Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.75 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được
những sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các anh chị, bạn bè và
người thân.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, những người đã tận tình dạy bảo em trong suốt bốn năm học
vừa qua, cung cấp cho em những hành trang kiến thức vô cùng quý báu.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thanh Tâm. Cảm ơn cô đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Cảm ơn cô đã đem tới cho em những bài giảng hết sức thú vị và bổ ích trong suốt
thời gian qua.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên
trong Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội, đặc biệt là các anh
chị trong phòng Kế hoạch – Tổng hợp, bộ phận Thanh toán quốc tế, đã nhiệt tình
giúp đỡ em, tạo cho em điều kiện học hỏi kinh nghiệm thực tế trong thời gian em
thực tập tại Chi nhánh.
Em xin cảm ơn chị Lưu Hương Nguyên – nhân viên bộ phận Thanh toán quốc
tế, phòng Kế hoạch – Tổng hợp tại Chi nhánh là người trực tiếp hướng dẫn em thực
tập, giúp em học hỏi kinh nghiệm thực tế và cung cấp cho em tài liệu, số liệu để em
hoàn thành chuyên đề.
Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp Ngân hàng 50C yêu quý, đến B-BAT -
những người bạn thân của tôi, đã gắn bó với tôi trong suốt bốn năm học vừa qua.
Cuối cùng với tình thương yêu và lòng biết ơn sâu sắc, em xin cảm ơn gia đình
của mình. Cảm ơn bố mẹ đã chăm sóc và yêu thương con. Cảm ơn bố mẹ và em trai
đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ con trong học tập và hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.
MỤC LỤC
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
2
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CBCNV Cán bộ công nhân viên
ĐT&PT Đầu tư và Phát triển
L/C Thư tín dụng
NHđCĐ Ngân hàng được chỉ định
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTB Ngân hàng thông báo
NHTM Ngân hàng thương mại
NHXN Ngân hàng xác nhận
QHKH Quan hệ khách hàng
TDCT Tín dụng chứng từ
TTQT Thanh toán quốc tế
UCP Quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ
XNK Xuất nhập khẩu
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng, hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển. Trong đó, hoạt động
Thanh toán quốc tế được các Ngân hàng thương mại mở rộng, phát triển nhanh
chóng và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong hoạt động thương
mại quốc tế cũng như trong hoạt động kinh doanh của chính các Ngân hàng thương
mại.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế thì phương thức Tín dụng chứng từ luôn
luôn đóng vai trò quan trọng. Phương thức Tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn, khi
nó đảm bảo dung hòa được lợi ích và rủi ro cho các bên tham gia, điều mà các
phương thức thanh toán quốc tế khác không đáp ứng được. Chính những ưu điểm
nổi bật này mà phương thức tín dụng chứng từ ngày càng được sử dụng rộng rãi và
trở thành phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Thực tế hiện nay đòi hỏi hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán
quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ nói riêng phải được thực hiện ngày
càng nhanh chóng, chính xác, an toàn và mang lại hiệu quả cho cả khách hàng và
ngân hàng thương mại.
Trong những năm qua, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội
đã nghiêm túc triển khai chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, hướng dẫn của Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam một cách linh hoạt, hiệu quả, đảm bảo an toàn.
Đồng thời, Chi nhánh đã tích cực, chủ động trong việc ứng phó với những diễn biến
bất thường của thị trường. Kết quả là hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Chi nhánh trong giai đoạn 2008-2010 đã đạt được nhiều thành tựu rất
đáng khen ngợi.
Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các Ngân hàng
ngày càng phải chú trọng phát triển các dịch vụ mới như các dịch vụ Ngân hàng đối
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
ngoại, trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng
từ, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội cũng đã có những cố
gắng trong triển khai và thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh

toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ nói riêng. Hoạt động này tại Chi
nhánh đã đạt được những sự tăng trưởng nhất định so với giai đoạn trước đây. Tuy
nhiên việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế vẫn còn gặp không
ít khó khăn, bất cập.
Xuất phát từ lý do trên, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển chi nhánh Nam Hà Nội, muốn tìm hiểu rõ hơn và đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế theo
phương thức Tín dụng chứng từ nói riêng, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội” cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Nam Hà Nội.
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế:
Trong xu hướng phát triển hiện nay, quan hệ hợp tác quốc tế giữa các quốc gia
ngày càng được chú trọng đẩy mạnh. Quan hệ quốc tế giữa các quốc gia bao gồm
nhiều lĩnh vực, như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật – công

