Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Nguyên nhân tác động và giải pháp xử lý thâm hụt ngân sách ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.13 KB, 22 trang )

Mục lục:
1 Thế nào là thâm hụt ngân sách nhà nước .............................................................................2
2 Thực trạng thâm hụt ngân sách ở Việt Nam.........................................................................2
3 Nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách ở Việt Nam .........................................................6
3.1 Nhóm nguyên nhân khách quan.....................................................................................6
3.1.1 Tác động của chu kì kinh doanh ............................................................................6
3.1.2 Do hậu quả các tác nhân gây ra..............................................................................6
3.2 Nhóm nguyên nhân chủ quan........................................................................................7
3.2.1 Do cơ cấu thu chi ngân sách thay đổi.....................................................................7
3.2.2 Do điều hành ngân sách nhà nước không hợp lý...................................................7
3.2.2.1 Thất thu thuế nhà nước.................................................................7
3.2.2.2 Đầu tư công kém hiệu quả............................................................7
3.2.2.3 Nhà nước huy động vốn để kích cầu............................................7
3.2.2.4 Chưa chú trọng giữa chi đầu tư phất triển và chi thường xuyên..8
3.2.2.5 Quy mô chi tiêu của chính phủ quá lớn........................................8
4 Tác động của thâm hụt ngân sách ở Việt Nam ....................................................................8
4.1 Tích cực..........................................................................................................................8
4.2 Tiêu cực..........................................................................................................................8
5 Giải pháp xử lý thâm hụt ngân sách ở Việt Nam ................................................................9
5.1 Phát hành tiền.................................................................................................................9
5.1.1 Thực trạng phát hành tiền ở việt nam...................................................................10
5.1.2 Ưu, nhược diểm....................................................................................................11
5.1.2.1 Ưu điểm.......................................................................................11
5.1.2.2 Nhược điểm.................................................................................11
5.1.3 Nhận xét................................................................................................................12
5.2 Vay nợ .........................................................................................................................12
5.2.1 Vay nợ trong nước................................................................................................12
5.2.2 Ưu, nhược diểm....................................................................................................14
5.2.2.1 Ưu điểm.......................................................................................14
5.2.2.2 Nhược điểm.................................................................................14
5.2.3 Vay nợ nước ngoài................................................................................................15


5.2.3.1 Thực trạng vay nợ nước ngoài của Việt Nam ...........................16
5.2.4 Ưu, nhược diểm....................................................................................................17
5.2.4.1 Ưu điểm.......................................................................................17
5.2.4.2 Nhược điểm.................................................................................17
5.3 Tăng thuế và kiện toàn hệ thống thu............................................................................18
5.3.1 Ưu, nhược diểm....................................................................................................19
5.3.1.1 Ưu điểm.......................................................................................19
5.3.1.2 Nhược điểm.................................................................................19
5.3.2 Nhận xét................................................................................................................19
5.4 Cắt giảm chi tiêu nhằm giảm thâm hụt ngân sách.......................................................20
5.4.1 Ưu, nhược diểm....................................................................................................21
5.4.1.1 Ưu điểm.......................................................................................21
5.4.1.2 Nhược điểm.................................................................................21
5.4.2 Nhận xét................................................................................................................21
5.5 Kết luận........................................................................................................................22
1 Thế nào là thâm hụt ngân sách nhà nước
Thâm hụt ngân sách nhà nước là tình trạng mất cân bằng ngân sách Nhà
nước khi số chi vượt qua số thu ngân sách trong năm tài chính
2 Thực trạng thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
Giai đoạn trước năm 1986, thâm hụt ngân sách nhà nước luôn ở tình
trạng cao quá mức, thu ngân sách không đủ bù đắp cho chi thường xuyên,
chi tiêu của Chính phủ Việt Nam phải dựa chủ yếu vào sự viện trợ của nước
ngoài, đặc biệt là Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
Sang giai đoạn 1986-1990, trước tình hình khó khăn đó, Đảng ta tiến
hành đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường có định hướng XHCN. Với
những bước đi chập chững ban đầu, chính sách tài chính đã có đổi mới một
bước. Tuy nhiên, thu NSNN càng không đủ chi và bù đắp thâm hụt NSNN
không chỉ phải vay trong và ngoài nước mà còn phải lấy từ nguồn tiền phát
hành.

