Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên ở việt nam (lấy ví dụ ở tỉnh ninh bình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.14 KB, 119 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
* Đối tượng chịu thuế tài nguyên:
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT
1 TN Tài nguyên
2 TNTN Tài nguyên thiên nhiên
3 NSNN Ngân sách nhà nước
4 XHCN Xã hội chủ nghĩa
5 UBND Uỷ ban nhân dân
6 WTO Tổ chức thương mại quốc tế
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
9 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
10 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
BIỂU ĐỒ
* Đối tượng chịu thuế tài nguyên:
* Đối tượng chịu thuế tài nguyên:
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tài nguyên là tài sản quan trọng của quốc gia, cần phải khai thác, sử
dụng có hiệu quả nguồn lực tài nguyên của đất nước. Đảng và Nhà nước đã có
nhiều công cụ để bảo vệ, quản lý khai thác, sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn
lực tài nguyên. Trong đó có chính sách thuế tài nguyên là một trong những
công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước quản lý việc khai thác sử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên.
Pháp lệnh thuế tài nguyên được ban hành từ năm 1990, đến nay qua
nhiều lần sửa đổi bổ sung song vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng tới việc
quản lý, khai thác, sử dụng nguồn TNTN của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt


động khai thác tài nguyên. Song, việc thực thi pháp luật, nhất là Luật thuế TN
của các doanh nghiệp khai thác còn nhiều yếu kém.
Hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên còn là yêu cầu cấp thiết của hệ
thống chính sách thuế Việt Nam để bảo đảm tính đồng bộ của các chính sách
thuế hiện hành đã và đang tiến hành sửa đổi.
Với những lý do nêu trên đề tài: “Hoàn thiện chính sách thuế tài
nguyên ở Việt Nam (Lấy ví dụ ở tỉnh Ninh Bình)” được chọn làm đề tài
luận văn thạc sỹ của tôi.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Luận văn góp phần đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chính sách thuế TN;
Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thuế TN ở tỉnh Ninh Bình, chỉ
ra những mặt hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chính sách;
Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách thuế TN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập chung nghiên cứu lý luận và thực tiễn
i
dưới góc độ kinh tế chính trị; dưới giác độ các chính sách chung về thuế tài
nguyên đã tác động như thế nào đến hoạt động thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chinh sách thuế tài nguyên, xuất phát
từ chính sách thuế tài nguyên đang áp dụng từ năm 1990 và Luật thuế tài
nguyên được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành
ngày 25/11/2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được vận dụng trong đề tài là phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng
phương pháp kết hợp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh trong quá
trình nghiên cứu.
5. Dự kiến đóng góp của luận văn:
Thứ nhất: Góp phần hệ thống hoá những cơ sở lý luận và thực tiễn về

chính sách thuế tài nguyên; Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách; Sự cần
thiết phải nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thuế tài nguyên ở
tỉnh Ninh Bình, kết quả đạt được và những hạn chế; Nguyên nhân của những
mặt hạn chế.
Thứ ba: Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách thuế
tài nguyên.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn
được bố cục thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện chính sách thuế TN
Chương II: Thực trạng thực hiện chính sách thuế TN ở tỉnh Ninh Bình.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn chính sách thuế TN
ii
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ TÀI NGUYÊN
1.1. Lý luận chung về chính sách thuế tài nguyên:
Tại phần này luận văn đã sử dụng các vấn đề lý luận và thực tiễn để làm
sáng tỏ các nội dung về:
Thứ nhất: Khái niệm về thuế, chính sách thuế, vai trò của thuế nói chung
trong nền kinh tế thị trường, có số liệu minh chứng.
Thứ hai: Khái niệm thuế TN, chính sách thuế TN, vai trò của chính sách
thuế TN đối với nền kinh tế thị trường, phân tích làm rõ vai trò nổi bật của
chính sách thuế TN là đảm bảo nguồn thu và là công cụ Tài chính quản lý
khai thác, sử dụng hiệu quả TNTN; Nội dung về hoàn thiện chính sách thuế
tài nguyên.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết hoàn thiện
chính sách thuế tài nguyên:
Phần này luận văn đưa ra và lập luận nội dung về:

