- 1 -
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục. 1
Danh mục chữ viết tắt dùng trong luận văn. 2
Danh mục các bảng, sơ, biểu đồ trong luận văn. 3
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL. 10
1.1. Tổng quan. 10
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. 14
1.3. Cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 18
1.4. Công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THPT trong HĐGDNGLL. 26
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản lý các HĐGDNGLL của Hiệu
trưởng các trường THPT tỉnh Bình Định. 28
2.1. Tổng quan về tình hình phát triển KT - XH và GD - ĐT tỉnh Bình Định. 28
2.2. Thực trạng về giáo dục THPT có liên quan đến HĐGDNGLL tỉnh Bình
Định. 29
2.3. Phân tích thực trạng về nhận thức hoạt HĐGDNGLL của các trường
THPT tỉnh Bình Định. 33
2.4. Phân tích thực trạng tổ chức, chỉ đạo quản lý HĐGDNGLL của các
trường THPT tỉnh Bình Định. 42
2.5. Nhận xét đánh giá chung thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của
Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bình Định. 47
2.6. Kết luận chương 2. 51
CHƯƠNG 3: Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các
trường THPT tỉnh Bình Định. 53
3.1. Những căn cứ có tính chất định hướng cho việc xây dựng các biện pháp 53
3.2. Đề xuất 8 biện pháp cụ thể. 55
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi hiệu quả các biện pháp đề xuất. 67
3.4. Kết luận chương 3. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
1. Kết luận. 71
2. Kiến nghị. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHẦN PHỤ LỤC 79
- 2 -
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BCĐ : Ban chỉ đạo
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GD-ĐT : Giáo dục - Đào tạo
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
GVBM : Giáo viên bộ môn
HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HS : Học sinh
HT : Hiệu trưởng
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
QLGD : Quản lý giáo dục
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
TD - TT : Thể dục - thể thao
TBDH : Thiết bị dạy học
TNCSHCM : Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
- 3 -
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu Nội dung, tên gọi các bảng, sơ, biểu đồ Trang
Bảng 2.1 Qui mô GD THPT tỉnh Bình Định 29
Bảng 2.2 Xếp loại Học lực và Hạnh kiểm HS THPT 30
Bảng 2.3 Tỷ lệ tốt nghiệp THPT và lưu ban bỏ học 30
Bảng 2.4 Tình hình đội ngũ GV và CBQL bậc THPT 31
Bảng 2.5 Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học THPT 32
Bảng 2.6 Ngân sách GD địa phương 32
Bảng 2.7 Nhận thức về vị trí HĐGDNGLL của CBQL 35
Bảng 2.8 Nhận thức về mục tiêu HĐGDNGLL của GV 35
Bảng 2.9 Nhận thức của CBQL về các loại hình thực hiện HĐGDNGLL 36
Bảng 2.10 Nhận thức của GV đánh giá về các hình thức HĐGDNGLL 36
Bảng 2.11
Nhận thức của CBQL về tác dụng của HĐGDNGLL đến việc hình thành
nhân cách HS
37
Bảng 2.12
Nhận thức của GV về tác dụng của HĐGDNGLL đến việc hình thành nhân
cách HS
37
Bảng 2.13
Nhận thức của GV đánh giá mức độ yêu thích của HS về các loại hình
HĐGDNGLL cụ thể
38
Bảng 2.14 Nhận thức về những khó khăn gặp phải khi tổ chức HĐGDNGLL của CBQL 39
Bảng 2.15
Nhận thức về những tác động xấu của yếu tố môi trường ngoài khi tổ chức
HĐGDNGLL trong GV
40
Bảng 2.16 Nhận thức của HS về loại hình và nội dung HĐGDNGLL 41
Bảng 2.17
Về các tác dụng, ảnh hưởng của HĐGDNGLL đối với việc hình thành nhân
cách HS
41
Bảng 3.1
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
68
Bảng 3.2
Kết quả điểm khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất
68
Hình 1.1 Sơ đồ mối quan hệ giữa 2 hoạt động GD trong quá trình sư phạm 21
Hình 1.2 Sơ đồ kế hoạch HĐGDNGLL ở trường THPT 22
Hình 1.3 Sơ đồ phân chia hoạt động theo chủ đề, chủ điểm năm học 25
Hình 3.3
Biểu đồ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất
69
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Giáo dục (GD) phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc tạo dựng
mặt bằng dân trí, đáp ứng yêu cầu phát triển chất lượng nguồn nhân lực và kinh tế -
xã hội (KT - XH) của một quốc gia. Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển
như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc nhanh chóng hòa nhập vào
cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi GD phổ thông phải có những bước tiến mới
- 4 -
mạnh mẽ, giúp học sinh(HS) phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, hình thành nhân cách toàn vẹn con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động
sáng tạo, tham gia xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
Điều 2 Luật Giáo dục (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 đã ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục
là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp,…; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001- 2010) của nước ta, nêu rõ; “ Bồi
dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước,…, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh
thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người
lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết
thực, nhạy cảm với cái mới, ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ.”
Đó là những giá trị đạo đức cơ bản và năng lực nghề nghiệp cần có ở con
người lao động của thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá(CNH - HĐH) đất nước
những thập niên đầu thế kỷ XXI. Những giá trị đạo đức và năng lực nghề nghiệp của
người lao động, rõ ràng được hình thành cơ bản không chỉ bằng giờ học trên lớp mà
phải được rèn luyện, củng cố và phát triển thông qua các hoạt động GD phong phú,
đa dạng, đặc biệt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở nhà trường phổ thông
đóng vai trò quan trọng.
