MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH VÀ
QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ ATM TẠI VIỆT NAM
PGS.,TS. Lê Thế Giới- ThS. Lê Văn Huy
Sự phát triển của công nghệ mới cùng với những thách thức của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra yêu cầu cho hệ thống ngân hàng và các công ty
tài chính Việt Nam phải tích cực củng cố, tăng cường năng lực tài chính, năng
lực quản trị theo lộ trình quy định của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, các
ngân hàng phải đẩy mạnh việc hiện đại hoá, đổi mới cơng nghệ ngân hàng, đa
dạng hóa sản phẩm kinh doanh và đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển và hội nhập. Hệ
thống giao dịch (rút tiền) tự động ATM ra đời được coi là một kênh ngân hàng tự
phục vụ chiến lược, một công cụ quan trọng trong hoạt động bán lẻ của các
ngân hàng Việt Nam.
Theo ATM và Debit News (2001), “máy giao dịch tự động (ATM) là một loại máy
điện tử đặt ở nơi công cộng, được kết nối với một hệ thống dữ liệu và các thiết bị
liên quan, được kích hoạt bởi chủ thẻ cho phép rút tiền, sử dụng các dịch vụ
ngân hàng phát hành thẻ và các ngân hàng khác”.
Về nguyên tắc, hầu hết các máy ATM được kết nối với hệ thống liên ngân hàng,
cho phép khách hàng có thể rút và gửi tiền từ máy ở bất cứ nơi đâu, không phụ
thuộc vào nơi mà họ mở tài khoản. Một lợi thế của ATM là cung cấp các dịch vụ
ngân hàng 24giờ/ngày, 365 ngày/năm và được đặt tại các địa điểm “chiến lược”,
thuận tiện cho khách hàng thực hiện các giao dịch “ngồi giờ hành chính”. Cùng
với sự tiến bộ về công nghệ thông tin và sự phổ biến của Internet, ATM không
chỉ đơn thuần chỉ để rút tiền - mà cịn hơn thế nữa, nó có thể cung cấp một cách
hiệu quả các dịch vụ ngân hàng, gia tăng chức năng bảo mật về thông tin đối với
người giữ thẻ, đồng thời, chủ thẻ có thể trả tiền bất kì nơi đâu thơng qua hệ
thống chấp nhận thẻ (ATM và POS). Trên phương diện một ngân hàng, ATM
giúp cho ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với chi phí thấp
nhất, tạo sự khác biệt về chất lượng phục vụ và thương hiệu để cạnh tranh,
giảm thiểu chi phí vận hành và tăng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.
Tại Việt Nam, theo Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ Chính trị, các ngân hàng đã tích
cực đổi mới hệ thống cơng nghệ, triển khai chuẩn hoá các hệ thống corebanking, phát triển các sản phẩm và ứng dụng những công nghệ mới đạt tiêu
chuẩn quốc tế vào hoạt động kinh doanh ngân hàng. Theo đó, sản phẩm thẻ của
các ngân hàng Việt Nam đã có những bước tiến nhảy vọt, nếu năm 2001, trên
tồn Việt Nam mới chỉ có khoảng 15.000 thẻ quốc tế, 3.000 thẻ nội địa và
khoảng 20 máy ATM, thì tính đến tháng 05 năm 2005, riêng Vietcombank đã có
khoảng 400 máy ATM, nếu tính các máy ATM liên kết với một số ngân hàng
khác (thẻ ATM của các ngân hàng liên kết có thể sử dụng trên máy ATM của
nhau) thì số máy là 450 máy và con số này có thể tăng lên đến 800 máy với 12
ngân hàng cùng liên kết, hiện tại, số lượng thẻ của Ngân hàng này lên đến
700.000 thẻ và số lượng phát hành vào cuối năm 2005 dự kiến sẽ là 1,2 triệu
thẻ. Đối với Ngân hàng Cơng thương, số lượng máy ATM hiện có của ngân hàng
này là 135 máy, đến cuối năm, sẽ lắp đặt thêm 200 máy mới… đó thật sự là một
tín hiệu đáng mừng cho thị trường thẻ Việt Nam. Trong thời gian qua, các ngân
hàng đã tập trung rất nhiều nguồn lực về tài chính lẫn nhân lực, cạnh tranh quyết
liệt để có thể giành thị phần đối với thị trường thẻ nói chung và thị trường thẻ
ATM nói riêng.
