Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tiểu luận về phương pháp luận: VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.69 KB, 7 trang )

Trờng đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Khoa triết học và khoa học xã hội

tiểu luận về phơng pháp luận
Vai trò quyết định của lực lợng sản xuất
Họ và tên sinh viên thực hiện : Nguyễn Phơng Ngân
Lớp : KT 15-12 - Mã SV : 10A06841N
Giáo viên hớng dẫn : Nguyễn Thị Thanh Minh
Hà Nội, 2010
Đề cơng tiểu luận (số 29)
Nghiên cứu kỹ vai trò quyết định của lực lợng sản xuất
viết ở cuối trang 100:
I. Dẫn ra và giải thích đoạn viết cuối trang 100 về vai trò quan trọng của lực l-
ợng sản xuất.
II. Dùng luận điểm trên giải thích: Các cối xay quay bằng tay đa lại xã hội có
lãnh chúa.
III. Dùng luận điểm trên thử đa ra dự báo về xã hội tơng lai (sau chủ nghĩa t
bản).
- 2 -
A. Phần mở đầu
ở trong những giai đoạn lịch sử khác nhau trong quá trình phát triển của
xã hội loài ngời, xét đến cùng là kết quả của sự biến đổi phơng thức sản xuất t
liệu sinh hoạt vật chất. Loài ngời đã trải qua 4 phơng thức sản xuất: phơng thức
sản xuất nguyên thủy, phơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ, phơng thức sản xuất
phong kiến, phơng thức sản xuất t bản. Trong sự biến dổi đó lực lợng sản xuất
đóng một vai trò quan trọng. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, em chọn đề tài:
Vai trò quyết định của lực lợng sản xuất.
B. Phần nội dung
I. Dẫn ra và giải thích đoạn viết viết cuối trang100 về vai
trò quan trọng của lực lợng sản xuất.
C. Mác đã viết: Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những


lực lợng sản xuất. Do có đợc những lực lợng sản xuất mới, loài ngời thay đổi ph-
ơng thức sản xuất của mình và do thay đổi phơng thức sản xuất, cách kiếm sống
của mình, loài ngời thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. (Trang 100
- sách giáo trình thiết học Mác-Lênin).
1. Khái niệm lực lợng sản xuất.
+ Lực lợng sản xuất là một kết cấu vật chất, bao gồm ngời lao động với kỹ
năng lao động của họ và t liệu sản xuất, trớc hết là công cụ lao động, thể hiện
trình độ chinh phục tự nhiên của loài ngời.
+ Kết cấu của lực lợng sản xuất gồm:
- Ngời lao động: với những kinh ngiệm sản xuất, thói quen lao động biết
sử dụng t liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
- Đối tợng lao động: Bộ phận của giới tự nhiên đợc đa vào sản xuất, đợc
cơn ngời sử dụng mới đợc gọi là đối tợng lao động.
- T liệu lao động là vật thể hay phức hợp vật thể mà con ngời đặt giữa
mình với đối tợng lao động, chúng dẫn truyền tích cực sự tác động của con ngời
vào đối tợng lao động.
Trong t liệu lao động, công cụ lao động là yếu tố động lực nhất và cách
mạng nhất trong lực lợng sản xuất.
2. Giải thích đoạn văn cuối trang 100.
- 3 -
- Khuynh hớng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển sự
phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi với phát triển của lực lợng
sản xuất. Sự phát triển của lực lợng sản xuất đợc đánh dấu bằng trình độ của lực
lợng sản xuất.
- Trình độ lực lợng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ
chinh phục tự nhiên của con ngời trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ lực lợng
sản xuất biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kỹ
năng lao động của con ngời, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình
độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
- Gắn liền với trình độ của lực lợng sản xuất là tính chất của lực lợng sản