1.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là một khâu, một bộ
phận của toàn bộ quá trình GD, nhằm phát triển toàn diện và hài hòa nhân cách HS
trường trung học phổ thông (THPT). Hoạt động này sẽ góp phần củng cố, mở rộng
tri thức, rèn luyện kỹ năng sống, phát triển xúc cảm, tình cảm đạo đức của HS bằng
sự gián tiếp trong tập thể, giữa các tập thể và với xã hội. Từ đó hình thành ở HS kỹ
năng tự quản và tự tổ chức hoạt động; đặc biệt hình thành ở các em tính năng động
sáng tạo và tích cực. Mặt khác, xét về phương diện tâm lý thì: “Trong mọi con
người tồn tại hai bản năng rất mạnh và chúng có thể được sử dụng trong lĩnh vực
giáo dục. Bản năng thứ nhất là con người cần một cuộc sống cộng đồng. Bản năng
- 5 -
thứ hai là con người thích được vui chơi thoải mái”.[17,tr 36]. Chính HĐGDNGLL
là một phương thức GD phù hợp với cả hai bản năng trên, đồng thời đáp ứng được
nhu cầu hoạt động lành mạnh của tuổi trẻ.
HĐGDNGLL với nội dung, hình thức đa dạng và phong phú sẽ là phương
thức để thực hiện nguyên lý GD của Đảng: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội ”, góp phần hướng nghiệp và
phân luồng HS trung học.
1.3. Bình Định là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, giàu truyền thống văn
hóa cách mạng và hiếu học, nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền
Trung - Tây nguyên, nơi có cầu vượt đầm Thị Nại và Khu Kinh tế Nhơn Hội đang
khởi động vươn ra biển lớn. Hiện tại, mật độ dân số khá cao, kinh tế, văn hóa, xã hội
phát triển chưa mạnh và đồng bộ, các tệ nạn xã hội có nguy cơ tìm ẩn và bùng phát.
Riêng ngành GD từng bước phát triển nhưng cũng gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ
nhiều tác động, nguyên nhân khác nhau về kinh tế, chính trị, về cơ sở vật
chất(CSVC), về phương tiện dạy học, về nhận thức mà phần nhiều trường phổ
thông, đặc biệt là xem nhẹ công tác GD toàn diện, trong đó có HĐGDNGLL, Mặt
khác, do các điều kiện còn hạn chế nên các trường THPT hiện nay chủ yếu vẫn chỉ
cung cấp tri thức để hình thành nhận thức, chưa coi trọng đúng mức và chưa có đủ
điều kiện rèn luyện kỹ năng, hành vi, trau dồi những xúc cảm, tình cảm, niềm tin,
phẩm chất đạo đức, thẩm mỹ Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc đánh giá: “Ngành
giáo dục Việt Nam có phần lệch về dạy chữ, ít dạy nghề, không chú trọng dạy người.
Mà dạy người mới thật cơ bản cho tương lai dân tộc’’.[19,tr 3]. Chính vì không coi
trọng "dạy người’’ nên một bộ phận không nhỏ HS, thanh thiếu niên hiện nay thờ ơ
với thời cuộc, chạy theo bằng cấp, không ít HS đang giảm sút về ý chí, đạo đức, nhân
cách làm người; bị lôi cuốn vào lối sống vật chất thực dụng, ích kỷ và các tệ nạn xã
hội, đặc biệt là tệ nạn đua xe, mại dâm, ma túy
Trong thời gian gần đây, nhiều trường THPT tỉnh Bình Định, tiết
HĐGDNGLL đã được đưa vào chương trình chính khóa theo chương trình đổi mới
của bậc học phổ thông. Cùng với những tri thức từ các bộ môn khoa học khác,
HĐGDNGLL không chỉ giúp HS có thêm kỹ năng sống mà còn tạo điều kiện các em
- 6 -
hoàn thiện nhân cách con người mới. Song, những tiến bộ đó cũng chỉ là bộ phận,
thiếu tính hệ thống và chưa khai thác hết tiềm năng của cán bộ quản lý(CBQL), GV,
HS và các lực lượng GD khác, nhất là tiềm năng trong HS. Do đó, với vai trò vừa là
đối tượng vừa là chủ thể hoạt động của HS nhiều khi bị mờ nhạt ; nội dung hoạt động
ít thay đổi, hình thức hoạt động thiếu đa dạng, dễ gây sự nhàm chán trong hoạt động
của HS, không hấp dẫn thu hút được sự tham gia của đông đảo HS, không tạo được
sân chơi lành mạnh, sinh động, dẫn đến hiệu quả GD thấp.
Xuất phát từ những lý do chủ yếu nêu trên, là cán bộ quản lý(CBQL) nhà
trường, chúng tôi rất trăn trở trước thực trạng tổ chức HĐGDNGLL hiện nay ở các
trường THPT trong tỉnh, đã thúc đẩy tôi chọn và nghiên cứu đề tài : « Các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường Trung
học Phổ thông tỉnh Bình Định ».
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở, phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐGDNGLL của
Hiệu trưởng(HT) các trường THPT tỉnh Bình Định, đối chiếu với lý luận QLGD, kết
hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội(KT - XH) ở từng khu vực của nhà trường Đề
xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL phù hợp, khả thi, góp phần làm tốt hơn các
HĐGDNGLL ở trường THPT .
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý của HT trường THPT tỉnh
Bình Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý các HĐGDNGLL của HT các
trường THPT tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học:
HĐGDNGLL các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định chưa thực sự
được chú trọng và hiệu quả còn thấp; việc quản lý của HT vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập do đó, nếu phân tích, đánh giá đúng thực trạng HĐGDNGLL và công tác quản
lý của HT các trường THPT tỉnh Bình Định, thì sẽ xác lập được một hệ thống các
- 7 -
biện pháp quản lý phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi bền vững, có thể nâng cao
hiệu quả HĐGDNGLL, góp phần thúc đẩy chất lượng dạy học - GD ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt mục đích trên, đề tài tập trung thực hiện các
nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng quản lý
HĐGDNGLL của HT các trường THPT tỉnh Bình Định.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của HT các trường THPT
tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay; khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi
hiệu quả của các biện pháp đó.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu:
6.1. Quan điểm nghiên cứu: Đề tài được tổ chức nghiên cứu dựa trên những
quan điểm sau:
6.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống:
Quản lý nhà trường là quản lý một “Tiểu hệ thống xã hội”, trong đó quản lý
HĐGDNGLL về thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của giáo viên(GV).
