Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Câu hỏi ôn tập và bài tập lịch sử lớp 12 tài liệu luyện thi đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.65 KB, 80 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
PHẦN I.
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945 - 2000)
Chương I.
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Câu 1. Nêu hoàn cảnh triệu tập và những quyết định
quan trọng của Hội nghị Ianta .
2. Hệ quả của những quyết định đó là gì?
Trả lời
Hội nghị Ianta (2-1945)
*Hoàn cảnh triệu tập
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề
bức thiết đặt ra:
1. Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít
2. Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh
3. Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận
- Từ ngày 4-11/2/1945, một Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên
Xô) với sự tham sự của nguyên thủ ba cường quốc: Xtalin (Liên Xô), Ph.
Rudơven (Mĩ), U. Sớcsin (Anh)
* Nội dung Hội nghị
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và
chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh trong thời
gian từ 2-3 tháng, sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống
Nhật ở Châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế
giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát
xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu, Châu Á:
1
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH


+ Ở Châu Âu: Liên Xô chiếm đóng Đông nước Đức, Đông Béclin và
Đông Âu, Mĩ - Anh - Pháp chiếm đóng miền Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu.
+ Ở Châu Á: Liên Xô chiếm đóng 4 đảo thuộc quần đảo Curin và Bắc
Triều Tiên, Mĩ chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên.
Ở Đông Dương, việc giải giáp quân Nhật được giao cho quân Anh ở phía
Nam, quân Trung Hoa dân quốc ở phía Bắc.
=> Toàn bộ những quyết định của Hội Nghị Ianta và những thỏa thuận
sau đó trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới: Trật tự hai cực Ianta.
* Hệ quả
- Những Nghị quyết trong Hội nghị trước hết đã đặt nền tảng cho việc
thành lập một tổ chức quốc tế nhằm duy trì trật tự, an ninh thế giới sau chiến
tranh. Với nguyên tắc hoạt động cơ bản là sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô,
Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc), tổ chức này sẽ hạn chế sự thao túng hoàn toàn của
CNTB với các tổ chức quốc tế.
- Việc thỏa thuận khu vực đóng quân, giải giáp các thế lực phát xít và
phạm vi ảnh hưởng của chúng đã dẫn đến sự mở rộng ảnh hưởng của 2 cường
quốc Liên Xô và Mĩ ở Châu Âu và Châu Á.
- Những Nghị quyết tại Hội nghị tuy chỉ là sự thỏa thuận của ba nước
đứng đầu phe Đồng minh là Liên Xô, Mĩ và Anh, nhưng có ảnh hưởng đến việc
giải quyết các vấn đề của thế giới sau chiến tranh. Một trật tự thế giới mới từng
bước được hình thành trong những năm tiếp theo (1945 - 1949) trên khuôn khổ
của những thỏa thuận tại Hội nghị này, được gọi là trật tự hai cực Ianta.
Câu 3. Nêu mục đích,
4.nguyên tắc hoạt động
5.vai trò của Liên Hiệp Quốc.
Trả lời
* Sự thành lập
- Từ 25/4 - 26/6/1945, hội nghị quốc tế gồm đại biểu của 50 nước họp tại
Xan Phranxixcô ( Mĩ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập liên
Hiệp Quốc.

* Mục đích của LHQ
2
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp
tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự
quyết của các dân tộc.
* Nguyên tắc hoạt động
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân
tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh,
Pháp và Trung Quốc)
*Cơ cấu tổ chức
- Gồm 6 cơ quan chính: Đại hội đồng; Hội đồng bảo an; Hội đồng quản
thác; Hội đồng kinh tế-xã hội; Tòa án quốc tế và Ban thư kí
- Các tổ chức chuyên môn khác
- Trụ sở đặt tại Niu-Oóc (Mĩ)
* Vai trò
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới
- Giải quyết nhiều vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị & hợp tác quốc tế,…
* Sự kiện mở rộng:
- 9/1977: Việt Nam là thành viên 149 của LHQ
- Năm 2006: LHQ có 192 quốc gia thành viên
- 10/2007: Việt Nam được bầu làm ủy viên không thường trực Hội đồng
bảo an.
Câu 6. Hãy trình bày sự hình thành hai hệ thống xã

hội đối lập sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Trả lời
* Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau chiến tranh
3
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
- Sau chiến tranh tương lai của nước Đức trở thành tâm điểm của mối bất
đồng giữa ba cường quốc: Liên Xô, Mĩ , Anh
- Hội nghị Pốt-xđam (7/1945) đã khẳng định phải tiêu diệt tận gốc chủ
nghĩa phát xít, làm cho Đức thành một nước thống nhất, hòa bình, dân chủ; Thỏa
thuận các khu vực chiếm đóng và kiểm soát nước Đức sau chiến tranh: Liên Xô
chiếm Đông Đức, Anh chiếm Tây Bắc, Mĩ chiếm phía Nam, Pháp chiếm một
phần Tây Đức. Nhưng sau đó Mĩ - Anh - Pháp đã tiến hành riêng rẽ hợp nhất
các khu vực chiếm đóng của mình, lập ra nhà nước Cộng hòa Liên Bang Đức
theo chế độ TBCN (9/1949).
- Tháng 10/ 1949, Được sự giúp đỡ của Liên Xô các lực lượng dân chủ ở
Đông Đức thành lập Nhà nước Cộng hòa dân chủ Đức theo con đường XHCN.
Như vậy, trên lãnh thổ Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ
chính trị và con đường phát triển khác nhau.
* CNXH trở thành hệ thống thế giới
- 1945->1947: Các nước Đông Âu tiến hành nhiều cải cách quan trọng:
Xây dựng bộ máy nhà nước dân chủ nhân dân, cải cách ruộng đất, ban hành các
quyền tự do dân chủ để củng cố nhà nước mới.
- Liên Xô và các nước Đông Âu kí nhiều Hiệp ước tay đôi về kinh tế.
Năm 1949, Hội đồng tương trợ kinh tế ra đời. Quan hệ hợp tác giưa Liên Xô và
các nước Đông Âu được củng cố => CNXH trở thành hệ thống thế giới.
* Mĩ khống chế các nước TB Tây Âu
- Sau chiến tranh Mĩ thực hiện kế hoạch Mác-san (kế hoạch phục hưng
châu Âu) làm cho các nước Tây Âu ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
Kết luận: Với các sự kiện trên, ở Châu Âu đã hình thành hai khối nước
đối lập nhau: Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN.

