Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.5 KB, 70 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và phát triển, thu nhập bình quân
đầu người ở Việt Nam ngày càng cao thì nhu cầu mua ô tô, nhà ở ngày càng
trở nên cần thiết. Người dân không chỉ mong muốn đi những chiếc xe mô tô
hiện đại, đắt tiền như S/h, Dylan…mà còn mong muốn đến những chiêc ô tô
sang trọng bởi tính năng an toàn và tiện lợi của nó. Nhưng không phải bất cứ
ai cũng có đủ khả năng tài chính để thực hiện ước mơ đó. Vì vậy, ngân hàng
trở thành người bạn tin cậy, chia sẻ những khó khăn về tài chính với họ. Tại
chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm, lượng khách hàng tìm đến ngân hàng vay tiền
mua ô tô ngày càng tăng lên. Vay như thế nào? Phương thức vay ra sao? Có
những thuận lợi và khó khăn gì?...Đó là lý do tại sao em muốn tìm hiểu,
nghiên cứu và làm rõ đề tài: “Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi
nhánh VPBank Hoàn Kiếm”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề tập trung làm rõ các vấn đề:
Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay trả góp của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank
Hoàn Kiếm
Chương 3: Giải pháp tăng cường cho vay trả góp mua ô tô tại chi
nhánh VPBank Hoàn Kiếm
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TRẢ GÓP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Đối với ngân hàng thương mại, cho vay luôn là một nguồn thu chủ yếu
của ngân hàng. Có thể hiểu cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể,
trong đó ngân hàng thương mại chuyển giao tiền hoặc tài sản cho người vay
sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên vay tiền hoặc tài sản
cam kết hoàn trả vốn (gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng theo thời hạn đã thỏa
thuận.


Ở đây, ngân hàng thương mại với tư cách là người cho vay (chủ nợ) bắt
buộc người đi vay (con nợ) phải trả một số tiền hay một tài sản nhất định, hay
thực hiện một dịch vụ nào đó. Các ngân hàng thương mại có quyền yêu cầu
khách hàng của mình phải tuân thủ những điều kiện nhất định nếu muốn được
vay vốn tại ngân hàng. Đây là những cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo
cho ngân hàng có thể thu hồi được toàn bộ gốc và lãi sau một thời gian nhất
định như đã thoả thuận. Trên cơ sở mức độ tín nhiệm giữa ngân hàng với
khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra những điều kiện cụ thể.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm là:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Phân loại cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại rất phong phú và đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Tuỳ thuộc vào
đặc điểm kinh tế của từng đối tượng sử dụng vốn mà ngân hàng áp dụng từng
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
2
Chuyên đề tốt nghiệp
loại cho vay phù hợp. Do đó, cần thiết phải phân loại cho vay để quản lý và
sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng.
Dựa trên một số tiêu thức nhất định, người ta sắp xếp các khoản cho
vay theo từng nhóm gọi là phân loại cho vay. Có rất nhiều tiêu thức phân loại,
tuy nhiên trên thực tế, cho vay thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
 Phân loại theo thời hạn cho vay
 Phân loại theo đối tượng cho vay
 Phân loại theo xuất xứ tín dụng
 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
 Phân loại theo phương pháp hoàn trả
 Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay

Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là tiền đề để thiết lập các quy
trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay
Cho vay có hiệu quả là điều kiện để ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát
triển ổn định. Vì vậy, ngân hàng phải luôn đảm bảo hoạt động cho vay của
mình lành mạnh và có hiệu quả. Trước khi cho khách hàng vay vốn, các ngân
hàng phải thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người vay, đảm
bảo tính độc lập trong quá trình kiểm tra, tuân thủ quy trình cho vay…
Từ đó, ngân hàng đặt ra nguyên tắc cho vay đối với khách hàng. Nói
chung, khách hàng vay vốn phải đảm bảo hai nguyên tắc:
Thứ nhất, sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản, vì khách hàng sử dụng vốn đúng
mục đích mới thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi
ích dự kiến và vì thế mới thu hồi được vốn trả nợ cho ngân hàng. Do đó,
nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế việc khách hàng sử
dụng vốn bất hợp pháp. Đồng thời, nâng cao uy tín và củng cố mối quan hệ
vay vốn giữa khách hàng và ngan hàng.
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai, phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Đây là nguyên tắc đảm
bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực
hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi trong hạch toán kinh doanh.
1.1.4. Điều kiện vay vốn
Các ngân hàng thường chỉ cho khách hàng vay vốn khi đáp ứng những
yêu cầu về điều kiện vay vốn do ngân hàng đề ra. Đó là những quy định cụ
thể của ngân hàng đối với khách hàng khi có nhu cầu vay vốn. Điều kiện vay
vốn đó là:
Khách hàng phải có địa vị pháp lý: tức là phải có năng lực pháp luật,
năng lực hành vi dân sự và phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của