(i) Các nhân tố ảnh hưởng tới hoàn thiện chính sách thuế thông qua phân tích:
Quan điểm, chủ chương, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước; Các định hướng cải cách chính sách thuế trong quá trình hội nhập, ảnh
hưởng của các Luật thuế hiện hành và Trình độ năng lực cán bộ xây dựng và
thực hiện chính sách thuế
(ii) Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên thông qua
việc phân tích các nội dung :
Chính sách thuế TN phải đảm bảo sự phù hợp trong từng giai đoạn, góp
phần bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; Tập chung
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối lại nguồn thu của
ngân sách Nhà nước.
iii
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên ở một số nước
trên thế giới:
Luận văn sau khi nghiên cứu những kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện
chính sách thuế tài nguyên ở một số quốc gia trên thế giới gồm các nước phát
triển và đang phát triển, các nước trong khu vực đã rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam về hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên, đó là:
Thứ nhất: Đối tượng chịu thuế phải mở rộng để bao quát hết nguồn thu;
Thứ hai: Mức thuế suất phải điều chỉnh hợp lý ở mỗi giai đoạn khác nhau;
Thứ ba: Nên lựa chọn phương pháp tính thuế theo giá hàng để đơn giản,
dễ thực hiện;
Thứ tư: Thu hẹp diện miễn giảm thuế để đảm bảo khai thác, sử dụng tiết
kiệm hiệu quả nguồn lực tài nguyên.
iv
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ
TÀI NGUYÊN Ở TỈNH NINH BÌNH
Trong phần này luận văn đã dùng những số liệu cụ thể ở tỉnh Ninh Bình
để phân tích đánh giá tổng quan về những thực trạng thực hiện chính sách

thuế TN, kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế
trong việc thực hiện chính sách thuế TN.
2.1. Khái quát quá trình cải cách chính sách thuế và chính sách thuế tài
nguyên:
Luận văn đã trình bày khái quát quá trình cải cách chính sách thuế và
chính sách thuế TN qua các thời kỳ từ 1990 đến nay theo ba giai đoạn: Giai
đoạn 1990- 1995, cải cách chính sách thuế bước 1; Giai đoạn 1995- 2004, cải
cách chính sách thuế bước 2; Giai đoạn 2005 – 2010, cải cách chính sách thuế
bước 3. Phần này luận văn nêu bật mục tiêu của cải cách chính sách thuế TN
là tập trung nguồn thu cho NSNN, đảm bảo sử dụng tiết kiệm hiệu quả
TNTN.
2.2. Tình hình thực hiện chính sách thuế tài nguyên ở tỉnh Ninh Bình:
Thứ nhất: Kết quả đạt được
Hai mươi năm thực hiện chính sách thuế TN đã góp phần ổn định nguồn
thu cho NSSN, số thu hàng năm có chiều hướng tăng lên và nâng dần tỷ trọng
số thu trong tổng thu NSNN; Quản lý khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn
lực tài nguyên, góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức của các tổ chức
cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên và việc thực hiện nghĩa vụ
thuế; Chính sách thuế tài nguyên ngày càng được hoàn thiện theo hướng đơn
giản, minh bạch dễ thực hiện.

v
Thứ hai: Những mặt hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực, chính sách thuế TN cũng còn những mặt
hạn chế: Chính sách thuế TN chưa tập trung nguồn thu đáng kể cho NSNN;
Chính sách thuế TN chưa thực sự là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để quản
lý nguồn lực TN; Chưa bao quát chặt chẽ người nộp thuế, còn nhiều đối
tượng chịu thuế chưa đưa vào quản lý thu; Giá tính thuế và thuế suất của các
loại tài nguyên còn nhiều bất cập; Về miễn giảm thuế còn nhiều vướng mắc
trong quá trình thực hiện.