nghệ,… trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí chủ đạo, có vai trò là cơ sở cho các
quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Các quan hệ quốc tế, nhất là quan hệ kinh
tế quốc tế diễn ra ngày một sôi động, kéo theo sự đa dạng phức tạp của nhu cầu chi
trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Chính những nhu cầu này
đã làm hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT), trong đó,
ngân hàng thương mại (NHTM) là cầu nối trung gian giữa các bên.
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân của nước này với các tổ chức, cá nhân của nước khác, hay giữa
một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các
nước liên quan”. (Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương –
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống Kê).
Từ khái niệm trên cho thấy, TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh
tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong các quy chế về TTQT và thực tế tại các NHTM,
người ta thường phân hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là: Thanh toán
trong ngoại thương (hay thanh toán mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại thương (tức
thanh toán phi mậu dịch) vì bản chất hoạt động TTQT được hình thành trên cơ sở
hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương.
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Ngày nay, trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hoạt
động ngoại thương ngày càng được mở rộng và phát triển, kéo theo sự bùng nổ
mạnh mẽ của hoạt động TTQT trong các NHTM. Từ đó, hoạt động TTQT ngày
càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình, là mắt xích không thể thiếu
trong hoạt động thương mại quốc tế.
1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh toán quốc tế:
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế:
Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế; hoạt động TTQT trở thành
chiếc cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế trong nước và phần kinh tế thế giới bên
ngoài. Chính vì vậy, hoạt động thanh toán quốc tế đối với sự phát triển kinh tế của

mỗi quốc gia ngày càng có vai trò quan trọng và hết sức cần thiết. Vai trò này được
thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
Hoạt động TTQT góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Xuất nhập khẩu
là hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, là hoạt động tất yếu khách quan trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển đất nước. Và TTQT chính là một khâu
quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân
thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động TTQT thì hoạt động xuất
nhập khẩu khó tồn tại và phát triển được. Nếu hoạt động TTQT được thực hiện
nhanh chóng, an toàn, chính xác thì sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng
hóa – tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả.
Hoạt động TTQT góp phần thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch,
hợp tác quốc tế. Khi hoạt động TTQT phát triển, các phương tiện thanh toán quốc tế
sẽ trở nên đa dạng, phong phú, việc thanh toán cho các dịch vụ ví dụ như du lịch ở
nước ngoài sẽ trở nên nhanh chóng, đơn giản, thuận tiện. Từ đó thúc đẩy các hoạt
động dịch vụ đó phát triển.
Hoạt động TTQT cũng góp phần bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước
ngoài cả trực tiếp và gián tiếp. Thông qua hoạt động TTQT, việc luân chuyển vốn
đầu tư giữa các nước sẽ được thực hiện một cách dễ dàng hơn, từ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài được mở rộng
Một vai trò khác của hoạt động TTQT là thúc đẩy thị trường tài chính hội nhập
quốc tế. Việc quốc tế hóa thị trường tài chính giúp cho thị trường tài chính trong
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
nước mở rộng các hoạt động của mình, các công ty, các tổ chức tài chính trung gian
có nhiều cơ hội hơn trong các hoạt động kinh doanh và đầu tư.
Ngoài ra, hoạt động TTQT còn làm tăng cường nguồn lực tài chính quốc gia
như thông qua việc thu hút kiều hối.
1.1.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại:
Ngày nay, do nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phát triển mạnh mẽ, thuân tiện, an
toàn và hiệu quả, nên hầu hết các hoạt động thanh toán quốc tế đều diễn ra thông

qua hệ thống NHTM. Và đối với bản thân các NHTM, hoạt động TTQT cũng có
những vai trò rất quan trọng.
Hoạt động TTQT giúp NHTM mở rộng thị phần kinh doanh, thu hút khách
hàng. Thông qua hoạt động TTQT, NHTM đáp ứng được những nhu cầu ngày càng
đa dạng, phong phú của khách hàng. Bên cạnh đó, TTQT còn là một mắt xích quan
trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của
NHTM như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong
ngoại thương, tăng cường nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn về ngoại tệ và
các dịch vụ ngân hàng quốc tế khác.
Hoạt động TTQT đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt
đối mà còn về cả tỷ trọng cho NHTM. Bằng việc cung cấp các dich vụ TTQT cho
khách hàng, ngân hàng thu được một khoản phí để bù đắp cho các chi phí của ngân
hàng và tạo ra lợi nhuận kinh doanh cần thiết.
Hoạt động TTQT còn làm tăng tính thanh khoản cho các NHTM. Khi thực hiện
nghiệp vụ TTQT, NH có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các
khách hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro
kinh doanh, hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết hoặc đầu tư ngắn hạn nhằm sinh lời.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của NHTM, tăng
cường khả năng cạnh tranh của NH, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế.
Trên cơ sở đó, NHTM có thể khai thác nguồn tài trợ của các NH nước ngoài và
nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình.
Bên cạnh đó, hoạt động TTQT còn giúp NHTM nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Để thực hiện tốt hoạt động TTQT, đội
ngũ cán bộ nhân viên cần có trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ. Ngoài ra,
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
các NHTM sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện
nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
1.1.3. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế:
Mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình một hệ thống pháp luật riêng phù hợp với

