Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Chiến lược marketing sản phẩm bột giặt OMO của unilever tải hộ 0984985060

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.82 KB, 20 trang )

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đặc biệt khi Việt
Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc
mua bán, trao đổi hàng hoá ngày càng được chú trọng và quan tâm. Người tiêu dùng
ngày càng có nhiều sự lựa chọn, nhiều cơ hội để tìm cho mình một loại sản phẩm phù
hợp nhất và giá cả lại phải chăng, nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng được
nâng cao. Các sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày dần được nâng cao chất
lượng, công việc nội trợ ngày càng được phụ nữ quan tâm, nhất là công việc quần áo
chiếm nhiều thời gian. Đánh vào nhu cầu thiết yếu này, công ty Unilever đã tung ra rất
nhiều loại bột giặt, đặc biệt là sản phẩm bột giặt OMO.
Ta cũng biết rằng khi một thương hiệu đã chiếm được khối óc của người tiêu
dùng thì đích đến cho nó là chiếm trái tim của họ. Điều này đúng với OMO- thương
hiệu bột giặt dẫn đầu tại thị trường Việt Nam. Đây là loại bột giặt đang được rất nhiều
gia đình ưa chuộng và sử dụng và có chỗ đứng trên thị trường. Vì vậy , chúng em xin
chọn đề tài “Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unilever” làm đề
tài nghiên cứu. Qua đây chúng em xin được gửi lời cảm ơn tới thầy …………… đã
hướng dẫn chúng em hoàn thành đề tài này. Trong quá trình nghiên cứu cón có nhiều
thiếu sót mong được sự góp ý của thầy và các bạn.


Thực hiện: Lớp: Trang 1

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Khái niệm Quản Trị
Quản trị là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng với quá trình tồn tại và phát
triển của xã hội loài người, tập hợp những người là thành viên lại với nhau, có mục
đích riêng biệt và một cơ cấu có tính hệ thống.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản trị, nhưng nhìn chung thì có thể hiểu:


Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường.
Thuật ngữ Quản trị được các nhà quản trị học định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau:
Theo Kroontz và O’Donnell trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản
lý”: Quản trị là nhằm tạo lập và duy trì một môi trường thuận lợi , trong đó các cá
nhân làm việc với nhau theo nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu chung
với một hiệu suất cao nhất.
Theo Stoner và Robbins: Quản trị là quá trình hoạch định,tổ chức, bố trí nhân
sự, lãnh đạo, kiểm soát có hệ thống các hoạt động trong một tổ chức nhằm đạt được
các mục tiêu đã vạch ra.
Theo Robert Kreiner trong tác phẩm “ Quản Trị”: Quản trị là tiến trình làm
việc với con người và thong qua con người, trong một môi trường luôn thay đổi ,.
Nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Trọng tâm của quá trình đó là sử dụng các
nguồn lực có giới hạn một cách có hiệu quả.
Nói chung, quản trị là những hoạt động cần thiết , phải được thực hiện khi có
nhiều người kết hợp với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
Quản trị có bốn chức năng thông dụng nhất: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo,
kiểm tra
1.2.Khái niệm về sản phẩm
Theo C.Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho việc
làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường, người ta quan
niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đchúng em lại
lợi nhuận.
Theo TCVN 5814: sản phẩm là “kết quả của các hoạt động hoặc các quá trình”
(Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa- TCVN 6814-
1994).
Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Một trong
cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn:
- Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý hóa nhất

định
- Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: đó là các dịch vụ. Dịch vụ là “kết quả tạo ra do
các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ
của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. (Quản lý chất lượng và đảm
Thực hiện: Lớp: Trang 2

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa- TCVN 5814-1994). Hoạt động dịch vụ phát
triển theo trình độ phát triển kinh tế và xã hội. Ở các nước phát triển thu nhập qua dịch
vụ có thể đạt tới 60-70% tổng thu nhập xã hội.
1.3.Khái niệm về Marketing và chiến lược Marketing
1.3.1.Định nghĩa mang tính xã hội về marketing
- Marketing là một hoạt động mang tính xã hội của con người nhằm thoả mãn nhu
cầu thông qua trao đổi.
- Theo hiệp hội Marketing của Mỹ: “Marketing là thực hiện các hoạt động kinh
doanh nhằm hướng vào dòng vận chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất tới
người tiêu thụ hoặc người sử dụng”.
- Theo Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm
thoảmãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”.
1.3.2.Định nghĩa mang tính quản trị về marketing
Marketing là những hoạt động mang tính quản trị đối với việc thiết kế sản phẩm,
định giá bán, phân phối và xúc tiến bán tới những
Nói 1 cách đơn giản, Marketing là nhằm thỏa mãn nhu cầu - mong muốn của khách
hàng mục tiêu bằng giá trị thông qua san phẩm được tạo ra
Bao gồm các khâu như: Nhận biết nhu cầu, nghiên cứu thị trường, Phân khúc thị
trường mục tiêu, Lập kế hoạch Marketing: 4P: Chiến lược sản phẩm - CHiến lược giá -
Chiến lược phân phối - Chiến lược xúc tiến.
Chiến lược marketing về mặt cơ bản giải quyết những vấn đề sau:
- Thị trường mà doanh nghiệp sẽ cạnh tranh là gì (xác định thị trường).
- Khách hàng của công ty là ai (xác định khách hàng trọng tâm).

- Sản phẩm/dịch vụ của công ty sẽ được định vị như thế nào. Tại sao khách hàng
phải mua hàng của công ty mà không phải là hàng của đối thủ cạnh tranh (định hướng
chiến lược cạnh tranh).
- Công ty sẽ thực hiện những cải tiến, thay đổi gì liên quan đến sản phẩm, giá,
kênh, truyền thông (marketing mix)
Marketing Mix (4P) thường được dùng để triển khai cụ thể chiến lược marketing
vào từng (phân khúc) thị trường thông qua sản phẩm, kênh, truyền thông và giá. Cụ
thể là:
- product: các chính sách chung về nhãn hiệu sản phẩm, định vị, hủy bỏ, sữa chửa,
bổ sung, thiết kế mẫu mã, bao bì v.v.
- place: chính sách chung về kênh và cấp dịch vụ khách hàng.
- price: chính sách chung về giá cần được tuân theo đối với từng nhóm sản phẩm
cho từng phân khúc thị trường.
- promotion (hay còn được gọi là communication): chính sách chung về truyền
thông, các hoạt động tiếp xúc với khách hàng như là: quảng cáo, đội ngũ bán hàng,
khuyến mãi, quan hệ cộng đồng, hội chợ triễn lãm, thư tín, trung tâm dịch vụ khách
hàng, internet v.v.
Thực hiện: Lớp: Trang 3