2.3. Nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra về hoàn thiện chính
sách thuế tài nguyên:
Qua phân tích cho thấy, việc thực hiện chính sách thuế TN sau 20 năm,
bên cạnh những thành tựu đạt được nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế. Những
hạn chế này là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Những nguyên nhân về mặt chính sách
Chính sách thuế TN vẫn còn nhiều kẽ hở như: Chưa bao quát hết các
trường hợp người nộp thuế TN, chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế TN. Do
vậy, nhiều TNTN các đơn vị khai thác sử dụng vào kinh doanh nhưng không
thu thuế; Chế tài xử phạt vi phạm Luật thuế TN chưa thoả đáng đối với các
hành vi vi phạm Luật hay nói cách khác là mức xử phạt còn qúa nhẹ.
Thứ hai: Những hạn chế của cán bộ xây dựng và thực hiện chính sách
Cán bộ làm công tác xây dựng chính sách còn phải kiêm nhiệm nhiều
việc, năng lực một số cán bộ còn hạn chế, chưa bao quát hết được những vấn
đề nảy sinh trong thực tiễn, nhất là những vấn đề sẽ phát sinh trong tương lai;
Trình độ quản lý của một bộ phận cán bộ thuế chưa đáp ứng được đòi hỏi của
thực tiễn quản ký thuế TN; Cán bộ các ngành tham mưu cho Uỷ Ban nhân
tỉnh ban hành giá tính thuế TN trên địa bàn chưa sát với giá của thị trường, do
vi
trình độ năng lực cán bộ còn nhiều hạn chế chưa khảo sát tính toán đúng các
yếu tố cấu thành giá tính thuế TN.
Đây là nguyên nhân làm giảm vai trò của chính sách thuế TN “là công
cụ quan trọng để tập chung nguồn thu cho NSNN, quản lý khai thác, sử dụng
hiệu quả nguồn lực TN.”
Thứ ba: Những vấn đề đặt ra hiện nay trong thực hiện chính sách thuế
tài nguyên ở tỉnh Ninh Bình.
Vấn đề đặt ra trong việc thực hiện chính sách thuế TN ở tỉnh Ninh Bình
đó là: Cách xác định giá tính thuế còn nhiều hạn chế trong việc thực thi chính
sách; Thuế suất thuế TN đá vôi và sản xuất xi măng đang là vấn đề đặt ra đối
với việc thực hiện như thế nào để đảm bảo đúng Luật; Việc miễn thuế TN đối

với đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình đê điều, an ninh, quốc phòng
đang là vấn đề cần giải quyết.
Các văn bản quy định về thuế TN, về hoạt động khai thác khoáng sản
thiếu đồng bộ, chậm sửa đổi là một trong những vấn đề đặt ra trong việc thực
hiện chính sách hiện nay. Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan hữu
quan khác trong quản lý, kiểm tra giám sát, chưa được chặt chẽ nhất là ngành
Tài nguyên và Môi trường. Ý thức chấp hành của người nộp thuế cũng là vấn
đề bức xúc hiện nay ở tỉnh Ninh Bình.
vii
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH THUẾ TÀI NGUYÊN
3.1. Phương hướng hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên:
Luận văn đã đề cập tới các phương hướng hoàn thiện chính sách thuế tài
nguyên trên cơ sở: Hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên theo đường lối
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ở mỗi thời kỳ của
đất nước; Chính sách thuế tài nguyên phải hướng đến mục tiêu không ngừng
nâng cao hiệu quả các nguồn tài nguyên của đất nước trong việc phát triển
kinh tế - xã hội hợp lý, nhằm tăng cường nguồn thu và vai trò điều tiết vĩ mô
của Nhà nước; Đồng thời chính sách thuế TN phải theo hướng đơn giản, ổn
định, mang tính luật pháp cao và có sự tương đồng với khu vực và phù hợp
thông lệ quốc tế.
3.2 Quan điểm hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên:
Luận văn đã nêu một số quan điểm nổi bật về hoàn thiện chính sách thuế
tài nguyên, đó là: Chính sách thuế phải đơn giản, minh bạch, công bằng, dễ
thực hiện, đảm bảo nguồn thu cho NSNN ngày càng tăng, khai thác, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực TN; Chính sách thuế TN thực sự hiệu quả cả về
mặt kinh tế và xã hội, đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp khai thác sử
dụng tài nguyên.
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên:

