Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của hệ thống Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.32 KB, 54 trang )



LỜI CẢM ƠN
Mặc dù đây là một đề tài không dễ để nghiên cứu nhƣng cùng với sự trợ giúp
của giảng viên, giáo viên hƣớng dẫn, sự tổng hợp tài liệu từ kho sách báo của thƣ
viện, đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn:
 Ban giám hiệu nhà trƣờng đã tạo những điều kiện học tập tốt nhất với
cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại giúp quá trình nghiên cứu làm
tiểu luận đƣợc dễ dàng hơn.
 Các cán bộ quản lí thƣ viện đã tạo điều kiện tốt nhất cho em vào tham
khảo tài liệu, tìm kiếm thông tin từ sách báo, từ hệ thống Internet.
 Đặc biệt là giảng viên: TS. Nguyễn Trung Trực đã hƣớng dẫn cặn kẽ
cho chúng em phƣơng thức thực hiện bài tiểu luận.
Đồng thời em xin cam kết bài tiểu luận này do chính em thực hiện, chỉ
tham khảo, không hề sao chép nguyên văn từ sách báo hay bất cứ tài liệu nào
khác. Em sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về bài tiểu luận của mình.
Đây là một đề tài hay, có nội dung phức tạp và rộng. Do trình độ có hạn nên
không tránh khỏi khiếm khuyết trong việc nghiên cứu, song với sự giúp đỡ tận tình
của thầy nhóm em đã hoàn thành bài tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng 07 năm 2012
Người thực hiện



Nguyễn Thị Cẩm Tú


2


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 4
PHẦN NỘI DUNG 6
Chƣơng 1: Tín dụng và hiệu chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn của NHTM
trong nền kinh tế thị trƣờng 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN 6
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn. 6
1.1.2. Các đặc trƣng cơ bản của tín dụng trung – dài hạn. 6
1.1.3. Phân loại tín dụng trung – dài hạn. 7
1.1.4. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn. 8
1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN CỦA NHTM 10
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng trung- dài hạn. 10
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng trung- dài hạn của
NHTM. 11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tín dụng trung – dài hạn. 14
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn 16
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng
thƣơng mại ở Việt Nam. 17
2.1 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam. 17
2.1.1 Tình hình huy động vốn 19
2.1.2 Hoạt động cho vay 21
2.1.3 Các hoạt động khác 22
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 23
2.2 Thực trạng chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam. 25
2.2.1 Thực trạng chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn. 25
2.2.2 Đánh giá hoạt động tín dụng trung – dài hạn 30
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trung – dài

hạn của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam 35
3.1 Định hƣớng phát triển 35


3
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trung- dài hạn đối
với NHTM 38
3.2.1 Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng trong hoạt động tín dụng
trung- dài hạn. 39
3.2.2 Đổi mới cơ cấu tổ chức và hoàn thiện quy trình tín dụng trung- dài
hạn. 39
3.2.3 Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng trung- dài hạn. 40
3.2.4 Đẩy mạnh công tác tự huy động vốn. 40
3.2.5 Tăng cƣờng công tác giám sát sử dụng tiền vay trung- dài hạn. 40
3.2.6 Đa dạng hình thức tín dụng trung – dài hạn. 40
3.2.7 Tăng cƣờng hoạt động marketing Ngân hàng và áp dụng chính sách
khách hàng hợp lý. 41
3.2.8 Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung - dài hạn và
chuẩn bị các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. 42
3.2.9 Mở rộng hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch trên cả nƣớc. 42
3.3 Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn đối với Ngân
hàng Nhà nƣớc 42
3.3.1 Tái cấu trúc vốn tự có 43
3.3.2 Giải quyết vấn đề thanh khoản 45
3.3.3 Cải thiện lòng tin 45
3.3.4 Nhóm giải pháp chính sách 46
3.4 Một số kiến nghị với cấp trên. 46
3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng. 46
3.4.2 Kiến nghị với Chính phủ và Ngân Hàng Nhà nƣớc Việt Nam. 48
3.4.3 Đối với khách hàng 51

KẾT LUẬN 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54


4

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
rong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nƣớc đang
từng bƣớc đi vào đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay tốc độ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đang bị chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác
nhau mà một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là vấn đề về vốn. Có thể nói
vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh
và đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau:
có thể tích luỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động vốn, liên doanh liên kết,
hay vay mƣợn chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Nhƣng muốn ổn định và
có lợi thế nhất giúp các doanh nghiệp tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới
công nghệ là nguồn vốn trung và dài hạn từ các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM).
Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nhất là vốn trung và dài hạn trong khi
vốn tồn đọng trong các Ngân hàng thƣơng mại không phải là ít. Nhƣ vậy, không
phải chúng ta thiếu vốn mà là chúng ta chƣa có cách chuyển vốn huy động đƣợc vào
sản xuất kinh doanh. Hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
thƣơng mại kém đa dạng vê cơ cấu khách hàng. Hầu nhƣ Ngân hàng thƣơng mại chỉ
tập trung vào doanh nghiệp Nhà nƣớc, chƣa quan tâm tới các đối tƣợng khách hàng
khác đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Vì lý do đó “Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng thƣơng mại ở Việt Nam” đƣợc chọn làm đề tài nhằm đáp ứng đòi hỏi thiết
thực của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong kinh doanh tiền tệ của các Ngân
hàng thƣơng mại hiện nay.

