Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

nâng cao hiệu quả quản lý của ngân hàng nhà nước đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
]^




LÊ CẨM NINH





n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh
cña hÖ thèng ng©n hμng th−¬ng m¹i viÖt nam
trong ®iÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ






LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ







HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
]^


LÊ CẨM NINH




n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh
cña hÖ thèng ng©n hμng th−¬ng m¹i viÖt nam
trong ®iÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ


Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 62.34.02.01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS ĐINH THỊ DIÊN HỒNG
2. PGS, TS HÀ MINH SƠN




HÀ NỘI - 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN




Lê Cẩm Ninh








MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU 1

Chương 1: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 9
1.1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ 9
1.1.1. Hệ thố
ng Ngân hàng thương mại 9
1.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế 11
1.1.3. Hệ thống Ngân hàng thương mại hội nhập kinh tế quốc tế 13
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 17
1.2.1. Một số khái niệm 17
1.2.2. Nội dung năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng Thương mại 22
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng
Thương mại 24
1.2.4. Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng
Thương mại trong môi trường hội nhập 34
1.2.5. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với hệ thống ngân hàng
thương mại 43
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG
MÔI TRƯỜNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 50
1.3.1. Kinh nghiệm quố
c tế 50
1.3.2. Bài học kinh nghiệm để nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các
Ngân hàng Thương mại Việt Nam 57
Kết luận chương 1 60
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 61
2.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ

QUỐC TẾ 61
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương
mại Việt Nam 61
2.1.2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống Ngân hàng Thương
m
ại Việt Nam 66
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ 69
2.2.1. Thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng Thương mại Việt Nam 69
2.2.2. Thực trạng hệ thống kênh phân phối của hệ thống Ngân hàng
Thương mại Việt Nam 76
2.2.3. Thực trạng năng lực quản trị đi
ều hành của Ngân hàng thương mại
Việt Nam 79
2.2.4. Thực trạng năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ của hệ thống Ngân
hàng Thương mại Việt Nam 84
2.2.5. Thực trạng năng lực công nghệ ngân hàng của Ngân hàng Thương
mại Việt Nam 91
2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ 96
2.3.1. Kết quả
đạt được 96
2.3.2. Hạn chế 98
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế về năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Thương mại Việt Nam 104
Kết luận chương 2 110
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU

KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 111
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG TH
ƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 111
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng Thương mại trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế 111
3.1.2. Nguyên tắc, quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam 115
3.1.3. Mục tiêu về nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương
mại Việt Nam 117
3.1.4. Định hướng nâng cao năng
l
ực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng
Thương mại Việt Nam
trong điều kiện hội nhập
118
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 119
3.2.1.

Nhóm giải pháp tăng

cường

năng

lực


tài

chính
119
3.2.2.
Nhóm giải pháp n
âng

cao

chất

lượng nguồn

nhân

lực và năng lực
quản trị điều hành
124
3.2.3.
Nhóm giải pháp p
hát

triển

hạ

tầng

công


nghệ

thông

tin
128
3.2.4. Nhóm giải pháp về thị phần và kênh phân phối 130
3.2.5.
Nhóm giải pháp khác 138
3.3. KIẾN NGHỊ 143
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 143
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 148
Kết luận chương 3 150
KẾT LUẬN 151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ABBank Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình
ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
AH1N1 Dịch cúm gia cầm năm 2009
AJCEP Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATM Máy giao dịch tự động
BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam

CNH Công nghiệp hóa
CNNHNNg Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
CNTT Công nghệ thông tin
DongA Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á
E-Banking Ngân hàng Điện tử
EU Liên minh Châu Âu
Eximbank Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
GATT Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
HĐH Hiện đại hóa
IMF Quý tiền tệ quốc tế
JCB Thẻ thanh toán của Công ty TNHH JCB International
JDB Ngân hàng Hợp tác phát triển
LienViet post Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
MB Ngân hàng Thương mại cổ phầ
n Quân đội
NamA Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNNg Ngân hàng nước ngoài
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTM QD Ngân hàng Thương mại quốc doanh
NHTMNN Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NICs Các nước công nghiệp phát triển mới
NK Nhập khẩu
NSL Nguồn dữ liệu
OCeanBank Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Châu Âu
ROA Thu nhập trên tổng tài sản
ROE Thu nhập trên vốn cổ phần
Sacombank Ngân hàng Thương m

ại cổ phần Sài Gòn Thương tín
SWIFT Hiệp hội Truyền thông tin tài chính liên ngân hàng toàn cầu
TechcomBank Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Tel-Banking Ngân hàng qua điện thoại
USD Đồng đô la Mỹ
VietA Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á
Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VISA Hiệp hội Dịch vụ quốc tế VISA
VPBank Ngân hàng Thương m
ại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng
WB Ngân hàng thế giới
WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN


Số hiệu Nội dung Trang

Bảng 2.1: Số lượng các NHTM từ năm 1997 -2013 63
Bảng 2.2: Tổng tài sản Có của các NHTM từ năm 1997 - 2013 69
Bảng 2.3: Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam tính đến 15/6/2012 71
Bảng 2.4: Tỉ lệ đảm bảo an toàn vốn của hệ thống NHTM Việt Nam tại thời
điểm 31/12/2010 73
Bảng 2.5: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam 75
Bảng 2.6:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hệ thống NHTM Việt Nam 76
Bảng 2.7: Thực trạng huy động của hệ thống NHTM Việt Nam 2005 - 2013 85

Bảng 2.8: Thực trạng cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam 2005 - 2013 85
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay, nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam 2005 - 2013 86
Bảng 2.10: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (thị trường 1-TT1)
của hệ
thống NHTM Việt Nam 89
Bảng 2.11: Cơ cấu lao động của hệ thống NHTM Việt Nam năm 2011 theo
trình độ 94
Bảng 2.12: Cơ cấu lao động của hệ thống NHTM Việt Nam năm 2011 theo
độ tuổi 94


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN



Số hiệu Nội dung Trang

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng phân bổ (trụ sở chính) của hệ thống NHTM Việt Nam
năm 2013 76
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị phần huy động 77
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị phần tín dụng 78
Biểu đồ 2.4: Thực trạng tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt
Nam 2005 - 2013 85
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng huy động vốn và cho vay củ
a hệ thống NHTM
Việt Nam 2005 - 2013 86
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam và tốc
độ tăng GDP của Việt Nam 2005 - 2013 87
Biểu đồ 2.7: Tỉ lệ tín dụng /tổng huy động của hệ thống NHTM Việt Nam
2001-2011 88

Biểu đồ 2.8: Tỉ lệ cho vay / huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng các
nước trong hai năm 2009 - 2010 89
Biểu đồ 2.9: Biến động các loạ
i lãi suất trên thị trường liên ngân hàng 90

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN




Số hiệu Nội dung Trang


Sơ đồ 1.1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter 40
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam 64
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức điển hình của các NHTM Việt Nam 65
Sơ đồ 2.3: Thực trạng sở hữu chéo của hệ thống NHTM Việt Nam 81
Sơ đồ 2.4: Thực trạng sở hữu chéo giữa các NHTM Việt Nam 83













1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực, gia nhập WTO cũng có nghĩa chấp
nhận cạnh tranh trên cùng một sân chơi với hệ thống ngân hàng nước ngoài trên
thị trường nội địa và thị trường thế giới. Để tồn tại và phát triển được trong môi
trường kinh doanh với sự hiện diện của các đối thủ cạnh tranh có trình độ, đẳng
cấp và kinh nghiệ
m hoạt động hơn hẳn, thì vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh
của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là vấn đề tất yếu.
Đối với bất kì
quốc gia nào, hoạt động ngân hàng luôn là huyết mạch của nền kinh tế, sự phát
triển của hệ thống ngân hàng có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Trong đó hệ
thống các NHTM có những góp sức to lớn vào sự phát triển của đất nước.
Tốc độ toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại nhanh chóng trong những
năm vừa qua đã tạo ra nhiều thay đổi to lớn về môi tr
ường kinh tế quốc tế. Các
công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia đã mở rộng lãnh thổ hoạt động của mình và
ngày càng có nhiều ảnh hưởng đến các quốc gia trên thế giới, đồng thời dòng vốn
quốc tế cũng đã và đang ngày càng gia tăng mạnh.
Cũng như các thị trường khác, thị trường tài chính giờ đây cũng phải chịu
những sức ép lớn của quá trình hội nhập.
Đặc biệt các NHTM - tổ chức trung
gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa khu vực tiết kiệm và
đầu tư của nền kinh tế - ngày càng bị cạnh tranh bởi các trung gian tài chính phi
ngân hàng và các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên sự gia tăng sức ép cạnh tranh
sẽ tác động đến ngành ngân hàng như thế nào còn phụ thuộc một phần vào khả
năng thích nghi và năng lực tài chính của chính các ngân hàng trong môi trường
cạnh tranh gay gắt này. Các ngân hàng không có khả năng cạnh tranh sẽ được
thay th

ế bằng các ngân hàng có hiệu quả hơn, điều này cho thấy chỉ có các ngân
hàng có năng lực tài chính tốt, kinh doanh hiệu quả nhất mới có lợi thế về cạnh
tranh. Như vậy, năng lực tài chính trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá
sự tồn tại của một ngân hàng trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng gia
tăng và khốc liệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế là điều ki
ện thuận lợi để đưa quốc gia phát triển,
bên cạnh đó cạnh tranh trong các lĩnh vực kinh tế trở nên gay gắt hơn, đặc biệt