pháp luật. Mỗi khách hàng có một địa vị pháp lý khác nhau nên điều kiện vay
vốn cần quy định cụ thể cho từng loại khách hàng phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành. Ví dụ, khách hàng là Pháp nhân phải có năng lực pháp
luật dân sự, là cá nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng tín
dụng đã kí kết. Khả năng tài chính thể hiện thông qua mức độ vốn chủ sở hữu
của khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh…kết quả kinh
doanh có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, cam kết của khách hàng phải mua
bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay nếu pháp luật quy định. Trong
trường hợp pháp luật không quy định mua bảo hiểm nhưng ngân hàng xét
thấy cần thiết phải mua bảo hiểm thì khách hàng phải cam kết mua bảo hiểm
cho tài sản đó. Nếu không thực hiện đúng cam kết này theo Hợp đồng thì
ngân hàng được quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ hoặc chuyển nợ quá hạn.
Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng phải hợp pháp. Tức là khách
hàng không được vay vốn để sử dụng vào những mục đích vi phạm pháp luật
như để mua sắm, chi phí hình thành các tài sản mà pháp luật cấm mua bán,
chuyển đổi, chuyển nhượng, để thanh toán các giao dịch mà pháp luật cấm.
Có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay phù hợp với quy định
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
4
Chuyên đề tốt nghiệp
của pháp luật và khả năng hoàn trả vốn vay của ngân hàng. Khách hàng phải
có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật. Điều này đảm bảo cho việc thực hiện dự án có hiệu quả và khách hàng
có thể trả nợ đúng hạn trong hợp đồng.
Trên cơ sở những điều kiện trên, tuỳ theo tính chất, quy mô, phạm vi
ảnh hưởng của các chủ thể khi tham gia giao dịch với ngân hàng, ngân hàng
sẽ quy định điều kiện vay vốn cụ thể cho phù hợp với từng loại đối tượng vay
khác nhau.
1.1.5. Đối tượng cho vay

Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng khả năng vay vốn hợp pháp của
khách hàng, thông qua đó để tìm kiếm lợi nhuận. Ở các nước khác nhau có
quy định cụ thể đối tượng cho vay khác nhau.
Ở Việt Nam theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN quy định đối tượng cho
vay của các tổ chức tín dụng bao gồm:
 Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm:
- Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân
sự;
- Cá nhân;
- Hộ gia đình;
- Tổ hợp tác;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Công ty hợp doanh.
 Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.6. Thời hạn cho vay
1.1.6.1. Căn cứ để xác định thời hạn cho vay
Thứ nhất, căn cứ vào đặc điểm và chu kỳ hoạt động tương ứng với các
nghiệp vụ kinh doanh của khách hàng vay vốn.
Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp đưa nguyên
vật liệu vào, sản xuất ra sản phẩm cho tới khi thu được tiền bán hàng để bù
đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động khác. Tương ứng với các nghiệp vụ
kinh doanh của khách hàng, chu kỳ hoạt động bao gồm: Mua hàng hoá,
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, dự trữ, sản xuất, dự trữ sản phẩm,
bán sản phẩm.
Độ dài thời gian chu kỳ hoạt động tuỳ theo ngành và lĩnh vực kinh

doanh của khách hàng. Đặc điểm này có tính chất quyết định và ảnh hưởng
tới luồng tiền vào, ra của khách hàng cả về số lượng và thời gian. Theo đó, nó
ảnh hưởng tới khả năng cân đối nguồn trả nợ vay ngân hàng. Nói cách khác,
đặc điểm và chu kỳ hoạt động của khách hàng ảnh hưởng tới chu kỳ ngân
quỹ, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.
Chu kỳ ngân quỹ = Chu kỳ hoạt động – Giai đoạn phải trả người bán
Tìm hiểu chu kỳ ngân quỹ và chu kỳ hoạt động ta thấy: Chu kỳ ngân
quỹ và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp có sự không ăn khớp về thời gian
lưu chuyển tiền tệ giữa luồng tiền ra và luồng tiền vào, do đó đòi hỏi phải có
sự tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh lệch đó.
Mặt khác, đặc điểm và chu kỳ hoạt động của khách hàng lại có tính
chất quyết định đến độ lệch lưu chuyển tiền tệ (lưu chuyển giữa dòng tiền ra
và dòng tiền vào).
Thời hạn và quy mô cho vay cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng. Bởi vì vốn vay ngân hàng là một bộ phận cấu thành chi phí sản
xuất nên ngân hàng chỉ có thể thu hồi được vốn cho vay khi khách hàng đã có
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn thu từ bán hàng để bù đắp chi phí, tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Các khách hàng thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau có đặc điểm
và chu kỳ hoạt động khác nhau nên thời hạn cho vay cũng được xác định khác
nhau cho phù hợp. Thông thường, thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào
độ dài thời gian chu kỳ hoạt động của khách hàng. Thời hạn cho vay có thể
ngắn hơn chu kỳ hoạt động nếu kế hoạch trả nợ có cân đối thêm nguồn trả nợ
(từ lợi nhuận và các nguồn khác).
Thứ hai, căn cứ vào đặc điểm vay vốn và mục đích vay vốn của khách
hàng.
Khách hàng vay vốn nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn trong quá trình hoạt
động. T ùy thuộc vào nhu cầu đầu vào của quá trình hoạt động, khách