thể chế chính trị, xã hội, tập quán và trình độ phát triển. Tuy nhiên, khi tham gia các
hoạt động quốc tế, không thể dùng luật pháp của nước nào đó áp đặt buộc nước
khác phải theo. Để giải quyết vấn đề mâu thuẫn giữa luật pháp các nước trong quan
hệ quốc tế, người ta đã xây dựng một hệ thống luật pháp thống nhất mang tính chất
quốc tế để điều chỉnh các hoạt động quốc tế. TTQT cũng là một hoạt động đặc thù
trên phạm vi quốc tế nên hoạt động này cũng được một hệ thống văn bản pháp lý
đặc thù điều chỉnh.
Theo trình tự pháp lý giảm dần, ta có hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt
động TTQT như sau:
- Các nguồn luật và công ước quốc tế. Gồm:
+ Công ước Vienna Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán quốc tế (CISG 1980).
+ Công ước Geneve 1930 về Luật thống nhất về Hối phiếu (ULB 1930).
+ Công ước Geneve về Séc quốc tế 1931.
+ Công ước Liên hợp quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế 1980.
+ Luật và Công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm, …
- Hiệp định đa biên và song biên.
- Các nguồn luật quốc gia.
- Thông lệ và tập quán quốc tế (văn bản pháp lý tùy ý). Gồm:
+ Quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ UCP.
+ Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo Tín dụng chứng
từ URR.
+ Quy tắc thống nhất về Nhờ thu URC.
+ Điều kiện thương mại quốc tế INCOTERMS, …
Việc sắp xếp tính chất pháp lý giảm dần như trên được hiểu cụ thể như sau: Nếu
có mâu thuẫn giữa các nguồn luật thì: Luật quốc gia sẽ được ưu tiên vượt lên trên về
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
tính chất pháp lý đối với thông lệ và tập quán quốc tế; Công ước và Luật quốc tế sẽ
được ưu tiên vượt lên trên về tính chất pháp lý đối với Luật quốc gia.
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế:

Phương thức TTQT là một trong những điều kiện quan trọng nhất của hợp đồng
TTQT. Toàn bộ nội dung, điều kiện và cách thức để ngân hàng tiền hành chuyển
tiền và trả tiền giữa người cư trú và người không cư trú gọi là phương thức TTQT.
Do hoạt động TTQT phục vụ hoạt động ngoại thương là chủ yếu nên khi nói
đến TTQT mà không nói rõ là thanh toán trong lĩnh vực nào thì ta thường hiểu đó là
thanh toán trong ngoại thương. Tóm lại, phương thức TTQT là một cách thức nhất
định để nhà xuất khẩu thu được tiền đầy đủ, an toàn và nhà nhập khẩu nhận được
hàng chuẩn xác về số lượng và chất lượng đúng thời hạn như trong hợp đồng đã ký.
Tùy theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, các bên đối tác trong quan hệ
thương mại quốc tế sẽ lựa chọn và thỏa thuận với nhau cùng sử dụng một phương
thức TTQT nhất định.
1.1.4.1. Phương thức thanh toán ứng trước – Advanced Payment:
 Khái niệm:
Phương thức thanh toán ứng trước là phương thức thanh toán mà người mua
chấp nhận giá bán của người bán bằng đơn đặt hàng chắc chắn (không hủy ngang)
đồng thời chuyển tiền thanh toán một phần hay toàn bộ cho người bán, nghĩa là việc
thanh toán xảy ra trước khi hàng hóa được người bán chuyển giao cho người mua.
Trong thực tế, các mốc thời gian làm căn cứ trả tiền trước có thể là:
- Ngay khi ký kết hợp đồng hay trả tiền cùng với đơn đặt hàng.
- Sau một thời gian nhất định kể từ khi hợp đồng có hiệu lực.
- Trả trước khi giao hàng một thời gian nhất định (sau khi nhận được tiền một
thời gian thì mới giao hàng).
 Đặc điểm:
Phương thức thanh toán ứng trước giúp nhà nhập khẩu đảm bảo khả năng nhận
được hàng hóa ngay cả khi nhà xuất khẩu vì một lý do nào đó không còn muốn giao
hàng.
Tuy nhiên, sau khi nhận tiền, nhà xuất khẩu có thể chủ tâm không giao hàng,
giao hàng thiếu, không có khả năng giao hàng như thỏa thuận, hoặc thậm chí phá
sản.
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Do được thanh toán trước nên nhà xuất khẩu tránh được rủi ro vỡ nợ từ phía
nhà nhập khẩu. Nhận được tiền thanh toán trước giúp trạng thái tiền tệ của nhà xuất
khẩu được tăng cường. Nhà xuất khẩu tiết kiệm được chi phí quản lý và kiểm soát
tín dụng.
Tuy nhiên, sau khi đặt hàng, nhà nhập khẩu không thực hiện chuyển tiền trước,
trong khi đó nguyên vật liệu hay hàng hóa đã được nhà xuất khẩu thu mua, nên nhà
xuất khẩu có thể phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo hiểm,…
Với những đặc điểm như trên, phương thức thanh toán ứng tiền trước thường
chỉ áp dụng trong những giao dịch có giá trị nhỏ, sự tin tưởng của người bán với
người mua là thấp và sự lựa chọn người bán trên thị trường là hạn chế.
1.1.4.2. Phương thức thanh toán chuyển tiền – Remittance:
 Khái niệm:
Phương thức thanh toán chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó nhà
nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định (một phần
hoặc toàn bộ giá trị lô hàng tuỳ theo hợp đồng ngoại thương) cho ngân hàng mà nhà
xuất khẩu có tài khoản.
Phương thức chuyển tiền có thể là bộ phận của phương thức thanh toán khác
như phương thức nhờ thu, tín dụng dự phòng, tín dụng chứng từ…nhưng cũng có
thể là một phương thức thanh toán độc lập.
 Quy trình thực hiện: Quy trình thực hiện TTQT theo phương thức chuyển tiền được
mô tả qua sơ đồ dưới đây.
(4)
(5) (3) (2)
(1)
(1) Người xuất khẩu giao hàng hóa và chuyển bộ chứng từ cho người nhập
khẩu.
(2) Người nhập khẩu kiểm tra hàng hóa bộ chứng từ. Nếu phù hợp thì viết
lệnh chuyển tiền cùng ủy nhiệm chi gửi ngân hàng phục vụ mình
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C

