Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Khảo sát về hoat động cho vay trả góp xe ôtô trên thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.03 KB, 54 trang )

Đề tài:
KHẢO SÁT VỀ HOAT ĐỘNG
CHO VAY TRẢ GÓP XE ÔTÔ
Giảng viên: TS. Hoàng Công Gia Khánh
ThS. Nguyễn Thị Hai Hằng
Lớp:
Nhóm: 14
DANH SÁCH NHÓM:
1. Trần Anh Tài……………………………………… K104040647
2. Bùi Hồng Thanh……………………………… K104040648
3. Nguyển Mỹ Thanh………………………………… K104040650
4. Nguyễn Tấn Thành………………………………… K104040651
5. Lương Hoàng Ngọc Thảo………………………… K104040652
LỜI MỞ ĐẦU
Hòa chung với xu thế hội nhập kinh tế thế giới đặc biệt sau khi Việt
Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO, không nằm ngoài cuộc
“chạy đua marathon” nổi tiếng này, ngành ngân hàng cũng đang từng
ngày vặn mình chuyển bước để bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế
nói chung. Hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng nếu được
đảm bảo an toàn hiệu quả thì sẽ đóng góp tích cực vào việc ổn định và
cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô kiềm chế lạm phát, duy trì tốc độ tăng
trưởng. Nền kinh tế phát triển ngành ngân hàng càng phải có trách
nhiêm lớn lao hơn, tăng cường hiệu quả kinh tế làm tốt các chức năng
của mình để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tê trước vận
hội mới.
Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động quan
trọng nhất, nó mang lại khoảng 70% lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh
ngân hàng. Tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân và nó cũng quyết định đến sự phát triển hay thất bại
của một Ngân hàng thương mại.
Thực tế cho thấy rằng các khoản cho vay cá nhân chiếm một tỷ trọng


rất lớn trong tổng doanh số cho vay. Thành công của hệ thống ngân hàng
Việt Nam có sự đóng góp một phần không nhỏ từ tín dụng cá nhân. Bên
cạnh đó thị trường tín dụng cá nhân đang là một thị trường đầy sôi động,
với sự tham gia của hầu như tất cả các ngân hàng. Trong đó, mảng cho
vay đang có mức tăng trưởng cao đó là cho vay tiêu dùng như mua sắm
vật dụng gia đình, cho vay mua xe, cưới hỏi du lịch Nắm bắt được
nhu cầu của thị trường, các ngân hàng đã ngày càng quan tâm đến đối
tượng khách hàng cá nhân cùng với sự điều chỉnh chính sách, điều chỉnh
sản phẩm phù hợp với thay đổi của thị trường, cho ra đời các sản phẩm
mới đa dạng, hấp dẫn giúp cho hoạt động tín dụng cá nhân khởi sắc, hiệu
quả nâng cao theo đúng định hướng cho vay phân tán theo mô hình bán
lẻ.
Và góp phần vào việc giúp chúng ta có một cái nhìn thực tế, hiểu rõ
hơn các hoạt động, nghiệp vụ cho vay tiêu dùng từ phía ngân hàng,
nhóm chúng em đã thực hiện đề tài khảo sát về hoạt động cho vay trả
góp xe ôtô, hy vọng bài làm sẽ giúp cho các bạn hiểu rõ hơn về quy trình
thực hiện cho một khoản vay tiêu dùng nói chung và vay mua xe trả góp
nói riêng. Bên cạnh đó, với trình độ chuyên môn chưa thành thạo, chưa
có kinh nghiệm thực tế nhiều nên bài làm có thể có những sai sót, rất hy
vọng thầy cô và các bạn đóng góp cho bài làm hoàn chỉnh.
Chúng em xin chân thành cám ơn các anh chị tại ngân hàng SHB,
thầy cô cùng các bạn đã giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện đề
tài.
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan
của quá trình
tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra th
ường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Một cách khái quát tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một

lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sàng người sử dụng trong một thời
gian nhất định khi đến hạn, người sở hữu phải hoàn trả một lượng giá trị
lớn hơn ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính: tính
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng có nhiều loại như
tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng
ngân hàng. Trong đó tín dụng ngân hàng là quan hệ nhượng tài sản (vốn)
giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong mối quan
hệ này, NH vừa giữ vai trò là người cho vay (chủ nợ) vừa giữ vai trò là
người đi vay (con nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết
kiệm, thông qua vai trò trung gian NH thực hiện đầu tư vốn và các chủ
thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Từ những phân tích trên ta đi đến khái niệm tín dụng ngân hàng là
việc ngân hàng thỏa thuận để KH sử dụng một tài sản bằng tiền, tài sản
thực hay uy tín với nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác.
Như vậy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai
hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao t
ài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi
vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong
quan hệ tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, ha
y nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở

bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Phân biệt tín dụng và cho vay: bất kì sự chuyển giao quyền sử dụng
tạm thời (có hoàn trả) về tài sản đều phản ánh quan hệ tín dụng, mối
quan hệ tín dụng này lại được thể hiện dưới các hình thức: cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh và thuê tài chính. Như vậy, nội dung tín dụng rộng hơn
cho vay, tuy nhiên trong hoạt động cho vay tín dụng thì cho vay (tín
dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất
tại các NHTM, chính vì vậy hai thuật ngữ này thường đan xen và thay
thế lẫn nhau.
- Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng n
hóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định.
Dựa vào mục đích của cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thà
nh các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay mua bán bất động sản.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh bất động sản.
Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia
thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ vào việc đầu tư
tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc
đầu tư vài tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu

tư vào các dự án.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của
KH, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy
tín của khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của 1 bên thứ
ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân c
hia thành
Các loại sau:
- Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn,
KH và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp
đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và
KH xác định và thỏa thuận 1 hạn mức duy trì trong 1 khoảng
thời gian nhất định.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là loại cho vay mà TCTD
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt quá số
tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia
thành các
loại sau:
- Cho vay trực tiếp: NH trợ cấp vốn trực tiếp cho người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho NH
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn
trong thời hạn thanh toán như là chiết khấu thương mại, bao
thanh toán.

Tín dụng NH đóng một vai trò to lớn không chỉ riêng NH, KH và
cả nền kinh tế. Thông qua tín dụng NH, có thể kiểm soát được khồi
lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu
thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các DN tăng
cường chế độ hoạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác
có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời tín
dụng NH còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, là
cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và phương tiên để thắt chặt
mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại
a) Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao
gồm 2 hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh
- Vay tiêu dùng: là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá
nhân, hộ gia đình như xây dựng sửa chừ nhà, mua sắm vật dụng gia
đình, mua xe cơ giới, du học chữa bệnh….
- Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung
vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình, bổ sung vốn
lưu đông, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất kinh doanh
đầu tư chứng khoán…. Đối với hai hình thức cho vay trên, thời gian cho
vay có thể là ngắn hạn, (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến 60
tháng) và dài hạn (60 tháng trở lên) phương thức cho vay có thể là cho
vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi,
cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi…
Các khái niệm:
Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn KH và
NH làm các thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết các hợp đồng tín dụng.
Cho vay trả góp: khi vay vốn KH và NH thỏa thuận xác định số lãi vốn
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn

trong thời gian vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà ngân hàng thỏa
thuận bằng văn bản chấp nhận cho việc khách hàng chi vượt số tiền tự
có trên tài khoản khách hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và
NHNN Việt Nam về việc thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): NH và KH thỏa thuận 1 mức
dư nợ vay tối đa duy trì trong 1 khoảng thời gian xác định. Các biện
pháp đảm bảo an toàn vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho
vay của NH với KH, hiên tại các NH xem xét cho vay với 2 hình thức:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là khoản vay được đảm bảo bằng
tài sản được sở hữu của chính KH vay vốn hoặc của người thứ
3. Tài sản đảm bảo có thể là số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết
kiệm, hàng hóa, máy móc thiết bị, bất động sản….
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp): là cho
vay không cần tài sản đảm bảo mà dựa trên uy tín của KH. NH
lựa chọn các KH có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay
theo hình thức này
b) Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
NHTM
Đối tượng: là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng
cho mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn
rất đa dạnh nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của KHCN là không
thường xuyên và chịu ảnh hưởng rất lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa
– xã hội chính vì vậy ở mỗi khu vực khác nhau, nhu cầu vay vốn của
KHCN cũng khác nhau tùy thuộc vào nền kinh tế, trình độ, dân trí, thu
nhập, tâp quán, thói quen tiêu dùng của dân cư.
Thời hạn vay vốn: tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình

thức cho vay mà các khoản vay của KHCN có thời hạn ngắn, trung hay
dài hạn.
Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường quy mô của các
khoản vay KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của DN. Tuy vậy ở
các NHTM số lượng các khản vay KHCN thường lớn, do đó tổng quy
mô các khoản vay KHCN thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
của nh
Chi phí cho vay: các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số
lượng các khoản vay thường rất lớn nên các NH thường phải bỏ ra rất
nhiều chi phí (cả về nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách
hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay do đó chi phí tính
trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn các khoản vay DN.
Lãi suất cho vay: Lãi suất cho các KHCN thường cao hơn các khoản
vay cho DN. Nguyên nhân do chi phí cho vay của NHTM lớn, các khoản
cho vay KHCN có rủi ro cao và KHCN thường kém nhạy cảm với lãi
suất cho vay do KHCN thường chỉ quan tâm đến số tiền được vay, thời
hạn vay và số tiền phải trả theo định kì và không xem lãi suất là yếu tố
quan trọng nhất trong quyết định vay vốn.
Rủi ro tín dụng: Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro
nhất đối với NH. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN
thường thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe
của họ. Trong hoạt động SXKD, các cá nhân và hộ gia đình thường có
trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kĩ thuật và khoa học
công nghệ lạc hậu do đó khả năng cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế.
Do đó NH sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất nghiệp,
gặp tai nan, phá sản,…
Mặt khác việc thẩm định và quyết định cho vay thường khó khăn do
vấn đề thông tin không đầy đủ, không rõ ràng, các thông tin về cá nhân
bị giấu kín, do đó chất lượng thẩm định khách hàng không cao. Điều này
ảnh hưởng đến các quyết định cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy các