hàng xin vay vốn để đầu tư mua sắm tài sản lưu động hay tài sản cố định cho
phù hợp, đảm bảo cho khách hàng có đủ chi phí đầu vào để có thể hoạt động
bình thường. Vì vậy, khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi tới ngân
hàng Giấy đề nghị vay vốn trong đó xác định rõ nhu cầu vay vốn ngân hàng
và mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
Đối tượng vay vốn là một bộ phận cấu thành của chi phí sản xuất. Nó
tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Giá trị của nó được
chuyển dịch dần (đối với tài sản cố định) hay chuyển dịch toàn phần (đối với
tài sản lưu động) vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và là một bộ phận
cấu thành giá trị sản phẩm. Khi kết thúc chu kỳ ngân quỹ cũng là lúc khách
hàng có nguồn thu để bù đắp chi phí. Do đó, ngân hàng phải chú trọng nghiên
cứu đặc điểm đối tượng vay vốn của khách hàng để có biện pháp quản lý, tính
toán, xác định thời hạn cho vay phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn của
đối tượng vay. Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong
đơn xin vay. Đây là cơ sở để ngân hàng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay
của khách hàng.
Thứ ba, căn cứ vào thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, phương án đầu tư.
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Thời gian hoàn vốn đầu tư là số thời gian cần thiết để dự án, phương án
hoạt động của khách hàng thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Chính là
khoảng thời gian để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận và
khấu hao thu hồi hàng năm. Thời hạn hoàn vốn của dự án là cơ sở để ngân
hàng xác định thời hạn cho vay phù hợp, đảm bảo thu hồi được gốc và lãi khi
đến hạn thanh toán.
Thời gian thu hồi vốn ngắn hay dài phụ thuộc vào khả năng cân đối
nguồn tiền để trả nợ từ lợi nhuận thuần và khấu hao cơ bản. Thời gian thu hồi
vốn đầu tư được xác định bằng phương pháp trừ dần hay cộng dồn. Nó có thể
được xác định khi chưa tính đến yếu tố thời gian của tiền (thời gian thu hồi

vốn giản đơn) và có tính đến yếu tố thời gian của tiền.
Thứ tư, căn cứ vào khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của ngân hàng
Khả năng cân đối nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh toán. Nó phụ
thuộc vào khả năng cung ứng nguồn vốn của ngân hàng. Khi cân đối nguồn
vốn, các ngân hàng còn phải chú trọng quan tâm đến sự cân đối giữu nguồn
vốn huy động để cho vay và nhu cầu vay vốn của khách hàng cả về cơ cấu
loại tiền sử dụng trong giao dịch và nguồn vốn theo kỳ hạn.
Thứ năm, căn cứ vào sự tác động của các nhân tố như công tác quản trị
ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, đạo đức của khách
hàng. Nếu công tác quản trị ngân hàng không tốt, cán bộ tín dụng chưa đáp
ứng được đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, khách hàng che dấu
những thông tin về nhu cầu vay vốn hoặc khai những thông tin không chính
xác…dẫn tới việc xác định thời hạn cho vay không phù hợp với khả năng
hoàn vốn của dự án, kém chính xác. Do vậy, khách hàng khó có thể trả nợ
đúng hạn.
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.6.2. Thời hạn cho vay và thời hạn cho vay trung bình
 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng
bắt đầu nhận vốn vay cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thời hạn cho vay bao gồm: Thời hạn giải ngân, thời gian ân hạn và thời
hạn trả nợ.
Trong đó, thời hạn giải ngân được tính từ khi khách hàng nhận tiền vay
cho đến khi rút xong vốn vay.
Thời gian ân hạn có thể được xác định trong mỗi hợp đồng tín dụng
hoặc không. Thời gian ân hạn thường rơi vào giai đoạn sản xuất thử nên
khách hàng vẫn chưa trả nợ tiền vay của ngân hàng. Theo văn bản hiện hành

ở Việt Nam, thời gian ân hạn được tính từ khi rút khoản vốn đầu tiên đến khi
bắt đầu trả nợ.
Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu trả
nợ cho đến khi trả hết nợ cho ngân hàng. Tuỳ thuộc vào tình hình thu nhập
cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, thời hạn trả nợ có thể được chia ra
các kỳ hạn trả nợ khác nhau.
Thời hạn trả nợ = Tổng số tiền cho vay/Mức trả nợ một kỳ
Mức trả nợ một kỳ = Nguồn trả nợ một năm/ Số kỳ trả nợ một năm
Trong đó, nguồn trả nợ của khách hàng được lấy từ khấu hao tài sản
hình thành từ vốn vay, một phần lợi nhuận và các nguồn vốn khác (nếu có).
 Thời hạn cho vay trung bình
Khoảng thời gian khách hàng được sử dụng toàn bộ tiền vay chính là
thời hạn cho vay trung bình.
Thời hạn cho vay trung bình được xác định bằng tổng của thời hạn
trung bình của kỳ rút vốn, thời hạn ân hạn và thời hạn trung bình của kỳ trả
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nợ
Thời hạn trung bình của từng kỳ = Tổng dư nợ trong kỳ/Tổng số tiền vay
Trong đó:
Tổng dư nợ trong kỳ = ∑ ( Dư nợ thực tế * Thời hạn dư nợ )
1.1.7. Phương pháp cho vay
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc vay vốn, ngân hàng
thương mại đưa ra nhiều phương thức cho vay khác nhau. Tuy nhiên, theo
cách rút vốn vay và trả nợ thì hoạt động cho vay của ngân hàng được thực
hiện theo hai phương pháp cho vay cơ bản là: Phương pháp cho vay từng lần
và phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.1.7.1. Phương pháp cho vay từng lần
Phương pháp cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay

khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết ( như khách hàng
lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng xét duyệt cho vay…) và ký hợp đồng tín dụng.
Đây là hình thức cho vay theo món, khi có nhu cầu để sử dụng vốn vào
một mục đích cụ thể như: thanh toán cho việc mua hàng và các chi phí sản
xuất kinh doanh khác…khách hàng có thể xin vay vốn ngân hàng.
Mặt khác, cho vay từng lần là cách thức mà hầu hết khách hàng vay
vốn đều sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu vốn kinh doanh của mình. Các
khoản vay có thể có mục đích cụ thể như: mua giống, phân bón đối với nông
dân, tài trợ cho việc mua hàng hoá dự trữ, mua nguyên vật liệu, trả lương
công nhân viên hoặc tài trợ cho vốn lưu động…
Do vậy, phương pháp này thường áp dụng với những khách hàng có
nhu cầu vay vốn không thường xuyên, khách hàng có nhu cầu vay và đề nghị
vay vốn từng lần, hoặc trong trường hợp ngân hàng thấy cần thiết phải áp
dụng cho vay từng lần để thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát và quản lý
việc sử dụng vốn vay tốt hơn.
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào chính nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản đảm
bảo, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân
hàng, giới hạn cho vay theo quy định của pháp luật, ngân hàng xác định được
số tiền cho vay đối với khách hàng.
Do vậy, nhu cầu vay = Nhu cầu vốn lưu động - Vốn chủ sở hữu và vốn
huy động khác
Tùy thuộc vào đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng
mà ngân hàng xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ cho phù hợp. Trong
mỗi hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể rút vốn vay làm nhiều lần tuỳ vào
tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế. Muốn rút vốn vay, khách hàng
phải lập bảng kê rút vốn theo mẫu của ngân hàng và được ngân hàng chấp
nhận. Ngân hàng có thể chấp nhận toàn bộ hoặc một phần số tiền khách hàng

đề nghị trong bảng kê rút vốn. Số tiền mà khách hàng được ngân hàng duyệt
rút vốn là khoản nợ chính thức của lần rút vốn đó.
Khách hàng trả nợ theo lịch trả nợ đã được thỏa thuận và xác định
trong hợp đồng tín dụng. Khi đến hạn trả nợ của khách hàng theo hợp đồng đã
kí kết, khách hàng phải chủ động đến trả nợ tại ngân hàng. Nếu khách hàng
không đến đúng hạn thì ngân hàng có quyền trích tài khoản tiền gửi của khách
hàng để thu nợ.
Ngoài ra, ngân hàng có thể cho khách hàng vay theo hình thức “cho
vay trên tài sản”. Đây là hình thức cho vay được đảm bảo trực tiếp bằng các
khoản phải thu hoặc hàng tồn kho của khách hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo
tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của các khoản phải thu hoặc trên
giá trị hàng tồn kho. Khi bán được hàng hoặc thu hồi các khoản phải thu,
khách hàng sẽ đến trả nợ ngân hàng. Hình thức này giống như chiết khấu bộ
chứng từ hàng bán.
1.1.7.2. Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay
mà ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng,
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ
vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà khách hàng và ngân
hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách
hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của
ngân hàng để tính toán và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời
hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trong
phạm vi hạn mức tín dụng còn lại, khách hàng được rút tiền vay để tài trợ cho
các chi phí kinh doanh, mua hàng hoá dự trữ hoặc đầu tư vào các dự án sản
xuất…

Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối
với những khách hàng có uy tín, có nhu cầu vay vốn, trả nợ thường xuyên, có
đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương
thức cho vay từng lần.
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất áo len chủ yếu phục vụ cho khách
hàng vào mùa đông. Do đó, khách hàng cần nhiều vốn vào mùa hè và mùa thu
để mua len và thuê công nhân nhằm tăng cường sản xuất cho kịp thời vụ.
Ngân hàng có thể cho doanh nghiệp sử dụng một hạn mức từ 6 tháng đến 9
tháng. Doanh nghiệp được rút tiền vay trong thời gian này bất cứ khi nào cần.
Quy mô của hạn mức được xác định dựa trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn
nhất mà doanh nghiệp có thể cần tại bất cứ thời điểm nào trong suốt thời hạn
duy trì hạn mức tín dụng.
Nhu cầu vốn vay lớn nhất được xác định theo công thức:
Nhu cầu Chi phí sản xuất cần thiết
vốn vay lớn = ------------------------------------ - ( Vốn CSH + Vốn huy )
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
12
Chuyên đề tốt nghiệp
nhất Vòng quay vốn lưu động động khác
(nếu có)
Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng ký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu
rõ thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn của khách hàng. Thời gian trả nợ
được xác định căn cứ vào kỳ luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời
gian thu tiền của khách hàng.
Cho vay theo phương pháp này, có thể ngân hàng sẽ đòi hỏi khách
hàng phải trả phí cam kết và yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối
thiểu về tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Số tiền này được xác định trên tổng
hạn mức hoặc theo phần hạn mức chưa được sử dụng. Điều này giúp ngân
hàng có thể kiểm soát việc sử dụng tiền vay của khách hàng được chặt chẽ
hơn đồng thời nâng cao trách nhiệm của người vay trong quá trình sử dụng

vốn vay.
Bên cạnh 2 phương pháp trên, các ngân hàng còn có thể cho vay theo
các phương pháp khác không trái so với quy định của pháp luật như: Ngân
hàng VPBank có các phương thức cho vay như sau:
Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay hợp vốn
Cho vay trả góp
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay thông qua nghiệp vụ thẻ tín dụng
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Các phương thức cho vay khác
1.2. Những vấn đề chung về cho vay trả góp
1.2.1. Khái niệm về cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo đúng định nghĩa của ngân hàng nhà nước, thì khoản cho vay trả
góp là khoản vay mà toàn bộ tiền lãi được tính theo dư nợ ban đầu, cộng với
nợ gốc và chia đều cho các kỳ trả nợ (lãi gộp).
Theo quy chế cho vay của một số ngân hàng ví dụ như VPBank,
VPBank quy định thêm hình thức cho vay trả góp là hình thức mà tiền lãi
được tính trên dư nợ thực tế, tiền gốc trả dần làm nhiều kỳ (lãi theo dư nợ
thực tế).
1.2.2. Đặc điểm của cho vay trả góp
1.2.2.1. Đối tượng cho vay trả góp
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và
dài hạn, tài trợ cho hàng lâu bền hay tài sản cố định như: nhà, đất, ô tô…Đối
tượng cho vay chủ yếu của hoạt động này là các cá nhân, hộ gia đình có thu

