Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần nội thất hòa phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.31 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
AN THỊ THU HÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HÒA PHÁT.
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh.
Mã số: 60.34.05.
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN HUY THỊNH.
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tự nhiên
cứu từ những tài liệu tham khảo và hoạt động thực tế của Công ty Cổ phần Nội
thất Hòa Phát dưới sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học theo quy
định.
Đề tài : “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Nội thất Hòa Phát” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, xác thực và luận văn này chưa được ai
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà
trường và những quy định của pháp luật.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2011
Người cam đoan
An Thị Thu Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TLSX : Tư liệu sản xuất
TLLĐ : Tư liệu lao động
ĐTLĐ : Đối tượng lao động
SLĐ : Sức lao động
SXKD : Sản xuất kinh doanh


Bq : Bình quân
LĐ : Lưu động
VLĐ : Vốn lưu động
KPT : Khoản phải thu
HTK : Hàng tồn kho
CP : Cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
ĐTXD : Đầu tư xây dựng
PTCN : Phát triển công nghệ
CNTT : Công nghệ thông tin
WQA : Tổ chức Worldwide Quanlity Assurane
NVL : Nguyên vật liệu
SP : Sản phẩm
SX : Sản xuất
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 - 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện của vốn Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn của vốn Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Phân tích chi tiết kết cấu vốn lưu động Error: Reference source not
found
Bảng 2.5: Bảng tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động Error: Reference source
not found
Bảng 2.6: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của từng bộ phận .Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Bảng phân tích hệ số đảm nhiệm và sinh lời của VLĐError: Reference
source not found

Bảng 2.8: Mức tiết kiệm vốn lưu động Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu .Error: Reference source not
found
Bảng 2.11: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ Error:
Reference source not found
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ vòng luân chuyển của vốn lưu động 9
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu VLĐ theo quá trình tuần hoàn của VLĐ Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Hệ số sinh lời vốn lưu động Error: Reference source not found
Hình
Hình 3.1 - Mô hình Miller - Orr Error: Reference source not found
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đã đi vào
chiều sâu - Nhất là việc Việt Nam được gia nhập vào tổ chức thương mại Thế
giới đã đánh dấu một bước tiến mới, đưa nước ta hội nhập toàn diện vào nền
kinh tế quốc tế. Điều đó đã tạo ra nhiều cơ hội, nhưng cũng đặt ra không ít
những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát triển
trong một môi trường năng động và cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi doanh
nghiệp phải không ngừng tự hoàn thiện mình, có đủ khả năng tự chủ trong hoạt
động sản xuất - kinh doanh. Hướng tới mục tiêu đó, một trong những vấn đề

quan trọng đặt ra với doanh nghiệp là làm thế nào để quản lý và sử dụng có hiệu
quả nhất nguồn vốn của mình.
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh, vốn liên tục vận động qua nhiều
hình thái với những đặc điểm khác nhau. Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tái sản xuất, nhằm mang lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp (trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và
chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước). Vốn lưu động là một bộ phận của vốn
kinh doanh, nó tham gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ sản xuất. Nhiều
nhà phân tích tài chính đã ví “Vốn lưu động của doanh nghiệp như dòng máu
tuần hoàn trong cơ thể con người”. Vốn lưu động được ví như vậy có lẽ bởi sự
tương đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết đối với “cơ thể” doanh nghiệp.
Nghiên cứu các biện pháp để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tuy không phải là vấn đề mới, nhưng luôn được các doanh nghiệp đặt lên
hàng đầu và xuyên suốt trong chặng đường hoạt động sản xuất - kinh doanh của
mình.
Công ty Cổ phần Nội Thất Hòa Phát thuộc Tập đoàn Hòa Phát là một đơn vị
chuyên sản xuất đồ nội thất văn phòng, gia đình và trường học hàng đầu của
Việt Nam. Mặc dù đã khẳng định được thương hiệu và vị trí của mình trên thị
trường, nhưng hoạt động trong nền kinh tế mở với xu hướng quốc tế hóa ngày
1
càng mở rộng, tham gia vào quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, thì việc
tiếp tục khẳng định mình và vươn lên tầm cao hơn vẫn luôn là nhiệm vụ hàng
đầu mà Công ty đặt ra. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để nâng cao
hiệu quả sản xuất - kinh doanh cũng là một nhiệm vụ không nằm ngoài mục tiêu
trên. Xuất phát từ thực tiễn sử dụng và tầm quan trọng của vốn lưu động đối với
doanh nghiệp, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Nội Thất Hòa Phát” làm luận văn thạc sỹ với mong
muốn đóng góp ý kiến nhỏ bé của mình cho sự nghiệp phát triển chung của
Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu.