2
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thực hiện cam kết mở cửa thị trường tài
chính, cụ thể là từ ngày 01/04/2007 các ngân hàng nước ngoài được phép mở chi
nhánh tại Việt Nam, được phép huy động tiền gửi VNĐ. Với những kinh nghiệm
lâu năm, với những công nghệ hiện đại, với nguồn vốn hùng hậu được hậu thuẫn
bởi những tập đoàn tài chính vững mạnh và có uy tín trên thế giới. Họ tuyên bố

một cách hùng hồn rằng sẽ đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về lĩnh vực tài chính cho
người Việt. Ngân hàng ngoại đã dần xâm nhập sâu vào thị trường nội địa. Các tập
đoàn tài chính nước ngoài chính là thách thức đối với ngành Ngân hàng Việt Nam.
Theo NHNN Việt Nam, hiện các ngân hàng ngoại có thể cung cấp rất nhiều
dịch vụ khác nhau cho khách hàng nhưng ngân hàng nội chỉ cung cấp được vài
dịch vụ, khi họ dầ
n đứng vững, các ngân hàng nội sẽ bị mất dần thị phần và khách
hàng, vì lợi thế của các ngân hàng Việt Nam như: có nhiều khách hàng truyền
thống, am hiểu địa phương là không còn phù hợp trong nền kinh tế hội nhập.
Cùng quan điểm này, đại diện NHTM cổ phần Đầu tư Phát triển Việt Nam cho
rằng NHTM nội sẽ phải đối mặt với sự thu hẹp thị phần và kênh phân phối khi
Vi
ệt Nam buộc phải nới lỏng các hạn chế về tiếp cận thị trường dịch vụ ngân
hàng. Khi đó, với sự hơn hẳn về công nghệ, trình độ quản lý, chất lượng và sự đa

dạng của hệ thống sản phẩm sẽ làm nên tính vượt trội của ngân hàng ngoại.
Sau hơn 6 năm gia nhập WTO, NHTM Việt Nam đã thể hiện nhiều sự yếu
kém củ
a mình như: Năng lực tài chính thấp, sức cạnh tranh chưa cao, năng lực
quản trị và công nghệ yếu, cải cách diễn ra chậm và thiếu tính minh bạch. Điều
này được thể hiện rõ qua cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, cụ thể chính là
cuộc chạy đua lãi suất, làm cho lãi suất huy động có lúc lên đến 21%/ năm. Yếu tố
“sân nhà” cũng như am hiểu tâm lý người Việt thường được đưa ra như là l
ợi thế
so sánh duy nhất giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài. Tuy
nhiên, có thể thấy rằng điều này không còn phù hợp trong nền kinh tế toàn cầu
hóa. Với những hoạt động của ngân hàng truyền thống thì tương lai không xa
chúng ta sẽ bị đánh bại ngay trên sân nhà.
Đầu năm 2011, sự biến động tăng lãi suất giữa các ngân hàng trở nên gay
gắt và chứa đựng nhiều nguy cơ - rủi ro. Các ngân hàng đã xé rào trong việc huy
động vốn với lãi su
ất huy động thỏa thuận giữa người gửi và các ngân hàng, tùy

3
theo mức gửi và thời gian gửi sẽ có mức lãi suất tương ứng, với mức lãi suất cao
nhất lên đến 22%/năm. Sau đó các ngân hàng cho vay với lãi suất cao ngất
ngưởng 25%/năm, cộng thêm các loại phí như: Phí quản lý tài sản; Phí định giá tài
sản , cuối năm 2012, đầu năm 2013 thì nợ xấu gia tăng đột biến, tính thanh khoản
của các NHTM Việt Nam rất thấp, có nguy cơ đổ vỡ rất cao.
Trước tình hình đ
ó, Chính phủ ra quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012
về việc phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-
2015. Nội dung chiến lược: Phát triển hệ thống tổ chức tín dụng đa năng theo
hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở
hữu, quy mô, loại hình có khả năng c

ạnh tranh lớn hơn dựa trên nền tảng công
nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về
hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân
hàng của nền kinh tế; lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt
động của các tổ chức tín dụng.
Cũng thời điểm đ
ó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số
734/QĐ-NHNN về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển
khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-
2015”. Nhằm thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng được tiến hành khẩn
trương, quyết liệt để nguy cơ đổ vỡ hệ th
ống ngân hàng được đẩy lùi, thanh khoản
của hệ thống được cải thiện, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ
vững, tâm lý, niềm tin của nhân dân vào chương trình tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng được củng cố.
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên cho thấy, việc đánh giá năng lực tài
chính của các NHTM Việt Nam ở giai đoạn này là rất quan trọng, vì từ đó giúp
các nhà quản lý thực hiệ
n được cơ cấu lại hệ thống ngân hàng một cách có cơ sở,
định hướng việc sáp nhập, hợp nhất cũng có căn cứ khoa học
Sau khi đánh giá được năng lực tài chính của các NHTM, sẽ xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến nó và từ đó giúp các nhà quản lý ở cấp độ vi mô, vĩ mô có
căn cứ đưa ra các giải pháp khả thi nhằm đạt được mục tiêu vi mô: các ngân hàng
hoạt
động có hiệu quả hơn, đẩy lùi được nguy cơ đổ vỡ, phát triển bền vững và có
khả năng cạnh tranh tốt với các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài

4
hoạt động ở Việt Nam, còn ở cấp độ vĩ mô thì Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước,
thực hiện thành công đề án và quyết định đã ban hành nêu trên.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của hệ thống
Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế” được NCS - một cán bộ của hệ thống NHTM Việt Nam lựa chọn làm
đề tài nghiên cứu làm luận án tiến sỹ kinh tế của mình.
Thông qua thực hiện đề tài luận án, NCS mong muốn sẽ đóng góp một
phần nhỏ vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam
cũng như sự tồn tại và phát tri
ển bền vững của hệ thống NHTM Việt Nam trong
tương lai.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án
Về nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM đã được
một số tác giả tiếp cận ở các góc độ, phạm vi, đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài này trong thời gian
vừa qua có thể kể đến:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấ
p ngành (2011): Cạnh tranh không lành
mạnh trong hoạt động ngân hàng và các giải pháp chống các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh của tác giả TS Kiều Hữu Thiện [57].
Nghiên cứu về vấn đề: Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế
hội nhập có đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả PGS,TS Nguyễn Thị Quy [51].
Nghiên cứu về Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng
Thương mại Việt Nam có công trình nghiên cứu của tác gi
ả Phạm Thanh Bình
(2005) do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2005 [4].
Đề tài Cơ sở lý luận và thực tiễn một số giải pháp nâng cao hiệu quả cạnh
tranh và hợp tác trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam (2000) do TS Nguyễn
Đắc Hưng làm chủ nhiệm đề tài [18].
Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế do TS Lê Đình

H
ạc làm chủ nhiệm đề tài [12].
Các công trình nghiên cứu này đã trình bày một cách tổng quát những
vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM, phân tích đánh giá một

5
cách khá toàn diện về lý luận và thực trạng năng lực cạnh tranh của các
NHTM trong từng lĩnh vực cụ thể để tìm ra những ưu, nhược điểm cùng các
nguyên nhân và từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh của các NHTM.
Cùng nghiên cứu về nội dung này còn có đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế,
luận án tiến sỹ kinh tế của các tác giả:
Lu
ận văn thạc sỹ kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (2013), của học viên
Nguyễn Thị Thanh Bình [3].
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Ngân hàng Thương mại Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội
nhập hiện nay (2010) của học viên Lê Thu Hằng [16].
Luậ
n án tiến sỹ kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Ngoại thương Lào trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (2013,) của NCS
Sompadith Volachit [55].
Luận án tiến sỹ kinh tế: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đến năm 2010 (2010) của NCS
Nguyễn Quốc Trung [60].
Luận án tiến sỹ kinh tế: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2014) của NCS Đỗ Thị Tố Quyên [53]
Trong các luận văn, luận án của mình, bên cạnh nội dung trình bày về lý

luận năng lực cạnh tranh, các tác giả tập trung phân tích, đánh giá về thực trạng
năng lực cạnh tranh tại các hệ thống NHTM cụ thể, đồng thời đề xuất một số các
giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới tại các hệ thống
NHTM cụ thể này.
Những công trình nghiên cứu trên đây đã trình bày tươ
ng đối đầy đủ các
vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của NHTM. Tuy nhiên, phần
lớn các công trình nghiên cứu khoa học này đã thực hiện đối với từng hệ thống
NHTM cụ thể, và từ các năm trước, trong khi đó, môi trường kinh doanh lĩnh vực
tài chính ngân hàng đã có những biến động hết sức mạnh mẽ trong khoảng hai

6
năm trở lại đây, cùng với đó là những thay đổi trong khung pháp lý, có tác động
trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các NHTM.
NCS là một cán bộ ngân hàng đang công tác tại NHTM cổ phần Công
thương Việt Nam, là Thạc sỹ kinh tế được đào tạo từ Học viện tài chính, một cơ
sở đào tạo lớn và có uy tín với thực tế kinh nghiệm công tác tại các NHTM gần 20
năm, qua các mảng nghiệ
p vụ cụ thể.
Vì vậy, trong luận án tiến sĩ này, tác giả tập trung nghiên cứu, trình bày một
cách hệ thống về năng lực cạnh tranh của các NHTM, đó là khái niệm, đặc điểm
và nội dung năng lực cạnh tranh của các NHTM, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM. Đồng thời, trên cơ sở nghiên
cứu, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực c
ạnh tranh của hệ thống NHTM Việt
Nam, phân tích dự báo tình hình thị trường, và có kế thừa các kết quả nghiên cứu
trước đó, tác giả đã đề xuất nhóm giải pháp đồng bộ, có tính khả thi cao, phù hợp
với thực tiễn kinh doanh hiện nay nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ
thống NHTM Việt Nam. Các giải pháp được đưa ra trong luận án dựa trên quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu các kinh nghiệm quốc tế của ngân hàng nước ngoài,

dựa trên các tài liệu tư vấn của Mc Kinsey cùng với kinh nghiệm thực tế tích lũy
trong quá trình công tác của tác giả. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài không
bị trùng lắp với các công trình đã công bố trước đây và có ý nghĩa thực tiễn rất
cao, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các NHTM Việt nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện thêm nh
ững lý luận về năng
lực cạnh tranh của NHTM, các nhân tố ảnh hưởng, tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của một NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM
Việt Nam, những kết quả đạt được, tồn tại và yếu kém, tìm ra nguyên nhân của
những tồn tại này;
- Từ
định hướng đổi mới và phát triển luận án, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam, đảm bảo an toàn
phát triển bền vững trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế.

