Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TÌM HIỂU QUY TRÌNH sản XUẤT CHẾ BIẾN dầu NHỜN tải hộ 0984985060

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.64 KB, 23 trang )



Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
MỞ ĐẦU
Trong công nghiệp cũng như trong dân dụng dầu nhờn là chất bôi trơn yếu
Trong công nghiệp cũng như trong dân dụng dầu nhờn là chất bôi trơn yếu
trong các quá trình vận hành máy móc thiết bị, các động cơ. Với vai trò hết sức quan
trong các quá trình vận hành máy móc thiết bị, các động cơ. Với vai trò hết sức quan
trọng như vậy, dầu nhờn đã trở thành một loại vật liệu công nghiệp không thể thiếu ở
trọng như vậy, dầu nhờn đã trở thành một loại vật liệu công nghiệp không thể thiếu ở
các nhà máy, xí nghiệp, cho quá trình vận hành các thiết bị, máy móc, công cụ. Cùng
các nhà máy, xí nghiệp, cho quá trình vận hành các thiết bị, máy móc, công cụ. Cùng
với sự phát triển của xã hội, các thiết bị máy móc ngày càng được đưa vào ứng dụng
với sự phát triển của xã hội, các thiết bị máy móc ngày càng được đưa vào ứng dụng
trong công nghiệp và dân dụng hết sức đa dạng, ngày càng nhiều do đó nhu cầu vể
trong công nghiệp và dân dụng hết sức đa dạng, ngày càng nhiều do đó nhu cầu vể
dầu nhờn bôi trơn không ngừng tăng trong những năm qua. Theo thống kê, toàn thế
dầu nhờn bôi trơn không ngừng tăng trong những năm qua. Theo thống kê, toàn thế
giới hiện tại sử dụng mỗi năm gần 40 triệu tấn, trong đó trên 60% là dầu đông cơ.
giới hiện tại sử dụng mỗi năm gần 40 triệu tấn, trong đó trên 60% là dầu đông cơ.
Khu vực sử dụng nhiều nhất là Châu Âu 34%, Châu
Khu vực sử dụng nhiều nhất là Châu Âu 34%, Châu
Á
Á
28%, Bắc Mỹ 25%, 13% còn
28%, Bắc Mỹ 25%, 13% còn
lại là các khu vực khác. Các nước Châu
lại là các khu vực khác. Các nước Châu
Á-
Á-


Thái Bình Dương, hàng năm sử dụng gần
Thái Bình Dương, hàng năm sử dụng gần
8 triệu tấn. Tăng trưởng hàng năm khoảng từ 5 - 8%. Nhật Bản đứng đầu 29,1%, tiếp
8 triệu tấn. Tăng trưởng hàng năm khoảng từ 5 - 8%. Nhật Bản đứng đầu 29,1%, tiếp
theo Trung Quốc 26%,
theo Trung Quốc 26%,


n Độ 10%, Hàn Quốc 8%, Úc 5%, Thái Lan 4,6%,
n Độ 10%, Hàn Quốc 8%, Úc 5%, Thái Lan 4,6%,
Indonesia 4,5%, Malaysia 1,8%, Việt Nam 1,5% (khoảng 120.000 tấn) .
Indonesia 4,5%, Malaysia 1,8%, Việt Nam 1,5% (khoảng 120.000 tấn) .
Ở Việt Nam toàn bộ lượng dầu nhờn này ta phải nhập từ nước ngoài dưới dạng thành
Ở Việt Nam toàn bộ lượng dầu nhờn này ta phải nhập từ nước ngoài dưới dạng thành
phẩm hoặc ở dạng dầu gốc cùng với các loại phụ gia rồi tự pha chế.
phẩm hoặc ở dạng dầu gốc cùng với các loại phụ gia rồi tự pha chế.
Cùng với phát triển của xã hội kéo theo sự bùng phát của phương tiện cá nhân. Ví
Cùng với phát triển của xã hội kéo theo sự bùng phát của phương tiện cá nhân. Ví
dụ ở Hà Nội môi năm có khoảng 100 nghìn xe gắn máy được nhập khẩu. Đây chính
dụ ở Hà Nội môi năm có khoảng 100 nghìn xe gắn máy được nhập khẩu. Đây chính
là một thị trường rất lớn cho công nghiệp sản xuất dầu nhờn động cơ.
là một thị trường rất lớn cho công nghiệp sản xuất dầu nhờn động cơ.
Năm 2003, ở nước ta sẽ đi vào hoạt động nhà máy lọc dầu đầu tiên ở Dung Quất,
Năm 2003, ở nước ta sẽ đi vào hoạt động nhà máy lọc dầu đầu tiên ở Dung Quất,
ta có thể sử dụng phần cặn của quá trình chưng cất khí quyển (còn gọi là mazut) làm
ta có thể sử dụng phần cặn của quá trình chưng cất khí quyển (còn gọi là mazut) làm
nguyên liệu cho quá trình sản xuất dầu nhờn gốc, từ đó không phải nhập từ nước
nguyên liệu cho quá trình sản xuất dầu nhờn gốc, từ đó không phải nhập từ nước
ngoài các dạng dầu gốc, giảm được giá thành sản xuất và đặc biệt bảo vệ được môi
ngoài các dạng dầu gốc, giảm được giá thành sản xuất và đặc biệt bảo vệ được môi

trường cho nhà máy lọc dầu Dung Quất.
trường cho nhà máy lọc dầu Dung Quất.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
1
1


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
NỘI DUNG
NỘI DUNG
I.
I.
ĐỊNH NGHĨA
ĐỊNH NGHĨA
.
.
1.
Định nghĩa:
Định nghĩa:
Dầu nhờn
Dầu nhờn


là loại dầu dùng để bôi trơn cho các động cơ. Dầu nhờn là hỗn hợp bao
là loại dầu dùng để bôi trơn cho các động cơ. Dầu nhờn là hỗn hợp bao
gồm dầu gốc và phụ gia,

gồm dầu gốc và phụ gia,
[1]
[1]


hay người ta thường gọi là dầu nhờn thương phẩm. Phụ
hay người ta thường gọi là dầu nhờn thương phẩm. Phụ
gia thêm vào với mục đích là giúp cho dầu nhờn thương phẩm có được những tính
gia thêm vào với mục đích là giúp cho dầu nhờn thương phẩm có được những tính
chất phù hợp với chỉ tiêu đề ra mà dầu gốc không có được.
chất phù hợp với chỉ tiêu đề ra mà dầu gốc không có được.
La Rousse: là sản phẩm dùng để bôi trơn
La Rousse: là sản phẩm dùng để bôi trơn
Technique:
Technique:
là sản phẩm cho phép hoạc làm dễ dàng cho sự chuyển động giữa hai
là sản phẩm cho phép hoạc làm dễ dàng cho sự chuyển động giữa hai
chi tiết cơ khí.
chi tiết cơ khí.
2.
Phân loại:
Phân loại:


Phân loại theo trạng thái của dầu bôi trơn
Phân loại theo trạng thái của dầu bôi trơn
-
-
Chất bôi trơn Khí
Chất bôi trơn Khí

.
.
-
-
Chất bôi trơn Lỏng (dầu bôi trơn, dầu nhờn )
Chất bôi trơn Lỏng (dầu bôi trơn, dầu nhờn )
-
-
Mỡ (chất bôi trơn bán rắn )
Mỡ (chất bôi trơn bán rắn )
-
-
Chất bôi trơn rắn
Chất bôi trơn rắn
.
.
Phân loại theo mục đích sử dụng: có 3 loại chính.
Phân loại theo mục đích sử dụng: có 3 loại chính.
-
-
Dầu cho động cơ
Dầu cho động cơ
.
.
-
-
Dầu truyền động (bo te de vitesse …)
Dầu truyền động (bo te de vitesse …)
-
-