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ ATM
Đối với các nước đang phát triển, do thói quen thanh toán của người dân là bằng
tiền mặt nên số người sử dụng thẻ trên tổng dân số còn thấp. Vấn đề đặt ra là
làm như thế nào để biết được đâu là những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng? Chính phủ và ngân hàng phát hành thẻ cần làm gì để kích thích nhu
cầu sử dụng thẻ ATM của người dân?. Trên cơ sở những phân tích các mơ hình
nhân tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ ATM của các nước trên thế giới,
kết hợp với việc xem xét điều kiện thực tế Việt Nam để hình thành mơ hình các
nhân tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam. Những nhân tố
này được xem xét dựa trên những yếu tố vĩ mô của quốc gia, những đặc điểm
của đơn vị phát hành thẻ và những người sử dụng thẻ.
1. Yếu tố kinh tế (YTKT)
Thu nhập của người dân là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến
quyết định sử dụng thẻ ATM, thông thường những cá nhân và gia đình có thu
thập càng cao thì khả năng sử dụng thẻ càng nhiều (Kinsey, 1981). Việc sử
dụng thẻ sẽ thuận tiện cho việc cất giữ các khoản thu nhập, thanh tốn các hóa
đơn và những chi tiêu phát sinh trong cuộc sống (Barker và Sekerkaya, 1992).
Theo Choi và De Vancy (1995), những người có thu nhập cao thường yêu cầu
những dịch vụ kèm theo thẻ cao hơn (như hạn mức thấu trừ chi, khả năng rút
tiền tại các máy giao dịch tự động khác nhau…). Mặt khác, trong điều kiện Việt
Nam, việc phát triển kinh tế không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố, dòng tiền
tiêu dùng chủ yếu là thanh toán nhỏ lẻ đã gây nên những khó khăn nhất định
trong việc triển khai hệ thống thanh tốn thơng qua thẻ ATM.
2. Yếu tố luật pháp (YTLP)
Thị trường thẻ là một thì trường khá mới mẻ tại Việt Nam, tuy nhiên, đây là thị
trường cạnh tranh khá quyết liệt bởi các ngân hàng đều nhận thức vai trò quan
trọng của việc nắm giữ thị phần thẻ trong hiện tại đối với sự thành công của kinh
doanh trong tương lai. Amstrong và Craven (1993), Heck (1987) cho rằng, để
một thị trường thẻ hoạt động được tốt, Chính phủ cần vạch ra một lộ trình hội
nhập nhất định, theo đó, cần có những văn bản pháp quy cụ thể (như luật giao
dịch, thanh tốn điện tử, chữ kí điện tử…) nhằm quy định quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia. Mặt khác, Chính phủ cũng cần có những chính sách, quy định
việc bảo vệ an tồn của người tham gia, những ràng buộc giữa các bên liên
quan đến những sai sót, vi phạm vơ tình hoặc cố ý gây nên rủi ro cho chính bản
thân người chủ thẻ hoặc các chủ thể khác, kể cả những quy định liên quan đến
những tầng lớp dân cư không phải là chủ thẻ cũng có thể gây nên tổn thất, rủi ro
cho ngân hàng như làm hỏng các trang thiết bị giao dịch tự động đặt tại nơi công
cộng (White, 1998).
3. Hạ tầng công nghệ (HTCN)
Một trong những yếu tố quyết định thành công của việc kinh doanh thẻ là hạ tầng
cơng nghệ của đất nước nói chung và cơng nghệ của đơn vị cấp thẻ nói riêng
(Amstrong và Craven, 1993). Những cải tiến về công nghệ đã tác động mạnh mẽ
tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó đã mang đến những thay đổi kì diệu
của nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng như chuyển tiền nhanh, máy gửi – rút tiền
tự động ATM, card điện tử, phone-banking, mobile-banking, internet banking
(ngân hàng internet). Việc lựa chọn giao dịch và mở thẻ đối với ngân hàng nào
còn tùy thuộc rất lớn vào kĩ thuật mà ngân hàng sử dụng nhằm thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn của khách hàng (Hayhoc và cộng sự, 2000).
Hiện nay, một vấn đề mà các ngân hàng tham gia dịch vụ thẻ tại thị trường Việt
Nam gặp phải là hệ thống chấp nhận thẻ (ATM và POS) cịn chưa đủ lớn để
khuyến khích các tầng lớp dân cư sử dụng thẻ trên diện rộng. Ngồi ra, nhiều
ngân hàng của chúng ta với quy mơ kinh doanh khơng lớn nên gặp rất khó khăn
trong việc đầu tư đồng bộ hạ tầng công nghệ, các giải pháp phần mềm để triển
khai hệ thống kinh doanh thẻ.