Ngân hàng chuyển tiềnNgân hàng trả tiền
Người chuyển tiềnNgười thụ hưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
(3) Ngân hàng nhận chuyển tiền kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển
tiền, nếu thấy hợp lệ thì trích tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo Nợ cho
nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền)
để chuyển trả cho người thụ hưởng.
(5) Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng và gửi
giấy báo Có cho người thụ hưởng.
 Những rủi ro có thể xảy ra trong phương thức thanh toán chuyển tiền:
Đối với nhà xuất khẩu: Rủi ro xảy ra khi nhà nhập khẩu sau khi nhận hàng có
thể không tiến hành chuyển tiền hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền
nhằm chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu.
Đối với ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng cho vay
thanh toán để nhà nhập khẩu nhập hàng, khi thương vụ thua lỗ, nhà nhập khẩu mất
khả năng thanh toán, ngân hàng không thu được nợ.
Đối với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, trong trường hợp ngân hàng cho vay
thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu, nhà xuất khẩu lại không thu hồi được tiền hàng,
từ đó ảnh hưởng đến việc thu nợ của ngân hàng.
Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản. Ngân hàng chỉ đóng vai trò
trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng phí và không bị ràng buộc bất cứ
trách nhiệm gì đối với nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Trên thực tế, phương thức
này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế. Nó chỉ được sử dụng chủ
yếu trong thanh toán phi mậu dịch hoặc các dịch vụ có liên quan đến XNK hàng hoá
như cước vận tải, bảo hiểm, bồi thường và trong trường hợp hai bên mua bán đã
có sự tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau khi giá trị thanh toán không lớn.
1.1.4.2. Phương thức thanh toán ghi sổ - Open Account:
 Khái niệm:
Phương thức thanh toán ghi sổ (hay còn gọi là mở tài khoản) là phương thức

thanh toán mà trong đó người xuất khẩu sau khi thực hiện giao hàng hoặc cung ứng
dịch vụ cho người nhập khẩu thì mở một tài khoản (hoặc 1 cuốn sổ) ghi nợ cho
người nhập khẩu và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện sau một thời
hạn nhất định do hai bên mua bán đã thỏa thuận.
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Đây là phương thức TTQT không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng
mở tài khoản và thanh toán. Nếu nhà nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản
này chỉ là tài khoản theo dõi, không có hiệu lực quyết toán.
 Quy trình thanh toán ghi sổ: Quy trình TTQT theo phương thức ghi sổ được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Người mua
Người bán
(4)
(3)
(2)
(1)
(5)
(1) Người bán giao hàng và gửi bộ chứng từ cho người mua.
(2) Người bán gửi giấy báo nợ trực tiếp cho người mua.
(3) Người mua đến ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền trả cho người bán.
(4) Ngân hàng phục vụ người mua chuyển tiền trả cho người bán thông qua
Ngân hàng phục vụ người bán.
(5) Ngân hàng báo có cho người bán.
 Đặc điểm:
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Sử dụng phương thức thanh toán ghi sổ, nhà nhập khẩu sẽ không phải trả tiền

cho đến khi nào nhận được hàng hóa và chấp nhận hàng hóa. Từ đó, giảm được áp
lực tài chính do được thanh toán chậm.
Không có sự tham gia của ngân hàng trong khâu xử lý chứng từ, nên giảm
được công việc giấy tờ, thủ tục được giảm nhẹ, từ đó giảm được chi phí giao dịch.
Đây là phương thức thanh toán không có lợi nhất đối với người xuất khẩu: rủi
ro trong thanh toán cao, vốn lưu động bị ứ đọng. Người xuất khẩu sẽ rất khó khiếu
nại khi xảy ra tranh chấp do không có sự tham gia của ngân hàng và các chứng từ
của ngân hàng.
Với những đặc điểm trên, phương thức thanh toán ghi sổ thường chỉ được áp
dụng thanh toán trong các quan hệ bạn hàng tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau với điều
kiện của thương vụ là mua bán hàng đổi hàng, thường xuyên, trao đổi làm nhiều lần
trong năm hoặc thanh toán tiền gửi hàng bán tại nước ngoài.
1.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu:
 Khái niệm:
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng
hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ
thông qua ngân hàng đại lý cho nhà nhập khẩu để được thanh toán, chấp nhận hối
phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
 Các loại nhờ thu và quy trình nghiệp vụ:
Trong thương mại quốc tế, Nhờ thu thực chất là quy trình thu hộ tiền từ người
mua trả cho người bán. Phân loại nhờ thu phụ thuộc vào tính chất chứng từ mà
người mua yêu cầu làm căn cứ trả tiền. Nhờ thu gồm hai loại: Nhờ thu trơn và nhờ
thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu trơn: là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao
gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người
nhập khẩu không thông qua ngân hàng.
Quy trình nhờ thu trơn được thể hiện qua sơ đồ sau:
(4)
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Ngân hàng