Dầu công nghiệp
Dầu công nghiệp
.
.
II.
II.
THÀNH PHẦN CỦA DẦU NHỜN
THÀNH PHẦN CỦA DẦU NHỜN
.
.
Dầu nhờn để bôi trơn cho các động cơ hoạt động vận hành trong thực tế đó là hỗn
hợp bao gồm dầu gốc và phụ gia, hay người ta thường gọi là dầu nhờn thương phẩm.
Phụ gia thêm vào với mục đích là giúp cho dầu nhờn thương phẩm có được những
tính chất phù hợp với chỉ tiêu đề ra mà dầu gốc không có được.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
2
2


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
1. Dầu gốc
Dầu gốc là dầu thu được sau quá trình chế biến, xử lý tổng hợp bằng các quá
trình xử lý vật lý và hóa học. Dầu gốc thông thường gồm có ba loại là: dầu thực vật,
dầu khoáng và dầu tổng hợp.
1.1 Dầu thực vật :
Dầu thực vật chỉ dùng trong một số trường hợp đặc biệt. Nó chủ yếu là phối trộn

với dầu khoáng hoặc dầu tổng hợp để đạt được một số chức năng nhất định.
1.2. Dầu gốc khoáng
Ngày nay người ta thường sử dụng dầu khoáng hay dầu tổng hợp là chủ yếu. Với
tính chất ưu việt như giá thành rẻ, sản phẩm đa dạng và phong phú, dầu khoáng đã
chiếm một vị trí quan trọng trong lĩnh vực sản xuất dầu nhờn, nhưng dầu tổng hợp
cũng được quan tâm nhiều bởi tính chất ưu việt của nó.
Trước đây, thông thường người ta dùng phân đoạn cặn mazut là nguyên liệu
chính để sản xuất dầu nhờn gốc. Nhưng về sau này khi ngành công nghiệp nặng và
chế tạo máy móc phát triển, đòi hỏi lượng dầu nhờn ngày càng cao và chủng loại
ngày càng phong phú cũng như tiêu chuẩn về chất lượng ngày càng cao, nên người ta
đã nghiên cứu tận dụng phần cặn của quá trình chưng cất chân không có tên gọi là
cặn gudron làm nguyên liệu để sản xuất dầu nhờn gốc có độ nhớt cao. Tóm lại
nguyên liệu chính để sản xuất dầu nhờn gốc là cặn mazut và gudron.
1.2.1. Cặn mazut
Mazut là phần cặn của quá trình chưng cất khí quyển có nhiệt độ sôi cao hơn
350°C. Phần cặn này có thể đem đi đốt hoặc làm nguyên liệu để sản xuất dầu nhờn
gốc. Để sản xuất dầu nhờn gốc người ta đem mazut chưng cất chân không thu được
phân đoạn có nhiệt độ sôi khác nhau:
 Phân đoạn dầu nhờn nhẹ ( LVGO: Light Vacuum Gas Oil ) có nhiệt độ sôi từ
300°C - 350°C.
 Phân đoạn dầu nhờn trung bình ( MVGO: Medium Vacuum Gas Oil ) có nhiệt
độ từ 350°C - 420°C.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
3
3



Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
 Phân đoạn dầu nhờn nặng ( HVGO: Heavy Vacuum Gas Oil ) có nhiệt độ từ
420°C - 500°C.
Thành phần của các phân đoạn này gồm những phân tử hydrocacbon có số
cacbon từ C21-40, những hydrocacbon trong phân đoạn này có trọng lượng phân tử
lớn ( 1000 – 10000), cấu trúc phức tạp, bao gồm:
 Các parafin mạch thẳng và mạch nhánh.
 Các hydrocacbon napten đơn hay đa vòng thường có gắn nhánh phụ là các
parafin.
 Các hydrocacbon thơm đơn hay đa vòng chủ yếu chứa mạch nhánh ankyl,
nhưng chủ yếu là 1 đến 3 vòng.
 Các hợp chất lai hợp mà chủ yếu là lai hợp giữa napten và paraffin, giữa
napten và hydrocacbon thơm.
 Các hợp chất phi hydrocacbon như các hợp chất chứa các nguyên tố oxy, nitơ,
lưu huỳnh cũng chiếm phần lớn trong phân đoạn dầu nhờn. Các hợp chất chứa kim
loại cũng gặp trong phân đoạn này.
1.2.2. Cặn gudron
Cặn gudron là phần cặn còn lại của quá trình chưng cất chân không, có nhiệt độ
sôi trên 500°C. Trong phần này tập trung các cấu tử có số nguyên tử cacbon từ C41
trở lên, thậm chí có cả C80, có trọng lượng phân tử lớn, có cấu trúc phức tạp. Do đó
người ta không chia thành phần của phân đoạn này theo từng hợp chất riêng biệt mà
người ta phân làm ba nhóm như sau:
1.2.3 Nhóm chất dầu
Nhóm chất dầu bao gồm các hydrocacbon có phân tử lượng lớn, tập trung nhiều
các hợp chất thơm có độ ngưng tụ cao, cấu trúc hỗn hợp nhiều vòng giữa
hydrocacbon thơm và napten, đây là nhóm chất nhẹ nhất có tỷ trọng xấp xỉ bằng 1.
Nhóm chất này hòa tan được các dung môi nhẹ như paraffin và xăng, nhưng người ta
không thể tách nó bằng các chất như silicagen hay là than hoạt tính vì đây là những
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….

NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
4
4


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
hợp chất không có cực. Trong phân đoạn cặn gudron, nhóm dầu chiếm khoảng 45 –
46%.
1.2.4. Nhóm chất nhựa
Nhóm nhựa hòa tan được trong các dung môi như nhóm dầu nhưng nó là hợp
chất có cực nên có thể tách ra bằng các chất như than hoạt tính hay silicagen. Nhóm
chất nhựa gồm hai thành phần là các chất trung tính và axit. Các chất trung tính có
màu nâu hoặc đen, nhiệt độ hóa mềm nhỏ hơn 100°C, tỷ trọng lớn hơn 1, dễ dàng
hòa tan trong xăng, naphta. Chất trung tính tạo cho nhựa có tính dẻo dai và tính kết
dính. Hàm lượng của nó ảnh hưởng trực tiếp đến độ kéo dài của nhựa, chiếm khoảng
10 – 15% khối lượng cặn gudron. Các chất axit là chất có nhóm-COOH, màu nâu
sẫm, tỷ trọng lớn hơn 1, dễ dàng hòa tan trong clorofom và rượu etylic, chất axit tạo
cho nhựa có tính hoạt động bề mặt, chiếm 1% trong cặn dầu mỏ.
1.2.5 Nhóm asphanten
Nhóm asphanten là nhóm chất rắn màu đen, cấu tạo tinh thể, tỷ trọng lớn hơn 1,
chứa hầu hết hợp chất dị vòng có khả năng hòa tan mạnh trong cacbon disunfua
(CS2), nhưng không hòa tan trong các dung môi nhẹ như parafin hay xăng, ở 300°C
không bị nóng chảy mà bị cháy thành tro.
Trong quá trình thì nhóm dầu, nhựa, asphanten tồn tại ở trạng thái hệ keo, trong
đó nhóm nhựa tan trong dầu tạo thành một dung dịch thật sự, người ta gọi là môi
trường phân tán. Asphanten không tan trong nhóm dầu nên tồn tại ở trạng thái pha
phân tán. Ngoài ba nhóm chất trên, trong cặn godron còn tồn tại các hợp chất cơ kim

của kim loại nặng, các hợp chất cacbon, cacboit, các hợp chất này không tan trong
các dung môi thông thường, chỉ tan trong pyridine.
1.3. Dầu nhờn tổng hợp
Dầu nhờn sản xuất từ dầu mỏ vẫn chiếm ưu thế do nó có những ưu điểm như:
công nghệ sản xuất dầu đơn giản, giá thành rẻ. Nhưng ngày nay, để đáp ứng yêu cầu
cao của dầu nhờn bôi trơn, người ta bắt đầu quan tâm đến dầu tổng hợp nhiều hơn.
Dầu tổng hợp là dầu được tạo ra bằng các phản ứng hóa học từ những hợp chất ban
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
5
5


