Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương nói
riêng ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế đất
nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang tiến hành sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như một mắt xích không thể thiếu
được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế của các
Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được coi là công cụ,
là cầu nối trong quan hệ kinh tế, và thương mại giữa các nước trên thế
giới.Tuy nhiên thanh toán quốc tế là hoạt động rất phức tạp, bởi các chủ thể
tham gia có sự cách biệt về địa giới cũng như chế độ chính trị, kinh tế xã hội.
Do đó, các bên tham gia luôn quan tâm đến việc tìm ra phương thức thanh
toán có hiệu quả nhất, tức là có ít rủi ro nhất đối với cả người mua lẫn người
bán. Và phương thức tín dụng chứng từ được các chủ thể chọn trong thanh
toán quốc tế bởi nó hội tụ được các yêu cầu từ cả hai phía người nhập khẩu và
người xuất khẩu. Với những ưu điểm vượt trội của mình, phương thức tín
dụng chứng từ ngày càng trở nên phổ biến trong hoạt động thanh toán quốc
tế. Tuy nhiên đây là phương thức thanh toán phức tạp, đa dạng nên để hiểu và
sử dụng tốt phương thức này là việc không đơn giản.
Qua quá trình thực tập về nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân
hàng công thương Nghệ An, em đã được tìm hiểu và nắm bắt được phần nào
về nghiệp vụ này. Em nhận thấy rằng việc mở rộng hình thức thanh toán theo
phương thức tín dụng chứng từ còn gặp phải không ít khó khăn, điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh chung của cả Ngân hàng. Do vậy
em đã chọn dề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Nghệ An” Với nhận thức còn hạn
chế, thực tế còn ít, vì vậy đề tài còn nhiều khiếm khuyết.Ngoài phần mở đầu
và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương :
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương NA
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công
thương NA
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
1.1 Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa
một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của
các nước liên quan.
Thanh toán quốc tế đã ra đời như một tất yếu khách quan trong quá
trình phát triển của nền kinh tế thế giới. Các quan hệ thanh toán quốc tế được
chia làm hai lĩnh vực rõ ràng là:Thanh toán trong ngoại thương (hay gọi theo
cách cũ là mậu dịch ) va Thanh toán phi ngoại thương (tức thanh toán phi
mậu dịch ). TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ là một hình thức của
thanh toán trong ngoai thương (thanh toán mậu dịch ), một hình thức thanh
toán phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hiện nay, trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam
(NHCTVN), thanh toán quốc tế được hiểu là quá trình thực hiện các nghiệp
vụ như: chuyển tiền, thanh toán thẻ, nhờ thu, thanh toán L/C và các nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế khác bằng ngoại tệ trong nội bộ hệ thống NHCTVN, giữa
NHCT với các tổ chức tài chính khác ở trong và ngoài nước thông qua mạng
IBS (hệ thống nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHCTVN), mạng SWIFT
(mạng tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu) hoặc các hệ thống khác.
1.1.2. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ( Thư tín
dụng - Letter of Credit )
1.1.2.1 Khái niệm chung về phương thức tín dụng chứng từ.
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó, theo yêu
cầu của khách hàng ( người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát
hành L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter of Credit ),theo
đó,NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba
( người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho NHPH bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
Bàng ngôn ngữ luật,định nghĩa về Tín dụng chứng từ được nêu tại
Điều 2, UCP 600, như sau:”Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ,
cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn
và không hủy ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
Thư tín dụng (Letter of credit - L/C) là một chứng thư trong đó ngân
hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng
từ phù hợp với nội dung L/C. Chính vì vậy, người ta còn gọi phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ là thanh toán L/C.
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
+ Người yêu cầu,Người mở, Người xin mở(aplicant): Là bên mà L/C
được phát hành theo yêu cầu của họ.trong thương mại quốc tế, người mở
thường là người nhập khẩu,yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một
L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho người thụ hưởng
L/C.
+ Người thụ hưởng, Người hưởng, Người hưởng lợi (beneficiary):Là bên
hưởng lợi L/C được phát hành, nghĩa là được hưởng số tiền thanh toán hay
sở hữu hối phiếu đã chập nhận thanh toán của L/C.
+ Ngân hàng Phát Hành ( Issuing Bank ): Là ngân hàng thực hiện phát
hành L/C theo yêu cầu của Người mở, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho Người
mở. NHPH thường được hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp
đồng mua bán.Nếu không có sự thỏa thuận trước, thì nhà nhập khẩu được
phép tự chọn NHPH. NHPH còn có tên gọi khác là ngân hàng mở ( Opening
Bank ).
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
4
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Ngân hàng thông báo ( Advising Bank ) : Là ngân hàng thực hiện
thông báo L/C cho Người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường
là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu.