4. Nhận thức vai trò của thẻ ATM (NTVT)
Mối quan hệ giữa trình độ nhận thức vai trị của thẻ với việc quyết định sẽ sử
dụng thẻ được khẳng định trong các nghiên cứu của Danes và Hira (1990),
Barker và Sekerkaya (1992), Canner và Luckett (1992). Các tác giả này cho
rằng, khi người dân có nhận thức và hiểu biết nhất định về vai trị của cơng nghệ
mới nói chung và vai trị của thẻ ATM trong giao dịch nói riêng sẽ dễ dàng ra
quyết định sử dụng thẻ. Một yếu tố quan trọng giúp cho việc nhận thức vai trò
của thẻ ATM là trình độ của người sử dụng. Hiện nay, khá nhiều ngân hàng phát
hành đã tiếp cận được các đối tượng là nhân viên tại các doanh nghiệp, học
sinh, sinh viên, những đối tượng rất nhạy bén trong việc nhận thức và tiếp cận
những loại hình cơng nghệ mới.
5. Thói quen sử dụng phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
(TQSD)
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hoá nhỏ, bao cấp, tập trung
sang nền kinh tế thị trường, việc thanh toán trong dân cư với nhau phổ biến vẫn
là bằng tiền mặt. Thu nhập của dân cư nói chung cịn ở mức thấp, những sản
phẩm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của dân cư vẫn chủ yếu được mua sắm ở chợ
“tự do” cộng với thói quen sử dụng tiền mặt, đơn giản, thuận tiện bao đời nay
khơng dễ nhanh chóng thay đổi. Những người có thói quen sử dụng phương
thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ có xu hướng sử dụng thẻ nhiều hơn và
thích ứng với sự thay đổi về công nghệ nhanh hơn.
6. Độ tuổi của người tham gia (DTSD)
Những người lớn tuổi thường ít chấp nhận rủi ro và ít dùng thẻ (Barker và
Sekerkaya, 1993). Trong khi đó, những người trong độ tuổi từ 18 đến 45 rất dễ
dàng chấp nhận mở tài khoản bởi vì ở độ tuổi này, họ khá “nhạy” đối với những
sử thay đổi của công nghệ mới và năng động trong việc tìm kiếm những ứng
dụng mới phục vụ cho cuộc sống của mình. Nghiên cứu sơ bộ về thị trường thẻ
ATM cho thấy có rất nhiều người trong độ tuổi từ 18 đến 45 là người chủ thẻ và
họ đã tiến hành khá nhiều giao dịch thông qua hệ thống này. Vì vậy, các ngân
hàng cần chủ động tiếp cận với đối tượng này sẽ có nhiều cơ hội trong việc phát
hành thẻ trong tương lai.
7. Khả năng sẵn sàng của hệ thống ATM và dịch vụ cấp thẻ của ngân hàng
(KNSS)
Trong điều kiện chi phí đầu tư thiết đặt cho một máy ATM khá lớn thì ngân hàng
nào đủ khả năng mang lại sự sẵn sàng cho người sử dụng (số lượng, địa điểm
đặt máy, mức độ bao phủ thị trường) thì ngân hàng đó sẽ chiếm ưu tế trên thị
trường (Prager, 2001). Thực tế tại Việt Nam cũng cho thấy, việc một số ngân
hàng có số lượng máy ATM nhiều (như Vietcombank, Đông á…), thiết đặt tại
những nơi hợp lí như siêu thị, sân bay, các trung tâm thương mại, trường học…
đã giành được khá nhiều ưu thế về khai thác thị trường thẻ. Một khách hàng sử
dụng không thể và không chấp nhận tốn quá nhiều thời gian để đến nơi có máy
rút tiền. Mặt khác, có một số ngân hàng cung cấp thẻ như hệ thống máy ATM
khơng phục vụ 24/24 (có thể do vấn đề an ninh) cũng là một trong những trở
ngại cho việc tìm kiếm thị trường. Khả năng sẵn sàng khơng chỉ thể hiện ở số
máy chấp nhận thẻ mà còn thể hiện ở công tác phát hành. Hiện nay, các ngân
hàng đã cạnh tranh quyết liệt và đưa ra nhiều chính sách ưu đãi trong việc phát
hành thẻ (như mở thẻ tại nơi làm việc, mở thẻ lấy ngay trong ngày, miễn phí
phát hành thẻ…) giúp cho người sử dụng có nhiều sự lựa chọn hơn và khả năng
nắm giữ nhiều loại thẻ hơn.