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
đầu, do đó nó có những tính chất được định ra trước. Nó có thể có những tính chất tốt
nhất của dầu khoáng, bên cạnh nó còn có các tính chất khác đặc trưng như là: không
cháy, không hòa tan lẫn trong nước.
Ưu điểm của dầu tổng hợp là có khoảng nhiệt độ hoạt động rộng từ -55°C đến
320°C, có độ bền nhiệt lớn, có nhiệt độ đông đặc thấp, chỉ số độ nhớt cao… Chính
những ưu điểm này mà dầu tổng hợp ngày càng được sử dụng nhiều, nhất là trong
các động cơ phản lực. Có hai phương pháp chính để phân loại dầu nhờn tổng hợp:
 Phương pháp 1: dựa vào một số tính chất đặc thù để phân loại như: độ nhớt,
khối lượng riêng.
 Phương pháp 2: dựa vào bản chất của chúng.
Theo phương pháp 2 người ta chia dầu tổng hợp thành những loại chính sau:
hydrocacbon tổng hợp, este hữu cơ, poly glycol, và este photphat. Bốn hợp chất
chính này chiếm trên 40% lượng dầu tổng hợp tiêu thụ trên thực tế.

2. Phụ gia cho dầu nhờn
Dầu nhờn thương phẩm để sử dụng cho mục đích bôi trơn là hỗn hợp của dầu
gốc và phụ gia. Do đó, chất lượng của dầu bôi trơn ngoài sự phụ thuộc rất nhiều vào
dầu gốc, nó còn phụ thuộc vào phụ gia.
Phụ gia là những hợp chất hữu cơ, vô cơ, thậm chí là những nguyên tố hóa học
được thêm vào chất bôi trơn, nhằm nâng cao hay mang lại những tính chất mong
muốn. Thông thường, hàm lượng phụ gia đưa vào là 0,01 – 5%, trong một số trường
hợp phụ gia được dùng từ vài phần triệu cho đến vài phần trăm. Do là những hợp
chất hoạt động, vì vậy khi tồn tại trong dầu phụ gia có thể tác dụng với nhau và làm
mất chức năng của dầu nhờn. Ngược lại, chúng cũng có thể tác động tương hỗ với
nhau tạo ra một tính chất mới có lợi cho dầu nhờn, do đó việc phối trộn các phụ gia
cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng để loại trừ những hiệu ứng đối kháng và nâng
cao tính tác động tương hỗ. Sự tác động tương hỗ giữa phụ gia và dầu gốc cũng là
một yếu tố cần được quan tâm khi sản xuất dầu nhờn.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
6
6


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Ngày nay, để đạt được các tính năng bôi trơn thì dầu có chứa nhiều phụ gia khác
nhau. Chúng có thể được pha riêng lẻ vào dầu nhờn hoặc phối trộn lại với nhau để
tạo thành một phụ gia đóng gói rồi mới đưa vào dầu nhờn.
Yêu cầu chung của một loại phụ gia:
 Dễ hòa tan trong dầu.
 Không hoặc ít hòa tan trong nước.

 Không ảnh hưởng đến tốc độ nhũ hóa của dầu.
 Không bị phân hủy bởi nước và kim loại.
 Không bị bốc hơi ở điều kiện làm việc của hệ thống dầu nhờn.
 Không làm tăng tính hút ẩm của dầu nhờn.
 Hoạt tính có thể kiểm tra được.
 Không độc, rẻ tiền, dễ kiếm.
III.
III.
TÍNH CHẤT CỦA SẢN PHẨM DẦU NHỜN
TÍNH CHẤT CỦA SẢN PHẨM DẦU NHỜN
Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và
Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và
ngược lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngoài ra,
ngược lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngoài ra,
do trọng lượng của các phân tử cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ
do trọng lượng của các phân tử cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ
nhớt của nó nên người ta thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để
nhớt của nó nên người ta thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để
chỉ loại có độ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.
chỉ loại có độ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.


Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. Ngược
Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. Ngược
lại, dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn nên có áp suất cao hơn
lại, dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn nên có áp suất cao hơn
nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.
nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.
1.Tính chất vật lý.
1.Tính chất vật lý.

1.1. Độ nhớt.
1.1. Độ nhớt.
Độ nhớt là yếu tố quyết định tính chất bôi trơn: chiều dày màng dầu và mất mát
Độ nhớt là yếu tố quyết định tính chất bôi trơn: chiều dày màng dầu và mất mát
do ma sát
do ma sát


Nếu dầu có độ nhớt quá lớn:
Nếu dầu có độ nhớt quá lớn:
+ Trở lực tăng
+ Trở lực tăng
+ Mài mòn khi khởi động
+ Mài mòn khi khởi động
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
7
7


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
+ Khả năng lưu thông kém.
+ Khả năng lưu thông kém.


Nếu dầu có độ nhớt nhỏ:
Nếu dầu có độ nhớt nhỏ:

+ Dễ bị đẩy ra khỏi bề mặt bôi trơn.
+ Dễ bị đẩy ra khỏi bề mặt bôi trơn.
+ Khả năng bám dính kém.
+ Khả năng bám dính kém.
+ Mất mát dầu bôi trơn.
+ Mất mát dầu bôi trơn.
Độ nhớt là đại lượng kiểm tra sự thay đổi dầu trong quá trình sử dụng, độ nhớt có thể
Độ nhớt là đại lượng kiểm tra sự thay đổi dầu trong quá trình sử dụng, độ nhớt có thể
biểu diễn dưới 3 dạng:
biểu diễn dưới 3 dạng:
a.
a.
Độ nhớt động lực ( viscosite dynamique )
Độ nhớt động lực ( viscosite dynamique )
Là đại lượng đặc trưng cho trở lực ma sát nội tại sinh ra khi các phân tử chuyển
Là đại lượng đặc trưng cho trở lực ma sát nội tại sinh ra khi các phân tử chuyển
động tương đối với nhau.
động tương đối với nhau.
b.
b.
Độ nhớt động học (viscosite cinematique ).
Độ nhớt động học (viscosite cinematique ).
Là độ nhớt kỹ thuật của dầu, được xác định bằng tỷ số giữa độ nhớt động lực µ
Là độ nhớt kỹ thuật của dầu, được xác định bằng tỷ số giữa độ nhớt động lực µ
với tỷ trọng ρ của dầu.
với tỷ trọng ρ của dầu.
c.
c.
Độ nhớt qui ước ( viscosite empirique ).
Độ nhớt qui ước ( viscosite empirique ).