nhờ thu
Ngân hàng thu
hộ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
(7)
(3) (8) (6) (5)
(1)
(2)
(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng
thương thức “Nhờ thu trơn”.
(2) Người ủy thác (nhà xuất khẩu) gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực
tiếp cho người trả tiền (nhà nhập khẩu).
(3) Nhà xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho NHNT
để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(4) NHNT lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để thu
tiền từ nhà nhập khẩu.
(5) NHTH thông báo Lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu trả tiền ngày, ký chấp
nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện, điều khoản khác.
(6) Nhà nhập khẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.
(7) NHTH chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu đã chấp nhận cho NHNT.
(8) NHNT chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu đã chấp nhận cho nhà xuất khẩu.
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu khi sự
trả tiền của nhà nhập khẩu và nhận hàng tách rời nhau, không có sự ràng buộc. Nhà
nhập khẩu có thể nhận hàng mà không chịu trả tiền hoặc trì hoãn trả tiền. Do đó,
phương thức nhờ thu trơn chỉ áp dụng trong những trường hợp nhà xuất khẩu và
nhập khẩu tin cậy lẫn nhau và trong thanh toán các dịch vụ có liên quan tới XNK.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi
nhờ thu gồm: chứng từ thương mại và chứng từ tài chính hoặc chỉ chứng từ thương
mại. Ngân hàng thu hộ chỉ trao chứng từ cho nhà nhập khẩu khi họ đã trả tiền, chấp
nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ thu.

Quy trình nhờ thu kèm chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
(4)
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Người trả tiềnNgười ủy thác
Ngân hàng thu hộNgân hàng nhờ
thu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
(8)
(9) (3) (7) (6) (5)
(1)
(2)
(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”.
(2) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
(3) Nhà xuất khẩu lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm
chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính nếu có) tới NHNT.
(4) NHNT lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH.
(5) NHTH thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu.
(6) Nhà nhập khẩu chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách thanh toán ngay, chấp
nhận hối phiếu hoặc ký phát kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ.
(7) NHTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.
(8) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, kỳ phiếu hay giấy
nhân nợ cho NHNT.
(9) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, kỳ phiếu hay giấy
nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
Trong nhờ thu kèm chứng từ, nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng ngoài việc
thu hộ tiền còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ hàng hóa đối với nhà nhập khẩu.
Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Với việc
khống chế này, quyền lợi giữa các bên được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, phương thức

này vẫn còn một số hạn chế như:
- Nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng giữ bộ hồ sơ hàng hóa mới chỉ đảm bảo được
quyền sở hữu hàng hóa của mình, chứ chưa khống chế được việc trả tiền của nhà
nhập khẩu.
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Người trả tiền
(Nhà nhập khẩu)
Người ủy thác
(Nhà xuất khẩu)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Nhà nhập khẩu có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hàng hóa,
không thanh toán khi thị trường biến động bất lợi cho họ.
- Nhà xuất khẩu tuy vẫn có quyền sở hữu hàng hóa, bán hàng cho người khác nếu
người mua không thanh toán, song việc giải tỏa hàng gặp khó khăn và gặp rủi ro
trong tiêu thụ hàng.
- Ngân hàng chỉ đứng vị trí trung gian thu tiền hộ nhà xuất khẩu chứ không có trách
nhiệm đến việc trả tiền của nhà nhập khẩu.
1.1.4.4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một phương thức TTQT dung
hòa được lợi ích và rủi ro giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Đây cũng là ưu
điểm vượt trội của phương thức này. Chính vì vậy, hiện nay, trong thương mại quốc
tế, TDCT ngày càng trở thành phương thức chủ yếu và quan trọng để thực hiện việc
TTQT.
So sánh với các phương thức TTQT khác đã nêu ở trên thì trong phương thức
thanh toán TDCT, trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng là cao hơn rõ rệt. Trách
nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng L/C (nhà xuất khẩu) là thuộc về ngân hàng,
không liên quan đến người yêu cầu mở L/C (nhà nhập khẩu).
Đó là những nét khái quát nhất về phương thức TTQT tín dụng chứng từ, nội
dung chi tiết của phương thức sẽ được trình bày ở mục 1.2 dưới đây.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín

dụng chứng từ:
1.2.1. Khái niệm:
Theo điều 2 trong UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
“Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ cho dù được gọi tên hoặc mô
tả thế nào đều thể hiện một sự cam kết chắc chắn và không hủy ngang của Ngân
hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Thanh toán nghĩa là:
- Trả tiền ngay, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.
- Cam kết trả chậm và trả tiền khi đến hạn nếu tín dụng có giá trị thanh toán trả
chậm.
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và trả tiền hối phiếu khi đến
hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
Theo định nghĩa trên, thì chứng từ có thể ghi tiêu đề như yêu cầu của Tín
dụng, ghi tiêu đề tương tự, hay không ghi tiêu đề, miễn là nội dung của chứng từ
phải thể hiện đầy đủ chức năng của chứng từ yêu. Cùng bản chất này, tên gọi Tín
dụng chứng từ là không bắt buộc và có thể bất kể như thế nào, miễn là nội dung của
nó thể hiện một thỏa thuận theo đó một ngân hàng hành động theo yêu cầu của một
khách hàng hoặc trên danh nghĩa của mình, phải trả tiền hoặc trả tiền theo lệnh của
người khác hoặc chấp nhận và trả tiền hối phiếu do người này ký phát, khi bộ chứng
từ quy định được xuất trình và tuân thủ các điều kiện của Tín dụng.
Một cách khái quát, ta có thể hiểu: “Phương thức thanh toán quốc tế theo Tín
dụng chứng từ là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (nhà nhập khẩu)
yêu cầu một ngân hàng phát hành một bức thư tín dụng (L/C). Theo đó, ngân hàng
này cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng (nhà xuất khẩu) hoặc
chấp nhận hối phiếu, do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này
xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong
thư tín dụng”.
1.2.2. Đặc điểm của giao dịch tín dụng chứng từ:

Giao dịch theo phương thức tín dụng chứng từ có những đặc điểm cơ bản sau:
 Thứ nhất, L/C là hợp đồng kinh tế hai bên.
L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là Ngân hàng phát hành và nhà
xuất khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do Ngân hàng phát hành đại
diện, do đó tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C.
 Thứ hai, L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa.
Điều 4 của UCP 600 có nêu: “Về bản chất, tín dụng thư là một giao dịch độc
lập với hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác có thể là cơ sở để hình thành
giao dịch tín dụng chứng từ. Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan đến
hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng này, ngay cả khi tín dụng thư có dẫn chiếu đến
hợp đồng đó”.
Như vậy, L/C được hình thành trên cở sở hợp đồng ngoại thương, nhưng sau
khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Tức là, một khi L/C
đã được mở và đã được các bên chấp nhận thì cho dù nội dung của L/C có đúng với
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
hợp đồng ngoại thương hay không, cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên có liên quan đến L/C.
 Thứ ba, L/C chỉ là giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ.
Theo điều 5 của UCP 600: “Các ngân hàng giao dịch bằng chứng từ chứ
không giao dịch bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện khác mà các chứng từ có
liên quan”.
Các ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định
xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Việc
thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hóa; nếu hàng hóa
không khớp với chứng từ, thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ
sở hợp đồng mua bán, không liên quan gì đến ngân hàng.
Như vậy, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là
bằng chứng giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao,
do đó, chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu

hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu…
 Thứ tư, L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ:
Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên
yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C.
1.2.3. Phân loại thư tín dụng:
1.2.3.1. Theo công dụng của L/C:
 L/C có thể hủy ngang (Revocable letter of credit): Là loại L/C mà người nhập khẩu
có quyền đề nghị ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ mà không cần
thông báo cho người hưởng lợi.
Như vậy, L/C có thể hủy ngang không đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu,
thực chất chỉ là lời hứa trả tiền, chứ không phải là cam kết trả tiền chắc chắn. Do đó,
nó ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế, nếu có, chỉ sử dụng trong các trường
hợp:
- Việc giao hàng được thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con.
- Giữa người mua và người bán có quan hệ rất tốt.
Một L/C là có thể hủy ngang thì không được xác nhận.
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
 L/C không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit): Là loại L/C sau khi được
ngân hàng mở thì không thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của
nó nếu chưa có thỏa thuận khác của các bên tham gia, tức người mở L/C, người thụ
hưởng, ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận (nếu có).
Đề nghị hủy ngang có thể được đưa ra bởi bên mở L/C hoặc bên thụ hưởng
L/C. Đối với bên mở L/C, việc hủy ngang có thể xảy ra khi họ cần giải tỏa tiền kí
quỹ tại ngân hàng phát hành trước thời hạn hiệu lực. Đối với bên thụ hưởng, việc
hủy ngang có thể do việc giao hàng của họ không thực hiện được.
 L/C không hủy ngang có xác nhận (confirmed irrevocable L/C) hay L/C xác
nhận (Comfirming L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang, được một ngân hàng
khác xác nhận, tức là ngoài cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành L/C thì còn
có thêm cam kết thanh toán của ngân hàng xác nhận.