nhập cao và ổn định, hoặc các hãng kinh doanh có tình hình tài chính lành
mạnh. Số tiền trả mỗi lần được ngân hàng tính toán sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ của khách hàng thường lấy từ
khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án đối với doanh nghiệp hoặc từ thu
nhập hàng kỳ của người tiêu dùng.
1.2.2.2. Đặc điểm về quy mô khoản vay
Cho vay trả góp bao gồm cả hoạt động cho vay kinh doanh và hoạt
động cho vay tiêu dùng. Nhưng do đặc điểm sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là cần vốn để quay vòng sản xuất, nên hầu hết các món vay
phục vụ mục đích kinh doanh thường áp dụng cách vay theo món. Vì vậy, cho
vay trả góp thường được áp dụng chủ yếu cho các món vay tiêu dùng, nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng khi mà thu nhập và nhu cầu xuất
hiện không cùng lúc. Hơn nữa, các sản phẩm khách hàng mua trả góp thường
có giá trị không lớn, hoặc dù có giá trị lớn thì khách hàng cũng đã có sự
chuẩn bị nhất định về nguồn vốn (thường trên 50% giá trị sản phẩm). Do đó,
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
14
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn vay ngân hàng chỉ có tác động hỗ trợ. Mặt khác, khi cho vay trả góp ngân
hàng thường yêu cầu khách hàng phải thanh toán trước một phần giá trị tài
sản cần mua sắm. Số tiền này ít hay nhiều phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
năng lực tài chính của khách hàng, loại tài sản mà khách hàng mua,…Sau đó,
ngân hàng sẽ cho khách hàng vay phần còn lại sau khi đã trừ đi số tiền trả
trước đó. Vì vậy, giá trị mỗi món vay trả góp thường không lớn.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong quá trình hội
nhập, triển vọng về thu nhập của con người trong tương lai ngày càng cao lên.
Do đó, họ có nhu cầu mua sắm nhiều hơn. Vì thế vay trả góp nhiều hơn khiến
tổng quy mô các khoản cho vay trả góp lại là tương đối lớn,
1.2.2.3. Đặc điểm về rủi ro
Cho vay trả góp là một hoạt động hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận cho

hoạt động tín dụng nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Bên cạnh những rủi
ro khách quan như thiên tai, lũ lụt…Hoạt động này cũng tồn tại những rủi ro
như:
Khách hàng vay trả góp thường thế chấp bằng chính hàng hoá được
hình thành từ vốn vay. Do vậy, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cao hơn các
hình thức cho vay khác vì hàng hoá được hình thành từ vốn vay này rất có thể
bị hao mòn, giảm giá trị sau một thời gian sử dụng.
Mặt khác, khả năng trả nợ của khách hàng lại phụ thuộc vào thu nhập
đều đặn của họ. Nếu khách hàng bị ốm đau, mất việc hay kinh doanh gặp khó
khăn thì thu nhập của họ bị giảm sút, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng.
1.2.2.4. Đặc điểm về lãi suất cho vay .
Lãi suất cho vay chính là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân
hàng cho việc sử dụng vốn. Cho vay trả góp có rủi ro cao vì thế lãi suất cho
vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất của các ngân hàng.
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
15
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.5. Đặc điểm về khả năng sinh lời
Cho vay trả góp thường có lãi suất cao nhất trong khung lãi suất. Do
đó, nó là một hoạt động đem lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng. Thêm vào
đó, nhu cầu mua sắm và tiêu dùng của khách hàng không ngừng tăng lên cùng
với sự phát triển của xã hội. Vì thế, cho vay trả góp được đánh giá là một hoạt
động có triển vọng phát triển trong tương lai của các ngân hàng thương mại.
Quy trình cho vay trả góp
Mỗi ngân hàng tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng riêng tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm khách hàng, khả năng tổ chức quản
lý…Tuy nhiên chúng đều có những công việc chính dưới đây. Cho vay trả
góp cũng có quy trình giống như vậy.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về khách hàng

Để thực hiện một khoản cho vay, đòi hỏi phải có sự gặp gỡ, trao đổi
giữa cán bộ tín dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Trong khi trò
chuyện với khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ tìm hiểu các thông tin về khách
hàng như: Lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh, tư cách pháp lý, tổ chức,
hoạt động, tình hình hoạt động kinh doanh thời gian qua (thuận lợi, khó
khăn), nội dung phương án kinh doanh, trình độ học vấn, nghề nghiệp chính,
quá trình công tác, quan hệ gia đình, nhu cầu cần vay (tiền, thời hạn, ls….).
Sau đó, cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng về lãi suất vay, điều
kiện vay đối với khách hàng. Sau quá trình gặp gỡ, khách hàng có đủ điều
kiện để vay vốn ngân hàng, thì cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng làm
các thủ tục lập hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Sau khi khách hàng cung cấp các tài liệu cần thiết, cán bộ tín dụng hoặc
nhân viên thẩm định sẽ tiến hành thẩm định khách hàng: về tư cách pháp lý,
năng lực hành vi dân sự của khách hàng cá nhân, thẩm định tư cách pháp
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân và người đại diện hợp pháp của pháp nhân có đủ năng lực hành vi và tư
cách pháp lý, thẩm định lịch sử hình thành phát triển, uy tín của doanh
nghiệp, kiểm tra thực lực tài chính, hợp lệ hồ sơ tài chính, và tính hợp pháp
của tài sản đảm bảo…Đồng thời phân tích các báo cáo tài chính nhằm đáp
ứng năng lực vay nợ, đánh giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của
khách hàng có đủ để trả nợ hay không. Kết quả phân tích sẽ được lập thành
báo cáo gửi người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng để quyết định
cho vay.
Bước 3: Phê duyệt và ký hợp đồng
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn xin vay được chấp
thuận, thì cán bộ tín dụng sẽ hoàn tất các thủ tục cần thiết để tiến hành ký hợp
đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có). Hợp đồng tín dụng