Độ nhớt Engler (
Độ nhớt Engler (
0
0
E ), độ nhớt Redwood (
E ), độ nhớt Redwood (
0
0
R )
R )
d.
d.
Độ nhớt SSU (Second Saybolt Universal )
Độ nhớt SSU (Second Saybolt Universal )
1.2 Chỉ số độ nhớt
1.2 Chỉ số độ nhớt
1.3 Độ bay hơi.
1.3 Độ bay hơi.
1.4 Tính chất ở nhiệt độ thấp.
1.4 Tính chất ở nhiệt độ thấp.
2. Tính chất cơ học
2. Tính chất cơ học
3. Tính chất hoá học
3. Tính chất hoá học
3.1 Tính ổn định oxy hoá
3.1 Tính ổn định oxy hoá
3.2 Chỉ số kiềm và axit
3.2 Chỉ số kiềm và axit
3.3 Điểm anilin
3.3 Điểm anilin

3.4 Chỉ số hydroxyle
3.4 Chỉ số hydroxyle
3.5 Cặn cacbon
3.5 Cặn cacbon
3.6 Hàm lượng tro
3.6 Hàm lượng tro
3.7 Cặn không tan
3.7 Cặn không tan
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
8
8


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
IV.
IV.
CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
1. Chỉ số độ nhớt (Viscosity Index – VI):
Là sự thay đổi độ nhớt của dầu nhờn trong khoản nhiệt độ cho trước Dầu
nhờn có độ nhớt biến đổi lớn theo nhiệt độ VI thấp. Dầu nhờn có độ nhớt biến đổi
nhỏ theo nhiệt độ VI cao. Trong đồ thị ASTM: độ dốc của đường thẳng biểu thị
độ nhớt so với nhiệt độ chỉ ra tính chất của VI: Dốc nhiều (cao): VI thấp Dốc ít
(thấp): VI cao
2. NHIỆT ĐỘ CHỚP CHÁY/ĐIỂM CHỚP CHÁY CLEVELAND (cốc hở)
a. Định nghĩa nhiệt độ chớp cháy (NĐCC), điểm chớp cháy (ĐCC):

NĐCC là nhiệt độ thấp nhất mà tại áp suất khí quyển (101, 3 KPa), mẫu dầu nhớt
được nung nóng đến bốc hơi và bắt lửa. Mẫu sẽ chớp cháy khi có ngọn lửa và lan
truyền tức thì ra khắp bề mặt của mẫu dầu.
Như vậy: Nhiệt độ chớp cháy là nhiệt độ mà tại đó lượng hơi thoát ra từ bề mặt của
mẫu dầu nhờn sẽ bốc cháy khi có ngọn lửa đưa vào.
Và: Nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hơi thoát ra từ mẫu dầu nhờn vần tiếp tục cháy được
trong 5 giây gọi là điểm bắt lửa.
Điểm chớp cháy và điểm bắt lửa phụ thuộc vào độ nhớt của dầu nhờn:
Dầu nhờn có độ nhớt thấp thì điểm chớp cháy và điểm bắt lửa thấp
Ngược lại, dầu nhờn có độ nhớt cao điểm chớp cháy và điểm bắt lửa cao.
Điểm chớp cháy và điểm bắt lửa cũng phụ thuộc vào loại dầu gốc:
Dầu gốc loại Napthenic có điểm chớp cháy và điểm bắt lửa nhỏ hơn dầu gốc
Paraffinic khi có cùng độ nhớt.
Nói chung, đối với các hợp chất tương tự nhau thì điểm chớp cháy và điểm bắt
lửa tăng khi trọng lượng phân tử tăng.
Ví dụ: dầu nhờn, dầu FO, DO, dung môi…
b. Phương pháp xác định nhiệt độ chớp cháy có 02 phương pháp:
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
9
9


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Phương pháp cốc hở Cleveland (COC + Cleveland Open Cup).
Phương pháp cốc kín Pensky – Marsten (PMCC – Pensky Martens Closed Cup)
Như: Sự trộn lẫn dầu DO của động cơ Diesel vào dầu nhờn làm điểm chớp cháy

giảm và độ nhớt cũng giảm.
Hoặc đối với những loại nhớt tổng hợp dùng cho động cơ 02 thì để xác định chính
xác điểm chớp cháy không thể dùng điểm chớp cháy Cleveland, cũng như dầu thắng
(HBF3/4) mà phải dùng phương pháp PMCC. Vì PMCC có điểm chớp cháy thấp hơn
COC do nó có tính an toàn cao hơn.
• Phương pháp làm thí nghiệm xác định điểm chớp cháy:
Ngọn lửa thử: D = 5/32 ” (4mm)
Khuấy đều mẫu
Nhiệt độ tăng lên từ 50C – 60C/phút (90F – 110F)
Và cứ nhiệt độ tăng lên 10 C (20F) thì ta đưa ngọn lửa vào cho đến khi đạt 1040C
(2200F). Khi trên 1040C thì ta đưa ngọn lửa thử vào khi nhiệt độ tăng 2,70C (50F).
Đến khi ngọn lửa phựt cháy trên bề mặt bốc hơi của mẫu thì nhiệt độ tại đó gọi là
nhiệt độ chớp cháy (điểm chớp cháy) và nếu sự phựt cháy kéo dài trong 5 giây thì
nhiệt độ tại đó gọi là điểm bắt lửa.
3. TRỊ SỐ KIỀM TỔNG TBN (ASTM D 2896) (Đồ thị tương quan giữa TBN &
%S)
Phương pháp thử nghiệm theo tiêu chuẩn ASTM D 2895 rất thông dụng đối với
dầu động cơ Diesel.
Định nghĩa: Trị số TBN là độ kiềm trong dầu bôi trơn cho biết lượng Acid Percloric
(HCLO4) được quy đổi tương đương lượng KOH (tính bằng mg) cần thiết để trung
hòa hết các hợp chất mang tính kiềm có trong 1 gram mẫu dầu nhờn.
3. TRỊ SỐ AXÍT TỔNG (TAN).
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
10
10



Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
4. Định nghĩa:Là lượng kiềm KOH (tính bằng mg) cần thiết để trung hòa hết
tất cả các hợp chất mang tính axit có trong 1g mẫu dầu nhờn.
Thường thấy ở dầu cách điện (Isovoltine KA 7-4, Isovoltine II).
Dầu máy nén khí lạnh (Lunaria K, Lunaria KT)
• Đối với dầu máy nén khí lạnh:
- Những yếu tố quan trọng:
+ Tính chất ổn định hoá học và nhiệt (dầu vừa chịu nhiệt độ cao và thấp)
+ Tính cách điện (đối với máy kính: cuộn dây nằm trong lốc máy)
+ Độ nhớt: tạo màng dầu tốt ở nhiệt độ cao và loãng để hồi dầu hoàn toàn khi nhiệt
độ thấp.
Do đó nếu TAN tăng quá giới hạn (0.05 max và trị số trung hòa TAN + TBN < 0.2)
thì dẫn đến:
+ Tính oxy hóa tăng, độ nhớt tăng, khả năng bôi trơn ở nhiệt độ kém và dễ bị tác
dụng với môi chất lạnh làm hư máy nén.
+ Ăn mòn các chi tiết và không đáp ứng được tính bôi trơn ở nhiệt độ cao cũng như
nhiệt độ thấp.
+ Khả năng cách điện kém, hư cuộn dây và lốc máy.
• Đối với dầu turbin: (ASTM D 664: chuẩn độ điện thế)
- Các yếu tố quan trọng:
+ Chống tạo bọt, nhủ
+ Chống mài mòn, ăn mòn
+ Chống oxy hóa và cặn
+ TAN không được tăng quá giới hạn (0.2 max) vì:
* Tạo cặn
* Acid hữu cơ, dầu bị đặc lại (tăng độ nhớt)
* Sự oxy hoá tăng sản phẩm oxy hoá không tan tạo thành keo
* Giảm tính khử nhủ, khả năng giải phóng bọt khí kém hư hỏng thiết bị.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….

NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
11
11


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
5. TRỊ SỐ TRUNG HÒA:
Thực chất là trị số acid trong dầu nhờn. Tuy nhiên tùy theo loại và tính chất yêu cầu
của dầu nhờn mà người ta xét đến TAN hoặc TBN.
Nếu là dầu động cơ thì trị số TBN là quan trọng hơn người ta dùng axit Perclohyric
(HCLO4) để xác định tính kiềm của mẫu dầu (TBN) từ lượng HCLO4 tiêu hao để
trung hoà kiềm trong mẫu dầu ta xác định được lượng kiềm trong mẫu. Nhưng vì để
thống nhất đơn vị người ta quy định lượng HCLO4 ra tương đương mg KOH
Ngược lại đối với dầu biến thế, dầu turbin, dầu máy nén khí lạnh thì trị số TAN là
quan trọng dễ ảnh hưởng đến tính chất và khả năng sử dụng của dầu. Do đó để xác
định hàm lượng TAN (đối với dầu mới lẫn dầu cũ) có nằm trong phạm vi cho phép
không, thì người ta dùng kiềm KOH để trung hoà lượng axit có trong mẫu dầu, lượng
KOH tiêu hao này cho đến khi mẫu đến đích trạng thái trung hòa chính là lượng axit
có trong dầu.
• Một số chỉ tiêu giới hạn trong dầu nhờn đối với hàm lượng nước:
Dầu động cơ diesel: không có hoặc <0.1% wt (vết/trace) (ASTM D 95)
Dầu biến thế: không có hoặc < 30 ppm (max)
Dầu thủy lực: không có hoặc <0.1% wt trong quá trình sử dụng nếu > 0.2% wt thì
phải thay vì sẽ ăn mòn hệ thống thủy lực và thủy phân các hợp chất phụ gia.
Dầu hộp số: hàm lượng nước < 0.2 % wt. Trong quá trình sử dụng nếu > 0.5% wt thì
phải thay.
+ Dầu turbin: không có hoặc < 0.1% wt

+ Dầu nén khí lạnh: < 50 ppm
+ Dầu nén khí: không có hoặc < 0.1 % wt
5. ĂN MÒN LƯU HUỲNH (Sulphure Corrosive – Ăn mòn bởi surphure)
Lưu huỳnh có sẳn trong dầu gốc hay phụ gia. Nó có thể ở dạng hoạt động hoặc trơ
khi kết hợp với các chất khác.
Lưu huỳnh hoạt động là loại tác dụng được với kim loại đồng ở nhiệt độ cao và
hậu quả không mong muốn của lưu huỳnh là gây ăn mòn đồng. Chính từ lý do đó cho
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
12
12


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
nên trong dầu biến thế người ta phải yêu cầu dầu không có tính năng ăn mòn bởi
surphure.
Vì: Các cuộn dây đồng trong máy biến thế được ngâm trong dầu và để ngoài trời
nếu tính năng không bảo đảm sẽ gây ra nguy hiểm cho máy biến thế do dây đồng bị
ăn mòn và sự cách điện của các dây không còn tác dụng và tạo cặn làm giảm tuổi thọ
của dầu
Do đó: Đối với dầu biến thế phải xác định độ ăn mòn surphure hoặc độ ăn mòn bởi
lá đồng đối với dầu mới.
Hậu quả không mong muốn của lưu huỳnh là gây ăn mòn, như ăn mòn đồng. Tuy
nhiên, do những hiệu ứng của phụ gia cực áp, điều tiết quá trình chạy máy đã bù trừ
tác dụng ăn mòn này. Do đó, trong nhiều trường hợp S có trong dầu nhờn ở dạng phụ
gia thường kết hợp với nguyên tố khác (clor, photpho) như phụ gia chịu cực áp,
chống mài mòn, chống oxy hoá và chống ăn mòn hoá học.

6. ĂN MÒN LÁ ĐỒNG (100 độ C trong 3 giờ)
Khái niệm:
Dầu thô khi khai thác có chứa các hợp chất lưu huỳnh, phần lớn các hợp chất này
được loại ra khỏi dầu trong quá trình tinh luyện. Tuy nhiên, các hợp chất lưu huỳnh
còn lại sẽ gây ăn mòn nhiều kim loại khác nhau nhưng độ ăn mòn này không phải lúc
nào cũng tương quan với từng hàm lượng lưu huỳnh có trong dầu. Hiện tượng ăn
mòn tuỳ thuộc vào loại hợp chất hoá học của lưu huỳnh có trong dầu (hoạt động hay
trơ)
Sự ăn mòn được định nghĩa như một sự oxy hoá trên bề mặt kim loại gây nên sự
tổn thất kim loại hay sự tích tụ các cặn bẩn. Đối với các ổ trục bằng hợp kim đồng,
các ống lót trục và các bộ phận chuyển động của trục vít bằng đồng thau phải được
bôi trơn bằng các loại dầu không gây ăn mòn. Cũng như các loại dầu khác như: dầu
thủy lực, dầu hàng không, dầu cắt gọt kim loại, đặc biệt là dầu biến thế và máy nén
khí lạnh phải không gây ăn mòn đồng.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
13
13


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Vì vậy: Để xem xét dầu nhờn có thích hợp với các kim loại dễ bị ăn mòn hay
không người ta phải tiến hành phép thử ăn mòn với tấm đồng.
8. TÍNH ỔN ĐỊNH OXY HÓA Ở 1000C, 164 GIỜ (IEC)
- Đây là các thông số chính yếu được xem xét đối với 02 loại dầu:
+ Dầu máy biến thế
+ Dầu turbin

Người ta sẽ thử theo những phương pháp khác nhau đối với hai loại dầu này.
Khái niệm: Tại sao phải có thông số này, đặc biệt đối với hai loại dầu biến thế và
turbine?
Quá trình oxy hóa là một dạng làm hỏng tính chất hóa học của dầu nhờn. Độ bền
của dầu nhờn đối với quá trình oxy hóa là một đặc trưng quan trọng. Đặc biệt đối với
dầu turbine và dầu máy biến thế đòi họi loại dầu này phải có tuổi thọ lâu dài.
Sự oxy hóa của dầu bôi trơn phụ thuộc vào 03 yếu tố chính sau:
- Nhiệt độ
- Sự hiện diện của oxy
- Hiệu ứng xúc tác của kim loại như Cu, Fe,…
Nếu ta biết được điều kiện làm việc của dầu nhờn thì 03 điều kiện trên có thể thay
đổi để đưa ra được điều kiện thử nghiệm ở phòng thí nghiệm tương đương với điều
kiện thực tế mà dầu sử dụng bên ngoài. Tuy nhiên, sự oxy hóa dầu nhờn trong quá
trình sử dụng là một quá trình cực kỳ chậm và phép thử như vậy rất tốn nhiều thời
gian. Do đó để rút ngắn thời gian người ta phải tăng nhiệt độ để tăng quá trình oxy
hóa.
Phép thử đo độ bền oxy hóa của dầu là cơ sở để đánh giá tuổi thọ tương đối của dầu
bôi trơn.
Quá trình oxy hóa nói chung được xác định là phản ứng dây chuyền của các gốc tự
do sau:
R + O –> ROO (1)
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
14
14


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM

Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Những gốc hoạt động R đầu tiên được hình thành từ những phần tử dầu không
bền, chịu tác động của oxy trong không khí tạo ra những gốc peroxyl (ROO)
ROO + RH –> ROOH + R (2)
Peroxyl ROO sau đó lại tác động với chưa bị oxy hóa RH tạo thành những hạt
nhân phản ứng mới (R) và Hydro peroxyl (ROOH)
ROOH –> RO + HO (3)
Các hydroperoxyl này không bền lại sinh ra các gốc mới để phát triển phản ứng tạo
thành các ancol, xeton, andeliyt, axitcarbonic, và các hợp chất khác.
Trong khi phản ứng oxy hóa tiếp diễn, các hợp chất chứa oxy bị polynce hóa tạo
thành những chất có độ nhớt cao, mà đến một nhiệt độ nào đó trở nên không tan
trong dầu.
Như vậy: Quá trình oxy hóa gây ra những hợp chất không tan trong dầu đó là cặn
(sludge)
Và: Một số hợp chất oxy hóa là những chất phân cực hoạt động là các axit làm tăng
nhanh quá trình rỉ sét và ăn mòn.
Chính từ các lý do này nên hai thông số cần phải xét độ bền oxy hóa của dầu là hàm
lượng axit (trị số trung hòa) và hàm lượng cặn (sludge)
Điều kiện của quá trình oxy hóa: Có mặt của oxy, Axit, Nhiệt độ L, Tác dụng xúc
tác của kim loại (Cu, Fe)
Các sản phẩm của quá trình oxy hóa: Axit, Cặn
9. DẦU THẮNG:
Khái Niệm: Dầu thắng là dạng chất lỏng truyền áp lực từ chân đạp thắng đến hệ
thống nén phanh ép vào đĩa (thắng đĩa) hoặc tang trống.
Điều kiện làm việc: Nhiệt độ của dầu thắng khi làm việc rất cao vì:
+ Xe đông đúc trong thành phố do đó phải cần sử dụng hệ thống thắng liên tục.
+ Xu hướng thiết kế khí động học của xe làm giới hạn khả năng làm mát tự nhiên của
hệ thống thắng.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….

GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
15
15


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Dưới những điều kiện khắc nghiệt như vậy đĩa thắng (hệ thống thắng đĩa) có thể
đạt đến 500 độ C và tang trống thắng có thể đạt đến 300 độ C – 400 độ C. Do sự
truyền nhiệt, nhiệt độ của dầu thắng có thể đạt đến 220 độ C. Nhiệt độ này được xem
là điểm sôi của dầu thắng, thậm chí thấp hơn 220 độ C nếu như dầu thắng không sạch
hoặc bị nhiểm bẩn.
Điểm sôi (boiling point)? Nút hơi nước (vapor lock)?
Dầu thắng tổng hợp có khuynh hướng hút hơi nước từ không khí và nó khuếch tán
thông qua đường ống dẫn và lỗ thông gió của bình chứa dầu thắng.
Sự hiện diện của nước làm cho điểm sôi của dầu thắng thấp và như vậy làm cho sự
giải phóng bọt khí dễ dàng xãy ra của dầu thắng trong hệ thống thắng.
Khí, không như chất lỏng, là nén được, với kết quả này áp lực sẽ không truyền đến
đĩa thắng hoặc tang trống. Hiện tượng này gọi là nút hơi nước.
Điểm sôi của dầu thắng được xác định theo 2 cách khác nhau:
+ Điểm sôi khô, là nhiệt độ nếu tại đó dầu thắng tinh sạch bốc hơi.
+ Điểm sôi ướt, là nhiệt độ mà tại đó mẫu dầu thắng tương tự như mẫu xác định điểm
sôi khi bốc hơi, nhưng mẫu này cho hấp thu hơi nước tương đương với dầu thắng sử
dụng ở điều kiện bình thường thực tế của xe trong hai năm. Sự xác định điểm sôi ướt
nhằm mục đích là xét đến sự an toàn cũng như cho phép đánh giá khả năng hút hơi
ẩm của dầu thắng.
• Các tiêu chuẩn của dầu thắng tổng hợp:
Có 3 tiêu chuẩn: SAE J 1703; ISO 4925; DOT
§ DOT: (US: National Highway Safety Bureau Department of Transportation): Cục

An Toàn Đường Cao Tốc Quốc Gia Của Bộ Giao Thông Vận Tải Hoa Kỳ.
Hiện nay có 3 cấp: DOT 3, DOT 4, DOT 5
DOT 3 là thấp nhất
DOT 4 khá thông dụng
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
16
16


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
DOT 5 cao cấp nhất và có gốc là silicone nó không tương thích với DOT 3 và DOT 4
có gốc là Glycol.
Do đó ngày nay người ta nâng cấp DOT 5 thành DOT 5.1 có gốc là Glycol dễ dàng
tương thích với DOT 3 và DOT 4
§ SAE J 1703: (Society of Automative Engineering)
Từ khi tiêu chuẩn DOT 3 và DOT 4 ra đời nó đã được sử dụng rộng rãi đối với
những nhà chế tạo ô tô và tiêu chuẩn SAE J 1703 ít được sử dụng hơn kể từ đó.
§ ISO 4925:Tiêu chuẩn này tương đương với DOT 3, nhưng ít được sử dụng.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật ISO, SAE, DOT yêu cầu những tiêu chuẩn tối thiểu có liên
quan đến các đặc điểm sau:
+ Điểm sôi khô và điểm sôi ướt.
+ Khả năng hút ẩm cho phép.
+ Độ nhớt, độ pH.
+ Tính ổn định khi làm việc ở nhiệt độ cao cũng như loãng ở nhiệt độ thấp.
+ Hóa tính ổn định.
+ Tính năng ăn mòn kim loại.

+ Sự bốc hơi.
+ Tính tương thích, bền oxy hóa.
+ Tác dụng với các chất cao su cũng như độ bền dầu thắng.
V.
V.
ỨNG DỤNG
ỨNG DỤNG


Dầu nhờn được sử dụng trên các động cơ đốt trong, ngoài ra còn được sử dụng
Dầu nhờn được sử dụng trên các động cơ đốt trong, ngoài ra còn được sử dụng
trong hệ thống bôi trơn, nó có các công dụng chính sau:
trong hệ thống bôi trơn, nó có các công dụng chính sau:
1.
1.
Bôi trơn các bề mặt ma sát, làm giảm tổn thất ma sát.
Bôi trơn các bề mặt ma sát, làm giảm tổn thất ma sát.
2.
2.
làm mát ổ trục.
làm mát ổ trục.
3.
3.
tẩy rửa mặt ma sát.
tẩy rửa mặt ma sát.
4.
4.
bao kín khe hở giữa piston – xilanh, xécmăng – piston
bao kín khe hở giữa piston – xilanh, xécmăng – piston
.

.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
17
17


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
VI.
VI.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT DẦU NHỜN
QUY TRÌNH SẢN XUẤT DẦU NHỜN
Để đáp ứng nhu cầu của dầu nhờn cần có, thì dầu gốc cần phải được sản xuất
Để đáp ứng nhu cầu của dầu nhờn cần có, thì dầu gốc cần phải được sản xuất
từ dầu thô qua các quá trình chưng cất, chiết bằng dung môi, dùng dung môi tách sáp
từ dầu thô qua các quá trình chưng cất, chiết bằng dung môi, dùng dung môi tách sáp
và sử lý tinh chế. Việc lựa chọn dầu gốc để pha chế thành dầu nhờn thương phẩm
và sử lý tinh chế. Việc lựa chọn dầu gốc để pha chế thành dầu nhờn thương phẩm
phụ thuộc vào độ nhớt, mức độ tinh tế, ổn định nhiệt và khả năng tổng hợp của các
phụ thuộc vào độ nhớt, mức độ tinh tế, ổn định nhiệt và khả năng tổng hợp của các
hợp chất khác (phụ gia) hoặc các vật liệu và dầu tiếp xúc trong quá trình sử dụng.
hợp chất khác (phụ gia) hoặc các vật liệu và dầu tiếp xúc trong quá trình sử dụng.
Thông thường thì dầu gốc được pha từ dầu chưng cất và phận đoạn thu được từ dầu
Thông thường thì dầu gốc được pha từ dầu chưng cất và phận đoạn thu được từ dầu
chưng cất phần cặn. Việc tách các thành phần không mong muốn trong qua trình sản
chưng cất phần cặn. Việc tách các thành phần không mong muốn trong qua trình sản
xuất dầu nhờn gốc nhờ các quá trình lọc dầu sẽ cho phép có thể sản xuất dầu gốc có