7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu năng lực cạnh tranh của hệ
thống NHTM Việt nam ở môi trường kinh doanh trong nước. Từ đó, luận án tập
trung nghiên cứu đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh c
ủa hệ thống NHTM
Việt Nam thời gian 2005-2013 để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam đến 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về lý luận: Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự cạnh tranh

của các NHTM ngày càng khốc liệt trong phạm vi rộng, cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh và nâng cao năng lực cạ
nh tranh của hệ thống NHTM là những vấn đề lý
luận cơ bản cần phải được thay đổi, hoàn thiện cho phù hợp với sự phát triển của
hệ thống NHTM trong từng thời kỳ.
- Về thực tế: Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các NHTM Việt Nam
hội nhập quốc tế bước đầu đã phát huy được những thế mạnh của mình. Tuy
nhiên, năng lực c
ạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam chưa cao, thiếu tính
bền vững.
Do vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống cả về lý luận và thực tiễn là
hoàn toàn cần thiết, nhằm đề xuất các giải pháp hợp lý để nâng cao năng lực cạnh
tranh của hệ thống NHTM Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để hoàn thành luận án, NCS đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp luậ
n
chứng, bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lê nin; Phương pháp tiếp cận và thu thập thông tin, phân tích đánh giá và so
sánh; Phương pháp nghiên cứu dự báo và nghiên cứu đề xuất giải pháp.
7. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã chắt lọc, kế thừa và hệ thống hóa, làm rõ hơn một số vấn đề lý
luận về cạnh tranh, năng lực c
ạnh tranh của NHTM trong hội nhập kinh tế quốc tế,
đặc biệt đã phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.

8
- Đã chỉ ra được một số tác động (tích cực và tiêu cực) của hội nhập kinh tế
quốc tế đến năng lực cạnh tranh của NHTM.
- Phân tích, đánh giá sâu sắc, chi tiết về thực trạng năng lực cạnh tranh của

hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian 2005 - 2013, từ đó rút ra một số kết
quả, những tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một hệ thống các giả
i pháp đồng bộ và khả thi nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được chia làm 3
chương (142 trang).
Chương 1: Năng lực cạnh tranh của h
ệ thống Ngân hàng Thương mại trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (52 trang)
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng
Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (50 trang)
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân
hàng Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhậ
p kinh tế quốc tế (40 trang)

9
Chương 1
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

1.1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.1. Hệ thống Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Vậy NHTM là gì?
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét NHTM trên phương diện

những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Theo Luật của Mỹ, bất kỳ một tổ
chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu
và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh, cho vay thương mại sẽ được xem là
một NHTM.
Theo luật các tổ
chức tín dụng (TCTD) số 47/2010/QH12 ngày
16/6/2010, NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Ngày nay, có rất nhiều tổ chức hoạt động trên một hoặc một
số khía cạnh của NHTM. Kết quả của một số cuộc điều tra về dịch vụ ngân hàng
đã cho thấy, NHTM đang trải qua những thay
đổi mạnh mẽ trong chức năng và
hình thức.
Như vậy, xét một cách chung nhất có thể thấy NHTM là một doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với sự
thay đổi không ngừng về nội dung và hình thức.
Sự xuất hiện và tồn tại của NHTM cũng nhằm vào mục tiêu là phục vụ
cho nhu cầu của xã hội (cho dù nhu cầu đó từ dân chúng, doanh nghiệ
p hay từ
Chính phủ trong phạm vi quốc gia hay quốc tế) thông qua hình thức cung cấp
các danh mục dịch vụ NHTM.
1.1.1.2. Hệ thống ngân hàng thương mại
Hệ thống - đó là tập hợp các thành phần, bộ phận được phối hợp với nhau
một cách chặt chẽ và mang tính khoa học để có thể đạt được một số mục tiêu đề ra.