2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
Mục đích: Từ những lý luận cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
thƣơng mại, bài viết này sẽ phân tích và đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân dẫn
đến các mặt hạn chế hiện nay.
T


5
Nhiệm vụ: Từ những kiến thức đạt đƣợc để có thể có khả năng phân tích, đánh giá
các vấn đề liên quan đến tình hình và thực trạng tín dụng trung – dài hạn một cách
chính xác hơn.
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề cƣơng tiểu luận vận dụng tổng hợp các nguyên tắc: phân tích, triển khai
làm sáng tỏ nội dung, đánh giá và rút ra nhận xét chung để luận giải những vấn đề
đặt ra.
Để đảm bảo tính chính xác, khách quan và tính phù hợp của bài tiểu luận, em
đã thu thập số liệu, tài liệu, chọn lọc thông tin từ báo, đài, Internet… và thực tiễn.
Em cũng đã tham khảo ý kiến và sự hƣớng dẫn từ thầy Nguyễn Trung Trực.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Đề cƣơng tiểu luận xem xét một cách toàn diện những vấn đề cơ bản nhất của
tín dụng trung – dài hạn của NHTM:
Chƣơng 1 Tín dụng và hiệu chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn của NHTM
trong nền kinh tế thị trƣờng
Chƣơng 2 Thực trạng chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng
thƣơng mại ở Việt Nam.
Chƣơng 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trung – dài
hạn của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
- Làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản của tín dụng trung và dài hạn và chất
lƣợng của tín dụng trung – dài hạn.

- Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn của NHTM ở Việt
Nam
- Đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trung –
dài hạn.
Với những đóng góp trên, đề cƣơng hy vọng làm sáng tỏ thêm về vấn đề tín
dụng của NHTM và có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu hoặc đƣợc vận dụng
thực tế.


6
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: Tín dụng và hiệu chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn của NHTM
trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn.
Hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn đƣợc hiểu là loại tín
dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, đƣợc sử dụng để thực hiện các dự án
đầu tƣ và phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. Tín dụng trung hạn
đƣợc cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hóa
công trình công nghệ và quy trình sản xuất.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn hoàn vốn từ 5 năm trở lên, đƣợc sử
dụng để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống. Hình thức tín dụng này đƣợc NHTM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ việc
xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
1.1.2. Các đặc trƣng cơ bản của tín dụng trung – dài hạn.
Tín dụng trung – dài hạn là một loại hình tín dụng và nó đƣợc phân biệt với
các loại hình tín dụng khác qua một số đặc trƣng cơ bản sau:
 Thời hạn cho vay.
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung – dài hạn và ngắn hạn là thời
hạn cho vay.

- Tín dụng ngắn hạn : thời hạn cho vay đƣợc xác định phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhƣng không quá 12
tháng.
- Tín dụng trung – dài hạn: thời hạn cho vay đƣợc xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tƣ, khả năng trả nợ của khách hàng và tính
chất của nguồn vốn cho vay, trong đó:
+ Tín dụng trung – dài hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60
tháng tùy thao quy định của từng ngân hàng.
+ Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
 Đối tƣợng cho vay.
Đối tƣợng cho vay trung – dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng
mức vốn đầu tƣ của các dự án xây dựng mới, mở rộng cải tạo công nghệ.


7
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, đối tƣợng cho vay trung dài hạn là các
công trình, hạng mục công trình hoặc các dự án đầu tƣ xây dựng, mua sắm tài sản
cố định của các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt, xác thực và tổng dự toán
đã phê duyệt.
 Nguyên tắc và điều kiện vay vốn.
Khách hàng muốn vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo đƣợc 3 nguyên tắc tín
dụng cơ bản sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nƣớc.
Trên cơ sở nguyên tắc trên, mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng buộc,
các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của ngân hàng. Các
quy định này về cơ bản là giống nhau nhƣng các điều khoản cụ thể thì khác nhau

phụ thuộc vào mỗi ngân hàng và thời điểm lịch sử.
Do cá đặc trƣng của tín dụng trung – dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là rất lâu, có
khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng vốn nên việc cho vay trung – dài
hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của Thống đốc NHNN Việt Nam về thể
lệ tín dụng trung – dài hạn nhƣ sau:
- Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn tham
gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu tƣ.
- Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nƣớc về
quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung – dài hạn của Ngân
hàng.
Hiện nay theo quy định mới của Chính phủ, các đơn vị kinh doanh nếu chứng
minh đƣợc mình làm ăn có hiệu quả thìo sẽ có khả năng vay vốn mà không cần thế
chấp.
1.1.3. Phân loại tín dụng trung – dài hạn.
 Căn cứ vào tính chất bảo đảm
- Tín dụng trung – dài hạn có bảo đảm: là loại tín dụng khi cho vay bên cho
vay đòi hỏi ngƣời vay phải có tài sản đảm bảo.


8
- Tín dụng trung – dài hạn không có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cho vay
bên cho vay không đòi hỏi ngƣời vay phải có tài sản bảo đảm. Việc cho vay
đƣợc tiến hành trên cơ sở lòng tin, uy tín của bản than khách hàng.
 Căn cứ vào đồng tiền vay vốn
- Tín dụng trung – dài hạn bằng bản tệ: là việc cho vay bằng đồng nội tệ.
- Tín dụng trung – dài hạn bằng ngoại tệ: là cấp tín dụng cho ngƣời vay có nhu
cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên
quan đến nƣớc ngoài bằng đồng ngoại tệ.
 Căn cứ vào phƣơng thức cho vay.
- Cho vay theo dự án: đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án khi

đã xem xét khẳng định tin hs hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Hình thức
cho vay theo dự án gồm:
 Cho vay đồng tài trợ: là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng
(từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng
làm đầu mối, phối hợp với các bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằm phân
tán rủi ro của các tổ chức tín dụng.
 Cho vay trực tiếp theo dự án: đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn
phổ biến trong nền kinh tế thị trƣờng. NHT< tiến hành mọi hoạt đọng và
tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tƣ của khách hàng mà họ đã lựa
chọn để tài trợ.
- Tín dụng thuê mua: là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín
dụng thuê mua, qua đó ngƣời cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho ngƣời đi thuê sử dụng và ngƣời thuê co trách nhiệm thanh
toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể đƣợc quyền sở hữu tài sản
thuê, đƣợc quyền mua tài sản thuê hoặc đƣợc quyền thuê tiếp theo các điều
kiện đã đƣợc 2 bên thỏa thuận.
1.1.4. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn.
 Đối với các DN.
Nền kinh tế hiện nay không ngừng vận động, hàng hóa sản xuất ngày càng
nhiều và nhu cầu con ngƣời không ngừng nâng cao. Một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu đó. Vì thế, DN cần
phải mạnh dạn đầu tƣ để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, mở rộng sản xuất hay để