Ngoài ra, tuỳ từng trường hợp, còn có thể có các ngân hàng khác tham
gia vào phương thức thanh toán L/C như ngân hàng xác nhận (Confirming
bank), ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank), ngân hàng chấp nhận
(Accepting bank), ngân hàng hoàn tiền (Reimbursing bank).......
+Ngân hàng xác nhận ( confirming bank):Là ngân hàng bổ sung sự xác
nhận của mình đối với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
+Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank):Là ngân hàng mà tại đó L/C
có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu,hoặc lá bất cứ ngân hàng nào nếu có giá
trị tự do.
Sự khác biệt giữa thanh toán tín dụng chứng từ với các phương thức thanh
toán khác được thể hiện rõ nét ở những ưu, nhược đIểm của phương thức
thanh toán này, ngoài những khác biệt rõ nét như phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ đảm bảo công bằng cho người xuất khẩu và người nhập khẩu
hơn các phương thức khác, phạm vi áp dụng rộng hơn nhưng ngược lại lại
phức tạp và tốn kém cho người xuất khẩu và người nhập khẩu hơn các
phương thức thanh toán khác, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ bắt
buộc có sự tham gia của bên thứ ba là ngân hàng.
1.1.2.2. Các loại thư tín dụng chủ yếu.
a. Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C)
Là loại thư tín dụng mà người yêu cầu mở có toàn quyền đề nghị ngân
hàng mở thư tín dụng sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó mà không cần báo
trước cho người hưởng lợi biết (đương nhiên việc đó phải diễn ra trước khi
thư tín dụng được thanh toán).Như vậy loại thư tín dụng có thể huỷ ngang
thuộc loại cam kết không bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý. Đứng trên giác độ
quyền lợi của bên bán, loại thư tín dụng này không đảm bảo quyền lợi cho họ;
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
5
Chuyên đề tốt nghiệp
do đó ngày nay nó ít được sử dụng trong thương mại quốc tế .
b.Thư tín dụng không thể huỷ ngang ( Irrevocable L/C ).
Đây là loại thư tín dụng mà sau khi nó đã được mở ra thì mọi việc liên
quan tới sửa đổi bổ sung hoặc huỷ bỏ nó ngân hàng mở chỉ có thể được tiến
hành trên cơ sở sự thoả thuận của các bên có liên quan.
c.Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirm
irrevocable L/C).
Đây là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, được một ngân hàng
khác đảm bảo trả tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng mở
thư tín dụng đó.
Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi cho
nên loại thư tín dụng này được coi là rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán.
d. Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đòi (Irrevocable
without recourse L/C).
Đây là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà sau khi người thụ
hưởng đã được trả tiền thì ngân hàng mở không có quyền đòi lại tiền trong bất
kỳ tình huống nào.
e. Thư tín dụng chuyển nhượng (Irrevocable transferable L/C).
Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà ngân hàng trả tiền được
phép trả toàn bộ hay một phần số tiền của thư tín dụng cho một hay nhiều
người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
f. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C).
Là loại thư tín dụng mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn
hiệu lực lại tự động có giá trị như cũ và được tiếp tục sử dụng sau một thời
gian nhất định.
g. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)
Là loại thư tín dụng được mở ra dựa trên cơ sở số tiền của một thư
tín dụng khác đã được mở trước đó. Loại thư tín dụng này thường được sử
dụng nhiều trong phương thức giao dịch mua bán qua trung gian, chuyển
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
6
Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu. Việc vận hành quá trình thanh toán theo loại thư tín dụng này nói
chung khá phức tạp; đặc biệt là những điều kiện về thời hạn, về bộ chứng
từ …
h. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C).
Là loại thư tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi thư tín dụng của bên
đối tác cũng đã được mở ra.
k.Thư tín dụng thanh toán dần (Deferred L/C ).
Là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở sẽ thanh toán dần dần trị giá
thư tín dụng cho người hưởng lợi theo tiến trình chuyển giao hàng hoá của họ
với bên mua. Loại thư tín dụng này thích ứng với các hợp đồng giao hàng
nhiều lần .
l. Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C).
Là loại thư tín dụng có một điều khoản đặc biệt, thể hiện ở chỗ: người
yêu cầu mở cho phép người thụ hưởng được nhận một số tiền nhất định trong
tổng số tiền của thư tín dụng đã mở, ngay cả khi người này còn chưa thực
hiện nghĩa vụ xuất chuyển hàng hoá cho người mua.
m. Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C).
Là loại thư tín dụng được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo
vệ quyền lợi cho bên mua.
1.2.Vai trò của hoạt động TTQT đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ trong
nước, xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế đã tạo điều kiện cho các nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế ra đời và phát triển, trong đó TTQT là mảng hoạt động có
vai trò quan trọng đối với mỗi ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt
giữa các ngân hàng.
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ nhất, TTQT là nghiệp vụ bổ sung, hỗ trợ cho các mặt hoạt động
khác của ngân hàng, chẳng hạn như khi phát triển hoạt động TTQT sẽ tăng
cường được khả năng huy động và sử dụng vốn ngoại tệ của ngân hàng.