khoản vay khách hàng cá nhân thường được quản lý chặt chẽ.
PHẦN 2: QUY TRÌNH CHO VAY MUA XE TRẢ GÓP
1. Giới thiệu sơ qua về nghiệp vụ mua xe trả góp
Nền kinh tế nước ta những năm gần đây khá phát triển. Hoạt động
của ngành ngân hàng là một trong những ngành có đóng góp đáng kể.
Trong đó, tín dụng ngân hàng là bộ phận quan trọng đã đáp ứng nhu cầu
về vốn cho các hoạt động kinh tế trên các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay, việc nâng cao chất lượng và
hiệu quả của sử dụng vốn, của nghiệp vụ tín dụng là điều không thể
thiếu nhằm đảm bảo cho sự sống còn và phát triển của mỗi ngân hàng.
Ngày nay, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao, cùng với đó là sự tăng trưởng không ngừng của nhu cầu
tiêu thụ hàng hoá, nhu cầu đi lại của người dân cả nước. Trên thị trường
hiện nay, nhu cầu mua xe ô tô và vay vốn để mua xe ô tô khá lớn. Bên
cạnh đó, thị trường xe ô tô đang nóng dần trở lại với vô số các mẫu mã
xe phong phú, với nhiều mức giá cả khác nhau, cả từ nguồn nhập khẩu
lẫn sản xuất trong nước, càng thúc đẩy người tiêu dùng muốn được
nhanh chóng sở hữu một chiếc ô tô như mong ước, cho bản thân hay cho
cả gia đình hay để đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong kinh doanh và các
mục đích khác.
Trước tình hình đó, nhu cầu sản phẩm cho vay mua ô tô phải được
đáp ứng sao cho phù hợp hơn với nhu cầu hiện tại của khách hàng là hết
sức cần thiết. Điều này cũng chứng tỏ sự nhanh nhạy, đáp ứng kịp thời
những thay đổi liên tục của thị trường cũng như nhu cầu vay vốn để mua
ô tô ngày càng lớn từ các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hệ thống ngân hàng thương
mại đã đưa ra các chương trình cho vay vốn mua xe ô tô với khoản tài
sản đảm bảo là chính chiếc xe đó hay tái sản hợp lý khác. Đây là gói tín
dụng với lãi suất thấp nhằm cung cấp vốn, là yếu tố quan trọng đóng vai
trò khuyến khích tiêu dùng, (kích cầu) và thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng

nền kinh tế.
Nghiệp vụ này đã có mặt tại Việt Nam từ trước đó nhưng nó thực sự
được phổ biến và phát triển từ năm 2007. Năm 2007 là năm tăng tưởng
ngoạn mục của cả thị trường ô tô nội địa lẫn thị trường ô tô xuất
khẩu.Bởi lẽ năm 2007 là năm Việt Nam bắt đầu thực hiện một số cam
kết thương mại quốc tế, trong đó đáng chú ý là mở rộng thị trường cho
các loại xe nhập khẩu đặc biệt là các quyết định giảm thuế nhập khẩu.
Cộng với một vài biện pháp kích thích tăng trưởng ngành ô tô khác, sức
mua trên thị trường tăng đột biến. Cùng theo đó hầu như tất cả Ngân
hàng thương mại đều tung ra các gói tín dụng cho vay mua xe trả góp
với các mức lại suất khác nhau nhưng nhìn chung là thấp, tương ứng với
các mức lãi suất là các điều kiện thủ tục, giấy tờ và điều kiện tài sản đảm
bảo theo yêu cầu của từng NHTM đó cũng là yếu tố cạnh tranh chính
giữa các NHTM. Ví dụ: Vietcombank vừa tung ra một gói tín dung đối
với Khách hàng cá nhân/hộ kinh doanh có nhu cầu vay tiền mua xe ô tô
thuộc hệ thống showroom/đại lý của Trường Hải và đáp ứng các điều
kiện vay vốn theo gói ưu đãi của Vietcombank với lãi suất 11%/năm, cố
định trong 12 tháng đầu tiên, kể từ ngày giải ngân áp dụng từ
01/04/2013 đến 22/09/2013.Sacombank dành 1.200 tỷ đồng cho vay đối
với khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá thể nhằm phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh; cho vay tiểu thương chợ nhằm bổ sung vốn kinh
doanh và cho vay khách hàng cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng, mua xe
ô tô từ nay đến hết ngày 31/08/2013. Lãi suất 12%/năm trong 3 tháng
đầu tiên, thời hạn vay lên đến 24 tháng đối với vay sản xuất kinh doanh,
tiểu thương chợ và 60 tháng đối với vay tiêu dùng.
Hiện nay thì nghiệp vụ cho vay mua xe trả góp đã xuất hiện hầu hết
các NHTM có mặt trên thị trường và tất cả các chi nhánh trên toàn
quốc.Các hàng phân phối xe cũng bắt kịp xu hướng của thị trường nên
gần như liên kết với một số NHTM trong khu vực tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng. Do nhu cầu của khách hàng (cả khách hàng cá nhân và

