n cuèi khãa
1.3.1.2. Phương thức bán lẻ
Là việc trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc cho
các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán lẻ bao gồm các hình thức
sau:
* Bán hàng thu tiền tại chỗ: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền
và giao hàng cho khách hàng. Hình thức này thường áp dụng cho các của
hàng có quy mô nhỏ, công tác kế toán bán hàng đơn giản.
* Bán hàng thu tiền tập trung: tại điểm bán hàng, nhân viên bán
hàng và nhân viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức
năng thu tiền. Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ kiểm kê hàng hóa, đối chiếu
với số quầy và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu
tiền, lập báo cáo nộp tiền. Hai nhân viên này phải đối chiếu với nhau, sau đó
giao cho kế toán bán hàng ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng trong ngày. Hình
thức này áp dụng cho các cửa hàng có quy mô lớn.
* Bán hàng trả góp: Người mua được phép trả số tiền mua hàng
thành nhiều lần theo hợp đồng mua bán đã kí. Theo hình thức này, ngoài
doanh thu theo giá bản lẻ thông thường thì doanh nghiệp còn được hưởng một
khoản lãi do việc trả chậm mang lại.
* Bán hàng theo phương thức tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng,
mang đến quầy thanh toán và thanh toán, nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính
tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền.
* Bán hàng theo phương thức đổi hàng: doanh nghiệp mang hàng
của mình đổi hàng cho khách hàng theo đúng thỏa thuận của hai bên. Giá của
hàng hóa đem đổi là giá hàng hóa đó trên thị trường.
* Bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc
chuyên dùng cho một hoặc một số loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho

khách hàng.
1.3.2. Các phương thức thanh toán
Có 2 loại phương thức thanh toán mà các doanh nghiệp đang áp
dụng, đó là thanh toán dùng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
1.3.2.1. Thanh toán dùng tiền mặt
Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và được khách hàng thanh
toán trực tiếp bằng tiền mặt
1.3.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt
Khách hàng sau khi mua hàng không thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt mà chấp nhận thanh toán bằng các hình thức thanh toán khác, như:
chuyển khoản tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi...
1.3.3. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng
1.3.3.1. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu bán
hàng
Theo chuẩn mực số 14 – doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu
là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng theo thông tư 76 TC/TCDN của Bộ tài chính
quy định là số thu về hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã
cũng cấp cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán.
Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
(GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu là trị giá thanh toán của số hàng đã bán (đã bao gồm thuế GTGT).
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh

nghiệp, nó không chỉ là nguồn tài chính chủ yếu để doanh nghiệp trang trải
các chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh mà nó còn phản ánh
quy mô kinh doanh, trình độ quản lý và xu hướng phát triển của doanh
nghiệp. Do vậy, việc thực hiện đầy đủ, kịp thời chỉ tiêu doanh thu bán hàng có
ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì hoạt động ổn định cho doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phầm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng.
Việc xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp, có xác định đúng thời điểm tiêu thụ thì mới
xác định đúng thời điểm kết thúc công việc bán hàng và phản ánh chính xác
kết quả bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp có thể
thực hiện một số chính sách nhằm khuyến khích khách hàng, như: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hay doanh thu hàng bán bị trả lại. Các khoản
giảm trừ này chính là cơ sở để tính doanh thu thuần và xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh,
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung
cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.
* Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch do giá bán nhỏ
hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho khách hàng khi khách hàng

mua sản phẩm, hàng hóa với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
* Giảm giá hàng bán: là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho
khách hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn... đã ghi trong hợp đồng.
* Doanh thu hàng bán bị trả lại: hàng bán bị trả lại là số sản phẩm,
hàng hóa doanh nghiệp xác định là đã tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu, nhưng
bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy
cách, chủng loại.
* Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ: là số tiền doanh nghiệp phải nộp
cho Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về
hoạt động tiêu thụ hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ. Thuế phải nộp cho
hàng tiêu thụ bao gồm: thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.3.4. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Theo chuẩn mực số 02, giá vốn hàng xuất kho được xác định theo
một trong các phương pháp sau
* Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi hàng hóa, thành phẩm theo từng lô, khi
xuất bán hàng hóa thuộc lô nào thì sẽ căn cứ vào số lượng thực xuất và đơn
giá nhập kho thực tế của lô đó để tính trị giá thực tế hàng xuất kho.
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
* Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng
xuất kho được tính theo số lượng thực tế xuất kho và đơn giá bình quân theo
công thức sau:
Giá thực tế hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất bán * Đơn giá bình
quân
Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo phương pháp sau:

- Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu
kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
- Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
= Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
* Phương pháp nhập trước – xuất trước: Phương pháp này dựa trên
giả thiết là hàng hóa được nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần
đó là giá của vật tư xuất kho. Do đó, vật tư tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá
của những lần nhập kho sau cùng.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước: Phương pháp này dựa trên
giả thiết là hàng hóa nào nhập kho sau thì xuất trước. Khi tính trị giá vốn hàng
bán thì sẽ dùng giá nhập kho thực tế của những lần nhập sau cùng. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên
hoặc lạm phát.
* Phương pháp hạch toán giá: Đối với các doanh nghiệp có quy mô

tương đối lớn, cơ cấu, chủng loại hàng hóa, vật tư nhiều, lượng xuất nhập
thường xuyên, để theo dõi hàng ngày sự luân chuyển hàng hóa trên các chứng
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
từ nhập xuất, các sổ chi tiết, kế toán có thể sử dụng phương pháp hệ số giá.
Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hóa biến động tăng giảm trong kỳ đều
được tính theo giá hạch toán, đến cuối kỳ khi ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo
tài chính thì kế toán mới điều chỉnh từ giá thanh toán sang giá thực tế.
Hệ số giá =
Giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế hàng nhập
trong kỳ
Giá hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán của hàng
nhập trong kỳ
Giá thực tế
của hàng
bán ra
=
Giá hạch toán của
hàng bán ra
* Hệ số giá
1.3.5. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.5.1. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ

Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu, bao bì dùng trong bán hàng
- Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ bán hàng
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong bán hàng
- Chi phí bảo hành hàng hóa
- Chi phí các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng
- Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bán hàng
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, trong các doanh
nghiệp thương mại, chi phí bán hàng được hạch toán riêng thành định phí và
biến phí. Ở một số doanh nghiệp, chi phí bán hàng còn được hạch toán chi tiết
theo địa điểm phát sinh, theo các nhóm mặt hàng.
1.3.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý bán hàng, quản lý hành chính, và một số khoản chung khác có
tính chất toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
1.3.6. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Trong doanh nghiệp thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết
quả họat động kinh doanh thông thường và kết quả họat dộng khác. Kết quả

hoạt động kinh doanh thông thường được xác định bởi hoạt động bán hàng và
hoạt động tài chính, cách tính như sau:
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
thông
thường
=
Doanh
thu
thuần
về bán
hàng
-
Trị giá
vốn
hàng
xuất
bán
+
Doanh
thu họat
động tài
chính
-
Chi phí
hoạt
động
tài

chính
-
Chi phí
bán hàng
và chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó:
- Doanh thu thuần vế bán hàng được tính trên cơ sở tổng doanh thu bán hàng
ban đầu trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, như: Chiết khấu
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
- Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn, các hoạt
động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh
nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
+ Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính; đầu tư liên doanh,
liên kết; đầu tư vào công ty con (Cổ phiếu đang nắm giữ, thanh lý, chuyển
nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…)
+ Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
+ Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ
+ Chi phí lãi vay không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi bán
sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
+ Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
+Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư Tài chính ngắn hạn, dài hạn…
- Doanh thu tài chính: Là tổng giá trị các khoản lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền,

cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn
2 diều kiện: Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó; Doanh thu được
xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu tài chính bao gồm:
+ Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng
trả góp.
+ Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia.
+ Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tài sản
cố định.
+ Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính
- Kết quả khác được xác định trên cơ sở các thu nhập khác và chi phí khác.
1.4. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.4.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
Để đảm bảo tính chính xác, trung thực của các thông tin mà kế toán
cung cấp thì cần thực hiện đầy đủ các nguyên tắc kế toán trong quá trình thực
hiện công tác kế toán.
Các nguyên tắc chủ yếu, đó là:
* Nguyên tắc doanh thu thực hiện: Theo nguyên tắc này, doanh thu
chỉ được ghi nhận khi hàng hóa, sản phẩm đã chuyển quyền sở hữu hoặc dịch
vụ đã được thực hiện đối với khách hàng.
* Nguyên tắc phù hợp: Theo nguyên tắc này, chi phí để tính lãi, lỗ
kế toán là tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để tạo ra doanh thu
trong kỳ. Như vậy, giữa chi phí để tính toán lãi, lỗ kế toán và doanh thu đã
được ghi nhận trong kỳ phải phù hợp với nhau.