Thứ hai, tiến hành hoạt động TTQT tốt sẽ giúp ngân hàng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó nâng cao được uy tín của mình..
Thứ ba, TTQT sẽ giúp ngân hàng mở rộng quan hệ hợp tác với các
ngân hàng khác trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đổi mới công
nghệ ngân hàng, từ trang bị kỹ thuật đến đào tạo chuyên viên, góp phần đưa
ngân hàng trở thành ngân hàng đa năng, hiện đại, phục vụ ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
Thứ tư, TTQT là dịch vụ trung gian, phí thu được từ hoạt động TTQT
không phải là thu nhập chủ yếu nhưng cũng góp phần đáng kể vào tổng thu
nhập của ngân hàng. Hơn nữa, mức phí trong hoạt động TTQT cũng là công
cụ để ngân hàng thực hiện chiến lược lôi cuốn khách hàng
Nói tóm lại, TTQT là mảng hoạt động rất quan trọng của ngân hàng, nó
không chỉ tạo ra thu nhập mà còn là nhân tố giúp ngân hàng nâng cao uy tín,
tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng qui mô nghiệp vụ hoạt động cũng như
tăng cường mối quan hệ của mình với các ngân hàng khác trên toàn thế giới.
1.2.1.Các tiêu chí phản ánh việc mở rộng hoạt động TTQT theo phương
thức tín dụng chứng từ
Hướng tới các mục tiêu:
Thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng về thanh toán quốc tế: Đáp ứng
nhu cầu khách hàng về các hình thức L/C, số lượng, qui mô, địa điểm,
thời gian trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Thu hút tối đa khách hàng cho hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ nói riêng và cho hoạt động kinh doanh
của NH nói chung.
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng.
Nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng đối với khách hàng và các đối tác
nước ngoài.
1.2.2. Các nhân tố tác động đến việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ bao gồm các nhân tố sau:
+ Các nhân tố chủ quan ( Xuất phát từ phía các ngân hàng ):
- Dự trữ ngoại tệ
- Tỷ giá hối đoái
- Uy tín của ngân hàng trong TTQT
- Đội ngũ cán bộ và công nghệ thanh toán
- Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
+ Các nhân tố khách quan:
- Chính sách của chính phủ và ngân hàng nhà nước về TTQT
- Chịu sự điều chỉnh của các bộ luật quốc tế
1.2.3.Các biện pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ
- Nghiên cứu đa dạng hoá các hình thức L/C
- Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý
- Đổi mới công nghệ ngân hàng
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương Nghệ An
2.1.Tổng quan về Ngân hàng công thương Nghê An
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Hệ thống ngân hàng Việt Nam được thành lập ban đầu là ngân hàng
một cấp; một hệ thống ngân hàng nhà nước vừa hoạt động quản lý nhà nước
về ngân hàng, vừa cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Đến năm 1989, hệ thống ngân hàng được tách thành hai cấp: Ngân
hàng Nhà nước quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng, và các Ngân hàng
thương mại nhà nước cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. NHCTNA
cũng được ra đời từ đó.
Trước đây, NHCTNA là chi nhánh ngân hàng cấp 1 trực thuộc
NHCTVN, tổ chức gồm trụ sở chính, 02 chi nhánh ngân hàng cấp 2 và một số
phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. NHCTNA hoạt động chủ yếu trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, ngoài ra NHCTNA còn hoạt động ở một số địa bàn khác theo sự chỉ
đạo của NHCTVN hoặc liên kết với các tổ chức khác.
Đến năm 2006, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thành lập,
điều chỉnh chi nhánh, phòng giao dịch; 02 chi nhánh ngân hàng cấp 2 trực
thuộc NHCTNA được tách ra khỏi NHCTNA và được điều chỉnh thành ngân
hàng cấp 1 trực thuộc NHCTVN. Từ đó đến nay, NHCTNA không có chi
nhánh trực thuộc.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Nghệ An.
- Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng Công Thương
Việt Nam được thống đốc Ngân hàng nhà nước phê chuẩn tại quyết
định số 67/QĐ-NH 5 ngày 27/03/1993.
- Căn cứ Quyết định số 090/Qđ-HĐQT-NHCT ngày 04/6/02003 của hội
đồng quản trị về việc “Phê duyệt mô hình tổ chức kinh doanh và mô hình hiện
đại hoá chi nhánh”.
- Theo đề nghị của tộng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam.