khách hàng doanh nghiệp) đều tăng nhanh chóng nên hiện tại và trong
tương lai các khoản vay này đang dần trở thành các gói tín dụng rất có
tiềm năng phát triển của Ngân hàng và có đóng góp quan trọng đối với
nền kinh tế
2. Quy trình cho vay mua xe trả góp
Quy trình cho vay là trình tự các bước mà Ngân hàng thực hiện cho vay
đối với Khách hàng. Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay,
phương pháp cho vay, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành
chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín
dụng.
Theo đó quy trình cho vay mua xe ô tô trả góp của các NHTM thông
thường có 4 khâu cơ bản theo trình tự:
a) Thiết lập hồ sơ cho vay.
b) Phân tích cho vay.
c) Quyết định cho vay.
d) Giám sát và quản lý cho vay.
a) Thiết lập hồ sơ cho vay :
Sau khi khách hàng đã đến công ty xe lựa chọn được chiếc xe mà mình
ưng ý và có nhu cầu vay để trả góp thì bên công ty xe hướng dẫn khách
hàng đến vay vốn tại ngân hàng mà mình đã có sự thỏa thuận trước
nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng khi vay vốn. Tại đây
nhân viên tín dụng sẽ tư vấn cho khách hàng những điện kiện cho vay và
thiết lập hồ sơ vay vốn –hồ sơ tín dụng.
Hồ sơ tín dụng của một Ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện
mối quan hệ tổng thể của Ngân hàng với Khách hàng vay vốn. Chất
lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ
sơ tín dụng. Vì vậy, khi thiết lập một hồ sơ tín dụng phải đảm bảo các
yếu tố sau:
- Các thông tin cơ bản về Khách hàng xin vay.
- Thông tin về tài chính hiện tại của Khách hàng xin vay.

- Lịch sử tài chính của Khách hàng xin vay.
- Thông tin về mục đích vay vốn.
- Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của Khách hàng.
- Đánh giá nhận xét của Ngân hàng về Khách hàng.
- Thỏa thuận giữa Ngân hàng và Khách hàng về việc vay vốn và trả nợ.
- Những thông báo của Ngân hàng cho Khách hàng
b) Báo cáo về kết quả kiểm tra về tình hình sử dụng vốn vay
Tùy vào từng loại cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản
vay mà NHTM quy định việcthiếtlập bộ hồ sơ cho phùhợp. Bộ hồ sơ cho
vay thường phải đảm bảo đầy đủ các thông tin sau và có 3 loại:
• Hồ sơ do Khách hàng lập và cung cấp cho Ngân hàng: bao gồm các
hồ sơ như:
- Hồ sơ pháp lí: bản sao CMND hoặc hộ chiếu ( còn hiệu lực) của
người vay và của người bảo lãnh nếu có; hộ khẩu thường trú/KT3 của
người vay và của người bảo lãnh nếu có; giấy đăng kí kết hôn ( nếu đã
đăng kí kết hôn) hoặc giấy chứng nhận độc thân; giấy đăng kí kinh
doanh cá thể/hộ gia đình.
- Hồ sơ vay vốn: giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ theo
mẫu của Ngân hàng; bản sao hợp đồng mua bán, hồ sơ về chiếc xe mua,
bản chính chứng từ nộp tiền; phương án kinh doanh chiếc xe ô tô định
mua (nếu có)
- Hồ sơ tài chính: tài liệu chứng minh mức lương hoặc thu nhập
hàng tháng( sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng 3 tháng gần nhất; hoặc
quyết định lương; hoặc Hợp đồng lao động có quy định mức lương hoặc
Chứng từ chi trả lương trong 3 tháng gần nhất) và nguồn thu nhập
thường xuyên hoặc không thường xuyên khác như các hợp đồng cho
thuê nhà…
- Hồ sơ tài sản đảm bảo: các giấytờ chứng minh quyền sở hữu
hợp pháp đối với tài sản đảm bảo cho khoản vay ( khi vay tài sản đảm
bảo không phải là chiếc xe dự định mua); các giấy tờ liên quan khác

theo quy định hiện hành của Ngân hàng về đảm bảo tiền vay.
Và một số giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ vay vốn có hai loại:
+ Đối với hộ vay không phải thực hiện thế chấp cầm cố bảo lãnh
thì giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh.
+ Đối với hộ phải thực hiện thế chấp cầm cố bảo lãnh thì hồ sơ vay
vốn gồm có: giấy đề nghị vay vốn, dự án, phương án sản xuất kinh
doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
• Hồ sơ do Ngân hàng lập gồm:
- Các báo cáo về thẩm định, tái thẩm định.
- Các loại thông báo như: thông báo từ chối cho vay, thông báo
cho vay,thông báo gia hạn nợ, thông báo đến hạn nợ, thông báo nợ quá
hạn, thông báo tạm ngừng cho vay, thông báo chấm dứt cho vay.
- Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tình hình
tài chính.
- Sổ theo dõi khách hàng cho vay và thu nợ.
• Hồ sơ do Ngân hàng và Khách hàng cùng lập
- Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn.
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay như hợp đồng cầm cố thế chấp tài
sản, hợp đồng bảo lãnh vay vốn Ngân hàng…
c) Phân tích cho vay
Kiểm tra trước khi cho vay là việc thẩm định các điều kiện vay
vốn theo quy định
Cán bộ tín dụng được phân công phụ tráchKhách hàng nào thì phải
lập hồ sơ kinh tế theo dõi sát tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình
tài chính, đặc biệt là tình hình công nợ, tình hình quan hệ vay vốn với
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác của Khách hàngđó, nhằm kịp
thời tham gia ý kiến với Khách hàng để lựa chọn phương án kinh doanh
sản xuất tối ưu, đồng thời để cung cấp cho giám đốc Ngân hàng những
thông tin cần thiết vềKhách hàng, làm cơ sở cho việc ra quyết định. Khi