10
Một tập hợp được coi là hệ thống nếu có đủ ba đặc điểm chính:
Thứ nhất: Hệ thống bao gồm các thành phần, bộ phận (hay còn gọi là các
phần tử) thường là có một số tính chất hay đặc điểm tương tự nhau.
Thứ hai: Các thành phần này được phối hợp với nhau theo một phương

pháp hay một tiến trình xử lý nào đó, sẽ không có hệ thống nếu các ph
ần tử chỉ
đứng cạnh nhau một cách rời rạc, bởi vì mối quan hệ giữa các phần tử là vấn đề
sống còn, tạo ra cho hệ thống các đặc trưng và các điều kiện vận hành.
Thứ ba: Sự phối hợp này nhằm đạt được một hay một số mục đích nhất định.
Như vậy, các NHTM nằm trong hệ thống là một tất yếu do các NHTM có
đặ
c điểm, tính chất hoạt động tương tự nhau và luôn có sự phối hợp với nhau,
cùng thực hiện một số tiến trình hoạt động để đạt được mục tiêu nhất định.
Trong hệ thống NHTM, mỗi NHTM không kể nhiều hay ít chi nhánh đều là một
phần tử của hệ thống, các chi nhánh của một NHTM không được coi là một phần
tử của hệ thống vì chúng chỉ hoạt động theo s
ự ủy quyền của trung tâm (Hội sở
chính) không thể tách rời để tự liên kết, phối hợp hoạt động với các ngân hàng
khác một cách độc lập.
Hệ thống NHTM có những đặc trưng, điều kiện vận hành rất riêng, khác
với các định chế tài chính khác ở chỗ:
- Các NHTM luôn có những giao dịch vay hoặc gửi tiền lẫn nhau trên thị
trường liên ngân hàng… với mục đích đầu tư tạ
m thời lượng vốn tạm thời nhàn
rỗi để kiếm lời hoặc tìm kiếm nguồn vốn giá rẻ hơn so với đi vay của NHTW.
Những giao dịch này làm cho các NHTM phụ thuộc vào nhau bởi yếu tố thanh
khoản, nên một NHTM trong hệ thống gặp rủi ro thanh khoản thì khả năng kéo
theo rủi ro thanh khoản cho cả hệ thống NHTM là rất lớn.
- Do xuất hiện những nhu cầu tài chính đa dạng đ
ã tạo cơ hội phát triển
các ngân hàng đại lý. Các ngân hàng đại lý sẽ giúp các NHTM quy mô nhỏ thực
hiện một số dịch vụ để tiết kiệm thời gian và chi phí đầu tư… như vậy đã làm sự
gắn kết giữa các phần tử (các NHTM) trong hệ thống trở nên phức tạp, ràng
buộc và chặt chẽ hơn.

- Để đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng, giữa các
NHTM hình thành một m
ạng lưới các kênh thanh toán, đây là hệ thống kênh

11
dẫn, kết nối giữa các ngân hàng lại với nhau, giúp cho luồng vốn của nền kinh tế
được thông suốt.
Như vậy: Hệ thống NHTM là đó là tập hợp các NHTM được phối hợp với
nhau một cách chặt chẽ và mang tính khoa học để có thể đạt được một số mục
tiêu đề ra.
1.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.2.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế, theo quan niệm đơn giản nhất và phổ biến trên
thế giới, là việc các nền kinh tế gắn kết lại với nhau. Theo cách hiểu này, hội
nhập kinh tế đã diễn ra từ hàng ngàn năm nay và hội nhập kinh tế với quy mô
toàn cầu đã diễn ra từ cách đây hai nghìn năm khi đế quốc La Mã xâm chiếm thế
giới và mở mang mạng lưới giao thông, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong toàn
bộ lãnh địa chiếm đóng rộng lớn và áp đặt đồng tiền của họ cho toàn bộ các nơi.
Hội nhập kinh tế, hiểu theo một cách chặt chẽ hơn, là việc gắn kết mang
tính thể chế giữa các nền kinh tế lại với nhau. Khái niệm này được Besla Balassa
đề xuất từ thập niên 1960 và được chấp nhận chủ yếu trong giới học thuật và lập
chính sách. Nói rõ hơn, hội nhậ
p kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng
thời hai việc: một mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường
khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa
nền kinh tế quốc dân; và mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể chế
kinh tế khu vực và toàn cầu.
Hội nhập kinh tế có thể là song phươ
ng - tức là giữa hai nền kinh tế, hoặc
khu vực - tức là giữa một nhóm nền kinh tế, hoặc đa phương - tức là có quy mô

toàn thế giới giống như những gì mà Tổ chức Thương mại Thế giới đang hướng
tới. Về cấp độ hội nhập thường được phân chia thành sáu cấp độ: khu vực / hiệp
định thương mại ưu đãi, khu vực / hiệp định thươ
ng mại tự do, liên minh thuế
quan, thị trường chung, liên minh kinh tế tiền tệ, và hội nhập toàn diện.
1.1.2.2. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
Trong bối cảnh kinh tế ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất
yếu và là một yêu cầu khách quan đối với bất kỳ quốc gia nào trong quá trình
phát triển. Xu hướng này ngày càng hình thành rõ nét, đặc biệt là nền kinh tế