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN UNILEVER
VÀ SẢN PHẨM BỘT GIẶT OMO.
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Tập đoàn Unilever thành lập năm 1930, là kết quả cuộc sát nhập của công ty
LeverBrothers (Anh) và Margarine Unie (Đan Mạch). Để tránh hệ thống đánh thuế
kép, liên minh này quyết định tách thành hai công ty: Unilever PLC có trụ sở tại Anh
và Unilever NV đóng trụ sở tại Hà Lan. Và dù hai công ty này có cơ cấu hoạt động
gần như độc lập, song Unilever vẫn như một thực thể thống nhất. Cổ đông của
Unilever, dù ở Anh hay Hà Lan cũng đều nhận được một mức cổ tức như
nhau.Unilever tăng trưởng mạnh bằng các cuộc thôn tính, mua bán diễn ra trên phạm

vi toàn cầu. Những tên tuổi lớn trên thế giới như Lipton's (Mỹ và Canada), Brooke
Bond (Anh), Pepsodent (Mỹ), Bachelors (Anh), Chesebrough-Pond's (Mỹ)…đã lần
lượt “rơi” vào tay Unilever. Ngoài mặt hàng chủ yếu buổi ban đầu là xà phòng,
Unilever đã mở rộng nhiều chủng loại sản phẩm như trà, kchúng em, dầu gội đầu,
kchúng em đánh răng, nước giải khát, phụ gia thực phẩm…với các nhãn hiệu được “cả
thế giới tin dùng” như Lipton, Hellman’s, Ragu, Rama, Magnum, Bertolli, Knorr,
Bird’Eyes, Slim-Fast, Dove, Pond, Signal, Close-up, Surf và Omo. Và đó cũng chỉ là
một con số nhỏ trong tổng số các nhãn hiệu của tập đoàn.Và bằng tầm nhìn, khả năng
chèo lái con tàu doanh nghiệp trước sóng to gió cả trên thương trường, bằng việc tổ
chức các khóa đào tạo, các chương trình hỗ trợ nhân viên, các nhà quản lý của
Unilever đã mang lại sự thành công vượt ngoài sự mong đợi cho tập đoàn này.
Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược
tổng thể của Unilever. Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng
biệt : Liên doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại Thành phố Hồ chí
Minh và Công ty Best Food cũng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1995 đến
nay Unilever đã đầu tư khoảng 120 tiệu USD trong 3 doanh nghiệp này.Unilever Việt
Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ chi, Thủ Đức và khu công nghiệp Biên
Hoà. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn
350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Ngay sau khi đi vào hoạt động
năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever nhưOmo, Sunsilk, Clear, Dove,
Pond’s, Close-up, Cornetto, Paddle Pop, Lipton, Knorr cùng các nhãn hàng truyền
thống của Việt Nam là Viso, và P/S đã được giới thiệu rộng rãi và với ưu thế về chất
lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng Việt Nam
cho nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng trở thành những hàng hoá được tiêu dùng
nhiều nhất tại thị trường Việt Nam và cùng với nó công ty Unilever đã nhanh chóng có
lãi và thu được lợi nhuận không nhỏ trên thị trường Việt Nam
2.2. Các sản phẩm chính của Unilever Việt Nam
Unilever Việt Nam hiện có tổng cộng 22 nhãn hàng, được chia thành 4 loại chính:
 Thực phẩm: Knorr, Lipton, Wall’s
 Sản phẩm chăm sóc gia đình: Comfort, Omo, Surf, Vim, Viso, Sunlight, CIF

Thực hiện: Lớp: Trang 4

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
 Sản phẩm chăm sóc cá nhân: Clear, Dove, Sunsilk, Closeup, Lifebouy, Lux,
P/S, Rexona, Vaseline, Pond’s, Hazeline,
 Giải pháp thực phẩm: Hellman’s
2.3.Sản phẩm bột giặt OMO
Omo - thương hiệu bột giặt dẫn đầu tại thị trường Việt Nam, thương hiệu đã chiếm
được khối óc của người tiêu dùng . Để được như vậy, thương hiệu này đã làm cho
công việc giặt giũ của các bà nội trợ trở nên đơn giản và nhẹ nhàng hơn. Và sau khi đã
được đông đảo khách hàng ủng hộ, Omo tiếp tục xây dựng hình ảnh là thương hiệu
thân thiện, luôn quan tâm đến cộng đồng.Sản phẩm phẩm OMO đã chiếm lĩnh được
70 % thị trường bột giặt Việt Nam. Và là một hàng hoá không thể thiếu đối với người
tiêu dùng các sản phẩm của OMO đa dạng phong phú giá thành phù hợp với mọi gia
đình . bột giặt Omo tạo ra những tâm lý thích giặt trắng, giặt sạch, tẩy vết bẩn nhanh…
đã đưa vào những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu, sở thích , thị hiếu của người tiêu
dùng. Tại nước ta thị phần của bột giặt Omo chiếm khá cao và được người tiêu dùng
tin tưởng về cả chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Omo kết hợp 3 yếu tố: độ an toàn cho
da tay, độ giặt tẩy trắng và hương thơm của bột giặt vào cùng một sản phẩm tung ra thị
trường đã thu hút được sư yêu thích sản phẩm.
Và chính vì thế OMO ngày cang lớn mạnh. Để đạt được những thành tựu như vậy
không thể thiếu chiến lược Marketing cho sản phẩm bột giặt của OMO .
Thực hiện: Lớp: Trang 5

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING
CHO SẢN PHẨM BỘT GIẶT OMO
3.1. Hiện trạng Marketing của OMO
3.1.1.Về thị trường bột giặt
Trên thị trường Việt Nam đang xuất hiện khá nhiều bột giặt. Nhưng chiếm ưu thế

vẫn là sản phẩm OMO. Để cạnh tranh với những tên tuổi này quả thật là một bài
toán khó Ngày nay, đời sống người dân ngày càng nâng cao, trình độ khoa học kỹ
thuật phát triển thì công việc giặt giũ không còn là vấn đề quá nặng nề đối với chị
chúng em nội trợ. Tất cả đã có chiếc máy giặt hỗ trợ hoàn toàn tự động. Công việc chị
chúng em là chọn loại bột giặt đáng tin cậy, bỏ vào nhấn nút và chỉ có việc phơi khô là
xong. Chuyện máy giặt cũng chỉ liên quan đến những gia đình khá giả. Phần đông
người dân mình vẫn giặt bằng tay, nên nhãn hiệu bột giặt OMO vẫn có cơ hội chiếm
được niềm tin của người tiêu dùng không phải bằng quảng cáo mà bằng chất lượng và
giá cả hợp với thu nhập người dân. Vì thế tại thị trường nội địa nhãn hiệu bột giặt
OMO vẫn là sự lựa chọn hàng đầu của nhiều người dân vì giá cả hợp lý, chất lượng
đảm bảo.
3.1.2.Về sản phẩm
Sản phẩm của OMO đa dạnh và phong phú từ những sản phẩm giặt tay đến những
sản phẩm dùng cho máy giặt. Có đầy đủ các kích cỡ có những gói lớn phù hợp với
việc sử dụng trong gia đình , và những gói nhỏ Giá thành thấp phù hợp với túi tiền
người tiêu dùng đặc biệt là sinh viên.
Bao bì sản phẩm đẹp bắt mắt. thể hiện đầy đủ những thông tin về sản phẩm
Kiêu dáng sản phẩm đa dạng phong phú và đặc biệt chất lượng sản phẩm rất tốt
được người tiêu dùng bình chọn
3.2. Cơ hội Marketing của OMO
3.2.1. Môi trường vi mô:
3.2.1.1. Các trung gian marketing của OMO:
Trung gian phân phối: Omo là sản phẩm thiết yếu, cần cho tất cả mọi người, mọi
gia đình. Để Omo được phân phối rộng rãi và rộng khắp thì cần có một hệ thống cung
cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp: siêu thị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ…trong đó bán lẻ là thích
hợp và số lượng là đông nhất, tuy nhiên cần linh hoạt đối với từng vị trí, vùng…có
phân phối riêng. Sản phẩm Omo cần có nhiều loại sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhất
nhu cầu của khách hàng.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu thông sản phẩm để cung cấp, phân phối sản phẩm
Omo đến tay người tiêu dùng mà chất lượng sản phẩm tốt nhất thì cần có tổ chức này