Vì vậy, các biện pháp quản lý HĐGDNGLL phải được xem xét trong một hệ thống
những tác động quản lý của HT đến các lĩnh vực quản lý khác, nhằm đạt được mục
tiêu quản lý đề ra.
6.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử:
Việc nghiên cứu thực trạng quản lý HĐGDNGLL của HT các trường THPT
trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, ở những thời điểm cụ thể. Mặt khác, việc
nghiên cứu phải tính đến những đòi hỏi khách quan của sự phát triển KT - XH, khoa
học công nghệ đối với quản lý HĐGDNGLL, nhằm phát triển hài hòa và toàn diện
nhân cách của người học.
6.1.3. Quan điểm tiếp cận toàn diện:
Đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện việc quản lý HĐGDNGLL ở các
trường THPT, bao gồm các vấn đề như: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, xây dựng
đội ngũ, xây dựng các điều kiện vật chất, tài chính, phối hợp các lực lượng xã hội,
- 8 -
kiểm tra đánh giá đồng thời để đánh giá khách quan và toàn diện thực trạng quản
lý, việc nghiên cứu được thực hiện chủ yếu trên ba đối tượng: CBQL, GV và HS.
6.2. Phương pháp nghiên cứu:
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh, phân loại các
tài liệu khoa học và các văn bản pháp qui của nhà nước, của ngành, của địa phương
có liên quan Nhằm tìm hiểu, xây dựng cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn
cho vấn đề nghiên cứu.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Gồm phương pháp đàm thoại, quan sát, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến, tổng kết
kinh nghiệm QLGD, khảo nghiệm
6.2.2.1. Phương pháp đàm thoại: Để tìm hiểu thực trạng
quản lý HĐGDNGLL của HT các trường THPT tỉnh Bình Định, chúng tôi tổ chức
trò chuyện, trao đổi trực tiếp với CBQL, GV và HS ở các trường khảo sát, nhằm
tìm hiểu về chất lượng quản lý HĐGDNGLL.
6.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng hệ thống Ankét:
Chúng tôi tìm hiểu thực trạng quản lý HĐGDNGL thông qua hệ thống các câu hỏi,
các phiếu khảo sát xin ý kiến các CBQL, GV và HS, nhằm thu thập ý kiến chủ quan
của các thành viên. Từ đó có bức tranh về thực trạng quản lý HĐGDNGLL của HT
các trường THPT tỉnh Bình Định.
6.2.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm QLGD: Là sự
kết hợp giữa lý luận quản lý HĐGDNGLL với thực tiễn, là quá trình đem lý luận
quản lý phân tích những kinh nghiệm thực tiễn về quản lý HĐGDNGLL, nhằm từ
thực tiễn mà rút ra lý luận đúng cho vấn đề nghiên cứu
6.2.3. Nhóm phương pháp bổ trợ khác:
- 9 -
6.2.3.1. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học GD:
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu, xác định các thông số cần thiết như xác xuất, tỷ lệ
%, giá trị trung bình, bài toán ước lượng, kiểm định…
6.2.3.2. Phương pháp khảo nghiệm: Nhằm xem xét tính đúng
đắn, cần thiết và khả thi hiệu quả của những biện pháp đề xuất về quản lý
HĐGDNGLL trong thực tiễn.
7. Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu thực trạng chung quản lý HĐGDNGLL của HT 9 trường
THPT đại diện cho mặt bằng địa bàn tỉnh gồm: 5 trường THPT Huyện đồng bằng
Phù Cát ( THPT số 1, số 2, số 3 Phù Cát, THPT Bán công Nguyễn Hữu Quang và
Ngô Mây ); 2 trường THPT Quốc lập và Bán công đại diện cho huyện miền núi; 2
trường trường THPT Quốc lập và Bán công ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Sau đó, tập trung nghiên cứu sâu hơn một số thực trạng quản lý HĐGDNGLL và
khảo nghiệm ở 24 trường THPT đại diện trên địa bàn toàn tỉnh trong những năm gần
đây, đặc biệt là năm học 2006 - 2007 và 2007 - 2008 khi có chủ trương thay sách lớp
10, 11 phân ban đại trà.
- Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu những HĐGDNGLL trong phạm vi khuôn
khổ của nhà trường.
8. Cấu trúc luận văn:
Đề tài gồm có phần mở đầu, nội dung, kết luận và các phụ lục. Nội dung đề tài
được kết cấu làm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về HĐGDNGLL của HT các trường THPT
(gồm 18 trang).
+ Chương 2: Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của HT các
trường THPT tỉnh Bình Định (gồm 25 trang).
+ Chương 3: Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của HT các trường
THPT tỉnh Bình Định (gồm 18 trang).
* Phần kết luận và kiến nghị.
- 10 -
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP.
1.1. Tổng quan.
1.1.1. Ở nước ngoài.
Trong quá trình phát triển của khoa học GD, hoạt động dạy- học được nghiên
cứu một cách có hệ thống từ thời J.A.Cômenxki(1592-1670) tới nay; nhưng
HĐGDNGLL dường như chưa được sự quan tâm của các nhà khoa học. Tuy nhiên,
trong lịch sử cũng có những nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Rabơle (1494-1553 )
là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng GD
thời kỳ văn hóa Phục hưng. Ông đòi hỏi việc GD phải bao hàm các nội dung: “Trí
dục, đạo đức, thể chất và thẩm mỹ và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục
như ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các
cữa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy
và trò về sống ở nông thôn một ngày”.[26,tr 39-40].
