Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Chế tạo nước rửa chén bát sinh học từ quả bồ kết và vỏ bưởi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.36 MB, 17 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay trên thị trường nước ta có rất nhiều nước tẩy rửa chén bát hóa
học. Các chất tẩy rửa này nói chung phần lớn đáp ứng được yêu cầu về độ tẩy
rửa sạch thiết bị nấu nướng và vật dụng trong gia đình. Tuy vậy, giá thành cao,
khi người tiêu dùng sử dụng xong phải rửa qua nhiều nước tay mới hết nhờn, vật
dụng phải tráng mất quá nhiều nước mới sạch hết chất tẩy rửa gây lãng phí đáng
kể nguồn nước sạch, gây tốn kém về chi phí cho người dùng. Mặt khác khi rửa
xong da tay người sử dụng thường bị khô, bong da. Nếu rửa chuyên nghiệp, đa
số người sử dụng phải mang gang tay cao su, do đó việc kiểm soát độ sạch của
vật dụng cần rửa bị hạn chế. Về bảo vệ môi trường, phần lớn các chất tẩy rửa
hiện nay khi thải ra môi trường do sử dụng lượng bọt không tan quá lớn nên làm
cây trồng và vật nuôi bị ảnh hưởng, cây không phát triển được, vật nuôi khi ăn
thức ăn thừa có lẫn các chất tẩy rửa này như: chó, gà, lợn phần lớn bị ốm đau,
còi cọc dẫn đến chết, đặc biệt là cá, tôm dưới ao cũng bị ảnh hưởng lớn hơn
nhiều. Đây là nhược điểm khó khắc phục được trong quá trình chế tạo chất tẩy
rửa đi từ nguyên liệu của các hợp chất có nguồn gốc là hóa vô cơ như: xút, axit
và các chất hoạt động bề mặt có nguồn gốc từ sản phẩm hóa dầu.
Thời xa xưa con người đã biết dùng quả bồ kết gội đầu, kháng khuẩn,
chống nấm và vỏ bưởi thường sử dụng làm chất làm mờ vết sẹo hay bôi lên
đầu để tóc nhanh dài hoặc nấu cùng với một số dược liệu khác để xông khi bị
cảm cúm. Với mong muốn sử dụng phối hợp giữa nước bồ kết và vỏ bột vỏ bưởi
khô để tạo nước rửa chén bát sinh học giá thành rẻ, tính tẩy rủa cao, dưỡng da,
không ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng, thân thiện với môi trường , dễ dàng
sử dụng em chọn đề tài: “Chế tạo nước rửa chén bát Sinh học từ quả bồ kết
và vỏ bưởi”
II. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Sự thành công của đề tài sẽ có một ý nghĩa to lớn trong việc tạo ra nước
rửa chén bát sinh học giá rất rẻ, dễ dàng pha chế và sử dụng, tẩy sạch vất bẩn
Trang 1
dầu mỡ, cắn chè và khử mùi hôi, tanh. Đồng thời có tác dụng dưỡng da, an


toàn với sinh vật và thân thiện với môi trường.
Nếu được đầu tư nghiên cứu để hoàn thiện đề tài em nghĩ rằng mình đã đóng
góp một phần nhỏ đối với sự phát triển kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
III. Mục tiêu nghiên cứu.
Sản xuất nước rửa chén bát từ nguyên liệu sinh học có giá thành rất rẻ,
tính tẩy rửa cao, an toàn cho con người và các sinh vật khác, có hương thơm,
thời gian bảo quản lâu, đồng thời thân thiện với môi trường.
IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu tại nhà.
V. Phương pháp nghiên cứu.
1. Nhóm phương pháp lý luận
Nghiên cứu các lý thuyết về cây bồ kết, vỏ bưởi.
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu công thức pha chế, khảo sát và thực nghiệm sử dụng nước rửa
chén bát từ nguồn nguyên liệu sinh học là bột vỏ bưởi và nước bồ kết.
PHẦN II. NỘI DUNG
Trang 2
I. Cơ sở lí thuyết.
1. Cây Bồ Kết
Tên khoa học: Gleditschia australis Hemsley; thuộc họ Vang ( Caesalpiniaceae)
a. Mô tả thực vật cây Bồ Kết.
- Thân: Cây gỗ to, cao 5-7m. Thân thẳng, có vỏ nhẵn và gai cứng, phân
nhánh, dài 10-15cm. Cành mảnh, hình trụ, khúc khuỷu, lúc đầu có lông sau nhẵn
và có màu xám nhạt.
- Lá: Lá kép mọc so le, hai lần lông chim, cuống chung dài 10-12cm hay
hơn, có lông nhỏ và có rãnh, lá chét 6-8 đôi, mọc so le, hình trứng dài, bóng và
hơi có lông ở mặt trên, nhạt hơn và nhẵn ở mặt dưới, đầu lá chét tròn, gốc lá
lệch, mép có răng cưa nhỏ, lá kèm nhỏ, rụng sớm.
Trang 3