để trung gian phân phối, dự trữ Omo.
Thực hiện: Lớp: Trang 6

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
Tổ chức cung cấp dịch vụ: có thể nói Omo hay Unilever Việt nam tập trung mạnh
vào việc này ( nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn ) trong đó quảng cáo là mạnh nhất vì
Omo là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, là sản phẩm có mặt hàng thay thế nhiều nhất,
quảng cáo giúp sản phẩm Omo được tiếp cận nhiều và làm mọi người tiêu dùng đều
thuộc nằm lòng Omo khi lựa chọn bột giặt.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và tài chính tín dụng đóng vai trò quan trọng giúp Omo
đứng vững trong thị trường ( như mở rộng thị trường, tung ra sản phẩm Omo tính năng
mới cũng như trong việc cạnh tranh đối thủ (giảm giá, hỗ trợ khách hàng, bù lỗ )
3.2.1.2. Khách hàng :
Là đối tượng, là nhân tố tạo nên thị trường.Người tiêu dùng có ảnh hưởng quan
trọng đến sự tồn tại sản phẩm Omo; do đó Unilever Việt Nam luôn chú trọng “lấy
lòng” họ thông qua một loạt hoạt động quảng cáo như “dội bom” vào người tiêu dùng
hay các cuộc phỏng vấn người tiêu dùng…hay hoạt động cộng đồng làm cho mọi
người chú ý đến Omo.
Cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận; đối với nhóm này thương sử
dụng với mục đích như cung cấp cho nhân viên, hay các chiến dịch cộng đồng : cứu
trợ; chiến dịch “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai-2005”của hội liên hiệp phụ nữ
giúp thương hiệu Omo được quảng bá,tín nhiệm đối với khách hàng…
Khách hàng quốc tế: Omo không chỉ cung cấp trong nước mà còn quốc tế, đối
tượng này giúp Omo vươn ra tầm quốc tế, thương hiệu Omo nổi tiếng do đó cần có
chính sách và phát triển hơn nữa.
3.2.1.3. Đối thủ cạnh tranh :
Omo là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nên đối thủ cạnh tranh là tất yếu xảy ra, hiện
nay sản phẩm cạnh tranh khốc liệt với Omo là tide của P&G
3.2.1.4. Công chúng:
có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của Unilever Việt nam trong việc quảng

bá thương hiệu do vậy để đạt được mục đích Unilever phải không ngừng quan tâm
cũng như có hoạt động đẩy mạnh uy tín thương hiệu;
3.2.2. Môi trường vĩ mô
3.2.2.1.Kinh tế :
tác động đến khả năng tiêu dùng của khách hàng và tạo ra những biến thể của sản
phẩm Omo đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng: tiện dụng, chất lượng, thẩm mỹ…
Omo của Unilever đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đó:
+Tính tẩy trắng Omo
+Đa dạng mẫu mã, trọng lượng : 100g, 800g, 3kg
Cùng tình hình hiện nay thu nhập dân chúng tăng lên, thời gian hạn hẹp do đó
cần sản phẩm tiện dụng giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, nhưng hiệu quả cao dẫn đến
sự ra đời của Omo hương ngàn hoa giúp bà nội trợ tiết kiệm thời gian cho việc mua
sắm, phù hợp chi tiêu của họ.
3.2.2.2.Tự nhiên :
Là nguồn đầu vào cần thiết cho doanh nghiệp và tác động đến hoạt động
marketing của doanh nghiệp. Ngày nay nguồn tài nguyên cung cấp cho việc sản xuất
ngày càng cạn kiệt do đó ảnh hương lớn đến sản xuất sản phẩm Omo như chi phí tăng
dẫn đến giá tăng. Để khắc phục tình trang này Omo liền thay đổi hình ảnh của mình để
Thực hiện: Lớp: Trang 7

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
hấp dẫn khách hàng như màu truyền thống của Omo là đỏ trắng và xanh dương đậm
thì xuất hiện màu xanh lá cây và cam tươi tuy nhiên một số sản phẩm đã giảm tiêu thụ
do giá tăng.
3.2.2.3. Công nghệ:
Giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều dòng sản phẩm và tăng tính cạnh tranh vì vậy
Unilever Việt nam luôn chú trọng áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bán
hàng; sản xuất sản phẩm làm cho Omo ngày càng đa dạng, giá thành lại không cao,
thông tin sản phẩm ngày càng nhiều trên báo chí, truyền hình, internet do vậy Omo
ngày càng gần gũi hơn với người tiêu dùng.

3.2.2.4.Pháp luật:
Hiện nay nước ta thực hiện chính sách mở cửa thị trường do đó tạo điều kiện để
tiếp cận nhiều loại sản phẩm tốt, mang lại lợi ích cao. Tuy nhiên bên cạnh đó có một
số cản trở như thuế quan làm giá tăng và Omo cũng chịu tác động đó biểu hiện ở sự
tăng giá một số sản phẩm do đó khách hàng có nhiều cân nhắc.
3.2.2.5. Văn hóa
Văn hóa ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện dụng sản
phẩm, tính năng sản phẩm họ cần, mẫu mã… để đáp ứng được điều đó Unilever đã
cho ra nhiều dòng sản phẩm Omo đáp ứng tối đa những sở thích đa dạng
+ Những người thích quần áo trắng sạch : Omo trắng sạch, đánh bật 99% vết bẩn
+ Nhóm người thích trắng sạch và mùi thơm để khẳng định mình, Unilever cho ra
đời sản phẩm Omo hương ngàn hoa, Omo matic…
3.3. Chiến lược của OMO
3.3.1. Chiến lược sản phẩm và định giá sản phẩm.
3.3.1.1. Sản phẩm
Đặc điểm: là một sản phẩm đánh mạnh vào tính năng giặt tẩy, có thành phần chất
tẩy cao hơn so với các lọai bột giặt khác, có thể đánh bật hoàn toàn chỗ dính bẩn khó
giặt nhất trên quần áo.
Nhãn hiệu: Omo mang tên gọi rất dễ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc, dễ nằm long.
Bao bì: Bao bì được coi là “P” thứ 5 sau Product, Price, Place và PrOmotion, “
Bao bì như một người bán hàng im lặng”, vì thế mà một điều phải công nhận rằng bao
bì của sản phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt mắt. Màu sắc truyền thống của Omo
là đỏ, trắng, xanh dương đậm . Bao bì ngày càng được cải tiến nhằm tạo sự tiện lợi,
thẩm mỹ cao nhất cho người tiêu dùng đồng thời bảo quản sản phẩm tốt nhất qua thời
gian và không gian. Và nhãn hàng Omo “tung” ra thị trường mẫu bao bì áp dụng cho
tất cả các sản phẩm thuộc dòng “thông dụng” ở các loại trọng lượng. Điều khác biệt ở
mẫu bao bì mới này là hình ảnh thể hiện trên hai mặt chính của bao bì. Bên cạnh
những thì còn xuất hiện thêm hai màu khác là: xanh lá cây và cam tươi của biểu tượng
“splat”- biểu tựơng của những vết bẩn “chơi mà học”. Tất cả được thiết kế theo phong
cách mới lạ, hài hòa, thân thiện, gần gũi và sống động hơn.Kích cỡ : để phục vụ khách

hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng, nhãn hàng Omo có rất nhiều kích cỡ:
400g, 800g, 1.5kg, 3kg, 4.5kg, 5hộp/ thùng
Thực hiện: Lớp: Trang 8

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
3.3.1.2. Giá và chiến lược định giá.
Giá là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao gồm giá
bán sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương xứng với giá trị nhận
được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh. Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt
Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu
giảm giá thành sản xuất nhằm đchúng em lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng.
Công ty đã dựa vào các doanh nghiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ
thay thế một số loại phải nhập khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa
đóng thuế nhập khẩu ít hơn. Ngoài ra, công ty cũng phân bố việc sản xuất, đóng gói
cho các vệ tinh tại các khu vực Bắc, Trung , Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho
bãi. Unilever cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp các doanh nghiệp địa
phương có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, tổ chức các
chương trình huấn luyện sản xuất. Thực tế thì ở Việt Nam sản phẩm nổi tiếng thế giới
Omo do người Việt Nam sản xuất. Omo đã đánh đúng nhu cầu người tiêu dùng ở thời
điểm đó: Người tiêu dùng cần một loại bột giặt chất lượng tốt , đặc biệt khả năng giặt
tẩy rất tốt, và giá vừa phải.
Omo đã sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường . Trong khoảng 5 năm đầu,
công ty vẫn giữ giá bán và chất lượng không thay đổi dù giá các loại sản phẩm khác
cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên liệu, giá xăng dầu tăng. Các biện pháp
này giúp Omo dần dần giành lấy thị phần cao. Bột giặt Omo và Tide chiếm lĩnh thị
trường và cạnh tranh gay gắt . Kinh nghiệm của Unilever trong môi trường cạnh tranh
với đối thủ truyền kiếp P&G: “nếu 2 đối thủ cạnh tranh có thị phần gần ngang bằng
nhau, đối thủ nào tăng thị phần có thể giành sự khác biệt cả về doanh số và chi phí và
do đó đưa đến lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ”. Không có lý do gì để bị mất thị phần. Vì
việc mất thị phần luôn đi kèm với giảm lợi thế cạnh tranh, giảm lợi nhuận, chi phí cao

hơn, và là mối đe dọa mất luôn thị trường.Vì thế, năm 2002, thị trường chứng kiến
cuộc chiến khốc liệt về giá giữa OMO và Tide nhằm mục đích nhanh chóng chiếm lĩnh
thị trường. chiến lược hạ giá được khởi xướng hồi đầu tháng 8/2002 giữa P&G và
Unilever. Cuộc chiến này được mở đầu khi P&G giảm giá mặt hàng bột giặt Tide từ
8000đ xuống 6000đ/gói400gr,Unilever phản công ngay tức thì bằng cách giảm giá bột
giặt Omo từ 7500đ xuống 5500đ/gói500gr. P&G tiếp tục khiêu chiến với việc giảm giá
từ 6000đ xuống còn 4500đ sản phẳm tide loại 400gr.Unilever đưa ra chiêu mới khi
khuyến dụ các đại lí: bày 1 gói Omo sẽ nhận được 1000đ, đồng thời tăng giá bằng
cách giảm trọng lượng, gói Omo 500gr giá 5500đ chỉ còn 400gr.Tại các cửa hàng tạp
hoá ,các siêu thị nhãn hiệu Omo tràn ngập thị trường ,nhiều tháp Omo cao hàng chục
mét trong các siêu thị lớn.Giá của bột giặt Tide của P&G giảm 30% so với trước đây
còn giá Omo cũng giảm khoảng 26% và người hưởng lợi đầu tiên là người tiêu
dùng .Sau khoảng 6 tháng so kè, hai thương hiệu này bắt tay nhau, rồi cứ thế mà cùng
nhau tăng giá đến ngày hôm nay. Tính ra, từ năm 2002 đến nay, giá bột giặt Omo và
Tide đã tăng khoảng 10.000 đồng/kg".
3.3.2. Chiến thuật “lấy lòng” khách hàng của OMO
Nhớ những ngày đầu tiên xâm nhập thị trường Việt Nam, Omo mở đầu bằng những
mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình. TVC đặc trưng nhất là
phỏng vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng bột giặt Omo. Hình
Thực hiện: Lớp: Trang 9

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
như Unilever rất kết mô típ này nên “tra tấn” khán giả trong một thời gian dài làm họ
ớn tới tận cổ nhưng kể ra cũng khá “hiệu nghiệm”. Hầu hết người tiêu dùng đều nhớ
nằm lòng nhãn hiệu Omo.
Khi nhãn hiệu Tide của kỳ phùng địch thủ P&G chính thức bước vào thị trường thì
cuộc đua giành vị trí trong tâm trí người tiêu dùng bắt đầu đến hồi….gay cấn. Kết hợp
với quảng bá trên truyền hình, báo chí…hai ông bột giặt cùng bước vào màn cạnh
tranh.
Năm 2002, thị trường chứng kiến cuộc chiến khốc liệt về giá giữa OMO và Tide