Quyết định: Chuyển mới mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân
hàng công thương Nghệ An theo dự án hiện đại hoá Ngân hàng công thương,
thì Cơ cấu tổ chức của NHCTNA được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
10
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Các
Điểm
giao
dịch
Bộ phận kiểm tra, kiểm soát
Các
Phòng
giao
dịch
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
quản lý
rủi ro
Phòng
thông
tin
điện
toán
Ban Giám đốc
Phòng
thanh
toán
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế toán
giao
dịch
Quan hệ kiểm tra, kiểm soátQuan hệ quản lý, điều hành
Phòng
khách
hàng
cá
nhân
Phòng
tổ
chức-
hành
chính
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
11
Chuyên đề tốt nghiệp
NHCTNA có 160 cán bộ công nhân viên, trong đó có 145 người đã tốt
nghiệp từ Đại học trở lên, chiếm 90%.
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong NHCTNA như sau:
1. Ban giám đốc:
- Quản lý, điều hành mọi hoạt động tại NHCTNA.
2. Phòng tổ chức- Hành chính:
- Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ;
- Quản lý lao động, tiền lương, BHYT, BHXH, các chế độ liên quan
đến chính sách của cán bộ công nhân viên;
- Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh;
- Thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật tự, an toàn tài sản tại
NHCTNA.
3. Phòng khách hàng doanh nghiệp:
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác
vốn bằng VND và ngoại tệ;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng;
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng cho các doanh nghiệp;
- Tham mưu cho Ban giám đốc dự kiến kế hoạch kinh doanh;
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo hoạt động kinh doanh;
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
- Làm đầu mối trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát nội bộ
của NHCTNA.
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Phòng khách hàng cá nhân:
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình để
khai thác vốn;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn, tín dụng, quản
lý các sản phẩm tín dụng;
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
5. Phòng kế toán giao dịch:
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng;
- Thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác
quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ;
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
hạch toán kế toán;
Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy vi
tính;
Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên;
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm
ngân hàng.
6. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu;
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, quản lý ngoại hối.
7. Phòng thông tin điện toán:
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán;
- Bảo trì, bảo dưỡng máy vi tính bảo đảm thông suốt hoạt động tại
NHCTNA.
8. Phòng quản lý rủi ro:
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác quản lý rủi ro;
- Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân
thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng;
- Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị
cấp tín dụng và tài sản bảo đảm;
- Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt
động ngân hàng;
Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề;
- Quản lý, khai thác và xử lý tài sản bảo đảm nợ vay nhằm thu hồi các
khoản nợ;
Quản lý, theo dõi và đôn đốc thu hồ các khoản nợ đã xử lý rủi ro.
9. Phòng tiền tệ kho quỹ:
- Thực hiện nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt;
- Cung ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch;
- Thu chi tiền mặt cho các khách hàng có lượng giao dịch tiền mặt lớn
(trên mười triệu đồng).
10. Các Phòng giao dịch:
Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác nguồn
vốn;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng;
- Cung ứng các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán, xử lý hạch toán các giao dịch;
- Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy vi
tính;
- Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên;
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, tư vấn, giới thiệu và bán các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng.
11. Các Điểm giao dịch:
Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức dưới mọi
hình thức;
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thanh toán và ngân quỹ;
- Tư vấn nghiệp vụ ngân hàng cho các khách hàng;
- Thực hiện cho vay bằng hình thức cầm cố.
Ngoài ra, tại NHCTNA còn có Bộ phận kiểm tra, kiểm soát trực thuộc
Ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ NHCTVN; thực hiện chức năng, nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tại NHCTNA theo sự phân công, phân
nhiệm của NHCTVN.
4. Mạng lưới hoạt động
Do có 02 chi nhánh trực thuộc NHCTNA vừa được nâng cấp lên trực
thuộc NHCTVN nên hiện tại NHCTNA có mạng lưới hoạt động rất nhỏ, trụ
sở chính và các Phòng giao dịch, Điểm giao dịch đều được bố trí trên địa
bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Trong thời gian tới, NHCTNA đang có
kế hoạch mở thêm một số phòng giao dịch ở các huyện lân cận thành phố
Vinh.
2.1.3. Một số hoạt động chính của ngân Hàng Công thương Nghệ An
2.1.3.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An 2007
Tổng quan chung năm 2007, tình hình kinh tế - xã hội Nghệ An diễn
biến trong điều kiện khó khăn: Giá cả các loại vật tư, xăng dầu tăng cao, giá
vàng trong năm tăng, giảm thất thường, đến cuối năm giá vàng bình quân
tăng 20% so với năm 2006 và đạt mức giá cao nhất so với những năm trước
đây. Tỷ giá USD cơ bản được bình ổn do giá thị trường và nguồn cung USD
vào Nghệ An tăng mạnh. Đồng thời, trong năm qua Nghệ An còn phải chịu
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Chuyên đề tốt nghiệp
ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai, lũ lụt xảy ra liên tiếp… đã gây khó khăn,
làm hạn chế phát triển sản xuất kinh doanh. Nhưng với sự chỉ đạo, điều hành
tích cực của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Nên
tình hình kinh tế - xã hội tỉnh nhà tiếp tục có những bước phát triển nhất
định: 20/23 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch. Trong đó, tốc độ tăng
trưởng GDP đạt 10,5%; Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp -
Xây dựng đạt 17,02%; nông nghiệp tăng 2,88%; dịch vụ tăng 1,72%; kim
ngạch xuất khẩu đạt 195 triệu USD tăng 34,15% (trong đó xuất khẩu hàng
hoá đạt 120 triệu USD); kim ngạch nhập khẩu đạt 110,8 triệu USD tăng
36,8%. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.010,8 tỷ, tăng 16,6% (trong đó
thu nội địa 1.460 tỷ đồng, tăng 12,5%). Tổng vốn đầu tư trên địa bàn đạt
11.668 tỷ tăng 20,76%.
Hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Nghệ An năm 2007 tiếp tục chịu sức
ép cạnh tranh về lãi suất, các sản phẩm dịch vụ và phí dịch vụ. Bên cạnh
việc luôn điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường, để thu hút khách hàng
các NH còn đưa ra nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn. Ngoài ra trong năm
2007, trên địa bàn có thêm 03 ngân hàng TM cổ phần, nâng tổng số các
TCTD trên địa bàn lên 16 đơn vị, các NH tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt
động bằng việc thành lập mới phòng giao dịch và điểm giao dịch. Các sự
kiện này đã làm tăng thêm tính cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng, tài
chính.
Những thuận lợi - khó khăn và các cơ hội - thách thức nêu trên đã tác
động mạnh mẽ mọi hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nhưng phát huy
tốt những yếu tố thuận lợi, khắc phục những khó khăn và cùng với sự quan
tâm giúp đỡ trên mọi mặt của các Cấp ủy, Chính quyền địa phương cũng
như các Cơ quan; Ban; Ngành trong Tỉnh và của các Ngân hàng cấp trên,
nên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã gặt hái được những thành công
nhất định.
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn:
Năm 2007 công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn với sự cạnh
tranh mạnh mẽ của các Ngân hàng thương mại trên điạ bàn cả về điểm giao
dịch lẫn lãi suất huy động vốn và các hình thức khuyếch trương khuyến
mãi...Sự biến động bất ổn của lãi suất và những khó khăn trên đã đặt ra công
tác huy động vốn của chi nhánh đứng trước nhiều thách thức lớn. Tuy nhiên,
chi nhánh đã cố gắng duy trì, phát triển nguồn tiền gửi của khách hàng
truyền thống, tăng cường mở rộng mạng lưới, lập thêm quỹ tiết kiệm tại khu
vực có tiềm năng. Mặt khác, chi nhánh đặc biệt quan tâm nâng cao chất
lượng phục vụ, đa dạng hoá các sản phẩm Ngân hàng để nâng cao hiệu quả
hoạt động của các quỹ tiết kiệm. Nhờ vậy nguồn vốn huy động của Ngân
hàng vẫn giữ sự ổn định.
Tăng trưởng nguồn vốn huy động:
Tính đến 31/12/2007 - Tổng nguồn vốn huy động đến đạt 972 tỷ đồng,
tỷ lệ tăng trưởng 6,3% so với đầu năm, đạt 99,2% kế hoạch.
- Nguồn vốn huy động bình quân trong năm đạt 937 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
trưởng 6,3% so với nguồn vốn huy động bình quân năm 2006.
- Thị phần nguồn vốn huy động của Chi nhánh chiếm tỷ trọng 10% trên
toàn Tỉnh.
- Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng:
+ Tiền gửi TCKT đến cuối năm đạt 134 tỷ đồng năm, tăng trưởng
16,5% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 14% trên tổng nguồn vốn huy động.
+ Tiền gửi dân cư đến cuối năm đạt 838 tỷ đồng, tăng trưởng 5% so
với đầu năm, chiếm tỷ trọng 86% trên tổng nguồn vốn huy động.
2.1.3.3.Hoạt động tín dụng :
Thực hiện các chỉ tiêu tín dụng:
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến cuối năm đạt 971 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng 15% so với đầu năm và đạt 105% kế hoạch.
- Dư nợ bình quân trong năm đạt 829 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 3,6%
so với dư nợ bình quân năm 2006.
- Thị phần dư nợ của Chi nhánh chiếm tỷ trọng 8% trên toàn Tỉnh.
- Tỷ lệ cho vay DNNN 45% trên tổng dư nợ, tỷ lệ cho vay không có tài
sản đảm bảo 34% trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu 0,057% trên tổng dư nợ.
Phân tích theo cơ cấu dư nợ:
Dư nợ phân theo thời gian:
- Dư nợ ngắn hạn đến cuối năm đạt 546 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 56%
tổng dư nợ cho vay, tốc độ tăng trưởng 18,4% so với đầu năm.
- Dư nợ trung, dài hạn đến cuối năm đạt 425 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
44% tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng 10,7% so với đầu năm.