xuất. Trong lịch sử xã hội, lực lợng sản xuất phát triển từ chỗ có tính chất cá
nhân lên tính chất xã hội hóa. Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công
lao động kém phát triển thì lực lợng sản xuất chủ yếu có tính chất cá nhân khi
sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại, phân công lao động xã hội phát triển thì
lực lợng sản xuất có tính chất xã hội hóa.
- Sự vận động, phát triển của lực lợng sản xuất quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp. Khi một phơng thức sản xuất mới ra đời. Khi đó
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là một
trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực lợng sản
xuất. Trong trạng thái đó, tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đều tạo địa bàn
đầy đủ cho lực lợng sản xuất phát triển. Điều đó có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử
dụng và kết hợp một cách tối u giữa ngời lao động với t liệu sản xuất và do đó
lực lợng sản xuất có cơ sở để phát triển hết khả năng của nó. Sự phát triển của
lực lợng sản xuất đến một trình độ nhất định là cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù
hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản xuất. Khi đó
quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực lợng sản xuất, kìm hãm lực lợng
sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lợng sản xuất tất
yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới của lực l-
ợng sản xuất để thúc đẩy lực lợng sản xuất tiếp tục phát triển thay thế quan hệ
sản xuất cũ mất đi, phơng thức sản xuất mới ra đời thay thế.
- C.Mác đã viết Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực l-
ợng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có
trong đó từ trớc đến nay các lực lợng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là những
hình thc phát triển của lực lợng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những
xiềng xích của các lực lợng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách
mạng xã hội.
- 4 -
II. Dùng luận điểm trên giải thích: Cái cối xay quay bằng
tay đa lại xã hội có lãnh chúa.
1. Lực lợng sản xuất:

Trong lĩnh vực công nghiệp, ngời ta đã biết sử dụng cối xay một cách phổ
biến trong việc chế biến nông sản của thực phẩm. Những chiếc cối xay này có
thể chế biến hàng loạt thực phẩm nh xay bột, làm bánh, chế biến các sản phẩm
sữa làm cho sản phẩm ngày càng thêm phong phú.
2. Quan hệ sản xuất:
Tơng ứng với lực lợng sản xuất trên là xã hội phong kiến. Đặc điểm đặc tr-
ng của chế độ phong kiến là: Lãnh chúa phong kiến sở hữu hoàn toàn về t liệu
sản xuất và sở hữu hoàn toàn đối với nông nô.
- Trong mỗi lãnh địa, lãnh chúa là ngời chủ của toàn bộ đất đai, rừng núi,
sông hồ, bãi cỏ
- Tất cả những nông nô ở trên đất đó đều lệ thuộc vào chúa về cả mặt
chính trị và kinh tế. Những nông nô này sống trên đất của chúa, phải lao dịch để
nuôi lãnh chúa, đợc quyền lao động để nuôi bản thân mình nhng đồng thời phải
nuôi lãnh chúa dới hình thức này hay hình thức khác. Nhng quyền sở hữu của
lãnh chúa đối với nông nô không đầy đủ nh trong chế độ nô lệ. Lãnh chúa có
quyền ra các hình phạt nh đánh đập, giam cầm nông nô nếu họ không nộp nghĩa
vụ, vi phạm lợi ích của lãnh chúa Nhng lãnh chúa không có quyền giết nông nô
hay chặt chân chặt tay họ nh trong chế độ nô lệ.
Trong nền sản xuất phong kiến, địa vị của những thành viên trong xã hội
không có sự bình đẳng. Lãnh chúa là chúa tể, có quyền hởng thụ, ăn chơi và
không lao động. Rõ ràng cùng với sự ra đời của lực lợng sản xuất là cái cối xay
quay bằng tay là công cụ sản xuất thủ công sản xuất cần nhiều đến sức ngời, do
đó ra đời xã hội phong kiến đứng đầu là lãnh chúa bóc lột sức lao động của nông
nô.
III. Dùng luận điểm trên giải thích: Cái cối xay chạy bằng
hơi nớc đa lại xã hội có nhà t bản công nghiệp
1. Lực lợng sản xuất:
Trong 30 năm cuối thể kỷ XVIII, nền công nghiệp cơ khí bắt đầu phát
sinh, nó phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ XIX ở các nớc t bản chủ yếu của châu
Âu và Bắc Mỹ. Nếu trớc kia trong thời kỳ hợp tác giản đơn và công xởng thủ