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
kết hợp với nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Nội
Thất Hòa Phát; Từ đó, hoàn thiện và bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nội
Thất Hòa Phát giai đoạn 2008-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Thu thập số liệu và các tài liệu liên quan đến Đề
tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: Xử lý, phân tích các số liệu thu thập được.
- Phương pháp suy luận biện chứng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của Công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát.
2
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng, biểu và
kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Hiện trạng tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nội
thất Hòa Phát.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Nội thất Hòa Phát.

3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều hãng sản xuất thuộc các
hình sở hữu khác nhau, các doanh nghiệp đểu bình đẳng trước pháp luật trong
việc lựa chọn ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Nền kinh tế đang chứng kiến
sự đa dạng về hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song, về bản
chất tất cả các hoạt động đó đều tìm lời giải đáp cho ba câu hỏi cơ bản của nền
kinh tế đặt ra, đó là: “ sản xuất cái gì?”, “sản xuất như thế nào? và “sản xuất cho
ai?”.
Các doanh nghiệp độc quyền tự do kinh doanh và tự xác định tính chất sản
phầm mà họ sẽ tạo ra, tự thương lượng về giá cả mà họ sẽ trả, hoặc nhận và tự
xác định xem khách hàng của mình là ai. Các doanh nghiệp luôn tự vạch ra các
mục tiêu, kết hợp với mục tiêu của toàn ngành do Nhà nước hoạch định và phải
có những biện pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu đó. Có thể nói, mọi hoạt động
của doanh nghiệp dưới bất kỳ hình thức nào về bản chất đều nhằm giải quyết
những vấn đề cơ bản của thị trường và nhằm mưu cầu lợi nhuận tối ưu.
Để thực hiện được vấn đề này, doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền
vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu, như: Chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí mua nguyên liệu, trả lương, trả lãi tiền vay, nộp
thuế…Ngoài ra, phải đầu tư thêm công nghệ, mua sắm máy móc, thiết bị để tái
sản xuất mở rộng, phát triển doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày
càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn của một số nhà kinh tế học
thuộc các trường phái kinh tế khác nhau như sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng,
vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất - kinh doanh.

4
Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai giai đoạn kinh tế
học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ
phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng
khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của
vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp; đồng thời cho các nhà
đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư; khuyến khích họ tăng cường đầu tư để
mở rộng và phát triển sản xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Dambusch trong cuốn “Kinh tế
học” thì vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản
xuất - kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính.
Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ
khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,…Đất đai không được coi là
vốn.
Một số nhà kinh tế khác lại cho rằng, vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh
tế được bố trí để sản xuất hàng hóa - dịch vụ, như: Tài sản tài chính, các kiến
thức về kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích lũy được, trình độ quản lý và
tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong
doanh nghiệp, uy tín, lợi thế cuả doanh nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Những quan niệm về vốn nêu trên được tiếp cận dưới những góc độ nghiên
cứu khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau, nhưng tựu trung lại,
vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Có thể
hiểu: Vốn là phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các giá trị
tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, là
giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp
nhằm mục tiêu sinh lời.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn
kinh doanh của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn

và chu chuyển của vốn. Cách thức vận động của vốn do phương thức đầu tư của
5
doanh nghiệp quyết định:
- Đối với đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì vốn vận động theo công thức
sau:
TLSX
T-H ….SX-H’-T’ ; ( T’> T ).
SLĐ
Vòng tuần hoàn của vốn bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ (T) chuyển hóa sang
hình thái vốn vật tư hàng hóa (H) dưới dạng các TLLĐ và ĐTLĐ. Qua quá trình sản
xuất, vốn được biểu hiện dưới dạng hình thái thành phẩm hàng hóa (H’) và cuối
cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ (T’). Do sự luân chuyển không ngừng của vốn
trong sản xuất - kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp
thường tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông.
- Đối với những đầu tư cho lĩnh vực thương mại, công thức giản đơn là :
T – H – T’.
- Đối với đầu tư mua trái phiếu hoặc cổ phiếu, góp vốn liên doanh thì công
thức vận động của vốn là :
T – T’
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
a. Đứng trên góc dộ pháp luật, vốn doanh nghiệp bao gồm :
- Vốn pháp định : Là vốn tối thiểu phải có để tạo lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định đối với từng nghành - nghề và từng loại hình sở hữu. Dưới
mức độ vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ : Là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào điều lệ
của doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, từng nghành
nghề nhưng vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
b. Đứng trên góc độ nguồn hình thành, vốn kinh doanh bao gồm :
- Vốn chủ sở hữu : Là số vốn do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số
vốn này không phải một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh

6
toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do sản xuất - kinh
doanh sẽ được chia cho các cổ đông theo tỉ lệ phần vốn góp. Tùy từng loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau.
Thông thường, nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lợi nhuận chưa chia.
- Vốn vay : Là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn vốn đi vay hay đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một
thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người đi vay cả gốc lẫn lãi.
Phần vốn vay này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất
định ( như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp ) nhưng không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có các loại là vốn vay không kỳ hạn, vốn vay
ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
c. Đứng trên góc độ thời gian huy động vốn, vốn kinh doanh bao gồm :
- Vốn thường xuyên : Là vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu
động tối thiểu, thường xuyên, cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm: vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
- Vốn tạm thời : Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường, phát sinh trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của
bạn hàng.
d. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn, toàn bộ vốn của doanh nghiệp phân
thành hai loại :
- Vốn cố định : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định và các
tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía cạnh. Mỗi
loại vốn đều có ưu - nhược điểm riêng, đòi hỏi phải được quản lý, sử dụng hợp

lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng ở những điều kiện
khác nhau trong một cơ cấu vốn thích hợp.
7
1.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm vốn lưu động.
Vốn lưu động là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã
đầu tư vào sản xuất - kinh doanh. Đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các
tài sản lưu động sản xuất và lưu thông, nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên - liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, ngoài các TLLĐ, các doanh
còn có các ĐTLĐ. Khác với các TLLĐ, các ĐTLĐ (như : nguyên - nhiên vật
liệu, bán thành phầm, ) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu ; Giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật được gọi
là các tài sản lưu động và về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động được chia
thành hai loại : Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
- Tài sản lưu động trong sản xuất bao gồm các loại nguyên - nhiên, vật
liệu ; phụ tùng thay thế ; bán thành phẩm ; sản phẩm dở dang, đang trong quá
trình dự trữ sản xuất.
- Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm : Các thành phẩm chờ tiêu thụ ;
các loại vốn bằng tiền ; các khoản vốn trong thanh toán ; các khoản chi phí chờ
kết chuyển ; chi phí trả trước
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, tài sản lưu động chủ yếu để
thực hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có tính thanh khoản cao,

các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Giá trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất thường chiếm từ
25% đến 50% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.Vì vậy, quản lý và sử dụng
vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
8
doanh nghiệp - Trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động.
Là biều hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
- Tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao
hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó.
- Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau : Bắt đầu là
tiền tệ, sang hình thái vật tư - hàng hóa dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa vào
sản xuất, chúng ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sau khi sản xuất ra được
tiêu thụ, vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản
xuất diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn cũng tuần hoàn không ngừng,
có tính chất chu kỳ, tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Tương ứng với
một chu kỳ sản xuất - kinh doanh, thì vốn lưu động cũng hoàn thành một vòng
chu chuyển.
Mua vật tư Sản xuất

Hàng hóa Sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ vòng luân chuyển của vốn lưu động.
- Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên
sản phẩm. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất, là một bộ phận hình thành nên thực thể của sản phẩm.
1.2.3. Phân loại vốn lưu động.