Đến thế kỷ XX, A.S. Macarenkô(1888-1939) - nhà sư phạm nổi tiếng của Nga
vào thập niên 20, 30 đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục ngoài giờ lên
lớp:
Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể
hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo
dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất
nước chúng ta Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan
niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trên lớp. Công tác giáo dục
chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ [1,tr 63].
Trong thực tiễn công tác của mình, A.S. Macarenkô đã tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, câu lạc bộ HS ở trại M. Gorki và công xã F.E. Dzerjinski như : “ Tổ
đồng ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa học tự nhiên,
tổ vật lý - hoá học, thể thao Việc phân phối các em vào các tổ ngoại khóa, câu lạc
bộ được tổ chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ
lúc nào, nhưng các tổ phải có kỷ luật trong quá trình hoạt động” [2,tr 173-174].
- 11 -
Vào những năm 60 - 70, đất nước Liên Xô (cũ) đang trên con đường xây dựng
Chủ nghĩa xã hội, việc GD con người phát triển toàn diện được Đảng Cộng sản và
Nhà nước Xô viết quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận GD nói chung và
HĐGDNGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong sách “ Giáo dục học” tập 3, tác giả
T.A.Ilina đã đề cập tới khái niệm, nội dung và các hình thức cơ bản của
HĐGDNGLL. Quyển “Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ thông”,
tác giả I.X. Marienco đã trình bày sự thống nhất của công tác GD trong và ngoài giờ
học, nội dung và các hình thức tổ chức HĐGDNGLL, vị trí của người HT trong việc
lãnh đạo hoạt động GD và các tổ chức Đội thiếu niên và Đoàn thanh niên.
Đặc biệt, trong cuốn sách “Effective Eduacational Management” (Quản lý
giáo dục có hiệu quả), tác giả Van Der Westhtuizen đã nêu một số vấn đề: khái niệm,
mục đích, phân loại các hoạt động của HS làm 7 lĩnh vực, các nhiệm vụ quản lý hoạt
động của HS, vai trò của GV và những người lớn khác trong việc tổ chức hoạt động
của HS.
1.1.2. Ở Việt Nam.
1.1.2.1. Nghiên cứu về HĐGDNGLL đã thu hút sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu, của các nhà giáo trong cả nước bắt đầu từ những năm 80 của của
thế kỷ XX đến nay. Song, từ năm 1979 trở về trước đã có một số tài liệu đề cập đến.
Ở giai đoạn này mô tả tên gọi và nội dung khái niệm “hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp” chưa được định hình, nhưng nội hàm cơ bản của khái niệm đã được đề cập
trong “ Thư gửi học sinh” nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Người viết : “ Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia
vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp
đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”. Trong “ Thư gửi Hội
nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc” Hồ Chủ tịch nhắc tới một khía cạnh
khác của nội hàm khái niệm khi Người viết: “ Trong lúc học, cũng cần làm cho
chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường,
trong xã hội chúng đều vui học” [22, tr 101].
* Vấn đề này được đề cập tại điều 7, Điều lệ nhà trường phổ thông tháng
6/1976, bao hàm các nội dung chính như sau:
- 12 -
- Việc giảng dạy và giáo dục được tiến hành thông qua các hoạt động giảng
dạy trên lớp, lao động sản xuất và hoạt động tập thể….
- Hoạt động tập thể của học sinh do nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên
Lao động Hồ Chí Minh và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức, bao gồm
các hoạt động văn hóa, chính trị, xã hội của Đoàn và Đội và các hoạt động ngoại
khóa về khoa học, kỹ thuật, văn nghệ, thể dục thể thao của nhà trường và của địa
phương.
Hoạt động tập thể góp phần GD ý thức chính trị, khả năng công tác độc lập
của HS, góp phần củng cố, mở rộng kiến thức và phát triển mọi năng khiếu của họ
theo chương trình và kế hoạch thống nhất.
Như vậy, hoạt động tập thể được xác định là một trong những hoạt động GD
cơ bản thực hiện trong trường phổ thông, nhằm hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách thế hệ trẻ.
* Điều lệ trường phổ thông tháng 4/1979, nội dung điều 10 được khái quát:
- Công tác giáo dục ở trường……, được thực hiện thông qua các hoạt động
giáo dục: học tập văn hóa, lao động sản xuất, thực nghiệm khoa học và các hoạt động
xã hội;
- Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia với mức
độ thích hợp, là nhằm củng cố những tri thức đã học được, bồi dưỡng tình cảm đối
với nhân dân lao động, xây dựng thái độ tích cực tham gia công tác xã hội,… Ngoài
các hoạt động giáo dục trên đây, cần tổ chức thêm những hoạt động ngoại khóa khác
như thể dục thể thao, văn nghệ để công tác giáo dục được thêm phong phú.
Như vậy so với điều lệ năm 1976, thì điều lệ năm 1979 có nội dung thiên về
GD tình cảm, tư tưởng chính trị đạo đức cách mạng và ý thức tinh thần làm chủ tập
thể, có phần xem nhẹ các hoạt động ngoại khóa.
1.1.2.2. Từ cuộc cải cách GD lần thứ 3 tới nay, vấn đề
HĐGDNGLL được đề cập, nghiên cứu cụ thể hơn:
Nghị quyết số 14 - NQ/TW ngày 11/ 01/ 1979 của Bộ Chính trị Ban chấp
hành TW Đảng(Khóa IV) về cải cách GD đã khẳng định: “Nội dung giáo dục ở
trường phổ thông trung học mang tính chất toàn diện…, nhưng có chú ý hơn đến
- 13 -
việc phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân , cần coi trọng giáo dục thẩm mỹ,
giáo dục và rèn luyện thể chất, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và
rèn luyện quân sự” [11, tr 4-5].