công chỉ dựa vào kỹ thuật thủ công để nâng cao năng xuất lao động và phát triển
sản xuất, thì khi máy móc công nghiệp lớn xuất hiện, nền sản xuất t bản chủ
- 5 -
nghĩa có một cơ sở kỹ thuật khác hẳn về chất lợng: máy móc thay thế cho lao
động thủ công. Sản xuất bằng máy móc là cuộc cách mạng công nghiệp lớn.
Cuộc cách mạng ấy thúc đẩy chủ nghĩa t bản phát triển nhảy vọt. Cuộc cách
mạng công nghiệp bắt đầu từ máy công tác rồi chuyển dần sang các bộ phận
khác, nhất là bộ phận máy phát động. Ngời ta dùng nhiều loại năng lợng khác
nhau nh: sức gió, sức nớc, hơi nớc để chạy máy phát động. Máy phát động chạy
bằng hơi nớc có nhiều thuận lợi hơn nên đợc phát triển mạnh mẽ, nó tạo ra một
cuộc cách mạng trong bộ phận phát động.
2. Quan hệ sản xuất:
Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao
hơn, con ngời luôn luôn tìm cách cải tiến, hoàn thiện công cụ lao động và chế
tạo ra những công cụ lao động mới tinh xảo hơn. Rõ ràng sự phát triển của công
cụ lao động từ cái cối xay quay bằng tay đến cái cối xay quay bằng hơi nớc đã
góp phần thúc đẩy xã hội chủ nghĩa t bản ra đời vì cùng với sự phát triển của lực
lợng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng hình thành và biến đổi cho phù hợp với
trình độ và tính chất của lực lợng sản xuất. Khi lực lợng sản xuất đã phát triển
lên một trình độ mới, quan hệ sản xuất cũng không còn phù hợp nữa, trở thành
chớng ngại đối với sự phát triển của lực lợng sản xuất, sẽ nảy sinh mâu thuẫn gay
gắt giữa hai mặt của phơng thức sản xuất. Sự phát triển khách quan đó tất yếu
dẫn đến việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng một kiểu quan hệ sản
xuất mới phù hợp với trình độ mới của lực lợng sản xuất, mở đờng cho lực lợng
sản xuất phát triển.
IV. Dùng luận điểm trên thử đa ra dự báo về xã hội tơng lai
(sau chủ nghĩa t bản)
Chủ nghĩa cộng sản là một cấu trúc kinh tế xã hội và hệ t tởng chính trị
ủng hộ việc thiết lập một xã hội phi nhà nớc, không giai cấp, bình đẳng dựa trên
sự sở hữu chung và điều khiển chung đối với các phơng tiện sản xuất và tài sản

nói chung.
C.Mác cho rằng chủ nghĩa cộng sản sẽ là giai đoạn cuối cùng của xã hội
loài ngời, đạt đợc qua một cuộc cách mạng vô sản. Chủ nghĩa cộng sản thuần
túy theo thuyết của C.Mác nói đến một xã hội không có giai cấp, không có nhà
nớc và không có áp bức mà trong đó các quyết định về việc sản xuất cái gì và
theo đuổi những chính sách gì đợc lựa chọn một cách dân chủ cho phép mọi
- 6 -
thành viên của xã hội tham gia vào quá trình quyết định ở cả hai mặt chính trị và
kinh tế.
C. Phần kết luận
Tóm lại, từ những phần trên ta nhận thấy:
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lợng
sản xuất là quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội. Sự tác động của quy luật
này đã đa xã hội loài ngời trả qua các phơng thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp
đến cao: công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa và
phơng thức sản xuất cộng sản tơng lai. (Trang 104 - Sách Triết học Mac-Lênin).
Đúng nh C.Mác đã nói: Cái cối xay quay bằng tay đa lại xã hội có lãnh chúa,
cái cối xay chạy bằng hơi nớc đa lại xã hội có nhà t bản công nghiệp.
Do kiến thức còn hạn chế nên trong bài tiểu luận em không tránh khỏi sự
sai sót. Em mong nhận đợc ý kiến đóng góp của cô để bài tiểu luận của em đợc
hoàn thiện hơn.
D. Phần liệt kê các tài liệu tham khảo:
Sách giáo trình triết học Mac-Lênin
E. Mục lục tiểu luận
+ Đề cơng tiểu luận Trang 1
+ Nội dung tiểu luận Trang 2-7
+ Phần liệt kê các tài liệu tham khảo Trang 7
F. Phần cam đoan của sinh viên
Bài tiểu luận này là do chính bản thân em tìm kiếm tài liệu, suy nghĩ và tự
viết ra. Em không sao chép một nguồn khác, không sao cháp tiểu luận của bạn

khác, không nhờ viết hộ, không thuê viết hộ.
- 7 -

×