4
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
Chương II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)
Câu 7. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình Liên
Xô và các nước Đông Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ
hai đến giữa những năm 70.
Trả lời
- Những nét lớn về Liên Xô và Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những
năm 1970
* Liên Xô
Từ (1945 - 1950): Công cuộc khôi phục kinh tế
- Nguyên nhân: Chịu tổn thất nặng nề nhất trong chiến tranh (27 triệu
người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, 32 ngàn xí nghiệp bị tàn phá
nặng nề)
=> Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950)
- Thành tựu: hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm trong 4 năm 3 tháng
+ Năm 1950: tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% (kế hoạch dự kiến là
48%)
+ Sản xuất nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh
+ KH-KT: phát triển nhanh chóng. Năm 1949, chế tạo thành công bom
nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70: Liên Xô tiếp tục xây dựng
CNXH
- Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật
chất, kĩ thuật của CNXH và đều hoàn thành về cơ bản.
- Thành tựu:
+ Công nghiệp: trở thành cường quốc CN thứ hai thế giới (sau Mỹ), một
số ngành có sản lượng hàng đầu thế giới như dầu mỏ, than, thép đi đầu trong
CN vũ trụ, CN điện hạt nhân.

+ Nông nghiệp: sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung
bình 16%/năm
5
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
+ Khoa học - Kĩ thuật: phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957); phóng
tàu vũ trụ đưa nhà vũ trụ I. Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên
chinh phục vũ trụ của loài người (1961),
+ Văn hóa - xã hội: Thay đổi cơ cấu giai cấp (Công nhân chiếm số đông)
và dân trí
+ Đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng
hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN
- Ý nghĩa:
+ Củng cố, tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô Viết
+ Nâng cao uy tín và vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế. Liên Xô là
chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
* Các nước Đông Âu
Các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời:
- Từ 1944-1945 nhân dân Đông Âu phối hợp với hồng quân Liên Xô tiêu
diệt phát xít, giành chính quyền, thiết lập nhà nước dân chủ nhân dân: Cộng hòa
nhân dân Balan, Cộng hòa nhân dân Rumani, Cộng hòa Tiệp Khắc, Cộng hòa
dân chủ Đức
- 1945-1949: Tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp
lớn của TB trong và ngoài nước, ban hành quyền tự do dân chủ, cải thiện đời
sống nhân dân. Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò lãnh đạo của các
Đảng cộng sản ngày càng được khẳng định.
Công cuộc xây dựng CNXH ở các nước Đông Âu
- Bối cảnh:
+ Thuận lợi: Liên Xô giúp đỡ
+ Khó khăn: xuất phát từ trình độ phát triển thấp, chiến tranh tàn phá, lại
bị các nước đế quốc bao vây về kinh tế và các thế lực phản động chống phá.

- Thành tựu: đạt nhiều thành tựu to lớn
+ Sản lượng công nghiệp tăng hàng chục lần.
+ Điện khí hóa toàn quốc
+ Nông nghiệp phát triển, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân
6
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
+ Trình độ KH - KT được nâng cao.
=> Từ những nước nghèo, các nước XHCN Đông Âu đã trở thành các
quốc gia công - nông nghiệp.
* Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở Châu Âu
Quan hệ kinh tế - khoa học kĩ thuật
- 8/1/1949 Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) thành lập với sự tham gia
của các nước XHCN: Liên Xô, Anbani, Balan, Bungari, Hunggari, Tiệp Khắc,
Rumani
- Mục tiêu: tăng cường hợp tác về kinh tế, khoa học kĩ thuật, thu hẹp dần
sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước XHCN
- Hoạt động: 20 năm
- Vai trò: Thúc đẩy hợp tác giữa các thành viên nhằm phát triển kinh tế,
khoa học kĩ thuật, nâng cao đời sống nhân dân: Tốc độ tăng trưởng sản xuất
công nghiệp bình quân hàng năm của các nước SEV khoảng 10%. Từ năm 1949
đến năm 1970, Liên Xô đã viện trợ không hoàn lại cho các nước thành viên tới
20 tỉ rúp.
- Hạn chế: Không hòa nhập với đời sống kinh tế thế giới. Chưa coi trọng
đầy đủ việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến của thế giới.
Quan hệ chính trị - quân sự
- 14/5/1955 tổ chức hiệp ước phòng thủ Vácsava được thành lập với các
nước thành viên: Anbani, Ba Lan, Bungari, Cộng hòa dân chủ Đức, Hunggari,
Liên Xô, Rumani, Tiệp Khắc
- Mục tiêu: Thành lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các
nước XHCN ở Châu Âu.

- Vai trò:
+ Giữ gìn hòa bình và an ninh Châu Âu và thế giới
+ Tạo thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước XHCN và TBCN
- Ý nghĩa:
+ Củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN
+ Ngăn chặn, đẩy lùi các âm mưu của CNTB.
7
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
Câu 8. Hãy nêu những nét chính về quá trình khủng
hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước
Đông Âu.
9. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và tan rã này
là gì?
Trả lời
Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô )từ giữa những năm 70
đến 1991)
* Nguyên nhân:
- Khủng hoảng dầu mỏ thế giới năm 1973 => Yêu cầu cải cách
- Liên Xô chậm cải cách => khủng hoảng: Dần bộc lộ những dấu hiệu suy
thoái về kinh tế, xuất hiện những diễn biến phức tạp về chính trị, tư tưởng. Vì
vậy Liên Xô tiến hành công cuộc cải tổ
* Công cuộc cải tổ 1985 - 1991:
- Tháng 3/1985 M.Goocbachốp nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước
Liên Xô, tiến hành cải tổ đất nước.
- Nội dung, đường lối cải tổ: tập trung vào việc " cải cách kinh tế triệt để",
sau lại chuyển sang cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng là trọng tâm.
- Kết quả:
+ Kinh tế: rối loạn, thu nhập quốc dân giảm
+ Chính trị: Thực hiện đa nguyên chính trị, vai trò lãnh đạo của ĐCS và
nhà nước Xô Viết suy yếu, nhiều nước cộng hòa tách khỏi Liên Bang Xô Viết.