9
xâm nhập vào thị trƣờng mới. Tuy nhiên, để làm đƣợc điều này các DN cần huy
động một khối lƣợng vốn nhất định, lƣợng vốn này DN có thể tự tích lũy qua lợi
nhuận để lại nhƣng thời gian tích lũy có thể quá lâu, làm mất cơ hội kinh doanh. DN
cũng có thể huy động vốn trên thị trƣờng chứng khoáng hoặc vay vốn ngân hàng.
Đối với DN, việc vay vốn trung – dài hạn từ ngân hàng đôi khi đem lại nhiều thuận

lợi hơn so với việc huy động vốn trên thị trƣờng chứng khoán. Về kỳ hạn, DN có
thể vay vốn ngân hàng theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Về thủ tục,
thời gian thì nhanh chóng và ít phức tạp, hơn nữa không phải công ty nào cũng
đƣợc quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trƣờng chứng khoáng, nhất là
công ty mới thành lập hay quá nhỏ, chƣa có tiếng tăm. Ngoài ra với các khoản vay
trung – dài hạn tại ngân hàng vừa giúp ngân hàng thực hiện chiến lƣợc kinh doanh
đem lại lợi tức cho DN mà không gia tăng sự kiểm soát của ngƣời bên ngoài đối với
hoạt động kinh doanh của DN nhƣ trong trƣờng hợp phát hành cổ phiếu. Mặc dù có
nhiều thuận lợi nhƣ vậy nhƣng lãi suất suất trung – dài hạn của ngân hàng là khá
cao đối với DN. Buộc các DN phải ngĩ đến hiệu quả đầu tƣ, doanh thu đạt đƣợc
không chỉ đủ trả vốn và lãi cho ngân hàng mà phải đem lại lợi nhuận cho mình. Do
vậy, lãi suất tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy DN khai
thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và thắng lợi trong cạnh tranh.
Nhƣ vậy. vay vốn trung – dài hạn từ ngân hàng là biện pháp quan trọng để các DN
thực hiện đƣợc dự án của mình.
 Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng trung – dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
quốc dân, điều hòa lƣợng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng
làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi tiéu vốn, từ những nhà tiết kiệm sang
nhà đầu tƣ, phục vụ phát triển nền kinh tế.
Do tập trung đƣợc vốn và điều hòa cung cầu vốn trong nền kinh tế, tín dụng
trung – dài hạn góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tƣ phát triển
kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp – nông
nghiệp – dịch vụ. các khoản cho vay cung cấp cho các ngành đƣợc thực hiện theo cả
chiều sâu và chiều rộng, đàu tƣ có trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi
nhọn, xây dựng cơ cấu hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực để tập trùn phục
vụ sản xuất. Năm trong tay nguồn vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ phát triển các


10

công trình, các dự án, tạo đƣợc hiệu quả kinh tế bền vững, lâu dài góp phần thúc
đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã định hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa.
Bên cạnh đó các khoản cho vay trung – dài hạn có vai trò tạo nguồn vốn để
thực hiện xây dựng mới, hiện đại hóa từng bƣớc nền sản xuất trong nƣớc. thúc đẩy
sản xuất nâng cao chất lƣợng, mẫu mã, đa dạng về tính chất cạnh tranh trên thị
trƣờng quốc tế sẽ thúc đẩy xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia. Cải thiện cán
cân thƣơng mại và cán cân thanh toán quốc tế.
 Đối với hoạt động ngân hàng
Hoạt động ngân hàng trong cơ chế thị trƣờng là hoạt động trong môi trƣờng
cạnh tranh gay gắt. Để có thẻ đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt này
đòi hỏi mỗi ngân hàng phải thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của chính mình. Vì vậy, hoạt động tín dụng đƣợc xem nhƣ là sự cần thiết để mang
lại tính cạnh tranh của ngân hàng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trƣờng
vận động trong điều kiện nền kinh tế mở với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu
cấu vốn trung – dài hạn là cần thiết và quan trọng. Nguồn này tạo điều kiện cho các
DN đổi mới kỹ thuật, trang bị công nghệ mới, phƣơng pháp sản xuất mới để tạo ra
hàng hóa mới. Đây là điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình
và ngày càng khẳng định vai trò vị trí của ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng.
Hơn nữa tín dụng trung – dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động còn dƣ thừa tại mỗi ngân hàng, đồng thời cũng là cách ngân hàng gọi
vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các DN. Vì vậy, tín dụng trung – dài
hạn cần phải đƣợc tăng cƣờng để các ngân hàng có thể tham gia nỗ lực vào sự ngiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thong qua nghiệp vụ này. Ngoài ra tín dụng
trung – dài hạn còn là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ yếu cho ngân hàng. Bởi lẽ
tín dụng trung – dài hạn là những khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao và có
thời gian dài nên lãi thu sẽ lớn và ổn định.
1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng trung- dài hạn.

Chất lƣợng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của các NHTM.


11
Chất lƣợng tín dụng trung- dài hạn chính là vốn cho vay trung- dài hạn của
Ngân hàng đƣợc khách hàng đƣa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ…để
tạo ra một số tiền lớn thông qua đó Ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi đúng thời
hạn, bù đắp đƣợc chi phí và có lợi nhuận.
Chất lƣợng tín dụng đƣợc thể hiện qua nhiều tiêu chí khác nhau nhƣ: mức độ
an toàn vốn tín dụng, mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trƣờng
kinh tế, khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện. Ngoài ra chất
lƣợng tín dụng còn đƣợc thể hiện qua hiệu quả hoạt động của các dự án vay vốn sản
xuất kinh doanh, tình trạng xoá đói giảm nghèo và tốc độ tăng trƣởng của nền kinh
tế.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng trung- dài hạn của
NHTM.
 Các nhân tố từ phía Ngân hàng
- Thẩm định dự án: Thẩm định là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ
thuật tính toán tốt. Nếu việc thẩm định không đƣợc tiến hành chặt chẽ thì
khả năng xảy ra rủi ro đối với Ngân hàng là rất lớn và khoản cho vay chắc
chắn có hiệu quả không cao.
- Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng:
Tín dụng trung- dài hạn là một trong những nghiệp vụ phức tạp nhất trong các
khâu nghiệp vụ của Ngân hàng, đòi hỏi ngƣời cán bộ tín dụng phải nắm đƣợc đặc
thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh. Không những thế ngƣời cán bộ phải am
hiểu về pháp luật nắm bắt đƣợc thông tin thị trƣờng và điều quan trọng là phải biết
thẩm định dự án. Có nhƣ vậy thì mới có thể làm tốt đƣợc công việc này.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Đối với mỗi Ngân hàng và trong từng thời kỳ thƣờng có những chính sách