Việc yêu cầu xác nhận L/C thường xuất phát từ phía người thụ hưởng khi họ
nghi ngờ về khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng phát hành hoặc khi họ lo
lắng về tình hình kinh tế, chính trị của quốc gia nhà nhập khẩu. Nhờ đó, người thụ
hưởng sẽ được đảm bảo khả năng được thanh toán cao hơn, do có sự cam kết thanh
toán không những của ngân hàng phát hành mà còn của cả ngân hàng xác nhận.
Trách nhiệm thanh toán L/C cho người thụ hưởng của ngân hàng xác nhận là
giống như ngân hàng phát hành và trong nhiều trường hợp, ngân hàng thông báo
được lựa chọn là ngân hàng xác nhận và ngân hàng này thường đặt tại quốc gia của
người thụ hưởng.
1.2.3.2. Theo thời hạn thanh toán L/C:
 L/C trả ngay (L/C Payable by Draft at sight): Là loại L/C không thể hủy ngang
trong đó qui định việc thanh toán được thực hiện ngay khi chứng từ được chuyển tới
ngân hàng phát hành L/C.
- Trong trường hợp có xác nhận thì cả ngân hàng phát hành và ngân hàng xác
nhận chịu trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu.
- Trong trường hợp không có xác nhận thì chỉ có ngân hàng phát hành chịu
trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu.
Sử dụng phương thức này, nhà xuất khẩu nhận được tiền ngay khi chứng từ
được chuyển đến ngân hàng phát hành. Và nhà nhập khẩu chỉ có nghĩa vụ thanh
toán tiền khi chứng từ đã được gửi đến ngân hàng phát hành.
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
 L/C trả chậm (L/C Available by Deffered Payment): Là loại L/C trong đó qui định
việc thanh toán diễn ra vào một ngày xác định chậm hơn so với ngày chứng từ được
chuyển đến ngân hàng phát hành. Người xuất khẩu cho người nhập khẩu thêm thời
gian để thanh toán. Tuy nhiên ngày thanh toán vẫn phải nằm trong thời hạn có hiệu
lực của L/C. Do đó, L/C phải nêu rõ thời gian thanh toán.
Loại thư tín dụng này có 2 dạng:
- L/C có kỳ hạn: Là loại L/C không hủy ngang trong đó ngân hàng phát hành
sẽ chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn do người hưởng lợi ký phát khi họ xuất trình được

bộ chứng từ hoàn hảo. Những hối phiếu này nhà xuất khẩu có thể giữ cho đến thời
hạn thanh toán và trình nộp ngân hàng để nhận tiền hoặc bán/ chuyển nhượng trên
thị trường.
- L/C trả dần: Là loại L/C không thể hủy ngang trong đó quy định người
hưởng sẽ được thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C theo những thời hạn đã quy
định rõ trong L/C đó. Khác với thư tín dụng có kỳ hạn, loại L/C này không đòi hỏi
hối phiếu do người bán ký phát. Do đó người bán không có quyền lợi pháp lý đối
với hối phiếu và quyền truy đòi liên quan tới đến hối phiếu đó.
 L/C chấp nhận (L/C Available by Acceptance): Là loại L/C trong đó ngân hàng
phát hành L/C thực hiện chấp nhận hối phiếu hoặc chỉ định bên thứ 3 chấp nhận hối
phiếu, với điều kiện người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy định của L/C.
1.2.3.3. Theo quan hệ đối tác:
Trên giác độ quan hệ đối tác có các loại L/C:
 L/C trực tiếp (Straight L/C): Là loại L/C trong đó nghĩa vụ thanh toán của Ngân
hàng phát hành L/C chỉ giới hạn duy nhất đối với người thụ hưởng của L/C.
 L/C cho phép chiết khấu (L/C available by Negotiation): Là loại L/C trong đó
ngân hàng phát hành L/C ủy quyền cho một ngân hàng nhất định hoặc cho phép bất
kỳ ngân hàng nào mua lại bộ chứng từ hoàn hảo do người thụ hưởng xuất trình.
1.2.3.4. Một số loại L/C đặc biệt:
 L/C có điều khoản đỏ ( Red clause L/C):
L/C có điều khoản đỏ là loại L/C mà trong đó có một điều khoản về việc ngân
hàng phát hành cho phép ngân hàng thông báo (hoặc ngân hàng xác nhận, ngân
hàng chiết khấu) ứng trước cho người hưởng lợi một khoản tiền trước khi giao
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
hàng. Khi nhận khoản tiền ứng trước này, người hưởng lợi có thể viết cam kết cho
ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định của L/C sau đó. Khoản
ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh toán bộ chứng từ và nếu không xuất trình
phù hợp thì phải bồi hoàn lại số tiền đó. Gọi là L/C điều khoản đỏ vì trước đây điều
khoản đó được in bằng mực đỏ để tăng sự chú ý.

Trong thực tế, khoản tiền ứng trước có thể bị sử dụng không đúng mục đích,
chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình có thể không phù hợp hoặc người xuất khẩu
không hoàn thành được việc sản xuất hàng hóa mà cũng không hoàn lại được tiền
ứng trước cho ngân hàng. Vì thế, để tăng độ an toàn cho khoản tiền ứng trước, các
bên có thể thỏa thuận về việc phát hành một L/C điều khoản đỏ có bảo đảm, còn gọi
là tín dụng điều khoản xanh. Nghĩa là bên cạnh các chứng từ thông thường, người
hưởng lợi cần xuất trình thêm thư bảo lãnh của một ngân hàng hoặc giấy nhập kho
chứng minh việc hàng tập kết chuẩn bị giao cho người mua.
 L/C tuần hoàn (Revolving L/C):
L/C tuần hoàn là loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng xong
hoặc sau khi hết hạn hiệu lực thì nó lại tự động khôi phục lại giá trị như cũ mà
không cần mở L/C mới.
Có 3 loại L/C tuần hoàn, đó là:
- Tuần hoàn tự động (Automatic): nghĩa là L/C tiếp sau tự động có giá trị,
không cần sự thông báo của ngân hàng phát hành L/C.
- Tuần hoàn không tự động: Chỉ khi nào ngân hàng phát hành L/C thông báo
cho người bán thì L/C mới có giá trị hiệu lực.
- Tuần hoàn hạn chế (bán tự động- part automatic): Nếu sau vài ngày kể từ
ngày L/C cũ hết hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết mà không có ý kiến gì của ngân
hàng phát hành thì L/C kế tiếp tự động có giá trị hiệu lực.
L/C tuần hoàn thường được sử dụng trong những trường hợp các mặt hàng
được mua bán thường xuyên, định kì, số lượng lớn, giao nhiều lần trong một thời
gian nhất định hoặc các bên mua bán quen thuộc và tin cậy lẫn nhau.
 L/C chuyển nhượng (Transferable L/C):
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
L/C chuyển nhượng là một L/C mà người hưởng đầu tiên có thể yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần giá trị L/C gốc cho một
hoặc nhiều người hưởng lợi thứ hai.
L/C chuyển nhượng thường được sử dụng trong những trường hợp khi người