8. Chính sách marketing của đơn vị cấp thẻ (CSMA)
Để đưa mạng lưới thẻ đến gần công chúng và thay đổi thói quen dùng tiền mặt
của khách hàng, nhiều ngân hàng cấp thẻ đã thành lập luôn dịch vụ tư vấn và
làm thủ tục phát hành thẻ ATM tại các máy ATM đặt nơi công cộng hoặc nơi làm
việc đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng làm thẻ. Những chính sách như
cho đăng kí sử dụng ATM tại các quầy dịch vụ tại nơi công cộng, miễn phí mở
thẻ, hướng dẫn và cho giao dịch thử đã củng cố lòng tin, sự trung thành và cũng
khẳng định được thương hiệu của chính ngân hàng đó đối với người sử dụng.
Là loại sản phẩm thuộc công nghệ mới, vai trị marketing và truyền thơng về
cơng dụng, tính an tồn, tiện ích và sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế
đóng một vai trị quan trọng, giúp cho người dân có một cái nhìn và sự hiểu biết
tồn diện về loại hình dịch vụ này.
9. Tiện ích của thẻ (TISD)
Với đặc trưng là loại công nghệ mới, những ngân hàng phát hành và cấp thẻ có
càng nhiều tiện ích thì càng có khả năng thu hút sự quan tâm sử dụng của khách
hàng. Ngồi những chức năng thường có đối với thẻ ATM như gửi, rút tiền,
chuyển khoản, thấu chi (Horvits, 1988), một số thẻ hiện nay tại Việt Nam cịn mở
rộng các tiện ích thơng qua việc cho phép thanh tốn tiền hàng hóa, thanh tốn
tiền điện, nước, bảo hiểm, chi lương… đã cho phép người sử dụng thuận tiện
hơn trong việc sử dụng khi có nhu cầu liên quan phát sinh. Những tiện tích của
thẻ khơng chỉ tạo ra bởi duy nhất ngân hàng phát hành thẻ mà cịn phụ thuộc rất
nhiều vào việc ngân hàng đó có tham gia các liên minh thẻ hoặc BankNet hay
không, điều đó cho phép một người nắm giữ thẻ của ngân hàng này cũng có thể
rút và thanh tốn tiền thơng qua máy của ngân hàng khác.
10. ý định sử dụng (YDSD) và quyết định sử dụng (QDSD)
Theo nghiên cứu của Rogers, Everett M. (1983), khi một người quyết định sử
dụng một sản phẩm thì họ phải có ý định sử dụng sản phẩm đó. ý định có thể
hình thành trước hoặc liền ngay khi họ quyết định sử dụng, hai yếu tố này luôn
chịu tác động bởi những yếu tố mơi trường và những yếu tố hành vi của chính
người đó. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải khai thác tốt nhất những yếu tố từ mơi
trường và kích thích hành vi để tăng số lượng người quyết định sử dụng.
Trên cơ sở những phân tích về các nhân tố tác động, một mơ hình được xây
dựng nhằm kiểm sốt các nhân tố về mối quan hệ và hướng tác động (dự kiến)
đến quyết định sử dụng thẻ ATM thể hiện tại hình 1. Các giả thiết đưa ra để tiến
hành kiểm định trong điều kiện thị trường thẻ ATM tại Việt Nam như sau:
GT1: Tồn tại mối quan hệ giữa các nhân tố tác động (trong mơ hình) và ý định
sử dụng thẻ ATM.
GT2: Tồn tại mối quan hệ giữa ý định sử dụng, khả năng sẵn sàng, chính sách
marketing của Ngân hàng cấp thẻ, tiện ích của thẻ với quyết định sử dụng thẻ
(lựa chọn ngân hàng phát hành và loại thẻ).