- Hoa: Hoa trắng mọc thành chùm ở kẽ lá; đài hình ống, tràng 5 cánh; hoa
đực có 10 nhị và không có bầu; hoa lưỡng tính có 5 nhị, bầu có nhiều lông đựng
12 noãn.
- Trái: Trái hơi cong hình lưỡi liềm hay thẳng dài 10-12cm, rộng 1,5-2cm.
Trái mỏng và nổi phình lên ở những nơi có hột. Khi còn tươi, mặt ngoài có một
lớp phấn màu lam, chứa 10-12 hột bao bọc bởi một lớp cơm màu vàng. Trái khi
chín có màu vàng nâu, để lâu chuyển qua màu đen. [5]
b. Phân bố, trồng trọt và thu hái.
Cây Bồ Kết phân bố ở một số nước nhiệt đới Châu Á, nhiều nhất ở vùng
phía Nam Trung Quốc.
Ở Việt Nam, Bồ Kết là cây mọc hoang, nhưng thường được trồng ở đảo
Cát Bà (Hải Phòng) với trữ lượng thu hái tới 30-40 tấn hàng năm. Bồ Kết được
trồng ở khắp nơi từ vùng núi thấp đến Trung Du và Đồng Bằng, ở các tỉnh Miền
Bắc, chưa gặp cây trồng ở núi cao trên 1000m. Ở Tây Nguyên, Bồ Kết được
trồng làm cây tạo bóng mát cho các lô cà phê. Đó là loại cây xanh, ưa sáng, thíc
nghi với nhiều vùng khí hậu và đất đai khác nhau. Hột Bồ Kết mọc mầm vào
mùa xuân. Trong 1- 2 năm đầu, cây con sinh trưởng chậm. Sau 4-5 năm, cây
mới bắt đầu ra hoa kết trái. Trái chín vào mùa đông (tháng 10-11), thu hái cả
chùm và phơi khô.[5]
c. Nghiên cứu tính chất dược lý của trái Bồ Kết.
Hỗn hợp flavônid và chất saponaretin trích từ trái Bồ Kết có tác dụng
kháng virut, hỗn hợp saponin có tác dụng chống trùng roi, tẩy rửa; hỗn hợp
saponin và flavonoid có tác dụng giảm đau
Quả Bồ kết có thể sử dụng để nấu làm nước gội đầu, trị gầu rất tốt. Mặt
khác, nó còn có tác dụng kích thích da đầu mọc tóc. Nước nấu quả Bồ kết bôi
lên da trong khi tắm sẽ làm sạch lớp ghét bám trên da một cách rất hữu hiệu, làm
cho da sạch sẽ, mịn màng.
Là một cây vùng nhiệt đới gọi là “ chùm kết ” hay “ bồ kết ”đã được dân
tộc Việt Nam biết như là một dược thảo quý trong hàng nghìn năm. Giá trị đa
dụng được sử dụng để: chế tạo xà bông, dùng trong y học chữa trị những bệnh