nhằm mục đích nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Khi giá giảm đến mức sàn, nhắm
không gồng nổi nữa họ bèn rủ nhau tăng giá. Lúc này người tiêu dùng đã quen thuộc
với thương hiệu Omo nên dù có tăng giá đôi chút họ vẫn sẵn sàng móc hầu bao ra trả,
Omo bảo vệ được thị phần.
Omo lúc này tự định vị mình là trắng sạch với slogan: Omo – chuyên gia giặt tẩy
vết bẩn. Chiến lược định vị này trất thành công vì khi nghĩ đến Omo. người ta nghĩ
ngay đến đặc tính “trắng sạch”.
Ngoài chiến lược quảng cáo “dội bom” trên truyền hình, báo chí, Omo còn kết hợp
với hàng loạt hoạt động marketing khác để quảng bá thương hiệu. Năm 2002 đánh dấu
sự ra đời của một chương trình PR thành công của Omo, được dân trong nghề đánh giá
cao là chương trình “Omo áo trắng ngời sáng tương lai”. Chương trình cũ xì này vẫn
được duy trì đế tận bây giờ vì nó vẫn tiếp tục đchúng em lại hiệu quả marketing lớn.
Từ cuối năm 2005 chúng ta được chứng kiến một bước chuyển mình mới của Omo
với chiến lược marketing hướng về cộng đồng. OMO thực sự định vị trên một tầm cao
mới. Bà Nguyễn Thị Mai, brand manager của Omo cho chúng ta biết: “Omo đựơc định
vị dựa trên việc khai thác sự trải nghiệm và phát triển của trẻ chúng em. Tất cả mọi
hoạt động của Omo đều hướng đến mục tiêu định vị này”.
Thật vậy, Omo đã qua thời quảng bá thương hiệu với tính năng của sản phẩm, họ
đã tạo được “brand awareness” tức sự nhận biết thương hiệu đối với khách hàng. Và
đây là lúc họ bước vào thời kỳ “cao cấp” hơn: củng cố thương hiệu và xây dựng tình
cảm của khách hàng đối với thương hiệu.
Hàng loạt chương trình ra đời đều hướng đến mục tiêu nhất quán này: tổ chức các
chương trình hướng về cộng đồng như “ngày hội những chiếc túi tài năng”, “OMO áo
trắng ngời sáng tương lai, ngày hội “Triệu tấm lòng vàng”, “Tết làm điều phúc sung
túc cả năm”, khuyến mãi “Vạn tim vàng cho triệu tấm lòng vàng”, chương trình sơn
trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa, hỗ trợ 3000 sinh viên về quê ăn tết… Các
chương trình đã thực sự mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội và Omo nhanh chóng
“ghi điểm” trong mắt với khách hàng.
3.3.3. Truyền thông (PR)
Chúng ta có thể thấy thập thò bóng dáng của PR trong tất cả các hoạt động gần đây

của Omo. Có thể thấy PR thường mở đầu bằng việc tạo “xu hướng dư luận” . Điển
hình là chương trình “Học hỏi điều hay, ngại gì vết bẩn”.
Các chương trình này có được thành công tốt đẹp như vậy không thể không kể đến
vai trò quan trọng của hoạt động PR. Không chỉ có một bộ phận PR của Unilever mà
đằng sau đó là một lực lượng hùng hậu các công ty PR sẵn sàng tiếp ứng. Mỗi chương
trình ra đời là một lần thu hút sự quan tâm của mọi người.
Thực hiện: Lớp: Trang 10

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
Với ý tưởng là mọi người ngày nay do sợ dơ nên sẽ không để cho con cái họ cho
những trò năng động để học hỏi và phát triển, Omo gửi đi thông điệp: “Học hỏi điều
hay, ngại gì vết bẩn”, khơi dậy ý thức trong các ông bố bà mẹ về việc để cho con cái
mình tự do nghịch dơ để học hỏi. Họ tìm cách làm cho người dân quan tâm đến vấn đề
này và cùng đchúng em ra bàn luận trên báo (thực chất vấn đề được đưa ra ở mục ý
kiến đọc giả lại là những bài viết của dân PR dưới những tên người gởi khác nhau).
Khi dư luận nóng lên với đề tài : “Sẽ cho con cái làm gì trong mùa hè này- vui chơi
hay học” thì Omo tung ra event “Ngày hội những chiếc túi tài năng” tại công viên Lê
Văn Tám. Thế là chương trình đã thành công tốt đẹp do họ đã biết cách tạo xu hướng
bình luận của người dân để truyền đi thông điệp “bạn không còn sợ con cái nghịch dơ
vì đã có Omo tẩy bay mọi vết bẩn rồi” .Tiếp đó là những chương trình phỏng vấn trực
tuyến với các chuyên gia, các bài viết về để tài nuôi dưỡng lòng nhân ái, cảm thông
chia sẻ ở trẻ nhỏ…nhưng mà người trong nghề đọc vào thì “đánh hơi” được ngay là có
“mùi” PR ở đó rồi. Mục tiêu của việc tạo dư luận này là để hỗ trợ cho chương trình
“OMO áo trắng- ngời sáng tương lai” đang được phát động rầm rộ cùng thời điểm.
Sau mỗi sự kiện được Omo tổ chức đều được giới truyền thông nô nức rủ nhau đưa tin
chứng tỏ quan hệ truyền thông của Unilever vô cùng hiệu quả.
Omo nhanh chóng được xếp hạng là thương hiệu nổi tiếng nhất trong nghành hóa
mỹ phẩm.
3.3.4. Thị trường mục tiêu của OMO
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.Với mỗi

công ty, mỗi doanh nghiệp cần xác định được cho mình một thị trường mục tiêu và
làm thế nào xây dựng được vị thế trong tâm trí khách hàng mục tiêu, thỏa mãn được
nhu cầu của họ. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình chiến
lược phù hợp và triển khai có hiệu quả. Marketing coi định vị thị trường là chiến lược
chung nhất, chi phối mọi chương trình marketing được áp dụng ở thị trường mục tiêu.
Chiến lược định vị thị trường được xchúng em là tất yếu. OMO không phải là một
ngoại lệ
Thị trường bột giặt ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ luôn có sự cạnh tranh gay
gắt. Trên thị trường Việt Nam hiện có nhiều loại bột giặt: Omo, Tide, Viso, Vì dân…
Omo bây giờ với vị thế dẫn đầu đang có sự cạnh tranh của nhiều đối thủ giành giật vị
trí: Tide – đối thủ sừng sỏ, Vì dân – “một ngôi sao đang lên”…Vì vậy việc xây dựng
một chiến lược định vị hiệu quả để có thể định vị được vị trí trong tâm trí khách hàng
mục tiêu là vô cùng quan trọng. OMO đã chon thị trường mục tiêu của mình là các sản
phẩm bọt giặt cho gia đình và cho học sinh sinh viên với chương trình “ OMO áo
trắng ngời sang tương lai”
Khúc Thị trường Omo lựa chọn:
-Omo tẩy trắng hướng đến những đối tượng tiếp xúc môi trường nhiều chất bẩn.
-Omo hương ngàn hoa hướng đến người thích khẳng định mình, và các đối tượng
muốn tiếp kiệm phần nước xả vải.
-Omo matic dùng cho các đối tượng khách hàng sử dụng máy giặt
Quy mô đô thị & Mật độ: Omo chủ yếu tấn công vào các thành phố, thị trấn lớn
trong cả nước. Vì đây là thị trường hấp dẫn và khả năng sinh lời cao. Mật độ dân số ở
các vùng này là tương đối lớn, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm giặt tẩy cao.
Thực hiện: Lớp: Trang 11