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một bảng câu hỏi được xây dựng thông qua thang đo lường thái độ (attitudes
scales) bằng thang điểm Likert với 5 sự lựa chọn để đo lường những nhân tố tác
động, ý định (YDSD) và quyết định sử dụng thẻ ATM (QDSD)). Địa bàn tiến hành
thu thập dữ liệu là dân cư thuộc TP Đà Nẵng và Quảng Nam, người tham gia trả
lời bảng câu hỏi có độ tuổi từ 18 đến 60. Số bảng câu hỏi được phát ra là 500,
kết quả thu được gồm 419 bảng câu hỏi có trả lời hợp lệ. Sau khi nhập liệu, kiểm
tra hệ số Alpha Cronbach (thơng qua phân tích nhân tố chính) của các nhân tố
tác động (theo thang đo lường thái độ Likert), kết quả của hệ số này đều lớn hơn
0,7 đã chứng tỏ độ tin cậy và tính hiệu lực của quá trình thiết kế bảng câu hỏi và
thu thập dữ liệu.
Hình 1: Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại VN
THỊ TRƯỜNG THẺ ATM
THỊ TRƯỜNG THẺ ATM
Yếu tố kinh tế (YTKT)
Yếu tố luật pháp (YTLP)
Hạ tầng công nghệ (HTCN)
Ý định
sử dụng
thẻ ATM
(YDSD)
Nhận thức vai trị (NTVT)
Thói quen sử dụng (TQSD)
Độ tuổi người sử dụng
(DTSD)
Khả năng sẵn sàng (KNSS)
Quyết định sử dụng thẻ ATM
(QDSD)
- Quyết định ngân hàng phát hành
- Quyết định loại thẻ
Chính sách marketing
THỊ TRƯỜNG THẺ ATM
(CSMA)
Tiện ích sử dụng thẻ (TISD)
III. KIểM ĐịNH MƠ HìNH
III. KIỂM ĐỊNH MƠ HÌNH
1. Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố tác động và ý định sử dụng thẻ
ATM
Phân tích hồi quy tương quan bội (multi-regression) sẽ cho phép chúng ta xác
định một mơ hình tối ưu, qua đó biểu hiện mức độ quan hệ giữa các nhân tố tác
động và ý định sử dụng thẻ ATM của người dân. Kết quả mơ hình hồi quy (biểu
1), có thể khẳng định tồn tại mối quan hệ giữa các biến tác động trong mơ hình
(biểu 2) và ý định sử dụng thẻ. Kết quả hồi quy cho thấy, các biến số tác động đã
ảnh hưởng đến 76,4% (hệ số R) và ý định sử dụng thẻ ATM.
Biểu 1: Mơ hình hồi quy
R
R2
R2 điều
chỉnh
Fisher
0,764
0,583
0,574
63,564 (***)
(3)
(3) Hệ số Fisher: (*): P<0,05; (**): P<0,01; (***): P< 0,001
Các hệ số tương quan (biểu 2) cho phép thiết lập được sự nhận thức mức độ
tác động (tầm quan trọng) của từng nhân tố đến ý định sử dụng thẻ ATM của
người dân. Trong điều kiên tại Việt Nam, mơ hình tối ưu gồm 7 nhân tố, hai nhân
tố khơng tồn tại trong mơ hình là yếu tố kinh tế (YTKT) và thói quen sử dụng
(TQSD). Kết quả phân tích hồi quy tương quan (biểu 2) cho phép hình thành
phương trình tuyến tính sau:
YYDSD = 4,801 + 1,060 YTLP + 0,436 HTCN + 0,389 NTVT - 0,122 DTSD +
1,091 KNSS + 0,335 CSMA + 0,859 TISD + e(1)
Biểu 2: Hệ số tương quan (với ý định sử dụng (VDSD))
Biến số
Hệ số B
(Constant)
YTLP
HTCN
NTVT
DTSD
KNSS
CSMA
TISD
4,801
1,060
0,436
0,389
-0,122
1,091
0,335
0,859
Độ
lệch
chuẩn
1,067
0,081
0,046
0,066
0,029
0,282
0,090
0,322
T – Student
Beta
(3)
4,498
13,016 (***)
9,550 (***)
5,911 (***)
-4,15 2 (***)
3,867 (***)
3,716 (***)
2,666 (***)
0,580
0,339
0,239
-0,139
0,312
0,122
0,221
(3) Hệ số T- Student: (*): P<0,05; (**): P<0,01; (***): P< 0,001
2. Kiểm định mối quan hệ giữa ý định sử dụng thẻ, khả năng sẵn sàng,
chính sách marketing của ngân hàng phát hành, tiện ích sử dụng với quyết
định sử dụng thẻ ATM
Tương tự trường hợp trên, phân tích hồi quy sẽ cho phép khẳng định tồn tại mối
quan hệ (biểu 3) giữa các biến số ý định sử dụng thẻ (YDSD), khả năng sẵn
sàng (KNSS), chính sách marketing (CSMA) và tiện ích của thẻ (TISD) với biến
số quyết định sử dụng thẻ ATM (QDSD). Mức độ tác động của các biến được
thể hiện ở biểu hệ số tương quan (biểu 4).