Sau khi phân tích định hướng chiến lược, quan điểm hoàn thiện chính
sách và căn cứ vào những mặt mạnh cần phát huy, điểm yếu cần khắc
phục, luận văn đã đưa ra các giải pháp cơ bản hoàn thiện chính sách thuế
TN như sau:
Thứ nhất: Hoàn thiện cơ sở pháp lý của chính sách thuế tài nguyên
Nhà nước cần tạo lập một hệ thống pháp luật đồng bộ liên quan tới Luật
viii
thuế TN, có nghĩa là chính sách thuế và các chính sách liên quan về hoạt động
khai thác TN phải được hoàn thiện đồng thời để đảm bảo tính đồng bộ, hiệu
quả trong việc thực thi chính sách thuế TN.
Hệ thống chế tài xử phạt không chỉ về mặt hành chính mà cả về mặt hình sự.
Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy đồng bộ để hướng dẫn tổ
chức thực hiện. Đồng thời các văn bản pháp quy hướng dẫn Luật và các văn
bản liên quan đến chính sách thuế TN phải tiến hành rà soát để xem xét bãi
bỏ, sửa đổi cho phù hợp với chính sách hiện hành.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy cơ quan quản lý thuế.
Trước hết phải tinh giảm biên chế, đào tạo cán bộ chuyên nghiệp,
chuyên sâu theo từng lĩnh vực quản lý thuế; Tổ chức phân cấp thẩm quyền
quản lý TN và công tác quản lý thuế cho cơ quan thuế cấp dưới; Phân công
cán bộ quản lý đúng người đúng việc, dựa theo năng lực sở trường của mỗi
cán bộ thuế trong đơn vị để bố trí công việc cho hợp lý; Phối hợp chặt chẽ với
các cấp các ngành trong việc thực hiện chính sách thuế TN.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các đơn vị khai thác TN ngay từ
khi thực hiện khai thác và kê khai với cơ quan thuế; Cải cách hành chính ứng
dụng công nghệ quản lý tiên tiến, hiện đại hoá trang thiết bị quản lý thu thuế.
Thứ ba: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chuyên gia hoạch định
chính sách, thực hiện chính sách.
Đào tạo đội ngũ chuyên gia hoạch định chính sách chuyên nghiệp, mỗi
cán bộ nghiên cứu đảm nhiệm một lĩnh vực thuế nhất định; Đào tạo đội ngũ
cán bộ ngành thuế có năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ cao đáp ứng

được yêu cầu quản lý thuế hiện đại; Tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ làm
công tác hoạch định chính sách và đội ngũ cán bộ thuế đảm bảo thu hút được
cán bộ giỏi nhiệt tình với công việc Có nghĩa là, ngành thuế cần xét tuyển,
các sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá giỏi ở những ngành
nào, trường nào thì được tuyển thẳng không cần qua thi tuyển. Hoặc tất cả
ix
sinh viên khi tốt nghiệp đại học tiếp tục theo học sau đại học có bằng thạc sỹ
thuộc các lĩnh vực chuyên ngành kinh tế cũng được tuyển thẳng vào ngành.
Tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao nhận thức trong việc thực thi
chính sách thuế TN. Đối với người nộp thuế còn phải thường xuyên tổ chức
tập huấn, đối thoại trực tiếp, gián tiếp mỗi khi chính sách sửa đổi bổ sung để
người nộp thuế thực thi chính sách kịp thời theo quy định của pháp luật thuế.
Thứ tư: Hoàn thiện các giải pháp kỹ thuật nghiệp vụ
Trong phần này Luận văn đã đưa ra các giải pháp nghiệp vụ về hoàn
thiện chính sách thuế TN, đó là: Hoàn thiện căn cứ tính thuế, đối với căn cứ
tính thuế cần phải hoàn thiện những nội dung về giá tính thuế đối với TN xuất
khẩu, cách giải quyết vấn đề hạn chế trong việc xây dựng giá tính thuế TN
hiện nay; Sửa đổi thuế suất để giải quyết những bất cập đang vướng mắc.
Hoàn thiện đối tượng chịu thuế và người nộp thuế, cần bao quát quản lý
chặt chẽ người nộp thuế; Rà soát các đối tượng chịu thuế để đưa vào quản lý thu
đảm bảo công bằng xã hội giữa các đơn vị khai thác TN. Đồng thời tiếp tục thu
hẹp đối tượng miễn, giảm thuế TN để hạn chế các trường hợp lách Luật.
KIẾN NGHỊ
Xuất phát từ tình hình thực hiện chính sách thuế TN ở tỉnh Ninh Bình
đề tài đưa ra các kiến nghị sau:
Kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng quy chế
phối hợp quản lý thuế TN, phối hợp thực hiện chính sách thuế TN.
Thường xuyên công khai các doanh nghiệp khai thác TN vi phạm Luật
thuế TN, Luật khoáng sản và các quy định khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
khai thác TN trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