phải lôgic, thống nhất, có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền
vay, hình thức vay, lãi suất vay, thời hạn, hình thức đảm bảo, giá trị tài sản
đảm bảo, phương thức trả nợ gốc, lãi và các cam kết được thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng.
Bước 4: Thực hiện hợp đồng
Khi hợp đồng tín dụng được ký kết, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn
khách hàng làm các thủ tục cần thiết để rút vốn theo thoả thuận trong hợp
đồng. Trong quá trình khách hàng sử dụng vốn, cán bộ tín dụng phải thường
xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích vay
vốn không. Khách hàng có trả nợ đúng hạn không, tình hình tài chính và sản
xuất kinh doanh của khách hàng thế nào. Các khoản vay có dấu hiệu nghi
ngờ, cần xem xét thận trọng để có phương án xử lý kịp thời.
Kết thúc hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng có những đánh giá tổng
kết và lưu trữ thông tin về khách hàng để có thể sử dụng khi cần thiết.
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
17
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ
TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUNG TẠI CHI NHÁNH VPBANK
HOÀN KIẾM.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 12/8/1993, phòng giao dịch Hoàn Kiếm được khai trương.
Đến tháng 7/2003 phòng giao dịch Hoàn Kiếm được đổi tên thành chi
nhánh VPBank Hoàn Kiếm trực thuộc chi nhánh cấp 1 VPBank Hà Nội.
Ngày 8/10/2007, VPBank Hoàn Kiếm đã chính thức khai trương trụ sở
mới tại địa chỉ số 3 Hai Bà Trưng, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội trực thuộc chi nhánh VPBank Ngô Quyền.
Với địa điểm mới được đầu tư, khang trang hiện đại, đội ngũ CBNV
nhiệt tình, chu đáo, VPBank Hoàn Kiếm hy vọng sẽ làm hài lòng mọi khách

hàng. Nhân dịp khai trương trụ sở mới, VPBank Hoàn Kiếm cũng có rất
nhiều phần quà dành tặng cho Quý khách hàng khi đến giao dịch tại đây.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh
Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm được tổ chức dưới mô hình chi nhánh
cấp II, là đơn vị trực thuộc chi nhánh cấp I, hạch toán kinh tế phụ thuộc, có
con dấu riêng theo quy định của Nhà nước và chịu sự chỉ đạo quản lý trực tiếp
của chi nhánh cấp I VPBank Ngô Quyền.
Toàn thể chi nhánh có 35 nhân viên, bao gồm phòng Giám Đốc, phòng
giao dịch, phòng phục vụ khách hàng và phòng kế toán.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban
2.1.3.1. Phòng kế toán – giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ
chức hạch toán theo quy định của Nhà Nước; cung cấp các dịch vụ ngân hàng
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
18
Chuyên đề tốt nghiệp
theo quy định của Ngân hàng nhà nước và ngân hàng Thương mại. Đồng thời
quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, thực
hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của ngân
hàng.
2.1.3.2. Phòng giao dịch kho quỹ
Là phòng thực hiện công việc đón tiếp khách hàng, giới thiệu và bán
chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng, giải đáp hướng dẫn khách hàng sử dụng
các sản phẩm dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Mặt khác, thu thập các thông tin
về khách hàng, thực hiện mở các loại tài khoản khách hàng (tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, tiền vay…) và bổ sung, thay đổi các thông tin về các tài
khoản này. Đồng thời, phòng giao dịch kho quỹ còn quản lý các loại tài khoản
dùng trong giao dịch với khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tài khoản tiền gửi như: gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, phát hành séc…
2.1.3.3. Phòng phục vụ khách hàng

Phòng phục vụ khách hàng bao gồm phục vụ khách hàng doanh nghiệp
và phục vụ khách hàng cá nhân.
Phục vụ khách hàng doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ lập kế
hoạch cho vay, thu nợ của chi nhánh theo quý, năm, tiếp xúc hướng dẫn
khách hàng bán chéo sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tư vấn, góp ý và đề xuất
sản phẩm dịch vụ phục vụ yêu cầu của khách hàng; kiến nghị dịch vụ, sản
phẩm mới phục vụ nhu cầu của khách hàng; thường xuyên thu thập thông tin,
tìm hiểu về khách hàng; đồng thời thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ vay, bảo
lãnh, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng cho
khách hàng; giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng thường xuyên khi cấp tín dụng; đôn đốc thu hồi nợ, gia hạn nợ
hoặc đề xuất chuyển món vay sang món nợ khó đòi…
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Phục vụ khách hàng cá nhân có chức năng nghiên cứu thị trường, tìm
hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị khách hàng theo từng đối
tượng, chú trọng các khách hàng từ tầng lớp trung lưu trở lên, lập kế hoạch
tiếp thị và thực hiện kế hoạch đã được duyệt, nghiên cứu đề xuất các hình
thức quảng cáo thu hút khách hàng cá nhân. Đồng thời cũng tiếp xúc hướng
dẫn khách hàng bán chéo sản phẩm, tư vấn góp ý, đề xuất, kiến nghị sản
phẩm, dịch vụ mới phục vụ yêu cầu khách hàng.
2.1.4. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một công tác vô cùng quan trọng đối với hoạt động
của bất kỳ một ngân hàng nào. Bởi vì, vốn phản ánh quy mô hoạt động và khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, an
toàn thanh khoản và tăng tài sản Có, nâng cao vị thế của VPBank trong hệ
thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm
đã tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn từ khu vực dân cư đến các khu
vực liên ngân hàng bằng cách đưa ra những chương trình khuyến mại hấp