1.2.3.1 Căn cứ quá trình tuần hoàn, vốn lưu động được chia thành 3 loại :
a. Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm :
- Nguyên - vật liệu chính (hay bán thành phẩm) mua ngoài : Là những loại
9
Vốn
bằng
tiền
Vốn dự
trữ sản
xuất
Vốn
trong
sản xuất
nguyên - vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu tạo nên thực thể của sản
phẩm.
- Nguyên - vật liệu phụ : Là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản
phẩm (làm cho sản phẩm bền hơn, đẹp hơn).
- Nhiên liệu : Là những loại dự trữ cho sản xuất, có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất (như : Than, củi, xăng, dầu).
- Vốn phụ tùng thay thế : Là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện
máy móc thiết bị dự trữ cho việc sửa chữa, hoặc thay thế những bộ phận của
máy móc -thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải,
- Vốn vật liệu đóng gói : Là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình
sản xuất (như : Bao nilon, giấy, hộp carton, ).
- Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh
doanh và giữ nguyên hình thái vật chất, nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn
tài sản cố định.
b. Vốn lưu động trong quá trình sản xuất :
- Vốn sản phẩm đang chế tạo (bán thành phẩm) : Là giá trị khối lượng sản
phẩm đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã

kết thúc một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành
thành phẩm.
- Vốn chi phí trả trước : Là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưng
chi phí này tương đối lớn, có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh
nên chưa thể tính hết vào giá sản phẩm kỳ này, mà phải phân bổ dần vào giá
thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo nhằm đảm bảo cho giá thành ổn định
(như : Chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu, thí nghiệm chế thử sản phẩm, cải tiến
kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn,
giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản, tiền lương công nhân nghỉ phép,
công cụ xuất dùng ).
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho các bộ phận sản
xuất trong dây truyền công nghệ được liên tục, hợp lý.
c. Vốn lưu động trong quá trình lưu thông :
10
- Vốn thành phẩm gồm những thành phẩm đã sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật được nhập kho để dự trữ cho quá trình tiêu thụ.
- Vốn bằng tiền : Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác, hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn , đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán
(do tính thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư) ; Mặt khác,
tận dụng khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Các khoản vốn trong thanh toán : Gồm các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng, Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách hàng,
thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước - trả sau. Khoản vốn này liên quan
chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp - Một trong

những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư - hàng hóa doanh nghiệp còn
phải ứng trước tiền cho người cung cấp, từ đó hình thành khoản tạm ứng. Loại
vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên, đều đặn
theo nhu cầu của khách hàng.
Phân loại vốn theo phương pháp này giúp cho việc xem xét, đánh giá tình
hình phân bổ trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Thông
qua đó, Nhà quản lý sẽ có biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn hợp
lý, tăng tốc độ luân chuyển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.3.2.Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn lưu động bao gồm 4 loại :
a. Vốn bằng tiền và các tài sản tương đương tiền : Gồm các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn.
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả
năng thanh toán của mình ; Đồng thời có biện pháp linh hoạt để vừa đảm bảo
11
khả năng thanh toán, vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động.
b.Các khoản phải thu : Bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng và các khoản phải thu khác.
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và đưa ra
những chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
nâng cao doanh số bán hàng cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
c.Hàng tồn kho : Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể, bao gồm :
- Vốn nguyên, nhiên, vật liệu :
+ Vốn nguyên - vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
- Công cụ, dụng cụ trong kho.
- Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang.
- Thành phẩm tồn kho.

- Hàng gửi bán.
- Hàng mua đang đi trên đường.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an
toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu lỳ kinh doanh (như: Dự trữ- sản
xuất-lưu thông) khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động diễn ra không đồng bộ.
Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận marketing của doanh nghiệp
sự linh hoạt trong hoạt động kinh doanh, như: Lựa chọn thời điểm mua nguyên - vật
liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra, hàng tồn kho còn giúp cho doanh
nghiệp tự bảo vệ trước những biến động về giá cả đầu vào, cũng như sự không chắc
chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.
d. Vốn lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển, cầm cố, ký quỹ, ký cước ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
12
1.2.4. Vai trò của vốn lưu động đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
a. Quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu trong công tác quản lý hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản
xuất, nhằm đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng, sử dụng
vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Trong cơ chế tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi
ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì
doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn. Giảm chi phí sử dụng vốn một
cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện
tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ
nhân viên.
b. Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn nên muốn mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động