Khách hàng đặt quan hệ tín dụng thì Ngân hàng kiểm tra các điều kiện
vay vốn, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các hồ sơ xin vay, thẩm định
các dự án kinh doanh chủ yếu trên các mặt như: sự cần thiết, tính khả thi
và hiệu quả của dự án đó. Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín
dụng, Ngân hàng cần khai thác mọi nguồn thông tin để biết được thực
trạng về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình vay nợ ở các tổ chức
tín dụng khác của Khách hàng. Thông qua đó mà Ngân hàng có thểnhận
biết chính xác về Khách hàng và để có cơ sở quyết định cho vay một
cách đúngđắn.
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận, song
trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó, các NHTM luôn gặp phải
một “rào cản” đó là rủi ro. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro các NHTM đã
áp dụng nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp cơ bản, có vị trí quan
trọng số một là phải phân tích đánh giá một cách toàn diện Khách hàng
trước khi cho vay. Mặt khác việc phân tích cho vay còn còn quan tâm
đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung
cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết
định cho vay. Nếu Khách hàng được đánh giá là tốt, như có đủ tư cách
trong kinh doanh, có năng lực tài chính đảm bảo, chấp hành tố các hợp
đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng phát triển trong tương
lai… thì sẽ được Ngân hàng xem xét để cho vay. Ngược lại, nếu Khách
hàng không đáp ứng đượcnhững vấn đề trên thì Ngân hàng sẽ từ chối
cho vay. Vì thế quy trình thẩm định khách hàng đóng một vai trò vô
cùng quan trọng
• Phân tích đánh giá Khách hàng
Để phân tích đánh giá Khách hàng, Ngân hàng chủ yếu dựa vào các tài
liệu được cung cấp từ hồ sơ vay vốn để đánh giá từng năng lực (pháp lí,
tài chính…) của khách hàng. Đối với Khách hàng là doanh nghiệp thì hồ
sơ tài chính cần bổ sung:
- Tài liệu thuyết minh về việc vay vốn như kế hoạch hoặc phương

án SXKD, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, các hợp đồng cung cấp
– tiêu thụ sản phẩm.
- Các tài liệu kế toán để đánh giá khả năng tài chính của Khách
hàng như: bảng tổng kết tài sản, bản thuyết minh về tình hình công nợ,
bản giải trình về kết quả kinhdoanh, bản phân tích chi tiết về lỗ, lãi.
- Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng
Ngoài ra Ngân hàng còn đưa vào các thông tin khác như: việc
phỏng vấn trực tiếp người vay, thông tin qua hồ sơ lưu trữ về người vay
tại Ngân hàng, thông tin từ các Doanh nghiệp có quan hệ kinh tế với
người vay, v.v. Sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các tài
liệu nêu trên, các NHTM thường tiến hành thẩm định một cách kỹ
càng về Khách hàng của mình. Thông thường các Ngân hàng thường
đưa ra các tiêu chuẩn để xem xét một hồ sơ tín dụng, chẳng hạn như:
Tiêu chuẩn 5C:
+ Capacity: Năng lực hoạt động
+ Capital: Vốn
+ Character: Uy tín
+ Conditions: Điều kiện
+ Collateral: Vật thế chấp
Hoặc tiêu chuẩn 5P:
+ Purpose: Mục đích
+ Payment: Trả nợ
+ Protection: Bảo vệ
+ Policy: Chính sách
+ Pricing: Định giá
Nhưng dù cho nguyên tắc, tiêu chuẩn đặt ra như thế nào thì các NHTM
cũng tập trung phân tích, đánh giá những mặt sau đây:
- Năng lực pháp lý của Khách hàng:
Khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện
tiên quyết để Ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm

trước phápluật việc hoàn trả nợ vay. Đối với các tổ chức kinh tế, khi
đánh giá tư cách pháp nhân, Ngân hàng phải dựa vào các “tiêu chuẩn”
đó làphải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép
kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, được nhân
danh tổ chức mình tham gia các hoạt động kinh tế thông qua người đại
diện hợp pháp. Muốn đánh giá tư cách pháp nhân của tổ chức kinh tế,
Ngân hàng thường đòi hỏi Khách hàng phải cung cấp cho Ngân hàng
các tài liệu như: quyết định thành lập Doanh nghiệp, giấy phép kinh
doanh do cấp có thẩm quyền cấp, quyết định bổ nhiệm giám đốc hay
những tài liệu chứng minh quyền điều hành hợp pháp của lãnh đạo
Doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, công ty TNHH, Doanh nghiệptư
nhân hay Hợp tácxã. Đối với các cá nhân phải là những người có đầy
đủnăng lực pháp lý và năng lực hành vi, có hộ khẩu thường trú trên địa
bàn với Ngân hàng cho vay. Ngân hàng không chấp nhận cho vay những
người như: đang trong thời gian chấp hành án, bị tòa án cấm kinh doanh,
những người bị tâm thần.
- Uy tín của người vay vốn:
Đây là yếu tố hết sức quan trọng mà Ngân hàng cần phải đánh giá.
Phần lớn các thông tin về Khách hàng đều đã được Ngân hàng biết đến.
Đối với một Khách hàng cũ, những giao dịch trước đó của Ngân hàng
với họ sẽ đưa lại một lượng lớn thông tin vềtính trung thực, các nguồn
tài chính và năng lực của Khách hàng, thông tin về tính nghiêm túc trong
việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn định trong SXKD. Đối với Khách
hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sựgiới thiệu, vào các Doanh nghiệp
khác có quan hệ với Khách hàng đó, vào thông báo thực trạng từ Ngân
hàngkhác.
- Phân tích tình hình tài chính của Khách hàng:
Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức
mạnh về tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh,
khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của khách hàng. Tài liệu thẩm định

bao gồm các giấy tờ chứng minh về thu nhập như bảng lương, những
giấy tờ thể hiện quan hệ tín dụng của khách hàng hiện tại là tốt. Ngoài
việc thẩm định về các năng lực trả nợ của khách hàng như nguồn thu
nhập, quan hệ tín dụng hiện tại, các mối quan hệ tài chính ràng buộc,
công việc hiện tại Ngân hàng còn tiến hành thẩm định :
+ Về tình hình tài sản của Khách hàng: Đối với hộ, hoặc người tiêu
dùng Ngân hàng yêu cầu các thông tin về tình hình kinh doanh, tài sản
cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Các thông tin về tài sản cho
thấy quy mô, chất lượng tài sản, khả năng quản lý của Khách hàng, rất
quan trọng đối với quyết định cho vay. Đặc biệt đối với vay để mua xe
có thể được thế chấp bằng chiếc xe đó hoặc tài sản khác, tài sản trở
thành một vật tạo lòng tin với Ngân hàng và để bù đắp những thiệt hại
khi có rủi ro cho ngân hàng. Hơn nữa, tài sản (tất cả hoặcmột phần) của
Khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng
thu hồi nợ khi Khách hàng mất khả năng sinh lời.
+Về các khoản nợ: Nợ của người vay có thể được phân chia theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Về thời gian, gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn
hạn) và nợ trung và dài hạn (vay trung và dài hạn); Ngân hàng còn xem
xét các khoản nợ đến hạn trong năm (các khoản nợ ngắn, trung và dài
hạn phải trả trong năm) và các khoản nợ phải trả trong các năm sau. Nếu
khoản cho vay của Ngân hàng phải trả trong năm thì các khoản nợ đến
hạn và ngân quỹ trong năm củaKhách hàng là hai yếu tố chính tạo nên
quyết định của Ngân hàng. Ngân hàng cũng quan tâm tới nợ quá hạn và
các nguyên nhân. Ngân hàng quan tâm tới tất cả các chủ nợ của Khách
hàng: Có thể là các khoản nợ cũ, các khoản nợ của các Ngân hàng khác,
… Vị trí của Ngân hàng trong danh sách chủ nợ luôn được nghiên cứu
kỹ lưỡng. Nếu Ngân hàng dành vị trí quan trọng nhất, nó dễ dàng thu
được nợ hơn là các vịtrí khác.
Sau khi có kết quả thẩm định, nhân viên tín dụng sẽ chuyển kết
quả sang bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay hay không.

d) Quyết định cho vay.
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một
hồ sơ vay vốn của Khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy
trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng
đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Một điều
không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và thường
dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra
trong khâu này:
• Quyết định chấp thuận cho vay đối với một Khách hàng
không tốt.
• Từ chối cho vay đối với một Khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho Ngân
hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ
không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ
dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các Ngân
hàng thường chú trọng hai vấn đề:
• Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác
làm cơ sở để ra quyết định.
• Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc
những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết dựa vào thông tin thu
thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến,
dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan,
thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau đã được cập nhất hóa, đặc
biệt là các thông tin đáng tin cậy từ các công ty nghiên cứu thị trường có
uy tín; chẳng hạn như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính
sách tín dụng của Ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của
NHNN, nguốn vốn cho vay của Ngân hàng, kết quả thẩm định các hình
thức bảo đảm nợ vay.

Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường
được trao cho một hội đồng hay một cá nhân phụ trách. (được đề cập ở
giai đoạn Thẩm định hồ sơ cho vay).
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ
chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu
chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn Khách hàng ký kết
hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay,
Ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho Khách hàng được
rõ.
e) Giải ngân:
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký
kết. Giải ngân là phát tiền vay cho Khách hàng trên cơ sở mức tín dụng
đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín
dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài
ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín
dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không? Nguyên tắc
giải ngân là luôn luôn gắn liền với vận động tiền tệ với vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm bảo đảm khả năng thu hồi nợ sau này.
Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi,
tránh gây khó khăn và phiền hà cho Khách hàng.
f) Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay:
Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra
cho đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc Khách hàng thực
hiện đúng và đầy đủ những cam kết thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
phù hợp với đặc điểm hoạt động của Ngân hàng và đặc điểm kinh doanh
sử dụng vốn của Khách hàng. Nội dung kiểm tra bao gồm:
• Kiểm tra trong khi cho vay
Là việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách hàng,
hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay và các yếu tố chứng từ; Sự

khớp đúng giữachứng minh thư và người vay, giữa người nhận tiền và
người có tên trên giấy đề nghị vay vốn,…
Trong quá trình cho vay Ngân hàng phải kiểm tra những nội dung
sau:
- Kiểm tra mục đích, đối tượng vay vốn, kiểm tra mức vay và thời
hạn xin vay của dự án vay vốn.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của hồ sơ vay vốn của lần vay đó
như: Hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, phương thức và chứng
từ thanh toán, hồ sơ và giá trị tài sản thế chấp cầm cố hay bảo lãnh.
• Kiểm tra sau khi cho vay
Công việc kiểm tra sau khi cho vay được tiến hành từ khi Ngân hàng
phát tiền vay cho đến khi thu hết nợ. Nội dung kiểm tra như sau:
Sau khi phát tiền vay trong một thời gian nhất định cán bộ tín dụng
kiểm tra việc sử dụng tiền vay tại trụ sở kinh doanh của Khách hàng,
theo các nội dung đã thỏa thuận giữa 2 bên:
- Thu hồi nợ trước hạn
Về nguyên tắc Ngân hàng chỉ thu hồi nợ khi đến hạn thanh toán, đã
được ghi trong hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, Ngân hàng có quyền thu
hồi nợ trước hạn khi:
+ Phát hiện người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết
hay sử dụng
vốn lãng phí gây thất thoát nghiêm trọng.
+ Phát hiện người vay vi phạm nguyên tắc đảm bảo tiền vay.
- Hạn chế và đình chỉ cho vay
Ngân hàng áp dụng hình thức kỷ luật này trong các trường hợp:
+ Khi Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông
tin sai sự thật nhưng Khách hàng đã khắc phục sửa chữa.
+ Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng
không khắc phục sửa chữa, hoặc Khách hàng ngừng sản xuất
có thể dẫn đến phá sản, quá trình tổ chức lại sản xuất

không xác định được người chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quan hệ vay vốn và trả nợ Ngân hàng.
- Khởi kiện trước pháp luật
Ngân hàng cho vay có quyền khởi kiện trước pháp luật trong các
trường hợp sau:
- Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng; hợp đồng thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh đã được Ngân hàng thông báo bằng văn bản nhưng không
khắc phục;
- Khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng
không có biện pháp khả thi để trả nợ ngân hàng;
- Khách hàng có năng lực tài chính để trả nợ nhưng cố tình trốn
tránh trảnợ ngân hàng theo thỏa thuận;
- Khách hàng có hành vi lừa đảo, gian lận;
- Các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Việc khởi kiện trước pháp luật là nhằm buộc Khách hàng phải trả nợ cho
Ngân hàng: đề nghị cơ quan pháp luật cho phép Ngân hàng bán tài sản
thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ hoặc yêu cầu người bảo lãnh phải trả nợ
Ngân hàng thay con nợ. Nếu nợ vẫn không trả hết mà Ngân hàng đánh
giá khả năng tài chính của Khách hàng khó khăn, không thể khắc phục
được thì lập hồ sơ đề tòa án tuyên bố phá sản Khách hàng đó.
PHẦN 3: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA XE TRẢ GÓP TẠI
NGÂN HÀNG SHB
I. Cho vay mua xe trả góp thế chấp bằng chính chiếc xe dự định
được:
1. Tiếp nhận và trao đổi nhu cầu cho vay với khách hàng:
Thông thường khi khách hàng có nhu cầu mua xe trả góp thì họ
sẽ đến công ty bán xe trước, lựa chiếc xe mình ưng ý và đề cập đến
vấn đề vay trả góp. Thường các công ty này đã có liên kết từ trước
với một số SHB, họ sẽ hướng dẫn khách hàng đến các SHB mình đã
liên hệ trước.