khác nhau. Chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hƣởng trực tiếp đến số lƣợng
các khoản cho vay, quy mô từng khoản vay, các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố
khác. Chính sách tín dụng của Ngân hàng không những phụ thuộc khá nhiều vào
chính sách của Chính phủ và các cơ quan quản lý.
- Chính sách lãi suất:


12
NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay để cho vay với lãi suất cao
hơn. Do đó, phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ sở cho Ngân hàng nâng
cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn tức là phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
 Bảo vệ lợi ích của ngƣời gửi tiền, ngoài tiền lãi còn có các lợi ích khác nhƣ
sự an toàn, thanh toán tiện lợi.
 Lãi suất cho vay phải bù đắp đƣợc chi phí về huy động vốn và bảo đảm mức
thu nhập ròng hợp lý cho Ngân hàng.
 Lãi suất phải đƣợc đổi theo cung- cầu thị trƣờng nhƣng sự biến đổi của nó
luôn trong giới hạn ,
 Lãi suất cho vay phải phù hợp với đối tƣợng của tín dụng có nghĩa là lãi suất
cho vay dài hạn phải lớn hơn lãi suất ngắn hạn bởi cho vay dài hạn có mức
độ rủi ro cao hơn.
Bên cạnh đó, lãi suất còn phụ thuộc mức độ rủi ro, số lƣợng, thời hạn và tình
hình kinh tế, lãi suất thƣờng đƣợc tính 2 cách:
 Lãi đơn: đƣợc áp dụng với những khoản vay mà việc tính lãi và trả lãi đƣợc
thực hiện bên trong từng kỳ hạn trả nợ
 Lãi kép: việc tính lãi và trả lãi đƣợc thực hiện sau nhiều chu kỳ. Do đặc điểm
của những khoản cho vay trung và dài hạn có thời gian cho vay dài, khoản
vay lớn nên nó chứa đựng nhiều rủi ro lớn hơn các khoản cho vay ngắn hạn.
Vì thế lãi suất của những khoản trung dài hạn thƣờng lớn hơn lãi suất cho
vay ngắn hạn. Để giảm rủi ro về thay đổi lãi suất cho cả ngân hàng và khách
hàng thì lãi suất của khoản vay trung dài hạn thƣờng đƣợc thả nổi.

- Khả năng về nguồn vốn trung- dài hạn:
Thực tế các NHTM trong giai đoạn hiện nay về huy động nguồn vốn này là hết sức
nan giải. Chính vì lẽ đó, để thực hiện đƣợc chiến lƣợc đa dạng hoá, đa phƣơng hoá
các phƣơng thức, giải pháp huy động vốn từ mọi nguồn kể cả nƣớc ngoài Ngân
hàng phải tạo đƣợc cơ cấu hợp lý.
 Các nhân tố từ phía khách hàng.
Các DN khi đến vay đều phải tính đến chất lƣợng hiệu quả sử dụng vốn vay.
Ngân hàng sẽ quan tâm đến năng lực pháp lý, năng lực tài chính và khả năng trả nợ
của khách hàng. Nếu họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì có thể làm
tăng hiệu quả của khoản vay. Tuy nhiên, rất có thể trong quá trình quản lý chủ đầu


13
tƣ mắc phải những sai sót nhất định dẫn tới thiệt hại cho bản thân họ và thiệt hại cho
Ngân hàng để kiếm lợi riêng. Họ tìm mọi cách để qua mặt ngân hàng nhằm vay
đƣợc vốn nhƣ: lập hồ sơ chứng từ giả, sử dụng vốn không đúng mục đích, tài sản
thế chấp không đủ diều kiện. Ngân hàng chỉ có thể giảm thiểu rủi ro này bằng cách
thẩm định chặt chẽ dự án, quản lý sát sao việc thực hiện, nắm bắt kịp thời các thông
tin để đƣa ra những quyết định chính xác.
 Các nhân tố thuộc về môi trƣờng.
Cho dù Ngân hàng thực hiện tốt các yêu cầu khi cung cấp và chủ đầu tƣ có đủ
khả năng cũng nhƣ đạo đức để thực hiện dự án thì khoản cho vay cũng vẫn có thể
có hiệu quả thấp. Đó là ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng, mà một trong những
yếu tố đó là:
- Do sự thay đổi bất thƣờng của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền
kinh tế không ổn định… khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể
ứng phó kịp.
- Do môi trƣờng pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
không kiểm soát đƣợc các hiện tƣợng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của
khách hàng.

- Do sự biến động về chính trị- xã hội trong và ngoài nƣớc gây khó khăn cho
doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập về
trình độ chuyên môn cũng nhƣ công nghệ của Ngân hàng.
- Do sự biến động của kinh tế nhƣ suy thái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát
gia tăng ảnh hƣởng tới DN cũng nhƣ Ngân hàng.
- Sự bất bình đẳng trong đối sử của một số cơ quan Nhà nƣớc dành cho các
NHTM khác nhau.
- Chính sách Nhà nƣớc chậm thay đổi hoặc chƣa phù hợp với tình hình phát
triển đất nƣớc.
Ngoài hai nhân tố chính kể trên có tác động trực tiếp đến chất lƣợng của tín
dụng trung - dài hạn thì các nhân tố sau đây cũng có tác động một cách gián tiếp
đến chất lƣợng tín dụng trung dài hạn nhƣ: môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng kinh tế,
môi trƣờng tự nhiên.