+ Xã hội: rối loạn, làn sóng bãi công, xung đột sắc tộc diễn ra gay gắt.
=> Liên Xô lâm vào khủng hoảng toàn diện và nghiêm trọng
* Sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết:
- Tháng 8/1991: Cuộc đảo chính lật đổ Goocbachốp nổ ra nhưng thất bại.
Sau đó Goocbachốp từ chức Tổng Bí thư ĐCS Liên Xô, yêu cầu giải tán Ủy Ban
Trung Ương Đảng.
- Hậu quả:
+ ĐCS Liên Xô bị đình chỉ hoạt động
+ Chính phủ Liên Bang bị tê liệt
+ Làn sóng chống CNXH lên cao
8
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
- 21/12/1991: 11 nước cộng hòa trong Liên Bang tuyên bố thành lập Cộng
đồng các quốc gia độc lập (SNG) => nhà nước Liên bang Xô Viết tan rã
- 25/12/1991: Goocbachốp từ chức Tổng Thống, cờ búa liềm trên nóc
điện Kremli bị hạ xuống, chế độ XHCN ở Liên Xô sụp đổ.
Vai trò lãnh đạo của ĐCS bị thủ tiêu, các nước phải chấp nhận chế độ đa đảng
và tiến hành tổng tuyển cử tự do
Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu
- Khủng hoảng dầu mỏ (1973) cũng tác động mạnh tới các nước Đông Âu
- Cuối thập niên 70 - đầu thập niên 80, kinh tế Đông Âu trì trệ, nhân dân
giảm sút lòng tin vào chế độ
- Các nước Đông Âu đã cố gắng để điều chỉnh sự phát triển kinh tế.
- Cuối 1989 - 1991:Cuộc khủng hoảng ở các nước Đông Âu càng thêm
gay gắt. Ban lãnh đạo ở các nước này đã lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của
Đảng, cấp nhận chế độ đa nguyên đa đảng => Chế độ XHCN sụp đổ ở hầu hết
các nước Đông Âu
- Riêng nước Cộng hòa dân chủ Đức “Bức tường Béc lin” bị phá bỏ.
Tháng 10/1990, Cộng hòa dân chủ Đức sáp nhập với Cộng hòa Liên Bang Đức
=> Nước Đức được thống nhất

Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông
Âu
- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống người dân ngày càng khó
khăn. Sự thiếu dân chủ và công bằng đã khơi sâu bất mãn trong quàn chúng.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học - kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới
tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế và xã hội.
- Phạm nhiều sai lầm khi tiến hành cải tổ khiến khủng hoảng càng trầm
trọng
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Câu 10. Nêu những nét chính về Liên Bang Nga từ
năm 1991 đến năm 2000
9
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
Trả lời
Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000
- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga kế thừa địa vị pháp lí của Liên
Xô tại Hội đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc và các cơ quan ngoại giao của Liên Xô
ở nước ngoài.
- Kinh tế:
+ 1990- 1995: liên tục suy thoái, tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn là số
âm ( Năm 1990: - 3,6%; 1995: - 4,1%)
+ Từ 1996: phục hồi và tăng trưởng (Năm 1997, tốc độ tăng trưởng là
0,5%; Năm 2000 đạt 9%)
- Chính trị: thể chế Tổng thống Liên bang
+ Đối nội phải đối mặt với nhiều thách thức (tranh chấp giữa các đảng
phái và xung đột sắc tộc, phong trào li khai)
+ Đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây, mặt khác phát triển các mối
quan hệ với các nước Châu Á (ASEAN, Trung Quốc, Ấn Độ )
- Từ năm 2000, V. Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều biến

chuyển khả quan và triển vọng phát triển; chính trị - xã hội tương đối ổn định, vị
thế quốc tế nâng cao tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, trở ngại.
Chương III. CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 - 2000)
Câu 11. Trình bày những nét chung về khu vực Đông
bắc Á.
Trả lời
Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, tài nguyên thiên nhiên
phong phú. Trước thế chiến II, hầu hết các nước này (trừ Nhật) đều bị chủ nghĩa
thực dân nô dịch
- Sau thế chiến II khu vực này có nhiều chuyển biến:
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
ra đời (10/1949)
+ Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt và tách thành hai nhà nước riêng biệt
theo vĩ tuyến 38 là Hàn Quốc (phía Nam) và Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều
Tiên.
10
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
- Từ nửa sau thế kỉ XX, các nước Đông Bắc Á đều bắt tay xây dựng phát
triển kinh tế và đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng, đời sống nhân dân được
cải thiện. Trong 4 “con Rồng” kinh tế của Châu Á thì Đông Bắc Á có 3: Hàn
Quốc, Hồng Kông và Đài Loan), còn Nhật Bản thì trở thành nền kinh tế lớn thứ
hai thế giới. Kinh tế Trung Quốc cũng có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất thế
giới trong những năm cuối thế kỉ XX- đầu thế kỉ XXI.
Câu12. Từ năm 1949 đến năm 2000, cách mạng
Trung Quốc đã trải qua những giai đoạn nào? Nêu tóm
tắt nội dung chính của từng giai đoạn.
Trả lời
Từ năm 1949 đến năm 2000 cách mạng Trung Quốc trải qua 3 giai
đoạn:

* Giai đoạn 1: Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10
năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 - 1959)
* Sự thành lập:
- Sau chiến tranh chống Nhật, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến
giữa Quốc dân đảng và Đảng cộng sản (1946 – 1949).
- Cuối năm 1949, nội chiến kết thúc với thắng lợi thuộc về Đảng cộng sản
- Ngày 1- 10 - 1949 nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập,
đứng đầu là chủ tịch Mao Trạch Đông.
-> Ý nghĩa:
+ Cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc thắng lợi, chấm dứt 100 năm
nô dịch và ách thống trị của Đế quốc, xóa bỏ mọi tàn dư của chế độ phong kiến.
+ Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH
+ Làm tăng lực lượng CNXH trên TG, ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào
cách mạng thế giới.
* Mười năm đầu xây dựng chế độ mới 1949 - 1959
- Nhiệm vụ: đưa Trung Quốc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên phát
triển về mọi mặt
- Thành tựu:
+ 1950-1952: hoàn thành khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất
11
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
+ 1953 – 1957: thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm. Kinh tế, văn hóa, giáo
dục đều có bước phát triển.
Năm 1957, sản lượng Công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25% (so
với năm 1952)
Trung Quốc tự sản xuất được 60 % số máy móc cần thiết
+ Thi hành chính sách đối ngoại tích cực, ủng hộ phong trào cách mạng
thế giới.
Ngày 18/1/1950 TQ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
* Giai đoạn 2: Trung Quốc 20 năm không ổn định (1959 - 1978)

- Đối nội:
+ Không ổn định về mọi mặt (kinh tế đình đốn, chính trị không ổn định,
xã hội hỗn loạn, đời sống nhân dân khó khăn)
+ Nguyên nhân: thực hiện đường lối “ba ngọn cờ hồng”không dạt hiệu
quả.
- Khó khăn về kinh tế dẫn đến những biến động về chính trị: Nội bộ lãnh
dạo bất đồng gay gắt về đường lối, dẫn tới cuộc tranh giành quyền lực, dỉnh cao
là cuộc “Đại cách mạng văn hóa” (1966 - 1976), để lại nhiều hậu quả nghiêm
trọng.
- Đối ngoại: xung đột biên giới với Liên Xô, Ấn Độ hòa dịu với Mĩ, ủng
hộ phong trào cách mạng thế giới (cả Việt Nam).
* Giai đoạn 3: Công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978)
Đường lối cải cách – mở cửa
- 12/1978, Trung Ương ĐCS Trung Quốc đã đề ra đường lối cải cách mở
cửa do Đặng Tiểu Bình khởi xướng
- Nội dung: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở
cửa; chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trương
XHCN nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH đặc sắc ở TQ. Mục tiêu biến TQ
thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
* Thành tựu:
12
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
- Kinh tế: Đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ
rệt. (GDP trung bình hàng năm trên 8%/năm. Năm 2000 vượt ngưỡng 1000 tỉ
USD. Thu nhập công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên )
- Khoa học - kĩ thuật: đạt nhiều thành tựu (Là nước đứng thứ 3 thế giới
(Sau Nga, Mĩ) có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ)
- Văn hóa - giáo dục: ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được nâng
cao.
- Đối ngoại:

+ Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia, Việt Nam
+ Mở rộng quan hệ hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới
+ Có nhiều đóng góp trong giải quyết tranh chấp quốc tế: Thu hồi chủ
quyền đối với Hồng Kông (7/1997) và Ma Cao (12/1999)
=> Vị trí của Trung Quốc ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
* Ý nghĩa:
- Chứng minh sự đúng đắn của đường lối cải cách mở cửa
- Tăng sức mạnh và vị thế quốc tế của TQ.
- Là bài học quý cho những nước đang xây dựng CNXH, trong đó có Việt
Nam.
Câu 13. Hãy trình bày những nét chinh vè phong
trào đấu tranh giành độc lập ở các nước Đông Nam Á sau
chiến tranh thế giới thứ hai.
Trả lời
Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập ở các nước Đông
Nam Á
- Đông Nam Á hiện nay gồm 11 nước, là khu vực rộng lớn và đông dân,
có vị trí chiến lược quan trọng, tài nguyên phong phú và có nhiều nét tương
đồng về lịch sử. Trước thế chiến II, ĐNA dều là thuộc địa của các nước đế quốc
Âu - Mĩ (trừ Thái Lan). P/trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ. Đảng cộng
sản được thành lập ở Indonexia (1920), ở 3 nước Đông Dương (1930)
13
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
Trong thế chiến II, các nước ĐNA bị biến thành thuộc địa của Nhật Bản,
dưới ách thống trị của phát xít Nhật phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ, các
nước ĐNA lần lượt giành độc lập:
+ 17-8-1945: nước Cộng hòa Inđônêxia ra đời
+ 2-9-1945: nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa được thành lập
+ 12-10-1945: Lào tuyên bố độc lập.
+ Ngoài ra nhân dân ở nhiều nước cũng đã giải phóng nhiều vùng rộng

lớn: Miến Điện, Mã Lai, Philippin.
- Ngay sau chiến tranh, các nước thực dân Âu - Mĩ lại trở lại xâm lược,
chiếm đóng các nước Đông Nam Á. Nhân dân ĐNA tiến hành kháng chiến
chống thực dân Âu – Mĩ quay trở lại xâm lược và đều giành được thắng lợi:
+ Thực dân Hà Lan phải công nhận nền độc lập của Inđônêxia
+ Các đế quốc Âu - Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin (1946), Mã
Lai (1957), Miến Điện (1948), và quyền tự trị của Xingapo (1959)
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam, Lào và
Campuchia kết thúc thắng lợi với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 buộc
Pháp phải kí vào Hiệp Định Giownevơ nhưng Mĩ lại từng bước can thiệp vào,
đến năm 1975, ba nước Đông Dương mới giành được thắng lợi hoàn toàn
+ Brunây trở thành quốc gia độc lập (từ 1/1984)
+ 20/5/2002 Đông Timo trở thành một quốc gia độc lập (tách khỏi
Inđônêxia sau cuộc trưng cầu dân ý)
Trong bối cảnh của chiến tranh lạnh, Tổ chức Hiệp ước phòng thủ tập thể
Đông Nam á (SEATO) do Mĩ lập ra tháng 9/2954 nhằm chống lại ảnh hưởng
của CNXH và p/trào giải phóng dân tộc ở ĐNA. Nhưng sau thắng lợi của cách
mạng 3 nước Đông Dương vào giữa năm 1975, khối SEATO phải giải thể
(6/1977)
Câu 14. Trình bày những nét khái quát về tình hình
nước Lào (1945 - 1975) và Campuchia (1945 - 1993)
Trả lời
Lào (1945-1975)
14
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
* Giai đoạn 1 (1945 – 1954) : chống Pháp
- Tháng 8/1945, lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân
Lào nổi dậy giành chính quyền. Tháng 10/ 1945: Chính phủ Lào tuyên bố đôc
lập
- 3/1946: Pháp trở lại xâm lược