xuất dầu nhờn gốc nhờ các quá trình lọc dầu sẽ cho phép có thể sản xuất dầu gốc có
chất lượng cao các quá trình chính sản xuất dầu nhờn gốc từ dầu mỏ thường:
chất lượng cao các quá trình chính sản xuất dầu nhờn gốc từ dầu mỏ thường:
-
-
Chưng cất không nguyên liệu
Chưng cất không nguyên liệu
-
-
Chiết, tách, trích ly bằng dung môi
Chiết, tách, trích ly bằng dung môi
-
-
Tách các hydro cacbon rắn
Tách các hydro cacbon rắn
-
-
Làm sạch lần cuối bằng hydro hóa
Làm sạch lần cuối bằng hydro hóa
Quá trình tách asphenten bằng dung môi propan thường được áp dụng để sản xuất
Quá trình tách asphenten bằng dung môi propan thường được áp dụng để sản xuất
dầu nhờn có độ nhớt cao từ nguyên liệu cặn gudro cũng được xếp vào quá trình chiết
dầu nhờn có độ nhớt cao từ nguyên liệu cặn gudro cũng được xếp vào quá trình chiết
tách, trích ly bằng dung môi.
tách, trích ly bằng dung môi.
1.Quá trình trích, chiết ly bằng dung môi
1.Quá trình trích, chiết ly bằng dung môi
Khi tiến hành chưng cất không thể nào loại ra hết được những thành phần không
Khi tiến hành chưng cất không thể nào loại ra hết được những thành phần không
mong muốn. Chúng có trong dầu nhờn gốc sau 1 thời gian bảo quản hay sử dụng thì

mong muốn. Chúng có trong dầu nhờn gốc sau 1 thời gian bảo quản hay sử dụng thì
bị biến đổi màu sắc, tăng độ nhớt, xuất hiện các hợp chất có tính axit không tan trong
bị biến đổi màu sắc, tăng độ nhớt, xuất hiện các hợp chất có tính axit không tan trong
dầu tạo thành cặn nhựa hoặc cặn bùn tan trong dầu nhờn. Vì vậy dừng dung môi ở
dầu tạo thành cặn nhựa hoặc cặn bùn tan trong dầu nhờn. Vì vậy dừng dung môi ở
điều kiện thích hợp các thành phần sẽ chia thành 2 nhóm: nhóm hòa tan tốt trong
điều kiện thích hợp các thành phần sẽ chia thành 2 nhóm: nhóm hòa tan tốt trong
dung môi tạo thành pha riêng với tên gọi là pha chiết (extract), phần còn lại không
dung môi tạo thành pha riêng với tên gọi là pha chiết (extract), phần còn lại không
hòa tan hoặc tan rất ít vào trong dung môi gọi là Raffinat. Sản phẩm có ích có thể
hòa tan hoặc tan rất ít vào trong dung môi gọi là Raffinat. Sản phẩm có ích có thể
nằm trong pha chiết hoặc nằm trong pha Raffinat. Nhưng trong thực tế người ta hay
nằm trong pha chiết hoặc nằm trong pha Raffinat. Nhưng trong thực tế người ta hay
gọi pha chứa sản phẩm là pha Raffinat còn pha loại là extract.
gọi pha chứa sản phẩm là pha Raffinat còn pha loại là extract.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
18
18


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM


3. loại dung môi có cực hay được sử dụng cho việc tách hidrocacbon thơm
3. loại dung môi có cực hay được sử dụng cho việc tách hidrocacbon thơm
và cặn nhựa ra khỏi dầu nhờn đó là

và cặn nhựa ra khỏi dầu nhờn đó là
: phenol, furfurol, N-metylpirolydon. Còn để
: phenol, furfurol, N-metylpirolydon. Còn để
tách nhựa asphanten trong phân đoạn gudron người ta dùng phổ biến là popan lỏng
tách nhựa asphanten trong phân đoạn gudron người ta dùng phổ biến là popan lỏng
2
2
. Quá trình tách sáp:
. Quá trình tách sáp:
Sáp dầu mỏ là hỗn hợp parafin mạch thẳng và các hidrocacbon khác có nhiệt độ
Sáp dầu mỏ là hỗn hợp parafin mạch thẳng và các hidrocacbon khác có nhiệt độ
nóng chảy khá cao và hòa tan kém trong dầu ở nhiệt độ thấp. Vì thế chúng không
nóng chảy khá cao và hòa tan kém trong dầu ở nhiệt độ thấp. Vì thế chúng không
được phép có mặt trong dầu nhờn thành phẩm ngoại trừ khi hàm lượng thấp, hoặc
được phép có mặt trong dầu nhờn thành phẩm ngoại trừ khi hàm lượng thấp, hoặc
các loại dầu được sử dụng ở điều kiện không phải nhiệt độ thấp. Trên thực tế, ngoại
các loại dầu được sử dụng ở điều kiện không phải nhiệt độ thấp. Trên thực tế, ngoại
trừ 1 số dầu gốc tách từ 1 số dầu mỏ có hàm lượng parafin thấp, còn lại hầu hết các
trừ 1 số dầu gốc tách từ 1 số dầu mỏ có hàm lượng parafin thấp, còn lại hầu hết các
loại dầu bôi trơn đều phải trải qua quá trình tách parafin
loại dầu bôi trơn đều phải trải qua quá trình tách parafin
Tách sáp là quá trình quan trọng nhất và khó khăn nhất trong quá trình sản xuất dầu
Tách sáp là quá trình quan trọng nhất và khó khăn nhất trong quá trình sản xuất dầu
nhờn gốc, có 2 quy trình hiện được sử dụng để tách sáp:
nhờn gốc, có 2 quy trình hiện được sử dụng để tách sáp:
-
-
Làm lạnh để kết tinh sáp và dùng dung môi để hòa tan thành phần đầu đủ để cho
Làm lạnh để kết tinh sáp và dùng dung môi để hòa tan thành phần đầu đủ để cho
phép lọc nhanh để tách sáp khỏi dầu.

phép lọc nhanh để tách sáp khỏi dầu.
-
-
Dùng cracking chọn lọc để bẻ gãy phân tử parafin thành những sản phẩm nhẹ,
Dùng cracking chọn lọc để bẻ gãy phân tử parafin thành những sản phẩm nhẹ,
phương pháp này còn được gọi là phương pháp tách parafin dùng xúc tác.
phương pháp này còn được gọi là phương pháp tách parafin dùng xúc tác.
3
3
. Làm sạch bằng axit sunfuric và đất sét
. Làm sạch bằng axit sunfuric và đất sét
Tinh chế axit là 1
Tinh chế axit là 1
trong những tinh chế cổ điển nhất trong công nghiệp dầu mỏ.
trong những tinh chế cổ điển nhất trong công nghiệp dầu mỏ.
Nói 1 cách sơ lược thì quá trình này gồm 2 giai đoạn khấy trộn dầu với axit sunfuric
Nói 1 cách sơ lược thì quá trình này gồm 2 giai đoạn khấy trộn dầu với axit sunfuric
đậm đặc, tách dầu khỏi cặn bùn axit bằng lắng gạn hoặc ly tâm và cuối cùng tách
đậm đặc, tách dầu khỏi cặn bùn axit bằng lắng gạn hoặc ly tâm và cuối cùng tách
chất có tính axit tan trong dầu bằng cách dùng axut rữa hoặc dùng 1 loại đât sét thích
chất có tính axit tan trong dầu bằng cách dùng axut rữa hoặc dùng 1 loại đât sét thích
hợp để xử lý. Tuy nhiên trong quá trình này có 1 số nhược điểm do đó mà nó cần
hợp để xử lý. Tuy nhiên trong quá trình này có 1 số nhược điểm do đó mà nó cần
được thay thế bằng các quá trình xử lý Hydro.
được thay thế bằng các quá trình xử lý Hydro.
4
4
. Quá trình tách atphan bằng propan
. Quá trình tách atphan bằng propan
Thông thường để sản xuất dầu nhờn gốc có thể đưa thẳng các phân đoạn dầu cất

Thông thường để sản xuất dầu nhờn gốc có thể đưa thẳng các phân đoạn dầu cất
nhẹ sang thiết bị chiết tách bằng dung môi, nhưng các phân đoạn dầu cặn ở tháp
nhẹ sang thiết bị chiết tách bằng dung môi, nhưng các phân đoạn dầu cặn ở tháp
chứng cất chân không thì lại đòi hỏi phải tách atphan để tách các hợp chất nhựa.
chứng cất chân không thì lại đòi hỏi phải tách atphan để tách các hợp chất nhựa.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
19
19