14
- Môi trƣờng pháp lý: nó là cơ sở pháp lý cho các hoạt động hợp pháp của các
thành phần kinh tế, nó là hệ thống pháp luật chi phối các hoạt động của các
thành phần kinh tế đƣợc hoạt động lành mạnh. Một yêu cầu đƣợc đặt ra là
phải có sự thống nhất và phù hợp giữa các bộ luật, các văn bản pháp quy,
nhằm tạo đƣợc sự chặt chẽ và hiệu lực của pháp luật. Nếu hệ thống pháp luật
không đồng bộ sẽ tạo ra những kẽ hở để kẻ xấu có thể lợi dụng khai thác hay
tạo ra các mâu thuẫn làm mất đi tính hiệu lực của pháp luật.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tín dụng trung – dài hạn.
Chất lƣợng tín dụng đƣợc thể hiện qua 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lƣợng
và chỉ tiêu định tính.
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lƣợng:
 Chỉ tiêu sử dụng vốn.


Chỉ tiêu này cho thấy Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn trung- dài hạn và
một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung- dài hạn. Có thể hiểu đây là chỉ tiêu
phản ánh đƣợc chất lƣợng tín dụng. Chỉ tiêu sử dụng vốn cho phép đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng
tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động đƣợc.
 Chỉ tiêu nợ qúa hạn trung- dài hạn.

Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dƣ nợ tín dụng trung- dài hạn thì có bao
nhiêu % là nợ quá hạn.
Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dƣ nợ. Các Ngân hàng
có chỉ số này thấp chứng tỏ chất lƣợng tín dụng cao. ở các nƣớc có nền tài chính
phát triển ngƣời ta quy định các Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ ≤
5% thì đƣợc coi là có chất lƣợng tín dụng tốt. Ngƣợc lại nếu vƣợt quá 5% thì có dấu
hiệu xấu, hoạt động của Ngân hàng đó không an toàn và có nguy cơ rủi ro cao.
 Chỉ tiêu mất vốn trung – dài hạn.



15
Rõ ràng tỷ tệ này càng cao thì chất lƣợng tín dụng càng thấp. Nợ quá hạn đƣợc
xoá có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng và nếu có quá nhiều nợ quá hạn
đƣợc xoá sẽ có thể làm cho Ngân hàng phá sản. Các Ngân hàng đang cố gắng giảm
đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi để làm tăng chất lƣợng tín dụng trung- dài
hạn.
 Chỉ tiêu lợi nhuận.

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng
trung- dài hạn bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận, hay ít nhất cũng
thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung- dài hạn. Chỉ tiêu đó

càng lớn thì càng có lợi cho Ngân hàng. Đặc biệt với những Ngân hàng chƣa phát
triển các dịch vụ thì hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trung – dài hạn.

Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu thƣờng đƣợc các NHTM tính toán
hàng năm để đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lƣợng tín dụng trong
việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, phản
ánh đƣợc số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trung- dài hạn ( thƣờng là một năm).
Hệ số này cao phản ánh khoảng thời gian tồn tại trung bình của các món vay ngắn.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính.
Để đánh giá chất lƣợng tín dụng trung- dài hạn, đứng trên giác độ là một nhà
Ngân hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định
lƣợng. Về mặt định tính, các chỉ tiêu đƣợc thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Chất lƣợng tín dụng đƣợc thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp
thời, an toàn, kỳ hạn và phƣơng thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh
doanh của khách hàng.
- Những Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị
tốt, đồng thời Ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa


16
dạng hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ Ngân hàng mới. Ngân hàng
có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định, có lƣợng khách hàng vay đông
đảo chứng tỏ Ngân hàng có uy tín.
- Chỉ tiêu định tính đƣợc thể hiện qua tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế quốc
dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Không
những thế chất lƣợng tín dụng còn đƣợc thể hiện ở tình trạng xoá đói giảm
nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự an toàn của hệ thống Ngân hàng.
- Ngoài ra chất lƣợng tín dụng còn đƣợc xem xét thông qua tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của
Ngân hàng trên địa bàn hoạt động.
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn
Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta đang từng bƣớc chuyển sang nền kinh tế
thị trƣờng, nâng cao chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn sẽ đƣa lại nhiều lợi ích cho
Ngân hàng , cho khách hàng và cho cả nền kinh tế.
 Đối với Ngân hàng:
Chất lƣợng tín dụng trung- dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của
các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đƣợc vòng quay vốn tín dụng và thu
hút đƣợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình
ảnh về biểu tƣợng và uy tín của Ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
Chất lƣợng tín dụng trung- dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lời của sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi đƣợc vốn vay đã cho vay. Mặt
khác nó còn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của Ngân hàng, tạo thế
mạnh cho Ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân
hàng vì chất lƣợng tín dụng tốt tạo cho Ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành
và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tƣ. Bên cạnh đó, chất lƣợng tín dụng
tốt giúp cho Ngân hàng củng cố các mối quan hệ xã hội bằng những điều kiện tốt
nhất.
Có thể nói, với những ƣu thế trên việc củng cố và tăng cƣờng chất lƣợng tín
dụng trung- dài hạn của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát
triển lâu dài của các NHTM.



17
 Đối với khách hàng:
Đƣợc đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian và lãi xuất hợp
lý sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi cơ chế mới, mở rộng hoạt động sản xuất , làm

tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Đối với nền kinh tế:
Xét trên phƣơng diện toàn nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung- dài hạn của
các Ngân hàng sẽ tác động tốt tới một số lĩnh vực kinh tế- chính trị- xã hội. Phát
triển cho vay tín dụng trung- dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân
sách cho đầu tƣ sản xuất kinh doanh. Tín dụng Ngân hàng còn góp phần đẩy mạnh
quá trình tích tụ và tập trung lớn của nền kinh tế. Không những thế chất lƣợng tín
dụng góp phần kìm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trƣởng kinh tế, tăng uy tín
quốc gia. Ngoài ra tín dụng trung- dài hạn của Ngân hàng còn đóng góp phần giải
quyết nạn thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội khác.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng
thƣơng mại ở Việt Nam.
2.1 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam.
Trong vài năm qua, những đóng góp của hệ thống NHTM VN vào quá trình
đổi mới và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá là rất lớn. Các NHTM không chỉ tiếp tục khẳng định là một kênh dẫn vốn
quan trọng cho nền kinh tế, mà còn góp phần ổn định sức mua đồng tiền . Đến nay,
vốn cho sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn do các NHTM đáp ứng, với tổng tài sản
của hệ thống lên tới khoảng 140% GDP.
Cùng với quá trình cải cách và đổi mới, số lƣợng các NHTM VN đã tăng
nhanh
iii
, đã và đang từng bƣớc chuyển dần hƣớng tới một hệ thống tƣơng thích của
các nền kinh tế đang nổi và mới phát triển.
Sự lớn mạnh của hệ thống NHTM VN thể hiện ở sự tăng lên của vốn chủ sở
hữu, tổng tài sản, mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp và sự đóng góp của
ngành vào GDP hàng năm: về tổng vốn đăng ký đã tăng gấp 12 lần, tổng tài sản và
tiền gửi tăng hơn 16 lần và các khoản vay tăng khoảng 14 lần
iv

.
Bảng 1: Tỷ trọng tổng tài sản của các NHTM so với toàn hệ thống (%)


18
Loại hình TCTD
2006
2007
2008
2009
6t/ 2010
NHTM Nhà nƣớc
62,3
53,3
51,48
49,4
48,2
NHTM cổ phần
22,8
31,5
32,45
33,2
34,7
Chi nhánh NHNN
9,8
9,6
10,26
11,43
11,89
NH liên doanh

1,1
1,2
1,25
1,36
1,38
Nguồn: Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của NH Nhà nước về việc rà soát 10
năm thực hiện Luật các TCTD và tính toán của tác giả.

Bảng 2: Thị phần tiền gửi của các NHTM (%)
Loại hình TCTD
2006
2007
2008
2009
NHTM Nhà nƣớc
65,1
53,4
56,91
51,7
NHTM cổ phần
21,3
31,5
31,23
33,2
Chi nhánh NH nƣớc ngoài
9,6
9,9
13,22
14,3
NH liên doanh

1,1
1,2
1,43
1,67
Nguồn: Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của NH Nhà nước về việc rà soát 10
năm thực hiện Luật các TCTD.
Trong Quý I/2012, thanh khoản VND của hệ thống ngân hàng cơ bản đƣợc
đảm bảo và có xu hƣớng cải thiện; các chỉ tiêu tiền tệ tăng thấp theo tính quy luật
hàng năm nhƣng phù hợp với chủ trƣơng điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ,
kiểm soát lạm phát; cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hƣớng tập trung vào các lĩnh
vực ƣu tiên và giảm dần tỷ trọng dƣ nợ đối với lĩnh vực không khuyến khích; lãi
suất biến động giảm phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và thị trƣờng tiền tệ; thị
trƣờng ngoại hối tƣơng đối ổn định và thanh khoản ngoại tệ đƣợc cải thiện rõ rệt;
hoạt động của các tổ chức tín dụng cơ bản an toàn, lành mạnh, trật tự kỷ cƣơng thị
trƣờng tiếp tục đƣợc duy trì.
Tổng phƣơng tiện thanh toán đến 26/3/2012 ƣớc tăng 1,06% so với cuối năm
2011.
Tổng số dƣ tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng ƣớc tăng
1,39%.
Tín dụng đối với nền kinh tế đến 26/3/2012 ƣớc giảm 1,96% so với cuối năm
2011, tỷ trọng dƣ nợ tín dụng đối với lĩnh vực không khuyến khích giảm từ mức
11,02% vào cuối năm 2011 xuống còn 10,77% vào cuối tháng 2/2012.



19
2.1.1 Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
Ngân hàng. Trong những năm gần đây, các Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực
quan tâm phát triển công tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng phong

phú hơn, thích hợp với nhu cầu đa dạng của ngƣời gửi tiền nhƣ kỳ phiếu, trái phiếu,
tiết kiệm kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang. Quan hệ
rộng với các tổ chức tín dụng, phát huy đƣợc nội lực và tranh thủ đƣợc ngoại lực.
Do đó đã góp phần tăng trƣởng nguồn vốn, tạo đƣợc cơ cấu đầu vào hợp lý
Các NHTM NN vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng vốn,
đặc biệt trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế, của các doanh nghiệp. Chính họ
là kênh chuyển tải nhanh nhất các cơ chế chính sách hỗ trợ của Chính phủ cho các
thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phục hồi và phát triển. Vì vậy,
GDP của sáu tháng đầu năm 2010 đã đạt khoảng 6,4%, mức tăng cao nhất kể từ quí
4 năm 2008 đến nay. Song thị phần của các nhóm NH này từng bƣớc giảm và nhóm
NHTM CP, NH nƣớc ngoài tăng, nhờ các cam kết mở cửa thị trƣờng.
Năm 2009, lợi nhuận của các NH có mức tăng trƣởng khá, tỉ suất lợi nhuận trên tài
sản (ROA) của 6 NH lớn nhất lên mức 1,9% Tỉ suất này năm 2008 là 1,5%. Tuy
nhiên, trong năm 2010, do những khó khăn từ nền kinh tế, đã ảnh hƣởng đến khách
hàng có quan hệ tiền gửi và tiền vay tại các NH, ảnh hƣởng đến tăng trƣởng tài sản,
6 tháng đầu năm 2010, nhiều NH chƣa đạt đƣợc tốc độ nhƣ năm 2009.
Hệ thống NHTM VN đã phát triển khá nhanh về số lƣợng các NH và số lƣợng chi
nhánh/phòng giao dịch, cùng với quá trình hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ truyền
thống và phát triển các dịch vụ mới, nên doanh số và tỷ trọng dịch vụ tăng lên qua
các năm. Cụ thể:
Dịch vụ huy động vốn vẫn là dịch vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho các
NHTM hiện nay và có mức tăng trƣởng khá.