- Từ 1946 – 1954: dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và sự giúp đỡ
của quân tình nguyện Việt Nam cuộc kháng chiến của nhân dân Lào ngày một
phát triển.
Tháng 7/1954: Pháp kí hiệp định Pari công nhận nền đôcl lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
* Giai đoạn 2 (1954 – 1975): kháng chiến chống Mĩ
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ diễn
ra trên cả 3 mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao và giành thắng lợi
- 21/2/1973: Với hiệp định Viêng Chăn, Lào đã lập lại hòa bình và thực
hiện hòa hợp dân tộc.
- Từ 5 – 12/1975: quân và dân Lào nổi dậy giành chính quyền
- 2/12/1975: nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được thành lập do
hoàng thân Xuphanuvông làm chủ tịch. Lào bước sang thời kỳ xây dựng đất
nước, phát triển kinh tế - xã hội.
Campuchia (1945 – 1993)
* Giai đoạn 1945 – 1954: chống Pháp
- Tháng 10/1945 thực dân Pháp quay trở lại xâm lược
- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và từ 1951là Đảng nhân dân
cách mạng Campuchia, nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp
- 9/11/1953: Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia, nhưng
quân Pháp vẫn chiếm đóng Campuchia
- 1954: Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận nền độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia (Cùng Viêt Nam và Lào).
* GĐ 1954 – 1975:
15
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
- Từ 1954 - 1970 Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung
lập.
- 18/3/1970: Chính phủ Xihanuc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ,
nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến .

- 17/4/1975: Phnômpênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ
của nhân dân Campuchia thắng lợi
*GĐ 1975-1979: Đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ.
- Tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi
hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu người vô tội.
- 1975-1979: được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân
Campuchia đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơme đỏ
-7/1/1979: Phnômpênh được giải phóng, nước Cộng hòa nhân dân
Campuchia được thành lập.
* GĐ 1979 – 1993: diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng Nhân
dân cách mạng với các phe phái đối lập chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ
- 23/10/1991: với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, hiệp định hòa bình
về Campuchia được kí kết tại Pari
- 9/1993: Quốc hội mới thông qua hiến pháp, thành lập ra Vương quốc
CPC do Xihanúc đứng đầu. Đời sống chính trị-kinh tế CPC bước sang một thời
kỳ phát triển mới.
Câu 15. Nêu quá trình xây dựng và phát triển của
các quốc gia Đông Nam Á?
Trả lời
* Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philippin,
Xingapo, Thái Lan)
- Thời kỳ đầu sau khi giành độc lập: 5 nước này tiến hành Chiến lược
kinh tế hướng nội
+ Mục tiêu: Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu, xây dựng kinh tế
tự chủ
16
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
+ Nội dung: Tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu; Đẩy mạnh
phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, lấy thị trường
trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.

+ Thành tựu: Đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân, giải quyết nạn thất
nghiệp, tăng thu nhập quốc dân, tăng dự trữ vàng và ngoại tệ,…
+ Hạn chế: Thiếu vốn, chi phí cao, tệ tham nhũng, quan liêu, chưa giải
quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội …
- Từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XX trở đi 5 nước trên chuyển sang
thực hiện Chiến lược kinh tế hướng ngoại:
+ Mục tiêu: Khắc phục những hạn chế của chính sách hướng nội
+ Nội dung: Tiến hành mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật,
sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương
+ Thành tựu: Bộ mặt kinh tế-xã hội biến đổi: tỉ trọng công nghiệp cao hơn
nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. Nổi bật là Xingapo - trở
thành “Con Rồng” kinh tế nổi trội nhất trong 4 “con Rồng” kinh tế ở Châu Á.
+ Hạn chế: 1997-1998: khủng hoảng tài chính, chính trị không ổn định.
Tuy nhiên các nước dần phục hồi
* Nhóm các nước Đông Dương
- Sau khi giành độc lập các nước ĐD phát triển theo hướng trung lập
nhưng còn nhiều khó khăn
- Từ những năm 80-90 của thế kỉ XX các nước này chuyển sang nền kinh
tế thị trường. Bộ mặt kinh tế-xã hội có nhiều biến đổi nhưng về cơ bản Lào và
Campuchia vẫn là nhũng nước nông nghiệp lạc hậu.
* Các nước khác ở Đông Nam Á
- Brunây: thu nhập chủ yếu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên. Từ giữa
những năm 80 của thế kỉ XX, Chính phủ thi hành chính sách đa dạng hóa nền
kinh tế.
- Mianma: sau gần 30 năm đầu thực hiện chính sách hướng nội, tốc độ
tăng trưởng kinh tế chậm chạp. Cuối 1988 đã tiến hành cải cách kinh tế và “mở
cửa” do đó nền kinh tế có sự khởi sắc.
17
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
Câu 1 6. 4. Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời và phát

triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
Trả lời
- Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
* Hoàn cảnh ra đời
- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bắt tay vào xây dựng
kinh tế nhưng gặp khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát
triển.
- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu
vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương đang sa lầy.
- Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới ngày càng nhiều đã cổ vũ các
nước ĐNA liên kết với nhau.
- Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN ) được
thành lập tại Băng Cốc ( Thái Lan) gồm 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo,
Philippin, Thái Lan.
* Mục tiêu: Phát triển kinh tế - văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác
chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu
vực
* Quá trình phát triển:
- 1967 – 1975, A còn là một tổ chức non yếu, sự hợp tác trong khu vực
còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- 2/1976, tại Hội nghị cấp cao lần thứ nhất tại Bali ( Inđônêxia) Hiệpước
Bali (Hiệp ước thân thiện và hợp tác) được kí kết với nội dung chính là tăng
cường quan hệ hữu nghị và hợp tác ở ĐNA. Từ đây, ASEAN có sự khởi sắc.
- Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với 3 nước Đông Dương.
Song từ cuối thập niên 80, khi vấn đề Campuchia được giải quyết, các nước này
đã bắt đầu quá trình đối thoại hoà dịu.
- Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành viên thứ 6 của ASEAN.
- Tiếp đó, (28/7/1995) ASEAN kết nạp Việt Nam thành thành viên thứ
bảy , Lào, Mianma (9/1977), Campuchia (4/1999).
- 11/2007 các nước thành viên kí bản Hiến chương ASEANnhawmf xây