Điều 26, trong Điều lệ trường Trung học Cơ sở(THCS), trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐ-
BGDĐT, ra ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, xác định: “ Nhà
trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường thực
hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. …., phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa
tuổi học sinh” [8, tr 15].
Để đáp ứng yêu cầu cải cách GD, đã có nhiều công trình nghiên cứu làm rõ
khái niệm “hoạt động ngoài giờ lên lớp” và xác định các hình thức tổ chức có chất
lượng HĐGDNGLL trong nhà trường. Cụ thể chia theo hai hướng chính sau:
* Hướng thứ nhất: Các nghiên cứu cơ bản, mang tính lý luận nhằm xác định
nội hàm của khái niệm “hoạt động GDNGLL”, xác định mục tiêu, vị trí, vai trò,
nhiệm vụ, nội dung, hình thức của HĐGDNGLL. Đã có các công trình nghiên cứu
sau:
- Từ năm 1979, Viện khoa học GD thực hiện đề tài dài hạn nghiên cứu về
“Các hoạt động ngoài giờ học lên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh” do
Trung tâm nghiên cứu GD đạo đức chủ trì. Đề tài đã được triển khai thực nghiệm từ
năm học 1979 - 1980 tại một số trường cấp 1, cấp 2, cấp 3 ở Hà Nội, sau đó kết quả
thực nghiệm được thể hiện ở một loạt bài trên tạp chí Nghiên cứu GD và tạp chí
Thông tin khoa học GD của một số nhà nghiên cứu như: Đặng Thúy Anh, Phạm
Hoàng Gia, Lê Trung Tấn, Phạm Lăng
- Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp tổ
chức nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL do nhóm cán bộ nghiên cứu của Viện
Khoa học GD thực hiện như: Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ,
Nguyễn Thanh Bình
- Một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về HĐGDNGLL,
của một số tác giả như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Tấn, Nguyễn
Dục quang, Hà Nhật Thăng
- 14 -
- Một số sách, tài liệu viết về HĐGDNGLL trong thời gian gần đây của một
số tác giả như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục
Quang, Nguyễn Đăng Thìn, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, Phùng Đình Mẫn, Dương
Bạch Dương
* Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của các trường
phổ thông trong tổ chức sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa, HĐGDNGLL mà
tác giả là GV, CBQL trường phổ thông như: Trần Thị Minh Hiền, GV THPT Chu
Văn An - Hà Nội; Trần Văn Thế, Phó HT trường THPT Giao Thủy - Nam Định;
Nguyễn Hoài Nam, trường Phổ thông vùng cao Việt Bắc
Qua hệ thống nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào nghiên
cứu cơ bản về HĐGDNGLL ở trường phổ thông, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng qui trình tổ chức và đổi mới nội dung phương
pháp HĐGDNGLL. Còn các nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL nói chung ở
trường phổ thông và quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT nói riêng hầu như ít được
thực hiện nghiên cứu. Qua tìm hiểu chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu chuyên
sâu về quản lý và các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của HT các trường THPT.
Chính vì vậy, trong điều kiện công tác của bản thân, tôi thấy cần có sự nghiên cứu cơ
bản về thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT tỉnh Bình Định. Từ đó
đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL của người HT trường THPT, đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình GD phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý, QLGD và quản lý nhà trường.
1.2.1. Khái niệm về quản lý:
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động.
Sự cần thiết của quản lý được C. Mac viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân…. Một người độc tấu vĩ cầm
riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng.”(C. Mac và Anghen, Toàn tập, tập 23 trang 34, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.)
- 15 -
Như vậy, C. Mac đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để điều
khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát triển của xã
hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh
vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người.
Đó là một loại hoạt động bắt nguồn từ tính chất cộng đồng, dựa trên sự phân
công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Trong quá trình phát triển của lý luận quản lý, có nhiều cách định nghĩa khác
nhau về khái niệm quản lý, do các nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản
lý đưa ra.
- Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lý theo
khoa học đã định nghĩa “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” [12,tr 89]. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về quản lý.
- Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính, cho rằng:
“Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và
kiểm tra”[12,tr 103]. Trong định nghĩa này, ông đã nêu ra 5 chức năng cơ bản của
nhà quản lý.
- Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của quản lý hiện đại, đã viết:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực các nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi chủ thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”[18,tr
29].
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là quá trình làm việc và thông
qua những người khác để thực hiệc các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường
biến động”[28,tr 8].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai
quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy trì và
ổn định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ”. [3,tr 2]
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách khái quát:
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới
- 16 -
khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích đã đề ra.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục:
Các nhà lý luận về QLGD Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số khái niệm QLGD,
như M.M.Mechti Zade đã nêu: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp(tổ
chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, ) nhằm bảo đảm sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD, bảo đảm sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng”.[28,tr
34].
- Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là khái niệm đa cấp
(bao hàm cả quản lý hệ GD quốc gia, quản lý các phân hệ của nó đặc biệt là quản lý
trường học):
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục
thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
[28,tr 35]
- Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của
nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là
cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực,…”.
[32,tr 9].
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý,
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD, đạt tới kết quả mong muốn một cách
hiệu quả nhất.
QLGD có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề: xã
hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ công tác GD.
- 17 -
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD. Dạy học và GD
trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng
và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy, quản lý nhà
trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học - tự
GD của trò diễn ra trong quá trình dạy học - GD.
1.2.3. Các chức năng QLGD:
1.2.3.1. Kế hoạch hoá: Là một chức năng quản lý, kế hoạch hóa
có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và
các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích GD.
1.2.3.2. Tổ chức: Là sự phối hợp các tác động bộ phận lại với
nhau làm cho chúng trở nên tác động thích hợp, mà hiệu quả của tác động này lớn
hơn tổng hiệu quả các bộ phận. Nhờ tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối
hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực.