một lượng vốn nhất định để đầu tư - nhất là để đủ dự trữ vật tư - hàng hóa. Vốn
lưu động còn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế
cạnh tranh trên thương trường.
c. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm, giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá
thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận nên vốn lưu động đóng vai trò
quyết định trong việc tính toán giá cả hàng hóa bán ra.
d. Vốn lưu động cũng là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của vật tư - hàng hóa, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự
trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không? Thời gian nằm ở
khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý không?
e. Vốn lưu động là một chỉ số tài chính dùng để đo lường hiệu quả hoạt
động, cũng như năng lực tài chính trong ngắn hạn của một Công ty. Nếu dòng
13
tiền bị ảnh hưởng thì khả năng duy trì hoạt động, tái đầu tư và đáp ứng các yếu
cầu về vốn cũng bị đẩy vào tình trạng bất lợi. Nắm vững được nguồn tiền của
Công ty là điều hết sức quan trọng để tiến hành ra quyết định - Trong đó có
việc đánh giá tình hình nguồn tiền dựa trên việc quản lý vốn lưu động của
doanh.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả là một phạm trù luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường:
Các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; Chính phủ nỗ lực đạt được
hiệu quả kinh tế- xã hội.
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục
đích xác định do con người đặt ra.
Kết quả

Hiệu quả = ; (1.1).
Chi phí
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Xuất phát
từ nguyên lý chung đó, trong lĩnh vực sản xuất, các doanh nghiệp thường tính
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (Vốn cố định và vốn lưu động).
Hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động được hiểu trên hai khía cạnh:
- Một là, với số vốn hiện có, có thể cung cấp thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, chi phí hạ, nhằm tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý để mở rộng quy mô sản xuất -
kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu: Bảo đảm tốc độ tăng lợi
nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Hai khía cạnh đó cũng là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và sử
dụng vốn sản xuất - kinh doanh (nói chung) và vốn lưu động (nói riêng).
Có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phạm trù kinh tế đánh giá
14
trình độ khai thác, sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp để làm cho đồng vốn đó sinh lời tối đa trong quá trình sản xuất -
kinh doanh nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài
sản của chủ sở hữu với tổng chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất - Trong đó có vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hóa thông qua hệ thống các chi tiêu
về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng
quay hàng tồn kho,… Đó chính là những đại lượng phản ánh mối quan hệ giữa
đầu vào - đầu ra của quá trình sản xuất (hay mối quan hệ giữa toàn bộ kết quả
kinh doanh được xác định bằng thước đo tiền tệ).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một mặt, nó đảm bảo với số vốn hiện

có, bằng các biện pháp quản lý hữu hiệu triệt để nhằm khai thác nhằm mang lại
nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Mặt khác, là điều kiện cơ bản để có một
nguồn vốn lưu động có thể đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành
bình thường; Mở rộng quy mô sản xuất; Đầu tư cải tiến công nghệ - kỹ thuật
trong kinh doanh và quản lý kinh tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thương trường.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức và
đánh giá đúng tình hình biến động (tăng - giảm) của các chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn; Chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng; Đề xuất các biện pháp quản lý - sử
dụng vốn thích hợp cho doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả cao trong SXKD.
Khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp càng tốt, thì nhu cầu vay nợ của
doanh nghiệp càng giảm.
- Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn được thời gian; Vốn
được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số vốn lưu động cần thiết mà vẫn
hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm
15
chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ chu chuyển là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh tình hình quản lý và
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là thời gian trung bình cần thiết để vốn
lưu động thực hiện được một vòng chu chuyển, hoặc số vòng chu chuyển mà
vốn lưu động quay được trong một thời kỳ nhất định.
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức
mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có hợp lý hay không?
Các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không? Các khoản phí tổn trong quá trình
SXKD cao hay thấp? Thông qua chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động có thể giúp
doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn; Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu

động. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được tính bằng hai chỉ tiêu:
a. Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (L).
M
L = ; (1.2).
V
Trong đó:
M: Doanh thu thuần trong kỳ.
V : Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ(số dư bình quân về vốn lưu
động).
Vốn lưu động bình quân trong kỳ (V) được tính như sau:
Vdk + vck
V = ; Hoặc:
2
n-1
V
1
+ V
n

∑ V
i
+ i= 2
2
V = ; (1.3).
16
n -1
Trong đó:
- Vdk: Vốn lưu động đầu kỳ;
- Vck: Vốn lưu động cuối kỳ;
- Vi = (∀i = 1,n ): Vốn lưu động tại các thời điểm kỳ nghiên cứu.