dẫn, đồng thời đưa ra những sản phẩm huy động vốn mới như: “ Vui cùng
sinh nhật VPBank ”, “ Gửi tiền trúng ngay Camry 2.4G”, “ Tiền gửi VNĐ
đảm bảo bằng USD ”, “ Huy động VNĐ được bù đắp trượt giá USD ”, “Đi
tìm triệu phú Bạch Kim”…Các chương trình trên đã góp phần đáng kể vào
việc thu hút tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Cụ thể ở bảng đưới đây:
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
20
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG 2.1: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 TẠI
CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM
( Đơn vị tính: triệu đồng )
Khoản mục 2005 2006 2007
So sánh 06/05 So sánh 07/06
Số
tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số
tiền
Tốc độ
tăng
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nguồn vốn
huy động
101.09
6
148.92
5

235.14
2
47.82
9
47.31
%
86.217 57.89%
Phân loại theo kỳ
hạn
101.096 148.925 235.142 47.829 47.31% 86.217 57.89%
Ngắn hạn 68.801 107.226 179.835 38.425 55.85% 72.609 67.72%
Trung và dài hạn 32.295 41.699 55.307 9.404 29.12% 13.608 32.63%
Phân loại theo
khách hàng
101.096 148.925 235.142 47.829 47.31% 86.217 57.89%
Tiền gửi của dân
cư và các TCKT
90.569 135.522 215.408 44.953 49.63% 79.886 58.95%
Tiền gửi của các
TCTD khác
10.527 13.403 19.734 2.876 27.32% 6.331 47.24%
Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn tại VPBank Hoàn Kiếm
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tình hình huy động vốn tại VPBank
Hoàn Kiếm tăng dần qua các năm. Cụ thể là:
Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2006 là 148.925 triệu đồng, tăng
so với năm 2005 là 47.829 triệu với mức tăng 47.31%. Con số này tiếp tục
tăng lên là 235.142 triệu vào năm 2007, tăng so với nguồn huy động năm
2006 là 86.217 triệu với mức tăng 57.89%. Điều này cho thấy hoạt động huy
động vốn của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm rất có hiệu quả, đang trên đà
phát triển.

Mặt khác, trong tổng nguồn vốn huy động được, nếu phân loại theo kỳ
hạn ta thấy nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn. Cụ thể là chiếm 68.06% năm 2005, 72% vào năm 2006 và chiếm
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
21
Chuyên đề tốt nghiệp
đến 76.48% vào năm 2007. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn ngắn hạn năm
2007 là 67.72% so với năm 2006, tăng 72.609 triệu đồng từ 107.226 triệu lên
179.835 triệu.
Nguồn vốn trung, dài hạn năm 2006 đạt 41.699 triệu tăng 29.12% so
với năm 2005. Tiếp đó tăng lên là 55.307 triệu năm 2007 tăng 13.608 triệu so
với năm 2006 với mức tăng là 32.63%.
Nếu phân loại theo khách hàng ta thấy, nguồn vốn huy động từ dân cư
và các tổ chức kinh tế không ngừng tăng lên từ 90.569 triệu đồng năm 2005
lên 135.522 triệu đồng năm 2006 và 215.408 triệu vào năm 2007. Nguồn vốn
từ tổ chức tín dụng tuy có tăng dần trong 3 năm (2005 – 2007) nhưng lại có
xu hướng giảm trong tổng nguồn vốn từ 10.41% năm 2005 xuống 9% năm
2006 và xuống 8.39% năm 2007.
Những kết quả trên cho thấy chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm đang trên
đà tăng trưởng và phát triển. Mặc dù, công tác huy động vốn còn gặp nhiều
khó khăn do khách hàng chưa quen với trụ sở mới, tuy nhiên đây vẫn là một
dấu hiệu tốt đánh giá sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên tại chi
nhánh ngân hàng.
2.1.5. Về họat động tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và hội nhập, nhu cầu đầu tư ngày
càng tăng lên, do đó hoạt tín dụng của chi nhánh cũng ngày càng phát triển.
Mặc dù có những khó khăn về việc thay đổi trụ sở làm việc và cơ cấu nhân sự
nhưng VPBank Hoàn Kiếm vẫn nỗ lực tìm kiếm các thị trường mới bằng cách
phát triển các dịch vụ mới như: Cho vay các hộ kinh doanh trong chợ (điển
hình là chợ Đồng Xuân), cho vay cầm cố lô hàng nhập khẩu cho phép khách

hàng được cầm cố tại kho mình, …nên hoạt động tín dụng vẫn trên đà phát
triển. Điều này có thể thấy trong bảng dưới đây:
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH VPBANK
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
22
Chuyên đề tốt nghiệp
HOÀN KIẾM
( Đơn vị: triệu đồng )
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
So sánh 06/05 So sánh 07/06
Số
tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số
tiền
Tốc độ
tăng
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng dư nợ 91.385
102.68
5
116.78
7
11.30
0
12.37
%