20

Sơ đồ 1: Tăng trƣởng huy động vốn và tăng trƣởng tín dụng ở VN

Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHNN
Huy động vốn của các NHTM có tăng trƣởng khá qua các năm (trừ năm 2008,

có giảm sút, do tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu) do việc đa dạng
hóa sản phẩm huy động và phát triển mạng lƣới chi nhánh, phòng giao dịch. Măc dù
có mạng lƣới rộng và thƣơng hiệu mạnh, đƣợc ngƣời dân biết đến, nhƣng tốc độ
tăng trƣởng về huy động vốn của các NHTM CP có sự bứt phá mạnh, thị phần đã
tăng lên 31,23% so với 21,3% năm 2006, khiến cho thị phần của các NHTM NN
giảm.
Một số diễn biến trong quý I/2012 cụ thể nhƣ sau:
 Lãi suất huy động VND tƣơng đối ổn định trong 02 tháng đầu năm, từ ngày
12/3/2012, các tổ chức tín dụng đã điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi xuống
phổ biến ở mức 3-4%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn, 4-5%/năm đối với
tiền gửi có kỳ hạn dƣới 01 tháng; 11,5-13%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn
từ 01 tháng trở lên. Lãi suất cho vay VND từ đầu năm 2012 đƣợc điều chỉnh
giảm từ 1-3%/năm đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công
nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, sản xuất - kinh doanh. Hiện, lãi suất
cho vay VND phổ biến đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu ở


21
mức 14,5-16%/năm, thấp nhất 13,5%/năm áp dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp cam kết bán ngoại tệ cho ngân hàng; cho vay sản xuất - kinh doanh
khác 16,5-20%/năm, thấp nhất 15%/năm, cho vay lĩnh vực phi sản xuất 20-
25%/năm.
 Lãi suất huy động USD phổ biến 1,9-2%/năm đối với tiền gửi của dân cƣ và
0,5%/năm đối với tiền gửi của tổ chức kinh tế. Lãi suất cho vay USD phổ
biến ở mức 6-7,5%/năm đối với ngắn hạn, 7,5-9%/năm đối với trung và dài
hạn.
2.1.2 Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay cũng có tốc độ tăng trƣởng cao, thậm chí còn tăng nóng
trong năm 2007 và năm 2008, một số NHTM CP có tốc độ tăng từ 60% trở lên.
Nhƣng 6 tháng đầu năm 2010, tăng trƣởng tín dụng đạt 10,8%, nhƣng đến cƣới

tháng 7, tốc độ tăng trƣởng đã khá hơn, với mức tăng gần 13,0%
vii
cho 7 tháng đầu
năm 2010. So với tốc độ tăng trƣởng kinh tế, thì tốc độ tăng trƣởng tín dụng gấp 5
đến 6 lần đƣợc cho là tăng trƣởng nóng, nhƣng nhìn nhận một cách sâu sắc có thể
thấy, nếu không có sự tăng trƣởng cao của tín dụng trong vài năm qua, thì không có
đƣợc tốc độ tăng GDP nhƣ ngày hôm nay.
Bảng 3. Thị phần tín dụng của các NHTM (đơn vị %)
Loại hình TCTD
2006
2007
2008
2009
NHTM Nhà nƣớc
67,1
59,7
58,2
49,93
NHTM CP
19,6
27,5
26,54
30,4
Chi nhánh NHNN
8,3
8,56
10,27
12,8
NH liên doanh
1,39

1,2
1,3
1,48
Nguồn: Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của NH Nhà nước về việc rà soát 10
năm thực hiện Luật các TCTD.
Cho vay theo lĩnh vực kinh tế không thay đổi nhiều qua các năm. Trong tổng
số dƣ nợ cho vay của NH, nông lâm thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng
trên dƣới 30%,tiếp theo là công nghiệp, thƣơng mại và xây dựng.


22


Việt nam : Các khoản vay theo số lƣợng (triệu đô la Mỹ)

2.1.3 Các hoạt động khác
Dịch vụ thanh toán
Trong 3 năm trở lại đây, dịch vụ thanh toán đã có bƣớc phát triển quan trọng.
Nhiều dịch vụ thanh toán mới đã ra đời, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của
ngƣời sử dụng. Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất đƣợc triển khai tích cực,
việc kết nối hệ thống ATM, POS thành một hệ thống thống nhất trên toàn quốc đạt
kết quả kích lệ. 3 liên minh thẻ Banknet, VNBC và Smartlink đã kết nối liên thông
10 thành viên là các NHTM có số lƣợng thẻ phát hành chiếm 87% tổng số thẻ phát
hành của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và 75% số lƣợng ATM trên toàn
quốc là nền tảng quan trọng cho việc thúc đẩy phát triển dịch vụ này.
Tính đến cuối tháng 7/2010, đã có trên 24 triệu thẻ với 48 tổ chức phát hành
thẻ và hơn 190 thƣơng hiệu thẻ, gần 11.000 ATM phát hành trên phạm vi cả nƣớc
và 37.000 thiết bị chấp nhận thẻ POS
viii
. Các dịch vụ tiện ích đi kèm ngày càng