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
Giới tính: Bao gồm cả nam và nữ. Tuy nhiên, đối tượng nhắm tới chủ yếu là các
bà nội trợ, là người quyết định chính trong việc lựa chọn nhãn hiệu các sản phẩm tiêu
dùng cho gia đình. Cụ thể là khi lựa chọn nhãn hiệu bột giặt cho gia đình, yếu tố họ
quan tâm tới là khả năng giặt tẩy, do đó Omo chọn chức năng chính của mình là khả

năng giặt tẩy, đánh bay các vết bẩn.
Độ tuổi: Tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng sản phẩm. Nhưng vẫn nhắm đến
những khách hàng từ 18 tuổi trở lên, những người trưởng thành,
Quy mô gia đình: Mở rộng, bao gồm từ 2 đến 3 thế hệ. quy mô gia đình càng lớn
thì sức tiêu dùng bột giặt càng lớn.
Thu nhập: mức thu nhập ổn định tương đối.tùy theo mức độ mà người tiêu dùng
lựa chọn những trọng lượng khác nhau.
Nghề nghiệp: Những ngành nghề có thu nhập cao, ổn định như nhân viên văn
phòng, bác sỹ… Ngoài ra Omo còn nhắm tới những đồi tượng làm việc trong môi
trường dễ bị dính bẩn để chứng tỏ khả năng giặt tẩy vượt trội của mình như kỹ sư cơ
khí kỹ sư xây dựng…
3.4. Marketing Mic
Gồm những vấn đề sau”
3.4.1. Product - Sản phẩm
- Sản phẩm của mình phù hợp và tương thích với loại khách hàng mục tiêu là
ai?
Đối với OMO đã chọn khách hàng của mình là sản phẩm giat tay và dùng cho máy
giặt OMO matic cho khách hàng là hộ gia đình và sinh viên học sinh
- Sản phẩm của mình so sánh với đối thủ cạnh tranh hơn những gì?
OMO đã hơn đối thủ của mình đã hơn về mẫu mã cũng chất lược sản phẩm. có
chương trinhg Marketing hiệu quả hơn các đối thủ khác
3. 4.2.Price - Giá
Giá của OMO phù hợp với từng phân khúc trong thị trường. Từ bình dân đến đắt
tiền cho tưng nhóm đối tượng khách hàng từ những người có thu nhập trung bình đến
những người có thu nhâp cao.
Và tung ra sản phẩm dầu gội đầu được đóng gói với giá chỉ 15000 đ phù hợp với
mọi đối tượng nhất là sinh viên. Khi không có điều kiện mua những gói bột gặt lớn
3.4.3. Place - Địa điểm (phân phối):
Địa điểm phân phối của OMO trên phậm vi toàn quốc nên người mua có thể mua ở
bất kỳ đâu có thể nói kênh phân phối của OMO là trên phạm vi toàn quốc

3.4.4. Promoto - Xúc tiến hỗn hợp
OMO có Các hoạt động quảng cáo của ICP rất lớn ,trên tất cả các phương tiện
thông tin đại chúng .Cho thấy sự chuyên nghiệp trong hoạt động Marketingcủa họ
Bên cạnh đó, có thể thấy rất nhiều bài báo nói về OMO như một thương hiệu thành
công (hàng Việt Nam chất lượng cao)
Thực hiện: Lớp: Trang 12

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
3.5. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến là một loạt hỗn hợp các hoạt động : Quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công
chúng, bán hàng trực tiếp và marketing trực tiếp. Thông thường thì doanh nghiệp đã
chiếm lĩnh được thị phần cao thì không cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt động xúc
tiến nhưng vẫn bán được hàng. Tuy nhiên, Unilever là công ty hàng tiêu dung – một
mặt hàng gần gũi và cần thiết hàng ngày đối với người tiêu dùng. Khi cần một sản
phẩm họ không chờ quá lâu để tìm hiểu hoặc tìm đến với sản phẩm ưa thích. Họ cần
sự tiện lợi rất nhiều và vì thế nếu xchúng em nhẹ các hoạt động xúc tiến thì khách
hàng sẽ bỏ quên nhãn hiệu đó. Bên cạnh là sự cạnh tranh lớn của các đối thủ đặc biệt
là kỳ phùng địch thủ P&G luôn có những sản phẩm ngang tầm với Unilever, chỉ hơn
nhau là sự quảng bá sản phẩm. Khi mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam, nhãn hàng
Omo của Unilever đã kết hợp tất cả các hoạt động xúc tiến đặc biệt là quảng cáo và
bán hàng trực tiếp.Nhãn hiệu Omo đã “nằm lòng” trong người tiêu dùng Việt Nam.
Omo mở đầu bằng những mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình.
Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng
bột giặt Omo. Ngoài ra thì công ty tổ chức các hoạt động bán hàng cá nhân, với việc là
tuyển đội ngũ nhân viên có khả năng tiếp thị bán hàng đến các hộ gia đình để bán và
giới thiệu sản phẩm, giải đáp các thắc mắc một cách trực tiếp và tiếp nhận những phản
ánh của người tiêu dùng về sản phẩm,chú trọng đến đối tượng là các bà nội trợ. Đến
những nơi cộng cộng để phát miễn phí các gói bột giặt Omo loại nhỏ để khách hàng
dùng thử. Đặc biệt là công ty còn đưa người về các địa phương, các vùng nông thôn là
những nơi ít có điều kiện tiếp xúc với quảng cáo để bán hàng trực tiếp, và hướng dẫn,

cung cấp thông tin cho khách hàng. Hiện nay thì hình thức bán hàng trực tiếp không
còn chú trọng như trước, do sản phẩm Omo đã quá quen thuộc với người tiêu dùng.
Nhưng hàng năm Omo vẫn tiếp tục phát các gói nhỏ miễn phí cho người tiêu dùng để
mở rộng thêm khách hàng. Omo cũng sử dụng những hoạt động marketing trực tiếp:
qua kênh trực tuyến để thu nhận ý kiến khách hàng, các trung tâm chăm sóc khách
hàng để tư vấn cung cấp thêm thông tin về các chương trình khuyến mãi.Các hoạt
động khuyến mãi của Omo như: bốc thăm trúng thưởng, cào trúng thưởng vàng, giảm
giá…cũng mang lại hiệu quả cao. Bằng chứng cho sự thành công của những hành
động đó là “90% các hộ gia đình đã từng sử dụng bột giặt Omo ít nhất một lần”. Nếu
hỏi một người nội trợ Việt nam bất kỳ nào dù có sử dụng Omo hay không đều biết đến
tên nhãn hiệu Omo.Nhưng có lẽ điều đặc biệt hơn cả là Omo luôn đồng hành và nắm
bắt tâm lý khách hàng mục tiêu. Vì thế các hoạt động hướng tới cộng đồng của Omo
được hưởng ứng rất lớn của người tiêu dùng nói chung và các bà nội trợ nói riêng.
Như “ ngày hội những chiếc túi tài năng”, “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai”, ngày
hội “ triệu tấm lòng vàng”, “tết làm điều phúc sung túc cả năm”, khuyến mãi” vạn tim
vàng cho triệu tấm lòng vàng” , chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng xa, hỗ trợ
3000 sinh viên về quê ăn tết “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai” là một hoạt động
thường niên được tổ chức từ năm 2001 quả thực đã làm một cuộc chinh phục ngoạn
mục với khách hàng, khi mang những tà áo trắng đến với các học sinh nghèo. Chương
trình vẫn tiếp tục và đầy ý nghĩa, đặc biệt là những bà nội trợ – những người mẹ,
người bà. Omo đã qua thời quảng bá thương hiệu với tính năng tẩy sạch của sản
phẩm, họ đã tạo được sự nhận biết thương hiệu đối với khách hàng. Và đây là lúc họ
bước vào thời kỳ “ cao cấp” hơn: củng cố thương hiệu và xây dựng tình cảm của người
Thực hiện: Lớp: Trang 13