Biểu 3: Mơ hình hồi quy đối với quyết định sử dụng (QDSD)
R
0,764
R2
0,583
R2 điều chỉnh
0,574
Fisher (3)
63,564 (***)
3) Hệ số Fisher: (*): P<0,05; (**): P<0,01; (***): P< 0,001
Biểu 4: Hệ số tương quan
Biến số
Hệ số B
(Constant)
YDSD
KNSS
CSMA
TISD
5,937
1,051
0,385
0,257
0,407
Độ lệch
chuẩn
1,620
0,347
0,061
0,140
0,087
Beta
T – Student (3)
0,305
0,293
0,063
0,251
3,664
3,028 (***)
6,284 (***)
2,145 (**)
4,693 (***)
(3) Hệ số T-Student: (*): P < 0,05; (**): P < 0,01; (***): P < 0,001
Trên cơ sở biểu số 4 cho phép hình thành phương trình biểu hiện mối quan hệ
giữa các biến số (kể trên) với quyết định sử dụng thẻ ATM, làm cơ sở cho việc
đề xuất các giải pháp phát triển thị trường thẻ ATM tại Việt Nam:
YQDSD = 5,937 + 1,051 YDSD + 0,385 KNSS + 0,257 CSMA + 0,407 TISD + e
(2)
IV. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA MƠ HÌNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ ATM TẠI VIỆT NAM
1. ý nghĩa thực tiễn
Qua việc phân tích và kiểm định mơ hình, chúng ta đã thấy được vai trò của các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của người dân. Nói một
cách khác, để phát triển được thị trường thẻ ATM tại Việt Nam, chúng ta cần
phải kích thích quyết định sử dụng thẻ của dân chúng tại thị trường này. Muốn
làm được điều đó:
- Cần phải có những những giải pháp hợp lí nhằm kích thích ý định sử dụng thẻ
ATM tại thị trường này (căn cứ phương trình 2).
- Nhanh chóng hồn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến thị trường thẻ, tăng
cường khả năng sẵn sàng của việc cấp thẻ và điểm chấp nhận (hệ thống máy
ATM, máy POS…), tăng các tính năng của thẻ và máy nhằm tăng tiện ích sử
dụng (căn cứ phương trình 1).
2. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường thẻ ATM tại Việt Nam
2.1- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, các chính sách về tổ chức, quản lí, điều
hành hệ thống thanh tốn: Đối với những nước phát triển, vai trò của nhà
nước trong việc điều hành và hỗ trợ phát triển thị trường thẻ là rất lớn. Nhà nước
can thiệp và quy định những ngành cần phải “tiên phong” trong việc sử dụng thẻ
trong các nghiệp vụ thanh toán, phối hợp lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trong
việc trả lương qua thẻ, vai trò của các công ty điện báo, điện thoại trong việc
cung ứng các đường truyền, tín hiệu truyền – nhận tin và kế hoạch phát triển hệ
thống viễn thông truyền dẫn số liệu, thông tin – thông báo kết quả giao dịch. Xác
định và thống nhất quan niệm để hoàn thiện, xây dựng cơ chế chính sách về tổ
chức, quản lý, điều hành hệ thống thanh tốn trong tồn bộ nền kinh tế- xã hội,
ban hành luật thanh toán, luật giao dịch điện tử, các văn bản dưới luật để xử lý
tổng thể phạm vi và điều chỉnh các đối tượng tham gia, tạo ra những kích thích
mang tính địn bẩy khuyến khích các giao dịch thông qua thẻ ATM. Nhà nước
phải tổ chức quản lí, kiểm sốt mạng lưới tự phục vụ (ATM, các điểm bán hàng
(POS)) và liên kết với các hệ thống EFT (chuyển tiền điện tử – Electronic Fund
Transfer) khác nhằm đảm bảo bình đẳng cho các chủ thể tham gia kinh doanh,
tránh “hiệu ứng” thuế thu nhập đối với các điểm bán hàng sử dụng máy POS.