hưởng lợi thứ nhất không tự cung cấp được hàng hóa, mà chỉ là đại lý hoặc trung
gian cung cấp hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
Một L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng một lần từ người hưởng lợi
đầu tiên tới một hay nhiều người hưởng thứ hai, người hưởng lợi thứ hai không
được chuyển nhượng cho người hưởng lợi thứ ba. Tuy nhiên người hưởng thứ hai
tái chuyển nhượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn
có quyền tiếp tục chuyển nhượng L/C cho một người khác.
Việc chuyển nhượng L/C không có nghĩa là hợp đồng mua bán cũng được
chuyển nhượng. Người chuyển nhượng ban đầu vẫn là người chịu trách nhiệm
chính với nhà nhập khẩu. Trường hợp người hưởng lợi thứ hai không giao hàng hay
không giao đúng hàng hoặc chứng từ không hợp lệ thì người hưởng lợi thứ nhất
phải chịu trách nhiệm về việc xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
 L/C giáp lưng (Back to Back L/C):
L/C giáp lưng là một thư tín dụng mới được mở dựa trên cơ sở một L/C đã có
không phải là L/C chuyển nhượng cho một người thụ hưởng khác. Khi người xuất
khẩu nhận được một L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng không phải L/C
chuyển nhượng song không thể tự mình cung cấp hàng hóa, khi đó họ có thể thỏa
thuận với ngân hàng của mình phát hành một L/C thứ hai - L/C giáp lưng với nội
dung tương tự cho người cung cấp hàng hóa.
L/C được đem đi thế chấp gọi là L/C chủ hay L/C gốc (Master L/C hay
banking L/C); L/C sau được gọi là L/C giáp lưng (Back to Back L/C) hay L/C đối,
L/C phụ (Counter L/C or Subsidiary L/C); người xin mở L/C giáp lưng gọi là nhà
trung gian.
L/C gốc và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập với nhau, nghĩa vụ và trách nhiệm
của hai ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng cũng độc lập. Người mở L/C
gốc không liên quan đến L/C đối và người thụ hưởng L/C đối không ảnh hưởng đến
L/C gốc.
 L/C dự phòng (Standby L/C):
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

L/C dự phòng là L/C do ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành, trong đó
cam kết với nhà nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi
phí mở L/C cho nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu không có khả năng
giao hàng, không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C.
Thực chất L/C dự phòng giống một hình thức bảo lãnh của ngân hàng.
 L/C đối ứng (Reciprocal L/C):
L/C đối ứng là L/C thông thường chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng
với nó được mở. Trong 2 L/C sẽ có một L/C được mở trước và phải ghi: “L/C này
chỉ có hiệu lực khi người thụ hưởng đã mở lại một L/C đối ứng cho người mở L/C
này hưởng” và trong L/C đối ứng phải ghi: “ L/C này đối ứng với L/C số… mở
ngày… tại ngân hàng…”.
L/C đối ứng được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng (mua
nguyên liệu, bán lại thành phẩm) hoặc khi nhà cung cấp nguyên liệu và nhà gia
công ở 2 nước khác nhau.
1.2.4. Những nội dung chủ yếu của thư tín dụng:
1.2.4.1. Số hiệu, địa điểm và ngày phát hành L/C:
Số hiệu (Credit number): Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thư từ, điện tín trong việc thực hiện L/C hoặc
dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C.
Địa điểm phát hành (Place of issuing): Là nơi mà ngân hàng phát hành L/C
viết cam kết trả tiền cho người thụ hưởng. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc tham
chiếu luật quốc gia khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C đó.
Ngày phát hành (Issuing date): Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân
hàng mở L/C với người thụ hưởng, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C,
là ngày phát sinh trách nhiệm không hủy ngang của nhà nhập khẩu đối với việc
hoàn trả cho ngân hàng phát hành L/C trong thanh toán, và là căn cứ để người xuất
khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng hạn như đã quy
định trong hợp đồng không.
1.2.4.2. Loại thư tín dụng:
Mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung khác nhau, quyền lợi nghĩa vụ của các

bên liên quan cũng khác nhau nên cần xác nhận loại thư tín dụng cần mở.
Trần Mai Hân – Lớp Ngân hàng 50C

×