Dư nợ theo chất lượng:
- Dư nợ nhóm 1: 937,7 tỷ đồng, chiếm 96,6% trên tổng dư nợ.
- Dư nợ nhóm 2: 32,8 tỷ đồng, chiếm 3,4% trên tổng dư nợ.
- Dư nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5): 551 triệu đồng, chỉ chiếm
0,057% trên tổng dư nợ.
Công tác tín dụng trong năm qua của Chi nhánh thực hiện mục tiêu
xuyên suốt đó là “nâng cao chất lượng tín dụng, hướng tới thông lệ và
chuẩn mực quốc tế”. Quản lý tín dụng theo đúng tiêu chuẩn ISO, chất
lượng quản lý rủi ro tín dụng được cải thiện thông qua việc tách biệt các
nghiệp vụ tín dụng tại các phòng khách hàng và phòng quản lý rủi ro; Đồng
thời, công tác khách hàng và phát triển kinh doanh được chuyên biệt hóa với
các bộ phận chuyên trách là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá
nhân. Sự thay đổi về tư duy quản lý, phương thức quản trị rủi ro tín dụng là
bước chuẩn bị cần thiết cho sự phát triển vững chắc của chi nhánh trong
tương lai, đặc biệt là trong điều kiện NHCT thực hiện cổ phần hóa.
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Công tác đầu tư, cho vay đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho Khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phục vụ vốn cho các dự án mới đi vào
hoạt động. Chú trọng tới các chương trình thu mua Nông sản thực phẩm xuất
khẩu hàng hoá, đầu tư vốn cho các dự án Miền Tây Nghệ An nhằm phục vụ
tốt định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh. Trong năm, Chi nhánh đã tiếp tục
giải ngân dự án thủy điện Quảng Trị và dự án Thuỷ điện Bản vẽ nên đã nâng
tổng dư nợ cho vay, góp phần cải thiện tốt cơ cấu dư nợ theo hướng tích cực
hơn.
Với chiến lược tăng trưởng tín dụng thận trọng, chất lượng tín dụng của
NHCT Nghệ An tiếp tục được cải thiện, dư nợ nhóm 2, dư nợ xấu chiếm tỷ
lệ thấp trên tổng dư nợ. Nhờ chất lượng tín dụng được duy trì khá tốt, nên
trích lập dự phòng theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN trong năm 2007 chỉ
còn 7.955 triệu đồng (trong đó: Dự phòng củ thể chỉ còn 169 triệu), giảm rất
nhiều so với những năm trước. Nguyên nhân là do một mặt, tập trung vào
công tác xử lý thu hồi nợ nhóm 2, nợ xấu. Mặt khác, chi nhánh đã gắn tăng
trưởng với kiểm soát chất lượng tín dụng, tăng dư nợ có tài sản đảm bảo và
dư nợ cho vay các doanh nghiệp dân doanh. Thực hiện nghiêm túc các giới
hạn tín dụng được giao.
Trong công tác tín dụng đã tuân thủ chặt chẽ quy trình, thể lệ, chế độ
Tín dụng, Luật NHNN, Luật các TCTD và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
của Ngành, nhất là các văn bản chỉ đạo công tác tín dụng của NHCT Việt
Nam, đồng thời nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án/ PA
SXKD; Thẩm định khách hàng vay vốn; Chỉ đạo, đôn đốc cán bộ thường
xuyên kiểm tra tình hình hoạt động SXKD, phân tích thực trạng tài chính,
phân tích tình hình bảo đảm tiền vay và xếp hạng Doanh nghiệp nhằm đánh
giá một cách chính xác để có hướng đầu tư vốn hợp lý.
2.1.3.4.Các hoạt động dịch vụ:
Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì các hoạt động dịch vụ càng
được chú trọng mở rộng và chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập của Ngân
hàng. Kinh nghiệm cho thấy phát triển dịch vụ vừa mang lại thu nhập an
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Chuyên đề tốt nghiệp
toàn, vừa là biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ cho các sản phẩm chính, quảng bá
cho Ngân hàng, thu hút khách hàng. Nhận thức được điều đó, trong thời gian
qua, chi nhánh đã luân chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch
vụ nhằm mang lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Nhờ vậy thu nhập từ
dịch vụ của năm 2007 ngày càng tăng,,thể hiện:
+ Tổng doanh số mua, bán ngoại tệ (quy đổi): 788 604 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng 30% so với năm 2006.
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2007 đạt 275
triệu đồng.
+ Chi trả kiều hối cho 5.493 lượt người với tổng doanh số chi trả đạt
128 tỷ đồng, chiếm thị phần 30% dịch vụ kiều hối chính thức chuyển qua hệ
thống Ngân hàng trên địa bàn.
- Thanh toán trong nước và chuyển tiền:
Doanh số thanh toán đạt 68.074 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2006.