2.2- Phát triển các liên minh thẻ và hệ thống BankNet: nhấn mạnh vai trò điều
tiết của Nhà nước: BankNet là hệ thống giúp các ngân hàng thành viên kết nối
ATM, khai thác và chia sẻ tiện ích của các ngân hàng trong cùng hệ thống. Bên
cạnh đó, BankNet sẽ thiết lập kết nối tập trung với các tổ chức thẻ quốc tế, thay
vì để các đơn vị thành viên tự thực hiện. Việc tham gia BankNet của các ngân
hàng sẽ giúp cho người sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam thuận tiện hơn rất nhiều
trong việc thanh toán qua các máy ATM bởi thay vì chỉ sử dụng thẻ ATM tại
ngân hàng phát hành thẻ, khách hàng có thể sử dụng được tất cả các máy ATM
của mọi thành viên thuộc BankNet. Kinh nghiệm phát triển thị trường thẻ tại các
nước phát triển, hầu như các ngân hàng phát hành đều phải tham gia ít nhất một
liên minh hoặc một hệ thống BankNet. Dĩ nhiên, những ngân hàng tham gia liên
minh thẻ hoặc hệ thống BankNet sớm sẽ có những lợi thế nhất định (trong việc
thu hút khách hàng sử dụng) và một số ngân hàng đã dùng lợi thế đó để “khống
chế” các ngân hàng khác mong muốn tham gia bằng cách nâng mức phí tham
gia BankNet. Do vậy, cần phải có vai trị điều chỉnh của nhà nước, cụ thể là
Ngân hàng Trung ương và hiệp hội thẻ không chỉ dùng lại ở mức điều chỉnh hoạt
động mà còn phải giải quyết những vấn đề phát sinh một cách nhanh chóng để
cho liên minh thẻ và hệ thống BankNet hoạt động một cách trôi chảy.
2.3- Tăng khả năng sẵn sàng, tăng cường tiện ích của máy và thẻ ATM: Số
điểm chấp nhận thẻ hiện tại là một trở ngại lớn đối với người sử dụng, để phát
triển thị trường thẻ, các ngân hàng phát hành cần liên kết với các cơ quan chức
năng tại các tỉnh và thành phố nhằm thiết đặt máy ATM tại những nơi thuận tiện
và đảm bảo an toàn. Củng cố năng lực tài chính nhằm trang bị thêm máy, thiết
đặt tại những địa phương, đảm bảo tính “phủ khắp” thị trường. Để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng, các ngân hàng phải liên tục tăng thêm các
tiện ích của máy ATM để nó thực sự một ngân hàng bán lẻ tự động, đem lại sự
tiện lợi cho khách hàng, tạo thương hiệu cho chính ngân hàng đó. Đồng thời,
các ngân hàng cần liên kết với những doanh nghiệp lớn, “tiên phong” trong việc
xúc tiến việc trả lương qua thẻ. Xúc tiến thực hiện việc thanh toán tiền điện thoại,
điện, trả tiền khám bệnh, các dịch vụ công cộng, tiền bảo hiểm, tăng số tiền thấu
chi… nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng.
2.4- Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin: Xây
dựng và phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ cho thị trường thẻ nói chung
và thẻ ATM nói riêng là vấn đề cần thiết đặt ra cho các ngân hàng, liên minh thẻ
và các ngân hàng tham gia hệ thống BankNet. Các ngân hàng tham gia phát
hành thẻ phải chuẩn bị những một nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
đầy đủ và đồng nhất, cải thiện hệ thống mạng nội bộ, tạo tiền đề cho việc tham
gia liên minh thẻ, thậm chí, tiến đến “nối mạng” tồn quốc, nhằm tạo ra tiện ích
cao nhất cho người sử dụng thẻ ở bất kì ngân hàng phát hành nào. Ngân hàng
thương mại “đi đầu” trong công tác triển khai các phần mềm ứng dụng, mạnh
dạn đầu tư mua những phần mềm mang tính thực tiễn và có tính bảo mật cao
của nước ngồi phục cho họat động kinh doanh của các ngân hàng thành viên,
chuẩn bị các điều kiện cơ sở hạ tầng cho việc xây dựng các hệ thống phone
banking, mobile banking, xem thông tin, thanh tốn điện tử thơng qua Internet
(Internet Banking) trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.