1.2.3.3. Chỉ đạo: Chỉ đạo là thể hiện tính tích cực của người chỉ
huy trong hoạt động của mình. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là có sự theo dõi và giám
sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận để hoạt động diễn ra đúng hướng,
đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng GD trong một tổ chức và phối hợp tối ưu
với nhau.
1.2.3.4. Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra, đánh giá là một chức
năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Nhờ có kiểm tra, đánh giá mà người quản lý
có được thông tin chính xác về những thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh
hoạt động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu quản lý GD.
1.2.4. Khái niệm về nhà trường và quản lý nhà trường:
1.2.4.1. Khái niệm về nhà trường: Nhà trường là một thiết chế
chuyên biệt của xã hội thực hiện chức năng tái tạo và phát triển xã hội, theo nghĩa
hình thành và phát triển nhân cách mỗi thành viên của xã hội, hướng tới sự duy trì và
phát triển xã hội. Thiết chế chuyên biệt này hoạt động trong tính qui định của xã hội.
- 18 -
1.2.4.2. Khái niệm về quản lý nhà trường: Vấn đề cơ bản của
QLGD là quản lý nhà trường, vì nhà trường là cơ sở GD, nơi tổ chức thực hiện mục
tiêu GD.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:
Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự
trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng
vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà
điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu
và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mơí.[28,tr 43].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng : “Quản lý trường học là lao động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.[44,tr 205].
Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động dạy học
- GD, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD để tiến
tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS.
1.3. Cơ sở lý luận về HĐGDNGLL:
1.3.1. Hoạt động:
“Cuộc sống con người là một chuỗi những hoạt động giao lưu kế tiếp nhau,
đan xen vào nhau. Con người muốn sống, muốn tồn tại phải hoạt động.”[42,tr35].
Vậy xét về phương diện Triết học và Tâm lý học, hoạt động là gì?
- Theo Từ điển Triết học: “Hoạt động là một phương thức đặc thù của con
người quan hệ với thế giới, một quá trình qua đó con người tái sản xuất và cải tạo
một cách sáng tạo thế giới tự nhiên, do đó làm cho bản thân mình trở thành chủ thể
hoạt động và làm cho những hiện tượng của tự nhiên mà con người nắm được trở
thành khách thể của hoạt động của mình”.[25,tr 256 ].
- 19 -
- Khi hoạt động là đối trượng của tâm lý học, A.N. Leonchiev đã định nghĩa
như sau:
Hoạt động là một quá trình thực hiện sự chuyển hoá lẫn nhau giữa hai cực
chủ thể - khách thể. Theo nghĩa rộng nó là đơn vị phân tử chứ không phải là
đơn vị cộng thành của đời sống chủ thể. Đời sống của con người là một quan
hệ thống nhất các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động, theo nghĩa hẹp hơn
tức là ở cấp độ tâm lý học, là đơn vị của đời sống mà khâu trung gian là
phản ánh tâm lý, có chức năng hướng dẫn chủ thể trong thế giới đối tượng.
[23,tr 579].
1.3.2. Hoạt động giáo dục:
Hoạt động GD là quá trình tác động đến các đối tượng GD để hình thành cho
họ những phẩm chất nhân cách.
Hoạt động GD là quá trình phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS
và tập thể HS khi tham gia vào hoạt động học tập và GD trong và ngoài nhà trường.
Quá trình tổ chức này được đặt trong mối quan hệ thuận lợi hài hòa giữa cá nhân với
môi trường tự nhiên và xã hội, giữa cá nhân và tập thể, giữa GV và HS với các lực
lượng xã hội khác trong mối quan hệ biện chứng giữa quá trình tác động có mục đích
của nhà GD với sự hoạt động tự GD của HS.
“HS THPT ngày nay có những bước nhảy vọt về chất trong quá trình học tập
và rèn luyện. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ táo bạo hơn, có những nhu cầu mới
hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt động…” [10,tr 63]. Mặc dù hoạt động học tập vẫn là
hoạt động chủ đạo, song nội dung và tính chất hoạt động học tập ở lứa tuổi này khác
rất nhiều so với các lứa tuổi trước. Nó đòi hỏi ở các em tính năng động và độc lập
cao hơn, tư duy lô gíc nhiều hơn. Những yêu cầu đó vừa phải được thể hiện trong
hoạt động học tâp, vừa phải cụ thể hoá trong các hoạt động GD của tập thể. Đây là
một trong những đặc điểm hoạt động rất rõ nét của HS THPT.
Nhân cách của mỗi cá nhân được hình thành trong hoạt động, giao lưu và
thông qua hoạt động, giao lưu. GD giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành nhân
cách. GD thực hiện bằng nhiều con đường, nhiều phương thức, ngoài con đường dạy
học trên lớp có thể thông qua các hoạt động GD khác ngoài lớp.
- 20 -
1.3.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
1.3.3.1. Khái niệm HĐGDNGLL: Như đã biết, quá trình GD
và quá trình dạy học là những bộ phận của quá trình sư phạm toàn diện, thống nhất.
- Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ cho học sinh những tri thức
khoa học một cách có hệ thống, còn phải luôn mang lại hiệu quả GD, tức là GD nhân
cách cho HS thông qua nội dung các môn học và tạo điều kiện cho toàn bộ quá trình
GD đạt được hiệu quả cao.
- Trong quá trình GD, ngoài việc hình thành cho HS thái độ đúng đắn, các
hành vi và các thói quen tốt, các kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ
về xã hội, chính trị, đạo đức, pháp luật , còn phải tạo cơ sở để các em có thể bổ sung
và hoàn thiện kiến thức đã học trong quá trình dạy học. Vậy HĐGDNGLL là gì?