Ngoài ra, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng cần
quán triệt các nguyên tắc chung của kế toán như: Nguyên tắc thận trọng,
nguyên tắc nhất quán...
1.4.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
1.4.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn giá trị gia tằng
- Phiếu xuất kho
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
LuËn v¨n cuèi khãa
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Các chứng từ có liên quan khác...
1.4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Các tài khoản kế toán bán hàng sử dụng: TK 156, TK 151, TK 632,
TK 611, TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 641, TK 642, TK
911, TK 421...
1.4.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.4.3.1. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
* TK sử dụng:
TK 511, TK 521, TK 531, TK 532, TK 3331, TK 131, TK 111...
* Trình tự kế toán
(1a) Doanh thu bán hàng
(1b) Thuế giá trị gia tăng đầu ra
(2a) Doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
(2b) Thuế giá trị gia tăng đầu ra tương ứng của số hàng bản bị trả lại
(2c) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

(3) Thuế TTĐB, thuế XK của hàng bán
(4) Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh
1.4.3.2. Trình tự kế toán trị giá vốn hàng xuất bán
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632, TK 156...
* Trình tự kế toán
(1a) Giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
(1b) Giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
(2) Chi phí liên quan đến BĐS đầu tư
(3) Tổn thất ghi vào giá vốn hàng bán theo quy định
(4a) Kết chuyển tồn cuối kỳ (PP KKTX)
(4b) Kết chuyển tồn cuối kỳ (PP KKĐK)
(5) Kết chuyển để xác định kết quả
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
1.4.3.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác
định kết quả kinh doanh
* Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(1a) Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ (trường hợp CCDC phân bổ
1lần)
(1b1), (1b2) Chi phí CCDC (trường hợp phân bổ nhiều lần)
(2) Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng và
nhân viên quản lý doanh nghiệp
(3) Trích khấu hao của tài sản cố định dùng cho bán hàng và QLDN
(4) Chi phí bảo hành sản phẩm
(5a) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác trong kỳ
(5b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
(6) Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

(7) Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
(8) Kết chuyển chi phí để xác định kết quả
* Trình tự kế toán xác định kết quả
(1) Kết chuyển giá vốn hàng đã bán
(2) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN
(3) Kết chuyển chi phí tài chính và các khoản chi phí khác
(4) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
(5) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
(6) Kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả
(7) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành (trường hợp chênh
lệch tăng)
(8) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành (trường hợp chênh
lệch giảm)
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
(9a) Thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp (trường hợp chênh lệch
tăng)
(9b) Thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp (trường hợp chênh lệch
giảm)
(10a) Kết chuyển lỗ
(10b) Kết chuyển lãi
* Kế toán xác định kết quả kinh doanh thương mại
- Kết chuyển doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 – Doanh thu nội bộ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ
Nợ TK 911 – Xác định kết quả
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 911 – Xác định kết quả
Có TK 641 –Chi phí bán hàng
Có TK 642 – Chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Nợ TK 911 – Xác định kết quả
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Tính và phản ánh kết quả bán hàng
+ Trường hợp có lãi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
+ Trường hợp bị lỗ
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
Có TK 911 – Xác định kết quả
1.4.4. Hệ thống số sách kế toán tổng hợp về hạch toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng
1.4.4.1. Hình thức nhật ký chung
* Hệ thống sổ sách của hình thức Nhật ký chung bao gồm:
- Sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ nhật ký chung
- Sổ Cái các tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết
- Một số mẫu sỗ liên quan khác
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
LuËn v¨n cuèi khãa
1.4.4.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ

* Hệ thống sổ sách của hình thức Chứng từ ghi sổ bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản
- Các sổ chi tiết
* Trình từ ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi
sổ
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ cái Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng đối chiếu số
phát sinh
Bảng chi
tiết số phát
sinh
Bảng cân đối kế toán và các bác
cáo kết toán khác
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
LuËn v¨n cuèi khãa
1.4.4.3. Hình thức Nhật ký chứng từ
* Hệ thống sổ sách kế toán của hình thức Nhật ký chứng từ bao
gồm:
- Sổ nhật ký chứng từ

- Sổ cái các tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết
- Ngoài ra còn sử dụng các bảng phân bổ, bảng kê để tính toán,
tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa số liệu phục vụ cho việc ghi sổ nhật ký
chứng từ
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
SV: Bïi Thu Hêng Líp: CQ44/21.07
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng phân
bổ
Sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái Bảng chi
tiết sổ phát
sinh
Bảng cân đối kể toán và
báo cáo kế toán khác

×