dựng tổ chức này thành một cộng đồng vững mạnh.
Như vậy ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước
thành viên (1999) hợp tác ngày càng chặt chẽ về mọi mặt.
* Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình
- Hợp tác phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
* Vai trò: ASEAN ngày nay càng trở thành tổ chức hợ tác toàn diện và
chặt chẽ của khu vực ĐNA, góp phần tạo nên một khu vực ĐNA hoà bình, ổn
định và phát triển.
18
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
Câu 17. Hãy trình bày những nét lớn về cuộc đấu
tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ
18. những thành tựu chính trong công cuộc xây
dựng đất nước từ năm 1945 đến năm 2000.
Trả lời
Những nét lớn về cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ
và những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng đất nước từ năm 1945
đến năm 2000: Ấn Độ là quốc gia rộng lớn và đông dân thứ hai ở Châu Á
* Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau thế chiến II, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh
chống thực dân Anh lập phát triển mạnh mẽ
- Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân
Anh buộc phải nhượng bộ: trao quyền tự trị cho nhân dân Ấn Độ, chia Ấn Độ
thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người Ấn Độ giáo và Pakixtan
của người theo Hồi Giáo.
- 15/8/1947: hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập

- Không thỏa mãn, Đảng Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giành độc lập (1948 – 1950)
- 26/1/1950: Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
- Ý nghĩa: sự ra đời của nước cộng hòa Ấn Độ đánh dấu bước ngoặt lịch
sử Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.
* Công cuộc xây dựng đất nước
- Nông nghiệp: tiến hành cuộc “cách mạng xanh” => kết quả: tự túc được
lương thực; năm 1995 đứng thứ 3 về xuất khẩu gạo
- Công Nghiệp: trong những năm 80 đứng thứ 10 trong những nước sản
xuất công nghiệp lớn nhất thế giới: chế tạo máy móc, hóa chất, máy bay, tàu
thủy, đầu máy xe lửa, ti vi màu …
- KH - KT: có bước tiến nhanh chóng như công nghệ phần mềm, hạt
nhân, vũ trụ,…
- Văn hóa - giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám” Ấn Độ trở thành một
trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
- Đối ngoại: theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ
cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc ; 7-1-1972 chính thức đặt quan hệ
ngoại giao với Việt Nam
19
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
Câu 19. Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân
các nước Châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai và
tình hình kinh tế - xã hội ở châu lục này có những nét gì
nổi bật?
Trả lời
- Châu Phi là châu lục lớn thứ 3 thế giới (sau châu Á và châu Mĩ) bao
gồm 54 quốc gia với diện tích khoảng 30,3 triệu km
2
, dân số 839 triệu người
(2002). Đây là khu vực giàu tài nguyên và nông sản quý. Song do chính sách

thống trị và vơ vét của cải của chủ nghĩa thực dân phương Tây mà châu Phi trở
nên nghèo nàn, lạc hậu.
- Sau khi chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước đế quốc thắng
trận phân chia phần chót phạm vi thống trị của họ ở châu Phi.
* Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, P/trào đấu tranh giành độc lập bùng nổ
mạnh mẽ ở châu Phi.
- Phong trào đặc biệt phát triển từ những năm 50 của thế kỉ XX, trước hết
là ở khu vực Bắc Phi, sau đó lan ra các nơi khác. Hàng loạt các nứơc giành độc
lập như: Ai cập (1953), Libi (1952), Angiêri (1962), Tuynidi, Marốc, Xu Đăng
(1956 ), Gana (1957), Ghinê (1958)…
- Năm 1960, được ghi nhận là “Năm châu Phi” với 17 quốc gia (Ở Tây
Phi, Đông Phi, Trung Phi) được trao trả độc lập.
- Năm 1975, cách mạng Môdămbích, Ăngôla giành thắnglợi, đánh dấu sự
sụp đổ căn bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu
Phi.
- Từ sau 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại hoàn thành cuộc đấu tranh
đánh đổ chủ nghĩa thực dân cũ, giành độc lập và quyền sống của con người
+ Các nước cộng hoà ra đời như Dimbabuê (4/1980), Namibia (3/1991).
+ Ở cộng hoà Nam Phi, sau khi bầu cử dân chủ giữa các chủng tộc
(4/1994), ông Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da đen đầu tiên , chấm dứt
chệ độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) dã man ở nước này.
* Tình hình phát triển kinh tế-xã hội
- Sau khi giành độc lập,, các nước châu Phi tiến hành công cuộc xây dựng
đất nước và thu được một số thành tựu ban đầu.
- Tuy nhiên, châu Phi vẫn là châu lục nghèo nàn, lạc hậu và gặp rất nhiều
khó khăn:
+ Xung đột sắc tộc, tôn giáo, đảo chính, nội chiến diễn ra liên miên. Bi
thảm nhất là cuộc nội chiến ở Ruanđa năm 1994 giữa hai bộ tộc Hutu và Tuxi
làm 80 vạn người chết; 1,2 triệu người phải đi tị nạn