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về HĐGDNGLL và nhìn chung các khái
niệm có nhiều điểm tương đồng nhau:
- Theo T.A.Ilina:
Công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học thường được coi là công tác giáo
dục ngoại khóa. Công tác này, bổ sung và làm sâu thêm công tác giáo dục
nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng
lực của trẻ em, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với
một hoạt động nào đó; đó là một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và
là cơ sở để tổ chức việc thực tập về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh
nghiệm của hành vi này.[33,tr 61-62]
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “Hoạt động GDNGLL là việc tổ chức
giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học-kỹ thuật, lao động
công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục
thể thao, vui chơi giải trí , để giúp các em hình thành và phát triển nhân
cách.”[20,tr 7].
Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng: HĐGDNGLL là hoạt động GD
được tổ chức ngoài thời gian học trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động cơ bản,
được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường; hoạt
động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần
- 21 -
hình thành và phát triển nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu
đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ .
HĐGDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các lực
lượng xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy - học trong
phạm vi nhà trường hoặc trong cộng đồng. Hoạt động này diễn ra trong cả năm học
và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình sư phạm, làm cho quá trình này được
thực hiện ở mọi nơi mọi lúc.
1.3.3.2. Mục tiêu, vai trò, vị trí, ý nghĩa của HĐGDNGLL:
* Mục tiêu: HĐGDNGLL ở trường THPT nhằm các mục tiêu sau :
+ Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống tốt của dân tộc, biết tiếp thu
những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại; củng cố mở rộng kiến thức đã học trên
lớp, có ý thức trách nhiệm đối với bản thân và xã hội, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp
tương lai cho bản thân.
+ Củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản đã được rèn luyện từ THCS để trên
cơ sở đó tiếp tục phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng
lực giao tiếp ứng xử, năng lực thích ứng, năng lực hoạt động chính trị xã hội, năng
lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh , có lối sống phù hợp
với các giá trị xã hội.
+ Bồi dưỡng nhân sinh quan, thế giới quan khoa học để từ đó có thái độ đúng
đắn trước những vấn đề của cuộc sống; biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân
và đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của người khác; có hứng thú và nhu
cầu tham gia các hoạt động chung; tích cực chủ động và linh hoạt trong các họat
động tập thể; biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.
* Vai trò, vị trí, ý nghĩa của HĐGDNGLL ở trường THPT:
HĐGDNGLL là một bộ phận gắn bó hữu cơ, thống nhất và toàn diện của quá
trình sư phạm ở nhà trường phổ thông nói chung và trường THPT nói riêng; là điều
kiện thuận lợi để HS phát huy vai trò chủ thể của mình trong hoạt động, nâng cao
được tính tích cực hoạt động, qua đó rèn luyện những nét nhân cách của con người
mới phát triển toàn diện.(xem hình 1.1)
QUÁ TRÌNH SƯ PHẠM
NHÂN CÁCH - SỨC LĐ
PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN
HĐ GDNGLL
- 22 -
Hình: 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa 2 hoạt động GD trong quá trình sư phạm
HĐGDNGLL là điều kiện tốt nhất để HS phát huy vai trò chủ thể, tính tích
cực, chủ động của các em trong quá trình học tập, rèn luyện toàn diện. HĐGDNGLL
vừa củng cố, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển các kỹ năng sống cơ bản của
HS theo mục tiêu GD ở THPT. Mặt khác, HĐGDNGLL thu hút và phát huy tiềm
năng của các lực lượng GD, nhằm nâng cao hiệu quả GD toàn diện của nhà trường.
“ Hoạt động GDNGLL ở THPT đặt HS (lứa tuổi đầu thanh niên) trước những
vấn đề của thời đại, của xã hội mà họ phải đối mặt trong tương lai không xa. Vì vậy,
ở THPT các em phải được chuẩn bị hành trang để gánh vác trách nhiệm chủ nhân
của đất nước trong tương lai”. [7,tr 42].
“Với vị trí, vai trò, ý nghĩa quan trọng như vậy, hoạt HĐGDNGLL thực sự là
một bộ phận hữu cơ của hệ thống hoạt động GD ở trường THPT. HĐGDNGLL cùng
với hoạt động dạy học trên lớp là một quá trình sư phạm gắn bó, thống nhất nhằm
thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học”[9,tr 61]. Tổ chức có hiệu quả HĐGDNGLL
ở trường THPT sẽ gắn liền nhà trường với đời sống xã hội, góp phần phát huy vai trò
của GD trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Vì vậy, việc nhà trường tổ chức các HĐGDNGLL với những hình thức đa
dạng do HS tự quản lý và điều khiển có vị trí rất quan trọng đối với HS lứa tuổi này.
Đây là những hoạt động không thể thiếu, có tác dụng thiết thực đối với việc hình
thành và phát triển nhân cách các em.
Dưới góc độ chỉ đạo chung, vị trí của HĐGDNGLL được khẳng định tại điều
26 điều lệ trường THPT, ban hành theo Quyết định số: 07/ 2007/ QĐ - BGD-ĐT,
ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể
HĐ DẠY VÀ HỌC TRÊN LỚP
- 23 -
thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục
pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; ….phù hợp với đặc
điểm sinh lý lứa tuổi học sinh” [8, tr 15].
Là một trong hai hoạt động GD trong nhà trường: hoạt động dạy - học trên lớp
và HĐGDNGLL; từ đó có sơ đồ kế hoạch HĐGDNGLL (gồm phần bắt buộc theo
chủ điểm 12 tháng và phần tự chọn) ở trường THPT như sau, (xem hình 1.2)
[36,tr31].