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
tiêu dùng đối với thương hiệu. Vì thế Omo không ngừng tổ chức và thực hiện các
chương trình hoạt động đến với khách hàng. Chương trình “học hỏi điều hay, ngại gì
vết bẩn” với mục tiêu là tạo dư luận để hỗ trợ chương trình “Omo – áo trắng ngời sáng
tương lai”.Và tổ chức chương trình “ngày hội những chiếc túi tài năng” tại công viên

Lê Văn Tám để tạo ra điểm nhấn, theo đó là các chương trình phỏng vấn các chuyên
gia, các bài bàn luận của độc giả tạo ra dư luận có lợi Đối thủ cạnh tranh khốc liệt của
Unilever là P&G. Tại Việt Nam, họ cũng có những sản phẩm trực tiếp đối đầu với
nhau trong đó có tide và Omo.Do P&G chưa làm mạnh các khâu quảng cáo nên sản
phẩm của họ có vẻ lép vế hơn so với Unilever. Chứng tỏ một điều Unilever đã làm tốt
các hoạt động xúc tiến, đưa nhãn hiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng.
3.6. Hệ thống phân phối
Năm 1995, Unilever vào Việt Nam và quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và
phân phối trên toàn quốc, bao quát hơn là 100.000 địa điểm. Unilever đã đưa khái
niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng đến từng cửa hàng bán lẻ
theo tuyến, những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn đặt hàng mới, giao hàng
và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo. Các điểm bán lẻ được cấp tủ trưng bày
hàng năm sử dụng tối đa không gian cho cửa hàng của họ và tính bắt mắt của sản
phẩm. Ngoài ra, công ty còn giúp đỡ các hãng phân phối dàn xếp các khoản cho vay
phương tiện đi lại, đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng.
Hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, đánh
dấu bằng vệc gia nhập WTO, tạo điều kiện cho việc phân nhóm thị trường, các công ty
tăng dần chất lượng phân phối. Công ty Unilever Việt Nam bắt đầu phân nhóm thị
truờng không đơn thuần là phân ra 7 khu vực bán hàng như Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc
Miền Trung, Nam Miền Trung, Miền Đông, TPHCM, và đồng bằng Sông Cửu Long,
mà phân ra cấp độ ưu tiên. Unilever đã phân các thành phố lớn vào 1 nhóm, nhóm
kênh phân phối truyền thông 2 (GT2) bao gồm TPHCM và Hà Nội, nhóm GT4 bao
gồm GT2 và Đà Nẵng, Cần Thơ; nhóm GT 8 gồm GT4 và Hải Phòng, Vinh, Nha
Trang, Biên Hòa. Do vậy, ta càng thấy rõ sự phát triển mạnh mẽ của các kênh phân
phối, tạo điều kiện cho công ty bán được nhiều hàng và thu lợi nhuận lớn Omo là hàng
hóa tiêu dùng cá nhân, do vậy kênh phân phối cũng có sự khác biệt so với các mặt
hàng khác.
Thứ nhất, là một kênh trực tiếp từ người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu
dùng cuối cùng.
Người tiêu dùng hiện nay đã có lòng tin nhất định vào sự giới thiệu của các

nhà sản xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Do vậy, các loại hình
thông tin đại chúng bao gồm cả phát thanh, truyền hình, báo chí và internet càng trở
nên phổ biến hơn, và có ảnh hưởng mạnh đến việc tiêu dùng của dân chúng.
Chính vậy, công ty đã đưa vào sử dụng lực lượng bán hàng tận nhà, hay bán
hàng qua thư, đặt hàng qua thư, bán qua Catalog… Các hình thức này cho phép người
tiêu dùng mua sản phẩm nhờ các phương tiện thông tin quảng cáo mà không cần gặp
trực tiếp người bán.
Thứ hai, thông qua các kênh gián tiếp bởi các trung gian nằm giữa người sản
xuất và người tiêu dùng .
Nhà sản xuất => nhà bán lẻ => người tiêu dùng.
Thực hiện: Lớp: Trang 14

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
Tổng quan về thị trường Việt Nam : với những đặc điểm đặc thù như 75% trên 82
triệu dân sống ở nông thôn, thị trường truyền thống bán lẻ phức tạp và chiếm đa số với
hơn 450.000 cửa hiệu, cửa hàng bán sỉ vẫn còn thống lĩnh. Mặt khác, dựa trên thói
quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam để lựa chọn kênh phân phối như qua
các đại lí, hệ thống siêu thị, hay nhà phân phối…cho phù hợp. Người tiêu dùng Việt
Nam có thói quen mua hàng ngày, thay vì tới siêu thị vào ngày cuối tuần để mua hàng
đủ dùng cho cả tuần. Unilever biết tận dụng những kênh sẵn có như hệ thống các chợ,
các nhà buôn sĩ. Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng
tiếp cận gần hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự chọn. Chính
vì vậy, công ty Unilever Việt Nam đã tiến hành chiến lược phân phối các sản phẩm
của mình thông qua các kênh bán lẻ này. Cụ thể, sản phẩm Omo được bán tại các siêu
thị bán lẻ như Big C, chuỗi siêu thị Coop mart, hệ thống Maximax…Các siêu thị này
phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, bằng cách cho người
tiêu dùng tự lựa chọn mặt hàng, dòng sản phẩm mình ưa thích và phù hợp.
Kênh phân phối này tập trung hướng đến người tiêu dùng cuối cùng, tiêu thụ với
số lượng nhỏ nhưng thường xuyên.
Nhà sản xuất = > nhà bán buôn => nhà bán lẻ => người tiêu dùng.

Đây được gọi là kênh 2cấp. Với kênh phân phối này, sản phẩm Omo được bán
tại các trung tâm thương mại phân phối lớn như Metro Bình Phú tại TPHCM hay tại
các hệ thống Metro khác trên 5 thành phố lớn của Việt Nam . Tại đây, sản phẩm bột
giặt Omo của Unilever được cung cấp với số lượng lớn cho các nhà bán lẻ như các
doanh nghiệp, các khách hàng mua bán chuyên nghiệp, những chi nhánh khác kinh
doanh bán lẻ cho người tiêu dùng rồi mới đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Với
kênh phân phối này, dòng sản phẩm của Omo chủ yếu hướng đến các nhà bán lẻ với số
lượng lớn.
Nhà sản xuất => đại lý => nhà bán buôn => nhà bán lẻ => người tiêu dùng.
Đây còn được gọi là kênh 3 cấp. Sản phẩm sau quá trình sản xuất được đưa đến
các đại lý đại diện cho công ty để thực hiện giao dịch với khách hàng.Hệ thống đại lí
độc quyền trong một vùng nhất định mà công ty nước ngoài áp dụng như Unilever.
Hiện nay, công ty Unilever Việt Nam có một trung tâm phân phối hàng hóa được
xchúng em là lớn và hiện đại nhất tại Việt Nam . Trung tâm phân phối này đươc đặt tại
Bình Dương với trang thiết bị và cách bố trí điều hành hết sức khoa học và hiện đại.
Hàng hóa sau khi sản xuất tại nhà máy sẽ tập kết về trung tâm này, tiếp đó được vận
chuyển đến các đại lí ở Miền Trung (từ Nha Trang trở vào) và khu vực miền Nam,
miền tây, đồng thời đây cũng là điểm trung chuyển hàng hóa từ TPHCM ra 2 trung
tâm phân phối của Unilever tại Hà Nội và Đà Nẵng.
Như vậy, chiến lược phân phối là mở rộng thị trường, mở rộng các đại lí, tăng
dần về số lượng và chất lượng các kênh phân phối.
Thực hiện: Lớp: Trang 15