+ Bệnh tật và mù chữ.
+ Sự bùng nổ về dân số
+ Đói nghèo, nợ nước ngoài chồng chất.
Theo Liên Hiệp Quốc, trong số 43 nước nghèo nhất thế giới (1997) thì
Châu Phi có 29 nước. Số nợi lên tới 300 tỉ USD (những năm 90)
20
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
- Tổ chức thống nhất châu Phi đựợc thành lập (5/1963) đến năm 2002
đổi thành liên minh châu Phi (AU) đang triển khai nhiều chương trình phát triển
của châu lục, song còn phải rất lâu dài, gian khổ mới thu được kết quả.
Câu 20. Trình bày những nét khái quát về cuộc đấu
tranh giành độc lập của nhân dân các nước Mĩ Latinh từ
sau chiến tranh thế giới thứ hai
21. tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các nước
này từ sau giành được độc lập
Trả lời
Mĩ LaTinh gồm 33 nước Trung và Nam lục địa châu Mĩ và vùng Caribê,
diện tích trên 20,5 triệu km
2,
dân số 531 triệu người (2002), rất giàu có tài
nguyên và nông – lâm – khoáng sản.
- Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước Mĩ La tinh sớm giành được
độc lập từ tay Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Vào đầu thế kỉ XIX nhưng sau đó
lệ thuộc vào Mĩ.
* Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc.
- Sau CTTTG thứ hai, Mĩ tìm cách biến MLT thành “sân sau” của mình
và xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ.
- Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển.
Ngày 1/10/1959, cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô giành
thắng lợi đã lật đổ chế độ độc tài Batixta thành lập nước cộng hoà Cuba do

Phiđen Caxtơrô đứng đầu.
- Tháng 8/1961, Mĩ đề xướng việc tổ chức Liên minh vì tiến bộ để lôi kéo
các nước Mĩ Latinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba.
- Từ thập niên 60-70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài
thân Mĩ ở khu vực này ngày càng phát triển và giành nhiều thắng lợi:
+ Nhân dân Panama đấu tranh và thu hồi được kênh đào Panama ( 1964 –
1999).
+Đến 1983, 13 quốc gia ở vùng Caribê giành được độc lập.
- Với các hình thức đấu tranh phong phú: bãi công của công nhân, nổi dậy
của nông dân, đấu tranh nghị trường, đặc biệt là đấu tranh vũ trang MLT đã
trở thành “lục địa bùng cháy”. Nhiều nước MLT đã lật đổ chế độ độc tài thân
Mĩ, thiết lập chính phủ dân tộc dân chủ.
* Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Sau khi khôi phục độc lập chủ quyền, các nước MLT tiến hành xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội, đạt được thành tựu quan trọng: Braxin, Achentina,
Mêhicô, đã trở thành các nước “công nghiệp mới” (NIC).
- Thập nhiên 80, các nước MLT gặp nhiều khó khăn: kinh tế suy thoái,
lạm phát tăng nhanh, nợ nước ngoài chồng chất (lên đến 410 tỉ USD), chính trị
biến động phức tạp.
- Thập niên 90, kinh tế MLT có chuyển biến tích cực hơn, thu hút được
nguồn vốn đầu tư nước ngoài (70 tỉ USD năm 1994). Lạm phát từ 4 con số giảm
xuống còn dưới 30%/năm, một số nước đạt mức lí tưởng: Mêhicô 4,4%, Chilê
4,6%.
21
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
Tuy nhiên những khó khăn xảy ra còn rất lớn như tình trạng mâu thuẫn xã
hội, nạn tham nhũng trở thành quốc nạn, khoảng cách giàu nghèo gia tăng…
Câu 22. Quá trình hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ và công cuộc xây dựng CNXH ở Cuba diễn ra như
thế nào?

Trả lời
- Sau thế chiến II, để ngăn chặn p/trào đấu tranh của các tầng lớp nhân
dân Cuba, Mĩ đã tổ chức đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự Batixta.
- Bất chấp sự khủng hoảng của chế độ độc tài, cuộc đấu tranh của nhân
dân Cuba vẫn phát triển, điển hình là cuộc tấn công vào trại lính Môncađa
(26/7/1953 ở Xanchiagô) dưới sự chỉ hy của Phiđen Caxtơrô. Cuộc tấn công thất
bại song có ảnh hưởng to lớn đối với cách mạng Cuba, mở ra giai đoạn đấu
tranh vũ trang giành thắng lợi.
- Những năm 1957 - 1958, căn cứ cách mạng được xây dựng và mở rộng;
lực lượng nghĩa quân đông đảo; P/trào đấu tranh vũ trang lan rộng khắp cả nước.
- Cuối 1958, nghĩa quân tấn công trên các mặt trận, giải phóng nhiều vùng
rộng lớn.
- 1/1/1959 quân cách mạng lật đổ chế độ độc tài. Nước Cộng hòa Cuba
được thành lập.
- Chỉ gần 2 năm sau khi cách mạng thắng lợi, Cuba đã hoàn thành triệt để
những cải cách dân chủ: Cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp của tư
bản nước ngoài, thực hiện tự do, dân chủ
- 4/1961 giành chiến thắng tại trận Hiron, tiêu diệt đội quan đánh thuê của
Mĩ đổ bộ vào Cuba. Sau đó Cuba tuyên bố tiến hành cách mạng XHCN, xây
dựng CNXH. Năm 1965, Đảng cộng sản Cuba ra đời
- Nhờ sự giúp đỡ của các nước XHCN, công cuộc xây dựng CNXH ở
Cuba đạt nhiều thành tựu to lớn: kinh tế phát triển; văn hóa, giáo dục, y tế
được nâng cao
Hiện nay, do chính sách thù địch và chống phá của Mĩ cùng hậu quả của
những biến động chính trị, kinh tế ở Liên Xô và Đông Âu, Cuba gặp nhiều khó
khăn song nhân dân Cuba vẫn vững tâm đi theo con đường mình đã chọn để tiếp
tục công cuộc xây dựng đất nước, bảo vệ những thành quả cách mạng XHCN đã
đạt được.
Chương IV.
MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)