14.102 13.73%
Ngắn hạn 8.214 15.811 25.523 7.597 92.49% 9.712 61.43%
Trung, dài hạn 83.171 86.874 91.264 3.703 4.45% 4.390 5.05%
Tổng doanh
số cho vay
125.79
3
146.47
5
171.36
9
20.68
2
16.44
%
24.894 17.00%
Các tổ chức
kinh tế, cá
nhân
95.325 114.251 137.095 18.926 19.85% 22.844 20.00%
Các tổ chức tín
dụng
30.468 32.225 34.274 1.757 5.77% 2.049 6.36%
Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm tại VPBank Hoàn Kiếm
Theo những số liệu ở bảng trên ta thấy, tổng dư nợ năm 2006 đạt
102.685 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 11.300 triệu với mức tăng
12.37%. Năm 2007 đạt 116.787 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 14.102
triệu, với mức tăng 13.73%. Trong đó:
Nợ ngắn hạn tăng từ 8.214 triệu năm 2005 lên 15.811 triệu năm 2006
và lên 25.523 triệu đồng năm 2007.

Nợ trung, dài hạn năm 2006 là 86.874 triệu đồng tăng 3.703 triệu so với
năm 2005 với mức tăng là 4.45%. Đến năm 2007, nợ trung và dài hạn đã tăng
lên là 91.264 triệu, tăng 4.390 triệu so với năm 2006 với mức tăng 5.05%.
Tổng doanh số cho vay của VPBank Hoàn Kiếm cũng không ngừng
tăng lên, từ mức 125.793 triệu đồng năm 2005 tăng lên 146.475 triệu đồng
năm 2006 rồi lên 171.369 triệu vào năm 2007. So với năm 2006, tổng doanh
số cho vay năm 2007 tăng 28.894 triệu với mức tăng 17%. Trong đó, đáng
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
23
Chuyên đề tốt nghiệp
lưu ý là:
Doanh số cho vay của các tổ chức, cá nhân năm 2006 đạt 114.251 triệu
đồng tăng 18.926 triệu so với năm 2005 với mức tăng 19.85%. Năm 2007 đạt
137.095 triệu, tăng so với năm 2006 là 22.845 triệu đồng, tăng 20%.
Doanh số cho vay các tổ chức tín dụng cũng tăng qua các năm từ
30.468 triệu năm 2005 tăng lên 32.225 triệu năm 2006 và đạt 34.274 triệu
đồng năm 2007.
Đây là kết quả từ sự cố gắng nỗ lực của toàn cán bộ nhân viên ngân
hàng, đánh dấu sự phát triển của VPBank Hoàn Kiếm trong điều kiện hoạt
động tín dụng còn nhiều khó khăn. Đặc biệt, chi nhánh vẫn duy trì một chất
lượng tín dụng tốt. Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh giảm dần trong 3 năm, đến
cuối tháng 12/2007 tỷ lệ này là 1.07%. Có thể thấy qua bảng số liệu dưới đây:
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH NỢ XẤU CỦA CHI NHÁNH VPBANK – HOÀN
KIẾM NĂM 2007
( Đơn vị: triệu đồng )
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
I. Tổng dư nợ 91.385 102.685 116.787
II. Các khoản nợ xấu 1.885 1.602 1.253
1. Nợ dưới tiêu chuẩn. 1.885 1.602 1.253
2. Nợ nghi ngờ

3. Nợ có khả năng mất vốn
III. Số nợ xấu có TSĐB 1.885 1.602 1.253
IV. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 2.03% 1.56% 1.07%
Nguồn: Báo cáo tình hình nợ xấu tại VPBank Hoàn Kiếm
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
24
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.6. Về hoạt động dịch vụ
Là một chi nhánh cấp 2, VPBank Hoàn Kiếm thực hiện rất ít hoạt động
thanh toán quốc tế. Các hoạt động dịch vụ chủ yếu của chi nhánh bao gồm:
hoạt động ngân quỹ, hoạt động kiều hối và hoạt động thẻ.
2.1.6.1. Hoạt động ngân quỹ
Thị trường chứng khoán ngày càng hấp dẫn và ngày càng có nhiều
công ty chứng khoán ra đời nên đã có sự dịch chuyển một phần nguồn vốn
của các ngân hàng sang các công ty chứng khoán. Vì thế, lượng tiền đồng trên
thị trường liên ngân hàng càng trở nên khan hiếm. Tuy có những khó khăn
nhất định, song hoạt động ngân quỹ của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm vẫn
đạt kết quả hết sức khả quan. Hầu hết các chỉ tiêu ngân quỹ đều đạt và vượt
kế họạch. Hoạt động ngân quỹ đã làm tốt công tác điều hoà vốn, đảm bảo
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản của chi nhánh ngân hàng.
2.1.6.2. Hoạt động kiều hối
Mặc dù hoạt động kiều hối tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm còn ít
phát triển, song chi nhánh vẫn luôn cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra. Cụ thể
doanh số chi trả kiều hối của chi nhánh tăng 12%, tổng số phí thu được từ chi
trả kiều hối tăng 10% so vói năm 2006.
2.1.6.3. Hoạt động thẻ
Mặc dù hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng VPBank đi sau một số
ngân hàng khác như Vietcombank, Agribank... Tuy nhiên, tháng 7/2007,
VPBank đã trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chip theo
tiêu chuẩn EMW quốc tế. Do đó, hoạt động thẻ của chi nhánh VPBank Hoàn

Kiếm cũng rất phát triển. Cán bộ nhân viên chi nhánh đã nỗ lực giới thiệu sản
phẩm thẻ mới với nhiều tính năng hiện đại tới các đối tượng khách hàng và
thu hút số lượng khách hàng ngày càng tăng lên.
Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46
25

×