Trang 4
như: thuốc nhuận trường, cảm lạnh, tai biến mạch máu não hay đột quỵ, những
trường hợp ngộ độc thực phẩm, hóa sẹo làm lành vết thương và chữa lành
những vết thương thuộc da
Nước nấu bồ kết dùng như dung dịch tẩy rửa để giặt sạch quần áo len, dạ,
không làm phai màu hay hoen ố.
2. Tính chất, cấu trúc hóa học, phân bố và công dụng của Saponin
Saponin còn gọi là saponosid do chữ latinh sapo = xà phòng, là một
nhóm glycosid lớn, gặp rộng rãi trong thực vật. Người ta cũng phân lập được
saponin trong động vật như hải sâm, các sao.
- Saponin có một số tính chất đặc biệt:
+ Làm giảm sức căng bề mặt, tạo bọt nhiều khi lắc với nước, có tác dụng
nhũ hóa và tẩy sạch.
+ Đa số có vị đắng trừ một số như glycyrrhizin cótrong cam thảo bắc,
abrusosid trong cam thảo dây có vị ngọt.
+ Saponin tan trong nước, alcol, rất ít tan trong aceton, ether, hexan do đó
người ta dùng ba dung môi này để tủa saponin.
- Cấu trúc hóa học
Dựa theo cấu trúc hóa học có thể chia saponin thành 2 nhóm. Cấu trúc hóa
học cơ bản của nhóm saponin trung tính là steroid (a) còn của nhóm saponin
acid là triterpenoid (b)
- Sự phân bố saponin trong thực vật:+ Saponin steroid thường gặp
trong những cây một lá mầm, có mặt chủ yếu trong thực vật gieo trồng. Các họ
thường gặp Amaryllidaceae, Dioscoreaceae, Liliaceae, Smilacaceae.
+ Saponin triterpenoid có mặt chủ yếu trong thực vật hoang dại, đặc biệt là
trong thảo dược. Thường gặp trong những cây hai lá mầm thuộc các họ như:
Trang 5
Acanthaceae, Amaranthaceae, Araliaceae, Caryophyllaceae,
Trong cây saponin thường tích lũy ở những bộ phận khác nhau: tích lũy ở
quả bồ kết, bồ hòn, rễ cam thảo, viễn chí, cát cánh

- Công dụng của saponin:
+ Làm tăng sự thẩm thấu của tế bào: sự có mặt của saponin sẽ làm cho
các hoạt chất khác dễ hòa tan và hấp thu.
+ Một số saponin có tác dụng chống viêm. Một số có tác dụng kháng
khuẩn, kháng nấm, ức chế viruts
3. Cây Bưởi.
Bưởi - Citrus grandis (L.) Osbeek (C. maxima (Burm.) Merr., C.
decumana Merr.), thuộc họ Cam - Rutaceae.
a. Mô tả thực vật cây Bưởi.
Cây to cao 5-10m; chồi non có lông mềm; cành có gai nhỏ dài đến 7cm.
Lá rộng hình trái xoan, tròn ở gốc, mép nguyên, có khớp trên cuống lá; cuống lá
có cánh rộng. Cụm hoa chùm ở nách lá, gồm 7-10 hoa to, màu trắng, rất thơm.
Quả to, hình cầu và cầu phẳng, đường kính 15- 30 cm màu vàng hay không tùy
thứ.
Cây ra hoa, kết quả hầu như quanh năm, chủ yếu mùa hoa từ tháng 3 đến
tháng 5 và mùa quả từ tháng 8 đến tháng 11.
Bộ phận dùng: Vỏ quả - Exocarpium Citri Grandis. Lá và dịch quả cũng
được sử dụng [6].
b. Phân bố, trồng trọt và thu hái.
Nơi sống và thu hái: Loài cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, được trồng từ
lâu đời ở nhiều nước châu Á. Ở nước ta, Bưởi cũng được trồng nhiều khắp nơi.
Có nhiều giống trồng có quả chua, ngọt khác nhau. Thường nói đến nhiều là
Bưởi Đoan Hùng (Vĩnh Phú) quả tròn, ngọt, nhiều nước; Bưởi Vinh, quả to có
núm, ngọt, ít nước, trồng nhiều ở Hương Sơn (Hà Tĩnh); Bưởi Phúc Trạch quả
to, ngọt, nhiều nước, trồng nhiều ở Hương Khê (Hà Tĩnh); Bưởi Thanh Trà
(Huế) quả nhỏ nhiều nước, ngọt và thơm; loại Thanh Trà hồng ngon nhất; Bưởi
Trang 6
Biên Hoà (Đồng Nai) quả to, ngọt; nhiều nước, trồng ven sông Đồng Nai; Bưởi
đào, ruột và múi màu đỏ nhạt, thường rất chua; Bưởi gấc, quả đỏ, chua, trồng ở
ngoại thành Nam Định (Nam Hà) dùng để bày mâm ngũ quả ngày Tết. Bưởi