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
CHƯƠNG 4: ĐỊNH VỊ TRONG THỊ TRƯỜNG
Định vị là một trong những khâu mà Unilever làm tốt nhất. Với Omo, không
một ngừơi tiêu dùng nào mà lại không biết sản phẩm này. Bằng những chiến lược
định vị của công ty, Omo đã tạo ra những sự khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh. Bột
giặt Omo được định vị bằng những slogan sau:
- Omo_Đánh bật ngay vết bẩn đã khô

- Omo_Chuyên gia giặt tẩy vết bẩn
- Omo_Học hỏi điều hay ngại gì vết bẩn
- Tết làm điều phúc của bột giặt Omo
- Omo_ đánh bật 99 vết bẩn khó giặt
Chiến lược định vị này rất thành công vì khi nghĩ đến Omo người ta nghĩ ngay đến
đặc tính “trắng sạch”. Để làm được điều này, công ty đã đưa ra rất nhiều chiến lược
như: “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai”, Omo mẩu quảng cáo nêu bật tính năng
giặt tẩy vượt trội của mình. Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về những trải
nghiệm của họ khi dùng bột giặt Omo. Đó như một sự “tra tấn “ đối với người tiêu
dùng trong thời gian dài nhưng lại khá hiệu quả. Kết quả là mọi người đều biết tới bột
giặt Omo biết tới tính năng tẩy trắng của Omo.
Ngoài ra Omo còn đưa ra thị trường sản phẩm Omo comfort hương ngàn hoa,
mang đến sự phong phú cho dòng sản phẩm, ngoài tính tẩy trắng còn khả năng lưu giữ
hương thơm.Cái hay khi nhắc đến sản phẩm Omo là người tiêu dùng luôn nghĩ ngay
đến những ý nghĩa xã hội từ thiện, những hoạt động cộng đồng gắn liền với sản phẩm
này. Và sự xuất hiện của Omo có vẻ nhiều hơn Tide. Đi đến đâu cũng dễ dàng nhìn
thấy hình ảnh của Omo. Điều này làm cho Omo trở thành một nhãn hiệu quen thuộc,
phổ biến với người tiêu dùng hơn.





Thực hiện: Lớp: Trang 16

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, các vấn đề kinh tế được
xchúng em trọng hơn rất nhiều, trong bất kỳ công ty nào khi muốn thực hiện những dự
định của mình, muốn công ty mình ngày càng đi lên thì phải có các kế hoạch cụ thể, để

được như vậy việc hoạch định ra các chiến lược, phân tích cặn kẽ môi trường, các yếu
tố tác động là vô cùng quan trọng. Unilever, một trong những công ty nước ngoài phát
triển bậc nhất ở Việt Nam thông qua việc tìm hiểu từ chính trị, luật pháp, phong tục
của người Việt Nam đã đưa ra các chiến lược phù hợp, đạt được hiệu quả cao trong thị
trường Việt Nam. Để đạt được những thành công ấy là sự nỗ lực không ngừng, tìm
hiểu không ngừng và kiểm tra thực hiện các chiến lược ấy.
Ngày nay tất cả các công ty luôn phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt và các đối thủ cạnh tranh liên tục thay đổi chính sách nhằm thu hút khách hàng về
phía mình. Mỗi loại hàng hoá, người tiêu dùng đứng trước rất nhiều sự lựa chọn khác
nhau về chủng loại và nhãn hiệu hàng hoá. Đồng thời nhu cầu của khách hàng cũng
ngày càng phong phú đa dạng. Do đó khách hàng có quyền lựa chọn những hàng hoá
có sức hấp dẫn nhất thoả mãn tối đa nhu cầu và lợi ích của mình.
Với những chiến lược marketing đã nêu, Omo ngày càng định vị thương hiệu của
mình đối với người tiêu dùng và có vị trí dẫn đầu trong thị trường tiêu dùng bột giặt
Việt Nam.
Tại thị trường nội địa nhãn hiệu bột giặt OMO vẫn là sự lựa chọn hàng đầu của
nhiều người dân vì giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo. Chính vì thế OMO ngày càng
lớn mạnh cùng tên tuổi của Unilever.
Thực hiện: Lớp: Trang 17

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáotrình Quản Trị Học (trường đại học CN TP.HCM)
2. Giáo trình Marketing Căn Bản
3. Tài liệu trên mạng
Thực hiện: Lớp: Trang 18

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
1.1.Khái niệm Quản Trị 2
1.2.Khái niệm về sản phẩm 2
1.3.Khái niệm về Marketing và chiến lược Marketing 3
1.3.1.Định nghĩa mang tính xã hội về marketing 3
1.3.2.Định nghĩa mang tính quản trị về marketing 3
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN UNILEVER VÀ SẢN PHẨM BỘT GIẶT OMO 4
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển 4
2.2. Các sản phẩm chính của Unilever Việt Nam 4
2.3.Sản phẩm bột giặt OMO 5
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING CHO SẢN PHẨM BỘT GIẶT OMO 6
3.1. Hiện trạng Marketing của OMO 6
3.1.1.Về thị trường bột giặt 6
3.1.2.Về sản phẩm 6
3.2. Cơ hội Marketing của OMO 6
3.2.1. Môi trường vi mô: 6
3.2.1.1. Các trung gian marketing của OMO: 6
3.2.2. Môi trường vĩ mô 7
3.3. Chiến lược của OMO 8
3.3.1. Chiến lược sản phẩm và định giá sản phẩm 8
3.3.1.1. Sản phẩm 8
3.3.1.2. Giá và chiến lược định giá 9
3.3.2. Chiến thuật “lấy lòng” khách hàng của OMO 9
3.3.3. Truyền thông (PR) 10
Thực hiện: Lớp: Trang 19

Chiến lược Marketing sản phẩm bột giặt OMO của Unileve
3.3.4. Thị trường mục tiêu của OMO 11
3.4. Marketing Mic 12

3.4.1. Product - Sản phẩm 12
3. 4.2.Price - Giá 12
3.5. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp 13
3.6. Hệ thống phân phối 14
CHƯƠNG 4: ĐỊNH VỊ TRONG THỊ TRƯỜNG 16
KẾT LUẬN 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
Thực hiện: Lớp: Trang 20

×