Câu 23. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình
nước Mĩ qua các giai đoạn: 1945 - 1973;
Câu 24. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình
nước Mĩ 1973 - 1991;
22
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
Câu 25.Hãy trình bày những nét lớn về tình hình
nước Mĩ 1991 - 2000.
Trả lời
* Nước Mĩ từ 1945-1973
Về kinh tế
- Sau CTTG thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mnạh mẽ. Biểu hiện:
+ Sản lượng công nghiệp chiếm 56% sản lượng công ngiệp thế giới.
(1948).
+ Sản lượng nông nhgiệp 1949 bằng hai lần sản lượng nôngnghiệp của
Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ nắm 50% tàu bè đi lại trên biển.
+ Chiếm ¾ dự trữ vàng của thế giới
=> Kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sảm phẩm kinh tế thế giới.
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính lớn
nhất thế giới
- Nguyên nhân:
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có
trình độ KH - KT cao, năng động, sáng tạo.
+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí.
+ Ứng dụng thành tựu cuộc cách mạng KH-KT hiện đại vào sản xuất.
+ Các tập đoàn, tổ hợp công nghiệp - quân sự có sức sản xuất, cạnh tranh
lớn và có hiệu quả trong và ngoài nước.
+ Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.
Về khoa học, kỹ thuật

- Mĩ là nơi khởi đầu cuộc Cách mạng KH - KT hiện đại và đạt đực những
thành tựu lớn.
- Thành tựu: Mĩ đi đầu trong các lĩnh vực:
+ Chế tạo công cụ mới: Máy tính, máy điện tử, máy tự động.
+ Chế tạo vật liệu mới: Pôlime, vật liệu tổng hợp.
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới.
+ Chinh phục vũ trụ: đưa con người lên mặt trăng.
+ Đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.
* Về chính trị -xã hội
- Chính sách đối nội chủ yếu của Mĩ đều nhằm cải thiện tình hình xã hội,
khắc phục những khó khăn trong nước.
- Xã hội Mĩ không hoàn toàn ổn định, chứa đựng nhiều mâu thuẫn: giai
cấp, sắc tộc, nạn thất nghiệp, nhiều tệ nạn xã hội khác.
Chính sách đối ngoại
- Sau CTTTG thứ hai, Mĩ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham
vọng bá chủ thế giới.
- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt CNXH.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước Đồng minh
23
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
+ Khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh, gây chiến tranh xung đột nhiều nơi,
tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam ( 1954-1975), can thiệp, lật đổ chính
quyền nhiều nơi trên thế giới.
- Bắt tay với các nước lớn XHCN: 2/1972 Tổng thống Mĩ thăm Trung
Quốc; 5/1972, thăm Liên Xô nhằm thực hiện hoà hoãn với 2 nước này để dễ bề
chống lại P/trào cách mạng thế giới.
* Nước Mĩ từ 1973 đến 1991
Kinh tế

- Từ 1973 – 1982, kinh tế khủng hoảng, suy thoái do tác động của khủng
hoảng năng lượng 1973.
- Từ 1983, kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. vẫn đứng đầu thế
giới song không bằng trước về tìêm lực kinh tế - tài chính.
Chính trị
- Thường xuyên bê bối.
Đối ngoại
- Có nhiều thay đổi. Sau thất bại ở Việt Nam, vẫn tiếp tục triển khai chiến
lược toàn cầu, tăng cường chạy đua vũ trang, đối đầu với Liên Xô. Dẫn tới sự
suy giảm vị trí kinh tế, chính trị của Mĩ
- Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại ngày càng chiếm ưu thế
trong quan hệ quốc tế.
- Tháng 12/1989 Mĩ và Liên Xô chấm dứt chiến tranh lạnh, tình hình thế
giới bớt căng thẳng
* Nước Mĩ từ 1991 - 2000
Kinh tế: Trong suốt thập niên 90, Mĩ có trải qua những đợt suy thoái
ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới: Chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm
thế giới, luôn chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế.
Khoa học - kĩ thuật: Tiếp tục phát triển chiếm 1/3 phát minh của thế giới.
Đối ngoại:
- Trong thập niên 90, mĩ theo đuổi ba mục tiêu cơ bản của chiến lược
‘Cam kết và mở rộng”:
+ Bảo đảm an ninh
+ Khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh kinh tế
+ Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội
bộ của các nước khác
- Sau chiến tranh, Liên Xô ta vỡ, Mĩ muốn vươn lên thế “một cực” chi
phối và lãnh đạo thế giới song rất khó.
- Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố
khiến mĩ thay đổi chính sách đối nội, đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI

- 11/7/1995 Mĩ bình thường hóa quan hệ với Việt Nam
Câu 26. Hãy trình bày những nét khái quát về tình
hình Tây Âu qua các giai đoạn: 1945 - 1950;
Câu 27Hãy trình bày những nét khái quát về tình hình
Tây Âu 1950 - 1973;
24
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 – T ài liệu LTĐH
Câu 28 Hãy trình bày những nét khái quát về tình hình
Tây Âu 1973 - 1991;
Câu 29 Hãy trình bày những nét khái quát về tình hình
Tây Âu 1991 - 2000.
Trả lời
* Tây Âu từ 1945 - 1950
Kinh tế:
- Thiệt hại nặng nề sau chiến tranh: sản xuất bị đình đốn, hàng triệu
người chết, mất tích hoặc tàn phế
- Từ 1950, phục hồi bằng trước chiến tranh nhờ “kế hoạch Mác-san” của

Chính trị:
- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản
- Ổn định đất nước, hàn gắn vết thương chiến tranh.
- Phục hồi kinh tế
Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ
- Tìm cách trở lại các thuộc địa cũ
- Đối trọng với các nước XHCN Đông Âu
* Tây Âu từ 1950 - 1973
Kinh tế:
- Kinh tế phát triển mạnh trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế, tài chính
của thế giới (cùng Mĩ và Nhật)

- Đầu thập niên 70: Đức xếp thứ 3, Anh: thứ 4, Pháp: thứ 5
Nguyên nhân nền kinh tế Tây Âu phát triển nhanh:
+ Áp dụng thành công những thành tựu KH - KT hiện đại
+ Nhà nước quản lí, điều tiết tốt
+ Tận dụng tốt các cơ hội từ bên ngoài: Viện trợ Mĩ, nguồn nguyên liệu rẻ
từ các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khối EC
+ Nỗ lực phấn đấu của người dân

Chính trị:
- Nền Dân chủ tư sản tiếp tục được củng cố
- Chính trường nhiều nước có biến động (Pháp khủng hoảng nội các; ở
Đức ĐCS ra hoạt động công khai, )
Đối ngoại:
- Cố gắng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại
25

×