Trong đó mở được hơn 300 tài khoản mới, thực hiện 33000 món chuyển tiền
và thanh toán điện tử. Nhiều dịch vụ hiện đại được đưa vào ứng dụng như
dịch vụ chuyển tiền nhanh, chi trả lương qua thẻ ATM, đảm bảo an toàn
mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
- Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại:
- Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007 có những bước tăng
trưởng vượt bậc, tổng doanh số thanh toán L/c đạt 323 tỷ đồng, tăng 61% so
với năm 2006.
Ngân hàng nhận thức rõ ưu thế vị trí kinh doanh của mình nằm trên địa
bàn trung tâm thương mại của tỉnh Nghệ An, chi nhánh đã mạnh dạn đưa các
dịch vụ đối ngoại như thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ séc du lịch … tại các
quỹ tiết kiệm và bước đầu thu được kết quả khả quan, đồng thời nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ của chi nhánh khi đã hội nhập.
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hoạt động tiền tệ kho quỹ:
Cùng với sự phát triển chung các mặt hoạt động của NHCT Nghệ an,
công tác tiền tệ và an toàn kho quỹ cũng đã có chuyển biến tích cực. Đội ngũ
cán bộ trực tiếp làm công tác tiền tệ kho quỹ đã có gắng hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Công tác tiền tệ kho quỹ từ khâu nhận, phát tiền, kiểm
đếm, niêm phong đến bảo quản, vận chuyển tiền, không để ra sai sót, đảm
bảo an toàn tuyệt đối về tài sản.
Tổng thu tiền mặt: 3.527 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2006.
Tổng chi tiền mặt: 3.450 tỷ đồng, tăng 11 % so cùng kỳ năm 2006.
Bội thu tiền mặt: 77 tỷ đồng.
Chi trả tiền thừa cho khách hàng 322 món với số tiền 353 triệu đồng,
phát hiện 900.000 đồng tiền giả. Mặt hoạt động này đã góp phần tạo được
niềm tin của Khách hàng đối với Ngân hàng công thương.
- Công tác thông tin, điện toán:
Sau khi triển khai thành công chương trình hiện đại hóa giai đoạn I. Chi
nhánh NHCT Nghệ An tiếp tục được giao nhiệm vụ là đầu mối trong việc
thực hiện chương trình hiện đại hóa giai đoạn II, công tác điện toán của đã
thực hiện thành công nhiều lần nâng cấp, rà soát, chỉnh sửa chương trình
đảm bảo cho chi nhánh vận hành các chương trình phần mền hệ thống một
cách hiệu quả và an toàn.
Công tác điện toán với hệ thống thiết bị công nghệ thông tin, mạng
máy tính, mạng viễn thông, hệ thống các phần mềm ứng dụng hoạt động
thông suốt an toàn, hiệu quả, đã góp phần tạo ra một môi trường viễn thông,
công nghệ thông tin tốt cho hoạt động kinh doanh của toàn Chi nhánh.
- Các hoạt động khác:
Công tác kiểm tra kiểm soát luôn được coi trọng và dần dần đi vào
nề nếp với chất lương ngày càng cao. Năm 2007 công tác này được thực
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện thường xuyên, theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát hiện, chấn chỉnh
kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ..
Bên cạnh đó, công tác tổ chức cán bộ nhằm quản lý, sử dụng lao động
một cách tốt nhất trên cơ sở nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của
phòng ban được ban giám đốc đặc biệt quan tâm. Mặt khác, công tác đào tạo
được đặc biệt chú trọng, chi nhánh luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để CBCNV học tập, trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ.
Kết quả tài chính:
Sau một năm nỗ lực phấn đấu, chi nhánh NHCT Nghệ An đã thực hiện
tốt chi tiêu tài chính. Chênh lệch Thu nhập-chi phí sau khi đã trích lập
DPRR đạt 17.550 triệu đồng, tăng 144% so với năm 2006
Với những kết quả đạt được chi nhánh Ngân hàng Công thương Nghệ
An ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn và ngày càng
chiếm được lòng tin của khách hàng.
2.2. Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng tại
Ngân hàng công thương Nghệ An.
2.2.1.Vị trí của thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế
của Ngân hàng công thương Nghệ An.