12
thị trường đang trở thành một sân chơi chung cho tất cả các nước; thị trường
tài chính đang mở rộng phạm vi hoạt động gần như không biên giới, vừa tạo
điều kiện cho tăng cường hợp tác, vừa làm sâu sắc và gay gắt thêm quá trình
cạnh tranh.
Với những quốc gia đang phát triển, đang trong quá trình chuyển đổi, yêu
cầu hội nhập kinh tế càng trở nên cấp thiết và có ý nghĩa; nó
đòi hỏi các quốc gia
này không thể đứng ngoài tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trên tất cả các mặt
nếu muốn thành công trong phát triển kinh tế. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
đòi hòi các quốc gia trên thế giới phải tham gia ngày một sâu rộng hơn vào các
giao lưu kinh tế quốc tế, đặc biệt về thương mại, tài chính, đầu tư và việc tham
gia vào các cơ chế kinh tế - thương mạ
i quốc tế ở quy mô toàn cầu và khu vực.
Khi hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mang lại những lợi ích căn bản, lâu dài
nhất là đối với những quốc gia có khả năng điều chỉnh cơ cấu kinh tế và các
chính sách thích hợp. Nó cũng sẽ tạo ra cơ hội để các nước có thể cùng hợp tác,
thống nhất tạo sức mạnh đủ sức cạnh tranh và đàm phán v
ới các quốc gia lớn,
ngăn ngừa được khả năng bị chèn ép, bị cô lập trong đàm phán - thực hiện

thương mại và đầu tư quốc tế. Qua đó, vị thế quốc gia sẽ ngày càng được nâng
cao. Đây cũng chính là lý do căn bản mà phần lớn các nước, các tổ chức kinh tế
khu vực, thế giới cam kết thúc đẩy quá trình cải cách phát triển kinh tế gắn với
hội nhập qu
ốc tế. Song song với những lợi ích và cơ hội do hội nhập kinh tế
quốc tế tạo ra, các quốc gia cũng sẽ đối mặt với nhiều nguy cơ, thách thức đặc
biệt trong vấn đề áp lực cạnh tranh ngày càng cao ngay cả trên thị trường trong
từng nước. Đấy chính là động lực quan trọng để thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nước phải cơ cấu lại sản xuất, nâng cao trình độ quả
n lý và nâng cao khả năng
cạnh tranh.
Trên thực tế, đã có không ít quốc gia thành công sau quá trình hội nhập và
đã trở thành những nước công nghiệp mới (NICs-New Industry Countries) nhờ
tham gia tích cực vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, họ cũng đã
phải đối mặt và chịu nhiều thiệt thòi trước những nguy cơ thách thức trong giai
đoạn đầu của quá trình hội nhập. Việc áp dụng các nguyên tắc của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) hay thực hiện các hiệp định thương mại song phương, đa

13
phương đòi hỏi các nước, nhất là các nước đang phát triển, phải điều chỉnh sâu sắc
các chính sách kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và điều chỉnh cơ cấu kinh tế
cho phù hợp. Thực tế cho thấy, càng tích cực và chủ động hội nhập bao nhiêu thì
các chi phí và thua thiệt trong giai đoạn đầu hội nhập càng thấp so với việc kéo dài
quá trình hội nhập.
Hội nhập kinh tế quốc tế
luôn song hành với hai mặt: được và mất. Tuy
nhiên, không một quốc gia nào được tất cả và cũng không một quốc gia nào mất
tất cả, chỉ có một tình huống chắc chắn mất hết đó là co mình lại, đóng cửa và cự
tuyệt, khước từ với xu hướng hội nhập.
1.1.3. Hệ thống Ngân hàng thương mại hội nhập kinh tế quốc tế

1.1.3.1. Khái niệm
Trong lĩnh vực ngân hàng, hội nhập quốc tế là quá trình mở cửa để đưa hệ
thống ngân hàng trong nước hòa nhập với hệ thống ngân hàng khu vực và thế
giới, hoạt động ngân hàng không còn bó hẹp trong phạm vi một nước, một khu
vực mà mở rộng trên phạm vi toàn cầu.
Hoạt động ngân hàng phải luôn cạnh tranh trong khuôn khổ pháp lý, tuân
thủ các nguyên tắc kinh doanh quốc tế, hoạt động ngân hàng được thực hiện theo
tín hiệu th
ị trường mà không bị ngăn chặn bởi các biện pháp quản lý hành chính,
lãi suất, tỷ giá, hoạt động tín dụng do thị trường quyết định.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống ngân hàng có thể hiểu là
quá trình cải cách từng bước hệ thống ngân hàng xuất phát từ yêu cầu thực tế của
quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế quốc gia, vì có như vậy, hệ thống ngân hàng
mới có thể
đảm nhiệm và phát huy được vai trò trung gian tài chính của mình
trong bối cảnh nền kinh tế với nhiều biến động phức tạp của thị trường quốc tế
nói chung và thị trường nội địa nói riêng.
Khi hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đòi hỏi chính phủ và ngân
hàng nhà nước phải xóa bỏ những ưu đãi, tiến tới cạnh tranh bình đẳng giữa các
ngân hàng trong và ngoài nước. Do đó, mức độ hội nh
ập quốc tế trong lĩnh vực
ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với mức độ tự do hóa tài chính - tiền tệ. Việc
thực hiện tự do hóa tài chính - tiền tệ càng sâu rộng có hiệu quả thì việc hội nhập
ngân hàng càng thuận lợi.