đƣợc đa dạng hóa nhƣ thẻ mua xăng dầu, thẻ mua hàng qua mạng, thanh toán tiền


23
điện nƣớc…; việc triển khai thí điểm cung ứng phƣơng tiện thanh toán “ví điện tử”
của các tổ chức không phải tổ chức tín dụng cũng có bƣớc phát triển nhanh, trong
đó số lƣợng phát hành đạt gần 84.500 “ví điện tử” của 17 NH tham gia triển khai
dịch vụ và đƣợc chấp nhận thanh toán tại 119 đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ.
Điều này đã góp phần phát triển mạnh mẽ thanh toán điện tử trong thời gian tới, tạo
tói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho ngƣời dân. Tỷ lệ tiền mặt trong tổng
thanh toán có xu hƣớng giảm, từ 20,3% năm 2004 xuống còn 14,6% năm 2008 và
14,5% năm 2009. Sự phát triển của Hệ thống thanh toán điện tử liên NH có vai trò
quan trọng trọng việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cho dịch vụ phát triển. Tài khoản cá
nhân có mức tăng trƣởng hàng năm cao: 150% xét về số tài khoản và 120% xét về
số dƣ. Số lƣợng các tài khoản cá nhân đã tăng từ 135.000 năm 2000 lên khoảng 5
triệu vào năm 2005, trên 8 triệu vào năm 2007 và 14 triệu vào cuối năm 2009.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Tính đến cuối năm 2009, lợi nhuận toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam đạt
29,241 tỷ VND, tăng khoảng 3,7 lần so với năm 2005 (7,984 tỷ VND). Chi phí hoạt
động của khu vực ngân hàng cũng tăng lên tƣơng ứng (hơn 90% năm 2009). Sự
tăng lên tƣơng ứng giữa thu nhập và chi phí phản ánh sự ổn định về lợi nhuận của
hệ thống ngân hàng.
Về hiệu quả hoạt động, tỷ lệ bình quân lợi nhuận ròng sau thuế so với tổng tài
sản mặt dù tăng đều qua các năm (lên tới 1.2% cuối năm 2009), nhƣng vẫn còn thấp
so với một số nƣớc Châu Á mới nổi nhƣ Indonesia TB 2%, Singapore TB 1,4%,
Malaysia, Philippines TB 1,5%.
Kết quả kinh doanh và lợi nhuận của một số ngân hàng thƣơng mại trong năm
2011:
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank):
Tổng tài sản đạt 460.421 tỷ đồng, tăng 25,4% so với năm 2010; tỷ lệ nợ xấu

0,74%; tăng trƣởng dƣ nợ cho vay và đầu tƣ 24,8%; tổng nguồn vốn huy
động tăng 24,4%; lợi nhuận trƣớc thuế đạt 8.105 tỷ đồng, tăng 76% so với
năm 2010 và đạt 158,9 % kế hoạch; tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) đạt 25,4%, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đạt 1,96%.
VietinBank hiện có vốn điều lệ là 20.229,7 tỷ đồng.


24
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank):
Tổng tài sản đạt hơn 369.200 tỷ đồng, tăng 20,3%; vốn chủ sở hữu đạt gần
29.200 tỷ đồng, tăng hơn 8.500 tỷ đồng so với năm 2010; tăng trƣởng tín
dụng đạt 18,5%; tỷ lệ nợ xấu 2,1%; tăng trƣởng huy động vốn đạt trên 17%;
lợi nhuận hợp nhất trƣớc thuế đạt 5.700 tỷ đồng, tăng 4,0% so với năm 2010
và vƣợt kế hoạch năm; ROE đạt gần 17,5% và ROA đạt gần 1,3%.
Vietcombank hiện có vốn điều lệ hơn 23.174 tỷ đồng.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV):
Tổng tài sản đạt gần 421.000 tỷ đồng, tăng 15%; huy động vốn cuối kỳ đạt
286.000 tỷ đồng, tăng 20.000 tỷ đồng so với năm 2010; dƣ nợ tín dụng tăng
trƣởng dƣới 20%, đạt trên 274.000 tỷ đồng; lợi nhuận trƣớc thuế đạt 4.243 tỷ
đồng; ROA đạt trên 0,9%; ROE đạt trên 14,9%; hệ số an toàn vốn (CAR) đạt
trên 10%; tỷ lệ nợ xấu 2,57%. BIDV hiện có vốn điều lệ hơn 22.036 tỷ đồng.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank):
Tổng tài sản đạt khoảng 183.000 tỷ đồng; vốn chủ sở hữu trên 13.500 tỷ
đồng; lợi nhuận trƣớc thuế hợp nhất ƣớc đạt 4.056 tỷ đồng. Eximbank hiện
có vốn điều lệ hơn 12.355 tỷ đồng.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank):
Tổng tài sản dự kiến đạt khoảng 144.000 tỷ đồng; vốn chủ sở hữu đạt 15.100
tỷ đồng; nguồn vốn huy động đạt trên 126.000 tỷ đồng; tổng dƣ nợ cho vay
trên 78.500 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu 0,6%; lợi nhuận trƣớc thuế dự kiến đạt
2.728 tỷ đồng, tƣơng đƣơng 101% kế hoạch năm. Sacombank hiện có vốn

điều lệ 10.740 tỷ đồng.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (PG Bank):
Tổng tài sản đạt 17.889 tỷ đồng, tăng 9%; dƣ nợ cho vay đạt 12.112 tỷ đồng,
tăng 11%; huy động vốn đạt 10.927 tỷ đồng, giảm 22%; lợi nhuận trƣớc thuế
608 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần lợi nhuận năm 2010 (293 tỷ đồng) và bằng
108,5% kế hoạch năm. PG Bank hiện có vốn điều lệ là 2.000 tỷ đồng, đang
thực hiện đợt chào bán để tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long (Kienlong Bank):
Tổng tài sản đạt 17.886 tỷ đồng, tăng 42%; huy động vốn đạt 14.050 tỷ đồng,
tăng 52%; tổng dƣ nợ đạt 8.404 tỷ đồng, tăng 20%; lợi nhuận trƣớc thuế đạt


25
522 tỷ đồng, tăng 102% so năm trƣớc. Kienlong Bank hiện có vốn điều lệ là
3.000 tỷ đồng.
2.2 Thực trạng chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam.
2.2.1 Thực trạng chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn.
2.2.1.1 Hoạt động cho vay – thu nợ - dƣ nợ
Trong tình hình cả nền kinh tế tăng trƣởng bị chậm lại, rủi ro cho vay tăng và
đặc biệt là bị giới hạn về tăng trƣởng tín dụng thì các NHTM đã có xu hƣớng gia
tăng mức lãi suất cho vay đối với khách hàng để bù đắp các rủi ro. Điều này khiến
cho lợi nhuận biên từ hoạt động tín dụng khi cho vay đối với khách hàng có xu
hƣớng tăng cao. Có thể nhận thấy rằng, “tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên giá trị cho vay
khách hàng” của năm 2011 đều cao hơn nhiều so với năm 2010. Đây cũng có thể là
một trong những nguyên nhân lý giải cho việc lợi nhuận của hệ thống ngân hàng
trong năm 2011 vẫn tiếp tục duy trì đƣợc đà tăng trƣởng.


Nguồn: Báo cáo tài chính riêng lẻ quý 4/2011 của các ngân hàng và tính toán của

ngƣời viết

×