Kiến nghị UBND tỉnh trình Quốc hội sửa những bất cập của chính sách
thuế TN như: Thuế suất, giá tính thuế, miễn giảm thuế mà Ninh Bình và các
tỉnh đang vướng mắc.
x
KẾT LUẬN
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu giữ vai trò quan trọng trong hệ thống
thuế quốc gia, cùng với các chính sách thuế khác, chính sách thuế TN là công
cụ tài chính của Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế đất nước, chính sách
thuế TN tác động mạnh mẽ tới việc huy động nguồn thu cho NSNN, hàng năm
thuế TN huy động cho NSNN trên dưới 10% tổng thu NSNN.
Ngoài việc tập trung nguồn thu cho NSNN chính sách thuế tài nguyên
còn góp phần quan trọng vào việc quản lý khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả nguồn TNTN của đất nước. Đồng thời, thông qua các nội dung của chính
sách đã nâng cao được ý thức của các tổ chức cá nhân trong việc quản lý khai
thác, sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn lực TN. Cũng nhờ các chế tài xử phạt
của Luật thuế mà người nộp thuế đã có ý thức trách nhiệm trong việc kê khai
nộp thuế.
Do vậy, việc hoàn thiện chính sách thuế TN là một trong những vấn đề
hết sức cần thiết nhằm thực hiện tốt vai trò tập trung nguồn thu cho NSNN,
đồng thời góp phần vào việc bảo vệ môi trường, quản lý khai thác sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm nguồn TNTN của đất nước.
Trong luận văn này tác giả đã giải quyết một số vân đề cơ bản sau:
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chính sách thuế TN từ góc độ lý
luận và thực tiễn; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc hoàn thiện chính
sách, sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách;
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thuế TN ở Ninh
Bình;
Luận văn đã chỉ rõ những thành công, hạn chế nguyên nhân của những
hạn chế đó, luận văn đưa ra các phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính
sách thuế TN.

xi
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết chọn đề tài nghiên cứu:
Tài nguyên là tài sản quan trọng của quốc gia, cần phải khai thác, sử
dụng có hiệu quả nguồn lực tài nguyên của đất nước. Đảng và Nhà nước đã
có nhiều công cụ để bảo vệ, quản lý khai thác, sử dụng tiết kiệm hiệu quả
nguồn lực tài nguyên như: Luật bảo vệ môi trường; Luật khoáng sản; Luật
dầu khí; các chính sách thuế, phí trong đó chính sách thuế tài nguyên cũng
là một trong những công cụ tài chính để quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên,
cho đến nay việc quản lý khai thác, sử dụng còn nhiều bất cập về quy hoạch,
về quản lý Chính sách thuế tài nguyên cũng là một trong những công cụ
quan trọng của Nhà nước để quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên. Do vậy, cần phải xây dựng chính sách thuế tài nguyên đáp ứng được
yêu cầu “là công cụ quản lý của Nhà nước về khai thác, sử dụng hiệu quả
nguồn lực tài nguyên của đất nước”.
Pháp lệnh thuế tài nguyên được ban hành từ năm 1990, đến nay qua
nhiều lần sửa đổi bổ sung song vẫn còn nhiều hạn chế như: chưa bao quát hết
được đối tượng chịu thuế, giá tính thuế một số loại tài nguyên chưa rõ ràng
khó thực hiện, đối tượng miễn giảm còn rộng ảnh hưởng tới việc quản lý,
khai thác, sử dụng kém hiệu quả, khai thác bừa bãi gây tác động xấu đến môi
trường hiện tại và sau này.
Việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá, quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN cùng với việc hội nhập sâu rộng vào kinh tế
khu vực và thế giới, phát triển nhiều thành phần kinh tế đã bung ra hàng loạt
các loại hình doanh nghiệp. Trong đó có rất nhiều doanh nghiệp ngoài Nhà
nước tham gia hoạt động khai thác tài nguyên. Song, việc thực thi pháp luật
của các doanh nghiệp khai thác tài nguyên còn nhiều yếu kém. Các tổ chức,
cá nhân khai thác tài nguyên bừa bãi, chạy đua vì mục đích lợi nhuận mà
1
không nghĩ tới việc bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả

nguồn TN và thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Trong đó có việc chấp hành
chính sách thuế tài nguyên còn nhiều hạn chế. Nhiều doanh nghiệp do chưa
hiểu hết chính sách nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trốn tránh nghĩa vụ
thuế tài nguyên để mưu lợi cho riêng doanh nghiệp mình.
Hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên còn là yêu cầu cấp thiết của hệ
thống chính sách thuế Việt Nam để bảo đảm tính đồng bộ của các chính sách
thuế hiện hành đã và đang tiến hành sửa đổi bổ sung nhằm phù hợp với quá
trình toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế quốc dân, làm cho chính sách
thuế của Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế tạo điều kiện cho nước ta hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Với những lý do nêu trên đề tài: “Hoàn thiện chính sách thuế tài
nguyên ở Việt Nam (Lấy ví dụ ở tỉnh Ninh Bình)” được chọn làm đề tài
luận văn thạc sỹ của tôi.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài:
Thuế tài nguyên ra đời rất sớm nhưng mãi tới năm 1990 mới chỉ ban
hành dưới dạng Pháp lệnh, ngày 25/11/2009, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam chính thức ban hành Luật thuế tài nguyên. Cho tới nay
chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt về vấn đề này. Qua nghiên cứu
tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chính sách thuế tài nguyên chỉ có một công
trình nghiên cứu nổi bật đó là của tác giả:
Nguyễn Văn Hưng - K14 khoa kinh tế chính trị trường Đại học Kinh tế
Quốc dân đã nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện chính sách thuế góp phần bảo
vệ môi trường ở Việt Nam” ( Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2008).
Tuy nhiên, trong đề tài mới chỉ đề cập tới những vấn đề chính sách
chung về thuế, phí ảnh hưởng tới môi trường. Từ đó đưa ra những giải pháp
chung về các chính sách thuế có tác động tới việc bảo vệ môi trường như thế
2
nào. Ngoài ra, còn có một số công trình khác nhưng chỉ ở dưới dạng bài báo
đăng trên các tạp chí, báo cáo hội thảo khoa học. Các nghiên cứu này mới chỉ
đề cập tới một khía cạnh nào đấy của chính sách thuế tài nguyên tác động