14
Như vậy, căn cứ vào cả lý luận và thực tiễn phát triển của các nền kinh tế
thế giới đều khẳng định rằng: một quốc gia muốn tồn tại, phát triển ổn định và
bền vững cần phải chủ động hội nhập quốc tế, đặc biệt là chủ động hội nhập
thành công lĩnh vực tài chính ngân hàng - lĩnh vực nhạy cảm và trọ

ng yếu của
nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.2. Xu hướng tất yếu hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
Hệ thống Ngân hàng thương mại hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu
khách quan, xuất phát từ các lý do sau:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế thời đại và diễn ra
mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vự
c. Theo đó, song song với việc vươn ra thị trường thế
giới, Việt Nam cũng phải mở cửa thị trường trong nước, trong đó có lĩnh vực tài
chính - ngân hàng. Trong bối cảnh chung đó, hệ thống Ngân hàng thương mại
Việt Nam phải chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập
và cạnh tranh vì khi đó thị trường trong nước không còn mức độ bảo hộ cao như
trước, các ngân hàng sẽ phả
i cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu và cạnh tranh
ngay tại sân nhà.
Thứ hai, sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số
lượng người cung cấp càng đông. Muốn tồn tại và phát triển thì buộc các doanh
nghiệp phải cạnh tranh với nhau. Kết quả là một số doanh nghiệp bị thua cuộc và
bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi một số khác vẫn tồn tại và phát triển hơn nữa.
Cạnh tranh diễn ra mọ
i lúc, mọi nơi không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
riêng ai nên cạnh tranh trở thành một quy luật quan trọng thúc đẩy sự phát triển.
Mọi doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, đều phải tự mình vận
động để đứng được trong cơ chế này. Doanh nghiệp nào không thích nghi được
sẽ cầm chắc sự phá sản và bị đào thải. Sẵn sàng chấp nhận cạnh tranh và không
ngừng nâng cao năng lực cạ
nh tranh là một vấn đề sống còn đối với mọi doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập hiện nay, doanh
nghiệp chỉ có thể phát triển được khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được
nâng cao.

Thứ ba, thực tế cho thấy, không một ngân hàng nào có khả năng thỏa mãn
đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì một ngân hàng có lợi

15
thế về mặt này và hạn chế về mặt khác. Các ngân hàng phải nhận biết được điều
này để tăng cường khả năng cạnh tranh thông qua việc phát huy tốt những điểm
mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Có
như vậy các ngân hàng mới có thể giữ vững và phát triển được thị phần, lợi
nhuận trong đi
ều kiện mở cửa thị trường, có sự tham gia ngày càng nhiều của
các ngân hàng trong nước và nước ngoài.
Thứ tư, một thực trạng phổ biến hiện nay là năng lực cạnh tranh của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam còn nhiều hạn chế và yếu kém nên khả năng
tồn tại và khẳng định vị thế trên thị trường (đặc biệt là thị trường quốc tế)
chưa cao.
T
ừ những phân tích trên, cùng với tầm quan trọng và đặc điểm của ngành
ngân hàng trong tiến trình phát triển kinh tế quốc dân, để có thể tận dụng tối đa
các cơ hội, hạn chế thách thức, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân
hàng thương mại hiện nay là vấn đề tất yếu khách quan.
Hội nhập kinh tế quốc tế và hợp tác quốc tế đã trở thành trào lưu và xu
hướ
ng tất yếu lan rộng đến tất cả các nước trên thế giới với tốc độ và quy mô
ngày một tăng nhanh. Với việc xác lập một đồng tiền chung, một siêu ngân hàng
trung ương và xóa bỏ hoàn toàn những hạn chế về tài chính giữa các nước trong
khu vực, có thể nói, Châu Âu đã trở thành người đi tiên phong trong quá trình
hội nhập ngân hàng, tài chính ở cấp khu vực. Trên phạm vi toàn cầu, các ngân
hàng của các nước EU đã có mặt trên hầu khắ
p các thị trường tài chính ở các
quốc gia trên thế giới.

Các nước đang phát triển cũng đã nhận thức rõ lợi ích của xu thế hội nhập
toàn cầu, dần dỡ bỏ những hạn chế về xâm nhập thị trường đối với các tổ chức
tài chính, qua đó thúc đẩy quá trình tự đổi mới của các ngân hàng trong nước.
Một số nước cho phép ngay các tổ chức tài chính nước ngoài mở chi nhánh cung
c
ấp dịch vụ, số khác lại cho phép mở văn phòng đại diện. Trong một số trường
hợp khác như Hồng Kông, Panama và Singapore lại xem xuất khẩu dịch vụ tài
chính như một nguồn giải quyết việc làm và ngoại hối. Thực hiện các cam kết
hội nhập đồng nghĩa với việc quốc gia đó cho phép các tổ chức ngân hàng nước

×