được trồng bằng hạt; nhưng thường người ta gieo hạt để làm gốc ghép. Các
giống quý trồng bằng cành chiết hay cây ghép. Người ta thu hái những quả chín
vào mùa thu-đông, đem phơi trong râm rồi gác bếp; khi dùng rửa qua cho sạch,
gọt lấy lớp vỏ the ở ngoài. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi trong râm.
Dịch quả được ép từ ruột quả chín [6].
c. Nghiên cứu tính chất dược lý của Vỏ Bưởi.

- Thành phần hoá học: Vỏ quả ngoài rất giàu chất narin-gosid, do đó có vị đắng,
trong vỏ có tinh dầu, tỷ lệ 0,80-0,84%; quả chứa 0,5% tinh dầu; trong lá cũng có
tinh dầu. Tinh dầu vỏ bưởi chứa d-limonen, a- pinen, linalol, geraniol, citral; còn
có các alcol, pectin, acid citric. Dịch quả chín có nhiều chất bổ dưỡng: nước
89%, glucid 9%, protid 0,6%, lipid 0,1% và các khoáng Ca 20mg%, P 20mg%,
K 190mg%, Mg 12mg%, S 7mg% và Na, Cl, Fe, Cu, Mn Có các vitamin (tính
theo mg%) C 40, B 0,07, B2 0,05 PP 0,3 và tiền sinh tố A 0,1. 100 mg dịch quả
cung cấp cho cơ thể 43 calo.
- Tính vị, tác dụng:
Trang 7
Các loại tinh dầu trong vỏ bưởi (d-limonen, a- pinen, linalol, geraniol,
citral; còn có các alcol, pectin, acid citric) có tác dụng tẩy rửa các loại cặn bẩn
và dầu mỡ, ngoài ra còn có mùi thơm dễ chịu được sử dụng trong các loại dược
liệu làm thư giãn, giảm stress [6].
II. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rửa chén bát Sinh học từ nước Bồ
Kết và bột vỏ Bưởi.
1. Làm thực nghiệm để tìm công thức pha chế nước rửa chén, bát sinh học
tìm hiểu tính tẩy rửa của sản phẩm.
- Xây dựng công thức pha chế:
Mỗi công thức được pha chế và khảo sát lặp lại 3 lần
Trang 8
Vỏ Bưởi phơi
khô nghiền nhỏ

Quả bồ Kết khô
đem nướng rồi
đun sôi
Xây dựng công thức
pha chế, thử nghiệm
* Phương án 1:
- Cân 25g quả Bồ Kết khô rồi đem nướng, sau đó đem đun sôi với 3 lít
nước và để nguội. Tiến hành lấy mỗi mẫu 100ml nước Bồ Kết để nguội hòa lần
lượt với 0g, 0,5g, 1g, 1,2g bột vỏ Bưởi. Sau đó rửa với 1 lượng dầu, mỡ như
nhau. Kết quả thu được ở bảng sau:
STT
Nước Bồ Kết
(ml)
Bột
vỏ
Bưởi
(g)
Hiệu quả tẩy rửa với
dầu, mỡ trên bát, đĩa
và da tay
Hiệu quả tẩy rửa
với vết bám chè, cà
phê trên chén, đĩa
1
100 ml nước
(Đối chứng)
0
Chén, bát và tay nhờn
dầu mỡ
Không sạch