đến sự phát triển nền kinh tế của đất nước. Nhìn chung, các công trình
nghiên cứu chưa đi sâu nghiên cứu toàn diện chính sách thuế tài nguyên
một cách có hệ thống.
Nội dung luận văn này, tôi muốn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn, thực trạng thực hiện chính sách thuế TN và những phương hướng, quan
điểm và các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên. Chính sách thuế
tài nguyên đã được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam ban hành
dưới dạng Luật thuế tài nguyên ngày 25/11/2009. Mặc dù mới được sửa đổi,
bổ sung và nâng lên thành Luật nhưng không phải đã hoàn toàn phù hợp với
yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn. Chính vì vậy, ở luận văn này tôi muốn hoàn
thiện chính sách thuế tài nguyên để chính sách này vừa là công cụ tài chính
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước nhưng đồng thời chính sách thuế
tài nguyên cũng góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức khai thác sử
dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên của đất nước ngày một tốt hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung, thực trạng chính sách thuế tài
nguyên đang thực hiện, đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại, nguyên
nhân của những mặt hạn chế. Từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện
chính sách thuế tài nguyên hiện hành để chính sách thuế tài nguyên thực sự
là công cụ tài chính của Nhà nước, đảm bảo nguồn thu cho NSNN và các
mục tiêu khác.
Chính sách thuế tài nguyên phải phù hợp với tình hình thực tiễn của đất
nước để đảm bảo cho nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng và bền
3
vững, đảm bảo chính sách phải phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực để
Việt Nam có điều kiện hội nhập sâu rộng vào kinh tế toàn cầu và khu vực.
Chính sách thuế tài nguyên phải đảm bảo góp phần sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên của đất nước, góp phần bảo vệ cải tạo môi trường nơi khai
thác tài nguyên.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thuế tài nguyên,
các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách, sự cần thiết phải nghiên cứu hoàn thiện
chính sách thuế tài nguyên, phân tích chính sách thuế TN ở một số nước trên
thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thực trạng thực hiện chính sách thuế tài nguyên ở tỉnh Ninh Bình, kết
quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân của những mặt hạn chế.
Phương hướng, quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập chung nghiên cứu lý luận và thực tiễn dưới góc độ kinh tế
chính trị; dưới giác độ các chính sách chung về chính sách thuế tài nguyên đã
tác động như thế nào đến hoạt động thực tiễn. không đi sâu nghiên cứu các
tác nghiệp cụ thể trong quá trình quản lý thu.
Phạm vi nghiên cứu
Hoàn thiện chinh sách thuế tài nguyên xuất phát từ chính sách thuế tài
nguyên đang áp dụng từ năm 1990 và Luật thuế tài nguyên được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25/11/2009.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được vận dụng trong đề tài là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, đề tài còn sử
4
dụng phương pháp kết hợp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh trong
quá trình nghiên cứu.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn:
- Khái quát chính sách thuế tài nguyên ở một số quốc gia trên thế giới từ
đó rút ra những kinh nghiệm hoàn thiện chính sách thuế hiện hành cho phù
hợp với thực tiễn Việt Nam.
- Đi sâu phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thuế tài
nguyên kể từ khi Pháp lệnh thuế TN được ban hành năm 1990 cho tới nay.

Chỉ ra những mặt được, mặt chưa được của chính sách đồng thời tìm ra
nguyên nhân của những mặt tồn tại hạn chế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên.
7. Kết cấu luận văn:
- Mở đầu
- Nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện chính sách thuế
tài nguyên.
Chương II: Thực trạng thực hiện chính sách thuế tài nguyên ở tỉnh
Ninh Bình.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn chính sách thuế tài
nguyên.
- Kiến nghị
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo
5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ TÀI NGUYÊN
1.1. Lý luận chung về chính sách thuế tài nguyên:
1.1.1. Những vấn đề chung về thuế, chính sách thuế:
1.1.1.1. Khái niệm về thuế:
Thuế ra đời, phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước. Thuế là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Hệ thống và chính sách thuế của Nhà nước được xây dựng trên cơ sở
những điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử
nhất định.
Ngày nay trong tiến trình hội nhập, thuế lại đang có vị thế lớn trong
chiến lược toàn cầu hoá. Do vậy, việc quản lý thuế của các Nhà nước là rất
cần thiết, dù cho Nhà nước đó là Nhà nước phát triển hay đang phát triển.

Những tri thức về thuế và quản lý thuế đang là nhu cầu thường trực không
chỉ với các nhà quản lý, với các doanh nhân mà còn cần phổ cập tới tất cả
mọi công dân.
Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác đã viết: "Thuế là cơ sở kinh tế
của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản
vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà
nước". Ăng-ghen cũng đã viết: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có
sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế".
Bên cạnh đó, cũng có các quan điểm khác nhau về thuế, được nhìn nhận
trên các bình diện khác. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh
Chrisopher Pass và Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã
cho rằng : "Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải
6
và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc
chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản".
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong
cuốn sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như
sau: "thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao
bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ,
mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào
cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi
phạm pháp luật".
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo từ điển tiếng Việt, trung tâm từ điển học (1998) thì: thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp v.v buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác
nhau, nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn
đang được áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển
hình là khái niệm về thuế của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính

công. Dựa vào định nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái
niệm tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo Luật đối với Nhà nước; không mang
tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để
trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
1.1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường:
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động
7
kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh
tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước:
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách
hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công
cộng, đó là NSNN. Ngân sách Nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu
khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng.
Trong tất cả các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng số thu ngân sách nhà nước. Hầu như mọi khoản chi tiêu của ngân
sách nhà nước đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội có
trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những người thông qua hành vi
của mình đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
Hình 1.1 dưới đây qua các năm thể hiện thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN. Xu hướng tăng dần qua các năm: Năm 1990 chiếm 75%; năm 1998
chiếm 90%; năm 2004 chiếm 95%; năm 2006 chiếm 96%; năm 2008
chiếm 97%.
Hình 1.1 Biểu đồ tỷ lệ % số thu từ thuế, phí trong tổng thu NSNN hàng năm
Nguồn: Số liệu báo cáo hàng năm của Tổng cục thuế
8

Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều biện
pháp như: giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế; trong
đó biện pháp kinh tế là gốc. Trong các biện pháp kinh tế, thuế là công cụ
quan trọng và sắc bén nhất. Thông qua chính sách thuế, Nhà nước khuyến
khích hay không khuyến khích đối với hoạt động xuất nhập khẩu ở mỗi giai
đoạn khác nhau đảm bảo phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ khai thác góp phần
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để khuyến khích ngành, lĩnh vực
nào đó phát triển trong mỗi giai đoạn khác nhau để nhằm khai thác tốt nhất
nguồn TN của mình, Nhà nước ban hành các chính sách thuế, tính thuế hay
không tính thuế, điều chỉnh mức thuế suất cao hay thấp vào các ngành nghề,
lĩnh vực, mặt hàng cụ thể ở các mức thuế suất khác nhau để hạn chế hay
khuyến khích tiêu dùng. Thông qua đó để thúc đẩy phát triển những ngành
kinh tế quan trọng ở giai đoạn đó.
Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội:
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng
lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một
đất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong
xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát
triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về
quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính
vì vây, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải
của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động
trực tiếp vào quá trình này.
9
Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh:

Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật
thuế trong thực tiễn. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy
định của các luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan
phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh
doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán
riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó
khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Đồng thời,
cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật được nhiều kiến thức quản
lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Như vậy,
qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện
các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà
nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển:
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách nhà nước, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ
chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất
nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất
định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước, mà Nhà nước có thể
dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số
ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một
cơ cấu hợp lý hơn.
10
1.1.1.3. Chính sách thuế Việt Nam:
* Chính sách chung:
Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên các sách, báo, các
phương tiện thông tin đại chúng và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế - xã
hội đều có những chính sách của mình. Có chính sách của cá nhân, chính

sách của doanh nghiệp, chính sách của Đảng, của Nhà nước, của liên minh
các nước hay các tổ chức quốc tế Theo quan niệm phổ biến thì khái niệm
chính sách được hiểu như sau:
Chính sách là tổng thể các mục tiêu, các giải pháp và công cụ nhằm
giải quyết các vấn đề quan trọng lặp đi lặp lại trong một hệ thống.
Theo khái niệm trên thì chính sách chỉ dẫn chung cho quá trình ra
quyết định. Chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết
định, nhắc nhở các nhà quản lý quyết định nào là có thể và những quyết
định nào là không thể. Bằng cách đó, các chính sách hướng suy nghĩ và
hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc thực hiện các mục tiêu
chung của tổ chức.
* Chính sách thuế:
Khi nói đến chính sách của một đất nước là nói về quan điểm, cách
nhìn nhận chính thống của Nhà nước đó về một lĩnh vực, một hoạt động
trong một giai đoạn nhất định. Chính sách thuế nằm trong hệ thống chính
sách chung của một đất nước, vì vậy, có thể khái quát khái niệm chính sách
thuế như sau:
Chính sách thuế là tổng hợp các quan điểm chính thống của Nhà nước
về từng loại thuế trong một giai đoạn nhất định để sử dụng chức năng của
thuế nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược chung của đất nước.
Các quan điểm chính thống của Nhà nước thuộc phạm trù ý trí, vì vậy
chúng là vô hình. Để cụ thể hóa các quan điểm chính thống này, Nhà nước
11

×