2.5-Hoàn thiện chức năng marketing, hệ thống kênh marketing của ngân
hàng – thu hút, mở rộng loại khách hàng dùng thẻ
Thiếu thông tin về tính năng và cách thức sử dụng thẻ là một trong những khó
khăn cho hoạt động kinh doanh. Những lợi thế của các phương tiện quảng cáo
khác nhau như báo, tờ rơi, quảng cáo ngoài trời, telemarketing, tiếp thị qua mail
trực tiếp, internet… có thể giúp cho các ngân hàng quảng bá mạng lưới tự phục
vụ (ATM, các điểm bán hàng), nâng cao hình ảnh mạng lưới ATM và thương
hiệu của các ngân hàng trong nhận thức của người dân. Xây dựng đội ngũ nhân
viên nhiều kinh nghiệm, nắm được những thơng tin, chính sách của doanh
nghiệp cũng như những chức năng của thẻ phục vụ cho việc nghiên cứu về sản
phẩm và dịch vụ, các xu hướng thay đổi trong hành vi sử dụng của khách, xây
dựng các trung tâm chăm sóc, quan hệ khách hàng nhằm hỗ trợ giải đáp những
thắc mắc liên quan là một trong những vấn đề thiết yếu đặt ra cho các ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh và xu thế hội nhập.
V. KẾT LUẬN
Đầu tư vào thị trường thẻ là một định hướng và xu thế tất yếu của các ngân
hàng, số liệu thống kê cho thấy, tính đến năm 2004, tại thị trường Mỹ có hơn
86% các giao dịch thực hiện thông qua thẻ. Trong những năm qua, cùng với quá
trình phát triển và hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp tài chính Việt Nam, đặc
biệt là các ngân hàng đã dần triển khai và hoàn thiện các hệ thống giao dịch tự
động ATM và bước đầu đã thu được những kết quả đáng kể.
Những ưu điểm của thị trường thẻ khơng những khẳng định thơng qua những
tiện ích mang lại cho chính người chủ thẻ mà cịn khẳng định thông qua việc thu
hút vốn nhàn rỗi (tạm thời hoặc lâu dài) từ dân cư. Những ngân hàng thành công
đối với thị trường thẻ chắc chắn sẽ có được vị thế nhất định trong hoạt động kinh
doanh tín dụng trong tương lai của minh.
Mơ hình kiểm sốt các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM sẽ
cho phép các đơn vị chủ quản, các đơn vị (NH) phát hành thẻ kiểm soát, xem xét
các nhân tố liên quan. Đồng thời đưa ra những giải pháp cần thiết trên phương
diện chính phủ, các ngân hàng phát hành thẻ và người sử dụng với mong muốn
phát triển thị trưởng thẻ ATM tại Việt Nam, tạo động lực phát triển kinh tế đất
nước, hội nhập nền kinh tế thế giới, chuẩn bị gia nhập WTO.n
Tài liệu tham khảo:
- Amstrong, C. J. and Craven, M. J. (1993), “Use and payment practices among
sample of college students”, Proceeding of the 6th Annual Conference of the
Association for Financial Counselling and Planing Education”, 48-159.
- ATM & Debit News (2001), “EFT Data book 2002 edition”, 1,44, September,
Chicago: Thomson.
- Barker, A. T. and Sekerkaya, A. (1992), “Globalization of credit card usage: The
case of developing economy”, International Journal of Bank Marketing, 15, 4/5,
27-31.
- Canner, G. B. and Luckett, C. A. (1992), Development in the pricing of credit
card services”, Federal reserve bulletin, 78, 652-666.
- Choi, H. N. and DeVancy, S. (1995), “Factors associated with the use of bank
and retail credit cards”, Proceeding of the Society for Consumer Psychology,
American Psychology Association, La Jolla, CA, 152-159.
- Hayhoc, C. R., Leach, L. J., Turner, P. R, Bruin, M. J., Lawrences, F. C. (2000),
“Differences in spending habits and credit use of college students”, Journal of
customer affaires, 31, 1, 113-134.
- Horvits, P. (1988), “ATM surcharges: Their effect on Competion and Efficiency”,
Journal of Retail Banking Services, 18: 57-62.
- Lê Văn Tề, Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt
Nam
- Prager, R. (2001), “The Effects of ATM Surcharges on Smal Banking
Organizations”, Review of Industrial Organization, 18: 161-173.
- Rogers, Everett M.(1983), “Diffusion of Innovations” (3rd edition), London: The
Free Press
- White, L. J. (1998), “Technological Change, Financial Innovation, and Financial
Regulation in the U.S.: The Challenges for Public Policy” Working Paper, Stern
School of Business, New York University...