2
100 ml nước
Bồ Kết
0
Chén, bát và da tay vẫn
nhờn dầu, mỡ
Làm mờ vết bám
3
100 ml nước
Bồ Kết
0,5
Chén, bát có sạch hơn
và tay vẫn còn nhờn
Làm mờ vết bám
4
100 ml nước
Bồ Kết
1
Chén, bát có sạch hơn
và tay vẫn còn nhờn
Làm mờ vết bám
5
100 ml nước
Bồ Kết
1,2
Chén, bát có sạch hơn
và tay vẫn còn nhờn
Làm mờ vết bám
Trang 9
* Phương án 2:

- Cân 35g quả Bồ Kết khô rồi đem nướng, sau đó đem đun sôi với 3 lít
nước và để nguội. Tiến hành lấy mỗi mẫu 100ml nước Bồ Kết để nguội hòa lần
lượt với 0,5g, 1g, 1,2g bột vỏ Bưởi. Sau đó rửa với 1 lượng dầu, mỡ như nhau.
Kết quả thu được ở bảng sau:
STT
Nước Bồ
Kết (ml)
Bột vỏ
Bưởi (g)
Hiệu quả tẩy rửa với
dầu, mỡ trên bát, đĩa và
da tay
Hiệu quả tẩy rửa
với vết bám chè,
cà phê trên chén,
đĩa
1
100 ml nước
Bồ Kết
0,5
Chén, bát có sạch hơn và
tay vẫn còn hơi nhờn
Làm mờ vết bám
2
100 ml nước
Bồ Kết
1
Chén, bát có sạch hơn và
tay vẫn còn hơi nhờn
Làm mờ vết bám

3
100 ml nước
Bồ Kết
1,2
Chén, bát có sạch hơn và
tay vẫn còn hơi nhờn
Làm mờ vết bám
* Phương án 3:
- Cân 45g quả Bồ Kết khô rồi đem nướng, sau đó đem đun sôi với 3 lít
nước và để nguội. Tiến hành lấy mỗi mẫu 100ml nước Bồ Kết để nguội hòa lần
lượt với 0,5g, 1g, 1,2g bột vỏ Bưởi. Sau đó rửa với 1 lượng dầu, mỡ như nhau.
Kết quả thu được ở bảng sau:
STT Nước Bồ
Kết (ml)
Bột vỏ
Bưởi (g)
Hiệu quả tẩy rửa
với dầu, mỡ trên
bát, đĩa và da tay
Hiệu quả tẩy rửa với
vết bám chè, cà phê
trên chén, đĩa
1 100 ml nước
Bồ Kết
0,5 Chén, bát và tay
sạch dầu, mỡ
Làm mờ vết bám
2 100 ml nước
Bồ Kết
1 Chén, bát và tay

sạch dầu, mỡ
Làm mờ vết bám
3 100 ml nước
Bồ Kết
1,2 Chén, bát và tay
sạch bóng dầu, mỡ,
có mùi thơm tinh
dầu bưởi
Làm sạch hoàn toàn
vết bám
- Thử nghiệm.
Sau khi pha chế và khảo sát mức độ tẩy rửa của các công thức trên em
thấy công thức : 15g bồ kết khô + 12g bột vỏ bưởi khô + 1 lít nước cho hiệu
quả tẩy rửa cao nhất.
Trang 10
Sản phẩm được pha chế theo công thức này em đã nhờ các thày, cô giáo
trong tổ Sinh -Địa sử dụng và các thày cô đều đánh giá sản phẩm có tính tẩy rửa
cao, không gây khô và bong da.
2. Định tính Saponin (Chất tẩy rửa sinh học) trong sản phẩm dựa vào chỉ
số bọt.
Để xác định saponin, có rất nhiều cách, dựa trên các tính chất đặc trưng
của nó, đơn giản là dựa trên tính chất tạo bọt. Tính chất tạo bọt là tính chất đặc
trưng nhất của saponin nên ta dùng tính chất này để định tính saponin dựa vào
chỉ số bọt.
Chỉ số bọt là độ pha loãng của nước sắc nguyên liệu có cột bọt cao 1cm
sau khi lắc trong ống nghiệm, tiến hành trong điều kiện quy định.
a. Định tính saponin trong hột quả bồ kết:
Đun sôi 1gam nguyên liệu trong 100ml nước cất. Giữ cho sôi nhẹ 30 phút.
Lọc; để nguội và thêm nước cất đến 100ml. Lấy 10 ống nghiệm (16cm x
16mm), cho vào các ống nghiệm lần lượt 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 ml nước sắc.