Đối với Ngân hàng Công thương Nghệ An, hoạt động kinh doanh đối
ngoại là một hoạt động mới so với các hoạt động khác. Tuy nhiên, qua gần
10 năm thực hiện hoạt động kinh doanh đối ngoại cũng đã thu được những
thành tựu đáng kể, góp phần không nhỏ vào sự đi lên của Ngân hàng Công
thương Nghệ An. Bắt đầu tiến hành từ năm 1993, thời gian đầu Ngân hàng
gặp rất nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm chỉ đạo, động viên kịp thời
của Ban lãnh đạo Ngân hàng và sự hỗ trợ của Ngân hàng Công thương Việt
Nam, Phòng kinh doanh đối ngoại đã tích cực làm việc và đưa Ngân hàng
Công thương Nghệ An luôn luôn đứng đầu trong hoạt động thanh toán quốc
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Chuyên đề tốt nghiệp
tế trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam và xây dựng được một
hệ thống các khách hàng truyền thống. Năm 1994, Ngân hàng bắt đầu mở
rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
Những năm qua, trong thanh toán quốc tế hàng hoá xuất nhập khẩu, phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi và chiếm ưu thế
hơn hẳn các phương thức thanh toán khác do tính ưu việt và do sự phát triển
của hoạt động thương mại quốc tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức
thanh toán này. Đối với Ngân hàng, tổng kim ngạch thanh toán theo phương
thức tín dụng chứng từ chiếm khoảng 80 – 83 % tổng giá trị kim ngạch
thanh toán quốc tế.
So sánh tỷ trọng thanh toán theo L/C với các phương thức thanh toán
quốc tế khác
Đơn vị: tr.usd
Năm
Tổng k/n
chuyển tiền
Tổng k/n
nhờ thu
Tổng kim
ngạch L/C
Tổng k/n
TTQT
Tỷ trọng
k/n L/C
(%)
2005 6.48 5.92 53.6 66 81,21
2006 7.2 5.89 56.91 70 81,3
2007 5.32 3.4 41.28 50 82,56
Tổng 19 15.21 151.79 186 81,61
Qua bảng trên, chúng ta thấy rằng, phương thức thanh toán quốc tế
được sử dụng nhiều nhất là phương thức tín dụng chứng từ bởi những ưu
đIểm của nó. Khối lượng thanh toán của phương thức thanh toán này chiếm
giá trị 80% đến gần 83% tổng giá trị thanh toán quốc tế đang được sử dụng.
Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ là nguồn thu chính cho hoạt động
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán quốc tế của phòng kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng Công
thương Nghệ An.
Với tư cách là một chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Công thương Việt Nam,
hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ nói riêng không ngừng được nâng cao về mặt giá trị cũng như tỷ
trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy Ngân hàng Ngoại thương là
ngân hàng có truyền thống trong hoạt động thanh toán quốc tế, nhưng bằng
sự nỗ lực và bằng lợi thế so sánh của mình, Ngân hàng Công thương Nghệ
An cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Và điều đó càng thể hiện tầm
quan trọng của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại
ngân hàng.
2.2.2.Phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu
2.2.2.1.Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu.
Sơ đồ : Mở và thanh toán L/C nhập khẩu tại Ngân hàng Công
thương Nghệ An
(1) Người nhập khẩu mở đơn xin mở thư tín dụng.
(2) Ngân hàng Công thương Nghệ An phát hành L/C, chuyển tiếp lên
hội sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam.
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
Người nhập
khẩu
Ngân hàng
CTNA
Hội sở chính
NHCTVN
Người xuất
khẩu
Ngân hàng
thông báo
(1)
(2)
(9)
(3)
(8)
(7)
(6)
(4)
(5)
Chuyên đề tốt nghiệp
(3) Ngân hàng Công thương Việt Nam chuyển cho Ngân hàng thông
báo qua mạng SWIFT.
(4) Ngân hàng thông báo chuyển tiếp thông báo L/C cho người xuất
khẩu.
(5) Người xuất khẩu giao hàng.
(6) Người xuất khẩu xuất trình chứng từ theo quy định của L/C và yêu
cầu thanh toán.
(7) Ngân hàng thông báo gửi chứng từ đòi tiền Ngân hàng Công
thương Nghệ An.
(8) Chuyển tiền thanh toán ( nếu là thanh toán ngay ) hoặc thông báo
thanh toán ( nếu là thanh toán có kỳ hạn thanh toán chậm ) cho ngân hàng
phục vụ người xuất khẩu theo bản hướng dẫn được gửi đến từ ngân hàng
phcụ vụ người xuất khẩu.
(9) Giao chứng từ cho người nhập khẩu khi đã hoàn thành thủ tục cần
thiết.
Bảng mức lệ phí thanh toán hàng nhập khẩu
Loại hình Lệ phí thanh toán L/C
1.Phát hành 0,1% giá trị L/C (10-300USD)
2.Sửa đổi, tăng tiền 0,1% chênh lệch L/C (1o-300USD)
3.Sửa đổi khác 15 USD/ 1lần
4.Thanh toán L/C 0,2% giá trị L/C (15-500USD)
5.Huỷ bỏ L/C. 10 USD
(Tài liệu quy chế và quy trình nghiệp vụ TTTM tạm thời áp dụng trong hệ
thống INCAS của NHCTVN)
2.2.2.2.Kết quả phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu.
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế trong nước và thế giới có
nhiều biến động, đặc biệt là cuộc khủng hoảng về dầu lửa trên thế giới đă
làm giá nguyên liệu tăng lên rất cao.Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7