Tại đây các nhân viên SHB sẽ tiếp nhận và trao đổi nhu cầu
vay vốn với khách hàng, việc này sẽ do bộ phận tổ khách hàng phụ
trách và sẽ hoàn thành trong ngày. Tổ khách hàng sẽ tư vấn cho
khách hàng một số điều kiện cho vay của SHB để khách hàng xác
nhận lại có thể đáp ứng đủ điều kiện hay không Đầu tiên điều kiện
đối với chính người cho vay như sau( phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ):
- Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 (thẻ tạm trú dài hạn) tai địa bàn có
Đơn vị kinh doanh của SHB ( có thể là trụ sở chính, Chi nhánh hoặc
các phòng giao dịch)
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Chứng minh được tình hình tài chính và khả năng trả nợ theo đúng kì
hạn vay theo thẩm định của SHB
- Chấp thuận các quy định về mua bảo hiểm đối với tài sản đảm bảo
tiền vay của SHB
- Số tiền tự có tối thiểu bằng 15% giá trị xe dự định mua trường hợp
đảm bảo bằng chính chiếc xe dự định mua hoặc có tài sản đảm bảo
tiền vay hoặc đảm bảo bằng tài sản của bên thứ 3.
Mặt khác nếu là sản phẩm ô tô doanh nhân thì khách hàng phải
đảm bảo thuộc một trong các điều kiện sau:
- Là lãnh đạo cấp Phòng hoặc cấp tương đương trở lên của doanh
nghiệp hoạt động có doanh thu tối thiểu 15 tỷ/năm; hoặc
- Là chủ doanh nghiệp ( người đại diện theo pháp luật trong ĐKKD)
của Doanh nghiệp hoạt động có doanh thu tối thiểu 10 tỷ/ năm; hoặc
- Có thu nhập ổn định từ 20 triệu đồng /tháng trở lên theo thẩm định
của SHB.
- Thỏa mãn các điều kiện cho vay khác theo Quy chế cho vay của SHB
Bên cạnh đó khách hàng cũng phải đảm bảo các điều kiện đối
với chiếc xe dự định mua như sau:
- Xe con/ xe du lịch loại từ 9 chổ trở xuống, mới 100%, có nguồn gốc
hợp pháp

- Không có nguồn gốc từ Trung Quốc ( xe do Trung Quốc sản xuất
hoặc xe được lắp đặt chủ yếu bẳng phụ tùng do trung Quốc sản xuất)
- Đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của pháp luật
- Xe không thuộc loại đặc chủng và bị hạn chế lưu thong
- Là hàng hóa được bán tại cửa hàng có đăng kí kinh doanh mua bán xe
ô tô hợp pháp.
2. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ và sử dụng các giấy tờ theo quy
định của SHB:
Sau khi đã tư vấn, nếu khách hàng thấy mình có đủ điều kiện
thuộc đối tượng cho vay thì cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ và sử dụng các giấy tờ theo quy định của SHB. Trong
đó hồ sơ cho vay bao gồm các giấy tờ như sau:
- Hồ sơ pháp lí: bản sao CMND hoặc hộ chiếu ( còn hiệu lực) của
người vay và của người bảo lãnh nếu có; hộ khẩu thường trú/KT3
của người vay và của người bảo lãnh nếu có; giấy đăng kí kết hôn
( nếu đã đăng kí kết hôn) hoặc giấy chứng nhận độc thân; giấy đăng
kí kinh doanh cá thể/hộ gia đình.
- Hồ sơ vay vốn: giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ theo mẫu
của SHB; bản sao hợp đồng mua bán, hồ sơ về chiếc xe mua, bản
chính chứng từ nộp tiền; phương án kinh doanh chiếc xe ô tô định
mua (nếu có)
- Hồ sơ tài chính: tài liệu chứng minh mức lương hoặc thu nhập hàng
tháng( sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng 3 tháng gần nhất; hoặc
quyết định lương; hoặc Hợp đồng lao động có quy định mức lương
hoac Chứng từ chi trả lương trong 3 tháng gần nhất) và nguồn thu
nhập thường xuyên hoăc không thường xuyên khác như các hợp
đồng cho thuê nhà…
- Hồ sơ tài sản đảm bảo: các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp
pháp đối với tài sản đảm bảo cho khoản vay ( khi vay tài sản đảm
bảo không phải là chiếc xe dự định mua); các giấy tờ liên quan khác

theo quy định hiện hành của SHB về đảm bảo tiền vay.
Ngoài các hồ sơ trên nhân viên tín dụng còn thu thập thêm các
giấy tờ chứng minh doanh thu của doanh nghiệp khách hàng sở hữu
hoặc đang công tác đáp ứng điều kiện nếu sản phẩm là ô tô doanh
nghiệp.
3. Thẩm định
Sau khi đã hướng dẫn khách hàng hoàn thành hồ sơ cho vay, tổ
khách hàng sẽ tiến hành thẩm định, đánh giá năng lực khách hàng,
tình hình tài chính của khách hàng, đánh giá phương án vay vốn và
đảm bảo tiền vay, thời gian thực tối đa là 8h kể từ lúc nhận đầy đủ hồ
sơ. Ngoài việc kiểm tra, xem xét, thẩm định qua hồ sơ xin cấp tín
dụng do khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải điều tra, thu
thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng để
việc đánh giá, phân tích được toàn diện. Các nguồn thông tin chính
bao gồm: thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin do cán bộ
thẩm định tự điều tra từ các nguồn thông tin khác (mạng thông tin tín
dụng, phương tiện truyền thông, từ các Bộ, Ngành, Hiệp hội ngành
nghề, các đơn vị có quan hệ với khách hàng )
Khi thẩm định khách hàng có những điều kiện quan trọng sau :
- Thẩm định tư cách của khách hàng: Trên cơ sở các hồ sơ do khách
hàng cung cấp, Chuyên viên phân tích tín dụng có trách nhiệm tìm

×