Thêm nước cất vào cho đủ 10ml. Bịt miệng ống nghiệm, lắc theo chiều dọc của
ống nghiệm trong 15 giây. Để yên 15 phút; đo chiều cao các cột bọt.
Chỉ số bọt được tính theo công thức: CSB = 10.d/c
CSB: chỉ số bọt
d: chiều cao cột bọt (cm)
c: Lượng mẫu trong ống nhiệm (gam)
Kết quả: Chiều cao cột bọt trong tất cả các ống nghiệm đều dưới 1cm, tức là chỉ
số tạo bọt dưới 100. Vậy hột trái bồ kết không có saponin.
b. Định tính saponin trong vỏ quả bồ kết:
Đun sôi 0,05gam nguyên liệu trong 100ml nước cất. Giữ cho sôi nhẹ 30
phút. Lọc; để nguội và thêm nước cất đến 100ml. Lấy 10 ống nghiệm (16cm x
16mm), cho vào các ống nghiệm lần lượt 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 ml nước sắc.
Thêm nước cất vào cho đủ 10ml. Bịt miệng ống nghiệm, lắc theo chiều dọc của
ống nghiệm trong 15 giây. Để yên 15 phút; đo chiều cao các cột bọt. (Phụ lục 1)
Kết quả được trình bày trong sau:
Trang 11
Ống d(cm) c(cm) CSB
1 0,5 0,0005 10.000
2 1,3 0,0010 12.000
3 1,7 0,0015 11.333
4 2,3 0,0020 11.500
5 2,9 0,0025 11.600
6 3,3 0,0030 11.000
7 4,1 0,0035 12.000
8 4,3 0,0040 10.750
9 4.9 0,0045 10.890
10 5,9 0,0050 11.800
CSB = 11.287
Kết luận: Vỏ trái bồ kết rất giàu saponin nên trước khi tiến hành ly trích
saponin em tách phần hột, chỉ dùng phần vỏ quả bồ kết.

3. Định lượng Saponin (Chất tẩy rửa sinh học) trong vỏ quả bồ kết.
Cân 2kg quả bồ kết khô rồi tách hột thu được 1,6 kg vỏ quả. Đem vỏ sấy
ở 60
0
C cho đến khi khối lượng không đổi rồi xay thành bột khô được 1,5 kg bột
nguyên liệu. Bột nguyên liệu 1,5 kg được loại béo bằng cách tận trích với eter
dầu hỏa (60-90
0
C) (10 lít)trong dụng cụ Soxhlet với thời gian là 3 ngày. Phơi
khôi phần bã để đuổi dung môi. Bã vỏ phơi khô được tiếp tục tận trích với alcol
metil 50% ( 10lít) trong dụng cụ Soxhlet, trong 3 ngày. Cô cạn dung môi ở 40
0
C
thu được cặn alcol (825 gam).
Qui trình được thực hiện theo sơ đồ sau:
Trang 12
Dịch trích eter dầu hỏa
- Sấy ở 60
0
C cho đến khối lượng không đổi
- Xay thành bột thô
Trái bồ kết khô (2kg)
Hột Vỏ ( 1,6 kg)
- Tận trích với eter dầu hỏa (60-90
0
C)
(10lít) trong Soxhlet, 3 ngày)