- n: Số các mức độ trong kỳ nghiên cứu.
Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một
thời kỳ nhất định ( thường là một năm). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất ( tổng
doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số lần chu
chuyển vốn càng cao có nghĩa là vốn được sử dụng tốt, tốc độ chu chuyển
nhanh.
b. Thời gian luân chuyển vốn lưu động (K) /Kỳ luân chuyển vốn lưu động/.
Nk V x Nk
K = = ; (1.4).
L M
Trong đó:
-Nk: Số ngày trong kỳ phân tích (1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày, 1
tháng là 30 ngày);
- L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu
động, hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng
quay trong kỳ. Thời gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn
lưu động càng được sử dụng có hiệu quả và ngược lại.
Tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa to lớn đối với doanh
nghiệp; Đó là điều kiện quan trọng để mở rộng quy mô kinh doanh mà không
cần tăng vốn. Nó cũng là cơ sở để giảm chi phí sử dụng vốn, hạ giá thành và
giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong hạch toán nội bộ của doanh nghiệp, ngoài việc xác định hiệu quả luân
chuyển vốn lưu động ( tổng hiệu quả), còn có thể xác định hiệu quả luân
17
chuyển vốn lưu động qua từng khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông.
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu dự trữ :
- Số lần luân chuyển vốn lưu động trong dự trữ :
Mdt

Ltd = ; (1.5).
Vdt
- Thời gian luân chuyển của vốn lưu động trong dự trữ :
Vdt x Nk
Kdt = ; (1.6).
Mdt
* Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong khâu sản xuất :
- Số lần luân chuyển của vốn lưu động trong sản xuất
Msx
Lsx = ; (1.7).
Vsx
- Thời gian luân chuyển của vốn lưu động trong sản xuất
Vsx x Nk
Ksx = ; (1.8).
Msx
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông :
- Số lần luân chuyển của vốn lưu động trong lưu thông.
Mlt
Llt = ; (1.9).
Vlt
- Thời gian luân chuyển của vốn lưu động trong lưu thông.
Vlt x Nk
Klt = ; (1.10).
Mlt
Trong đó :
18
Ldt, Lsx, Llt : Là số lần luân chuyển của vốn lưu động trong khâu dự trữ, sản xuất
và lưu thông trong năm.
Kdt, Ksx, Klt : Là số ngày (kỳ) luân chuyển bình quân của vốn lưu động khâu dự
trữ, sản xuất và lưu thông trong năm.

Vdt, Vsx, Vlt : Là vốn lưu động bình quân ở khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông
Mdt : Là doanh thu thuần dùng để tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong
khâu dự trữ ( thường lấy tổng phí tổn tiêu hao nguyên - vật liệu chính trong kỳ).
Msx : Là doanh thu thuần dùng để tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong
khâu sản xuất ( thường lấy chỉ tiêu tổng giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành
trong kỳ).
Mlt : Là doanh thu thuần dùng để tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong
khâu lưu thông ( thường lấy chỉ tiêu tổng giá thành sản phẩm tiêu thụ trong kỳ).
Khi tính hiệu quả luân chuyển của từng bộ phận vốn lưu động, cần phải dựa
theo đặc điểm luân chuyển vốn của mỗi khâu để xác định. Doanh thu thuần
để tính hiệu quả bộ phận vốn lưu động khâu dự trữ là tổng số phí tổn tiêu hao
về nguyên - vật liệu trong kỳ. Tương tự như vậy, doanh thu thuần dùng để
tính tốc độ luân chuyển bộ phận vốn lưu động sản xuất là tổng giá thành sản
xuất sản phẩm hoàn thành nhập kho ( giá thành sản xuất sản phẩm). Doanh
thu thuần để tính kỳ luân chuyển vốn lưu động lưu thông là tổng giá thành
sản phẩm tiêu thụ
1.3.3.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
V
Hv = ; (1.11).
M
19

×