1.3.3.3. Nguyên tắc tổ chức HĐGDNGLL: Để đảm bảo hiệu
quả GD của HĐGDNGLL, cho nên việc tổ chức các hoạt động phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
* Nguyên tắc về tính mục đích: HĐGDNGLL phải góp
phần hình thành nhân cách người công dân, người lao động tự chủ, năng động, sáng
tạo, giàu lòng yêu nước, có chí tiến thủ và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Nguyên tắc này đòi hỏi các cấp quản lý hoạt động GD, đội ngũ thầy cô giáo
trong nhà trường và các lực lượng GD khác phải nhận thức đầy đủ về vị trí, nhiệm vụ
của HĐGDNGLL, tích cực chỉ đạo và hổ trợ cho hoạt động này đạt được mục đích
GD mong muốn.
* Nguyên tắc tính tự nguyện, tự giác: Đây là nguyên
tắc chung, thể hiện đặc điểm của HĐGDNGLL. Nếu hoạt động học tập trên lớp là bắt
buộc thì HĐGDNGLL là tự nguyện, tự giác. HS tự chọn tham gia các hoạt động theo
khả năng, hứng thú, điều kiện sức khỏe của mình, chỉ có như vậy mới tạo ra được
động cơ hoạt động, phát huy được thiên hướng của từng HS.
Kế hoạch trường,
đoàn thanh niên
Kế hoạch ngoại khóa
chuyên môn
Kế hoạch HĐGDNGLL
bắt buộc (theo chủ điểm)
Kế hoạch HĐGDNGLL
tháng, tuần
Kế hoạch HĐGDNGLL
không bắt buộc(tự chọn)
HĐXH
Chương
trình Sân
chơi mới
Nguyện
vọngHS
HS
Các yếu tố
khác
Hình 1.2: Sơ đồ kế hoạch HĐGDNGLL ở trường THPT
- 24 -
* Nguyên tắc tính đến các đặc điểm lứa tuổi và cá biệt
của HS: Nguyên tắc này đòi hỏi nội dung và hình thức HĐGDNGLL phải được thay
đổi, tùy thuộc vào sự chuyển từ giai đoạn lứa tuổi này sang lứa tuổi khác ở HS. Nhà
trường, GV phải xác định các loại hình hoạt động và các hình thức công việc sao cho
chúng phù hợp với khả năng của lứa tuổi và hứng thú cá nhân HS.
* Nguyên tắc kết hợp sự lãnh đạo sư phạm với tính
độc lập, tự quản của HS: HS THPT có tính tích cực hoạt động xã hội và có tính tự
quản, tuy nhiên các em chưa có đủ kinh nghiệm sống, vì vậy cần có sự lãnh đạo sư
phạm của thầy cô trong việc tổ chức các HĐGDNGLL.
Nguyên tắc này đòi hỏi phát triển tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS.
HĐGDNGLL phải là hoạt động của HS, do HS tự tổ chức và quản lý. Vai trò của
người thầy là xác định phương hướng hoạt động, giúp đỡ HS tổ chức công việc, là
người cố vấn cho HS trong các hoạt động của họ.
* Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: Khi tiến hành bất
cứ hoạt động nào cũng phải tính đến hiệu quả, nhưng hiệu quả GD luôn được coi là
vị trí hàng đầu, chủ yếu của HĐGDNGLL. Nếu tổ chức HĐGDNGLL có sự kết hợp
hiệu quả GD với các hiệu quả khác như: kinh tế, chính trị, xã hội, thì phải lấy hiệu
quả GD để điều chỉnh hiệu quả khác.
1.3.4. Nội dung HĐGDNGLL ở trường THPT hiện nay:
HĐGDNGLL ở trường THPT rất phong phú về nội dung và đa dạng về hình
thức tổ chức hoạt động. Nội dung HĐGDNGLL ở trường THPT hiện nay tập trung
vào 6 vấn đề lớn:
* Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước.
* Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
* Nhiêm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hoá.
* Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp.
* Những vấn đề có tính nhân loại như: bệnh tật, đói nghèo; giáo dục và phát
triển; dân số; môi trường; hoà bình, hợp tác giữa các dân tộc; Công ước Liên hợp
quốc về Quyền trẻ em; các tệ nạn xã hội
- 25 -
1.3.4.1. Nội dung HĐGDNGLL được cụ thể hoá thành 10
chủ đề phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện học tập, rèn luyện của HS THPT trong
12 tháng:
- Tháng 9 : Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH-HĐH.
- Tháng 10: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình.
- Tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo.
- Tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tháng 1 : Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
- Tháng 2 : Thanh niên với lý tưởng cách mạng.
- Tháng 3 : Thanh niên với vấn đề lập nghiệp.
- Tháng 4 : Thanh niên với hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
- Tháng 5 : Thanh niên với Bác Hồ.
- Tháng 6, 7, 8 (Hè): Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng (bao gồm
tất cả các vấn đề giao thông, xã hội, môi trường, chống tệ nạn xã hội, văn hoá, thể
dục thể thao)
1.3.4.2. Nội dung HĐGDNGLL được thực hiện thông qua
các loại hình hoạt động sau đây:
‘‘Hoạt động xã hội - chính trị ; Hoạt động văn hoá nghệ thuật ; Hoạt động thể
dục- thể thao(TD - TT) ; Hoạt động lao động và hướng nghiệp ; Hoạt động theo hứng
thú khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật,’’. [7, tr 43].
1.3.4.3. Phân chia nội dung hoạt động theo tiến độ thời gian:
* Hoạt động hàng ngày. * Hoạt động hàng tuần. * Hoạt động hàng tháng.
(xem hình 1.3). [38,tr 8].
Hướng về
20.11
2 chủ điểm
15.10
20.11
Giữa KH1
Hướng về
22.12
2 chủ điểm
22.12
9.1
Sơ kết KH1
Hướng về
Đảng, Đoàn
3 chủ điểm
3. 2
8. 3
26.3
Giữa KHII
Hướng về
Bác Hồ
2 chủ điểm
30.4
19.5
TK năm học
Hoạt động GDNGLL