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
atphan và các hidrocacbon vòng. Nhờ quá trình này mà dầu có độ nhớt thấp và giảm
atphan và các hidrocacbon vòng. Nhờ quá trình này mà dầu có độ nhớt thấp và giảm
xu hướng tạo dạng cặn, dạng cốc.
xu hướng tạo dạng cặn, dạng cốc.
5
5
. làm sạch bằng hydro
. làm sạch bằng hydro
Cần phải có bước xử lý hydro cuối cùng này là do quá trình làm sạch dầu gốc bằng
Cần phải có bước xử lý hydro cuối cùng này là do quá trình làm sạch dầu gốc bằng
axit và đất sét có nhiều yếu điểm. Quá trình đó rất tốn kém, mức tiêu tốn hóa chất cao
axit và đất sét có nhiều yếu điểm. Quá trình đó rất tốn kém, mức tiêu tốn hóa chất cao
và mức tiêu tốn chân tay khá lớn. quá trình tinh chế sản phẩm dầu đã tách parafin là
và mức tiêu tốn chân tay khá lớn. quá trình tinh chế sản phẩm dầu đã tách parafin là
cần thiết để loại bỏ các chất trên bề mặt hóa học có ảnh hưởng đến độ màu của dầu

cần thiết để loại bỏ các chất trên bề mặt hóa học có ảnh hưởng đến độ màu của dầu
gốc. Các hợp chất chứa nito ảnh hưởng đến màu sắc và độ bền màu của dầu gốc và
gốc. Các hợp chất chứa nito ảnh hưởng đến màu sắc và độ bền màu của dầu gốc và
loại bỏ chúng là yêu cầu chính của quá trình tinh chế này
loại bỏ chúng là yêu cầu chính của quá trình tinh chế này
VII.
VII.
CÁC Ý KIẾN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DẦU NHỜN
CÁC Ý KIẾN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DẦU NHỜN
Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất của một loại dầu động cơ. Nếu
Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất của một loại dầu động cơ. Nếu
đánh giá theo độ nhớt của SAE, dầu có chữ "W" là loại đa cấp, dùng trong tất cả các
đánh giá theo độ nhớt của SAE, dầu có chữ "W" là loại đa cấp, dùng trong tất cả các
mùa. Khi phân loại theo tính năng API, các ký tự sau chữ "S" hay "C" có thứ tự càng
mùa. Khi phân loại theo tính năng API, các ký tự sau chữ "S" hay "C" có thứ tự càng
lớn trong bảng chữ cái càng tốt.
lớn trong bảng chữ cái càng tốt.
Thay dầu là một trong những thói quen cần có đối với hầu hết những người đi
Thay dầu là một trong những thói quen cần có đối với hầu hết những người đi
ôtô, xe máy. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều hiểu cặn kẽ về những tính
ôtô, xe máy. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều hiểu cặn kẽ về những tính
năng, cũng như thông số ghi trên sản phẩm này. Điển hình như chữ “W” trong ký
năng, cũng như thông số ghi trên sản phẩm này. Điển hình như chữ “W” trong ký
hiệu SEA 10W40 ghi trên các loại dầu nhớt thường được nghĩ là “Weight”, trong khi
hiệu SEA 10W40 ghi trên các loại dầu nhớt thường được nghĩ là “Weight”, trong khi
thực tế nó dùng để chỉ từ “Winter”.
thực tế nó dùng để chỉ từ “Winter”.
Trong động cơ, dầu nhờn có nhiều tác dụng như giảm ma sát giữa hai bộ phận
Trong động cơ, dầu nhờn có nhiều tác dụng như giảm ma sát giữa hai bộ phận
tiếp xúc trực tiếp với nhau, giải nhiệt làm mát, làm kín, chống ăn mòn. Tuy nhiên, tác

tiếp xúc trực tiếp với nhau, giải nhiệt làm mát, làm kín, chống ăn mòn. Tuy nhiên, tác
dụng cơ bản nhất của nó vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là chỉ tiêu có ảnh hưởng
dụng cơ bản nhất của nó vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là chỉ tiêu có ảnh hưởng
quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.
quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.
Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và ngược
Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và ngược
lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngoài ra, do
lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngoài ra, do
trọng lượng của các phân tử cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ
trọng lượng của các phân tử cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ
nhớt của nó nên người ta thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để
nhớt của nó nên người ta thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để
chỉ loại có độ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.
chỉ loại có độ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
20
20


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. Ngược lại,
Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. Ngược lại,
dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn nên có áp suất cao hơn nhưng
dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn nên có áp suất cao hơn nhưng
lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.

lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
21
21


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN
Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học và công nghệ, nền công nghiệp hiện
Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học và công nghệ, nền công nghiệp hiện
đại đã và đang xâm nhập vào mọi hang cùng, ngõ hẻm trên thế giới và xu hướng
đại đã và đang xâm nhập vào mọi hang cùng, ngõ hẻm trên thế giới và xu hướng
quốc tế hóa nên đời sống kinh tế cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tất cả những
quốc tế hóa nên đời sống kinh tế cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tất cả những
đặc điểm nêu trên của thời đại đã đặt ra một nhiệm vụ hết sức to lớn cho các quốc gia
đặc điểm nêu trên của thời đại đã đặt ra một nhiệm vụ hết sức to lớn cho các quốc gia
là phải xây dựng được một nền
là phải xây dựng được một nền
công nghiệp dầu mỏ
công nghiệp dầu mỏ
hiện đại, đáp ứng và thỏa mãn
hiện đại, đáp ứng và thỏa mãn
các nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế thế giới.
các nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế thế giới.
Chúng ta đã nghiên cứu ra 1 loại sản phẩm vô cùng quan trọng cho động cơ hiện

Chúng ta đã nghiên cứu ra 1 loại sản phẩm vô cùng quan trọng cho động cơ hiện
nay đó là dầu nhờn. Dầu nhớt giúp làm sạch, giải nhiệt cho động cơ, làm kín các chi
nay đó là dầu nhờn. Dầu nhớt giúp làm sạch, giải nhiệt cho động cơ, làm kín các chi
tiết như piston, xéc măng, đảm bảo độ bám giữa các đĩa ly hợp trên xe số, chống mài
tiết như piston, xéc măng, đảm bảo độ bám giữa các đĩa ly hợp trên xe số, chống mài
mòn các bánh răng trong hộp số, bảo vệ các vòng bi, ổ đỡ. Tóm lại, dầu nhớt đang
mòn các bánh răng trong hộp số, bảo vệ các vòng bi, ổ đỡ. Tóm lại, dầu nhớt đang
thực hiện chức năng “bảo hộ” cho 3 vùng trọng điểm của xe là động cơ, hộp số và bộ
thực hiện chức năng “bảo hộ” cho 3 vùng trọng điểm của xe là động cơ, hộp số và bộ
ly hợp.
ly hợp.
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
22
22


Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU


2
2
NỘI DUNG

NỘI DUNG


3
3
I. Định nghĩa
I. Định nghĩa


3
3
II. Thành phẩm dầu nhờn
II. Thành phẩm dầu nhờn


3
3
III. Tính chất của sản phẩm dầu nhờn
III. Tính chất của sản phẩm dầu nhờn


8
8
IV. Chỉ tiêu kĩ thuật
IV. Chỉ tiêu kĩ thuật


9
9
V. Ứng dụng

V. Ứng dụng


17
17
VI. Quy trình sản xuất
VI. Quy trình sản xuất


18
18
VII. Các ý kiến có liên quan đến dầu nhờn
VII. Các ý kiến có liên quan đến dầu nhờn


22
22
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN


24
24
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
NHÓM SVTH: ……………………… ………… Lớp: ………….
GVHD : …………………………………… Trang:
GVHD : …………………………………… Trang:
23
23

×