Bột nguyên liệu (1,5 kg)
- Phơi khô

- Tận trích với MeOH 50% (10lít)
trong Soxhlet, 3 ngày)
Bã Dịch trích alcol
- Tách
- Cô cạn ở 40
0
C
Cặn alcol (825 gam)
- Trộn với alumin (2kg); sấy khô
- Tận trích với MeOH: n-BuOH (1:9)
(10lít,) trong Soxhlet, 3 ngày)
Cặn Dịch trích alcol
- Cô cạn ở 40
0
C
Saponin thô (815 gam)
- Cô cạn ở 40
0
C
Cao eter dầu hỏa
Hiệu suất saponin thô là 34,53% tính trên trọng lượng vỏ khô
4. Thực nghiệm chứng minh ảnh hưởng của sản phẩm đến sinh vật và môi
trường
Để chứng minh khả năng an toàn của loại nước rửa chén sinh học này, em
đem nước rửa chén, bát sinh học tưới cho cây su hào trong vòng 4 tuần. Kết quả
cho thấy các cây su hào ở lô thực nghiệm không những không bị chết mà còn
sinh trưởng mạnh hơn so với lô đối chứng (Các yếu tố không thí nghiệm luôn
đảm bảo độ đồng đều, chỉ khác ở yếu tố thí nghiệm là ở lô thí nghiệm tới nước
rửa chén bát sinh học, còn lô đối chứng thì không)
Em đem thải toàn bộ nước rửa chén, bát sinh học ra ao thả cá nhỏ sau nhà,

rồi quan sát, ghi nhận sự thay đổi màu nước và sự sinh trưởng của cá trong ao.
Trang 13
Liên tục trong vòng 4 tuần, màu sắc của nước không thay đổi, cá vẫn sống bình
thường.
Giá thành rất rẻ: 1kg quả Bồ Kết khô 35.000đ nếu sử dụng công thức nêu
trên thì có thể tạo ra 67 lít nước rửa chén để dùng cho một gia đình 4 người
trong vòng 1 năm. Cứ 7 kg vỏ Bưởi tươi thì sấy khô nghiền được 1kg bột, dùng
để tạo ra 83,3 lít nước rửa.
PHẦN III. KẾT LUẬN
Sau một thời gian sử dụng nước rửa chén bát sinh học được chế tạo từ
nguyên liệu là nước Bồ Kết và bột vỏ Bưởi theo công thức: 15g bồ kết khô +
12g bột vỏ bưởi khô + 1 lít nước thì nó có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với
các loại nước rửa chén bát hóa học như: Giá thành rất rẻ, dễ dàng tạo và pha chế,
thời gian bảo quả lâu hơn một số nước rửa được tạo ra từ nguyên liệu sinh học
khác (Cám ), lực tẩy rửa cao, tạo mùi hương thơm của tinh dầu vỏ Bưởi, thẩm
thấu vào vết bẩn nhanh, không hình thành bọt khó tan trong nước, dễ dàng tráng
sạch một lần nước mà không để lại vết bẩn, an toàn cho người sử dụng, có tác
dụng dưỡng da, không gây ô nhiễm khi thải ra môi trường, an toàn cho sinh vật.
*Hạn chế của đề tài:
Trang 14
Thời gian bảo quản sản phẩm không dài (sau khi pha chế được 15 ngày)
Sản phẩm có ít bọt nên lượng nước rửa chén bát dùng cho mỗi lần rửa nhiều hơn
so với nước rửa chén bát hóa học.
*Hướng khắc phục:
Nghiên cứu bổ sung vào sản phẩm chất tạo bọt sinh học và kéo dài thời
gian bảo quản sản phẩm.
PHỤ LỤC 1
ĐỊNH TÍNH SAPONIN TRONG VỎ QUẢ BỒ KẾT
Trang 15
Cho vào các ống nghiệm

lần lượt 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10 ml nước sắc.
Thêm nước cất
vào cho đủ 10ml.
Bịt miệng ống nghiệm, lắc theo
chiều dọc của ống nghiệm trong
15 giây
Để yên 15 phút; đo
chiều cao các cột bọt
PHỤ LỤC 2
THỰC NGHIỆM CHỨNG MINH ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC RỬA
CHÉN, BÁT ĐẾN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 16
1. Nguyễn Thị Ngọc Linh (2012), “ Nghiên cứu tính chất ức chế ăn mòn kim
loại của dịch chiết và tinh dầu vỏ bưởi ở Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa
học.
2. Thaythuoccuaban.vn
3. />4. />5. />trai-bo-ket.htm
6. />url=/thuocdongy/B/Buoi.htm&key=&char=B
Trang 17

×