Giai đoạn 1991-1995, cơ cấu chi ngân sách đã dần dần thay đổi theo
hướng tích cực. Nguồn thu trong nuớc đã đủ cho chi thường xuyên, tình
trạng đi vay hoặc dựa vào phát hành cho chi thường xuyên đã chấm dứt.
Trong giai đoạn này chi đúng đối tượng, có hiệu quả, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội được đặt ra. Nhờ những giải pháp trên, số thâm hụt ngân
sách đã giảm dần qua từng năm và được bù đắp bằng vay của dân và vay
nước ngoài.
Năm 1991 1992 1993 1994 1995
Tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP 1,4% 1,5% 3,9% 2,2% 4,17%
Như vậy, có thể thấy bội chi NSNN trong những năm 1991-1995 là
rất thấp (bình quân 2,63%) thể hiện chính sách thắt chặt chi tiêu của Chính
phủ trong thời kỳ 1991-1995 và đây cũng là yếu tố rất quan trọng góp phần
kiềm chế lạm phát.
Giai đoạn 1996-2000, tình hình thu chi NSNN đã có nhiều chuyển
biến tích cực, thu không những đủ chi thường xuyên mà còn cho đầu tư phát
triển, thâm hụt NSNN được khống chế ở mức thấp. Tuy nhiên, giai đoạn
1996 - 2000 do tác động của khủng hoảng tài chính ở các nước Đông Nam Á
nên nền kinh tế gặp không ít khó khăn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bị giảm
dần từ 1996 đến 1999 và đến năm 2000 tốc độ này mới tăng lên chút ít, chặn
đứng đà giảm sút.
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP 3% 4,05% 2,49% 4,37% 4,95%
Giai đoạn 2001-2010: trong những năm gần đây, NSNN cũng đã có
chuyển biến đáng kể. Tốc độ tăng thu hàng năm bình quân là 18,8%. Tốc độ
tăng chi bình quân hàng năm đạt 18,5%. Bội chi NSNN trong giai đoạn này
về cơ bản đuợc cân đối ở mức 5% GDP.
Đơn vị tính: Tỷ Đồng
Năm Số Bội chi Bội chi so với GDP
200
1

25.885 4,67%
200
2
25.597 4,96%
200
3
29.936 4,9%
200
4
34.703 4,85%
200
5
40.746 4,86%
200
6
48.500 5%
200
7
56.500 5%
200 66.200 4,95%
8
200
9
142.355 6,9%
201
0
119.700 6,2%
Giảm một cách đáng kế thâm hụt ngân sách Nhà nước được coi là
thành tựu đáng kể của quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta. Thành tựu này đă
góp phần to lớn vào quá trình đẩy lùi lạm phát ở nước ta cuối những năm

80. Giảm thâm hụt ngân sách đạt được là do kết quả của những biện pháp
cứng rắn như cắt giảm chi tiêu chính phủ, xóa bỏ dần các loại trợ cấp qua
giá, lương, trợ cấp cho xí nghiệp quốc doanh… Nhiều năm thâm hụt giảm
xuống dưới 5% so với GDP – một kết quả đáng khích lệ.
Tình hình thâm hụt ngân sách của Việt Nam từ 2000 đến 2008
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
TỔNG THU 90749 103888 123860 152274 190928 228287 279472 315915 416783
TỔNG CHI 108961 129773 148208 181183 214176 262697 308058 399402 494600
THÂM HỤT -18212 -25885 -24348 -28909 -23248 -34410 -28586 -83487 -77817
NHẬN XÉT:
+trong giai đoạn 2000-2008, tổng chi luôn lớn hơn tổng thu, khoảng
chênh lệch thu – chi ngày càng tăng.
+ tốc độ tăng thâm hụt diễn ra liên tục và ngày càng nhanh, đặc biệt là
giai đoạn 2007 – 2008.
+ tỷ trọng tăng thâm hụt trong GDP cao, hầu hết trên 5%.
+tốc độ tăng thâm hụt chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: thiên tai, suy
giảm kinh tế, kích cầu dẫn tới tốc độ tăng thâm hụt đột biến năm 2007-
2008; tình hình thế giới ( giá dầu, suy thoái).
Năm 2007: tổng cục Thống kê cho biết, tổng thiệt hại do thiên tai, chủ yếu là do sạt
lở đất, mưa to và bão lũ gây ra ở 50 tỉnh, thành phố trên cả nước trong năm 2007
ước tính lên tới trên 11.600 tỷ đồng, bằng khoảng 1% GDP; giá dầu thô trên thị
trường thế giới năm 2007 giảm->giảm thu ngân sách,giảm thếu nhập khẩu xăng
dầu, trợ giá cho xăng dầu_>tăng mức thâm hụt
Năm 2008: chính phủ kích cầu nền kinh tế, trị giá gói kích thích lên tới … tỷ USD-
>tăng thâm hụt 8-12%GDP, giảm thu từ thuế
Năm 2009:
Riêng IMF đã yêu cầu Chính phủ Việt Nam giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu
công. Theo đại diện của IMF, thì thâm hụt ngân sách của Việt Nam trong năm 2009
đã lên tới 9% GDP, theo cách tính của IMF. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với mức
Việt Nam công bố chỉ là 6,9% GDP.

Năm 2010:
Bội chi ngân sách năm 2010 ở mức 6.2% GDP, giảm đáng kể so với năm
2009(6,9% GDP).
3 Nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
Thâm hụt ngân sách do rất nhiều nguyên nhân, và có sự ảnh hưởng khác nhau đến sự cân đối vĩ
mô của nền kinh tế. Về cơ bản, tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước gồm các nguyên nhân
chính sau:
3.1 Nhóm nguyên nhân khách quan
3.1.1 Tác động của chu kì kinh doanh
Ở giai đoạn khủng hoảng làm cho thu nhập của Nhà nước co lại, nhưng nhu cầu chi
lại tăng lên, để giải quyết những khó khăn mới về kinh tế và xã hội. Điều đó làm
cho mức bội chi NSNN tăng lên. Ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu của Nhà nước
sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức bội chi
NSNN. Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là bội chi
chu kỳ.
3.1.2 Do hậu quả các tác nhân gây ra
Xã hội luôn phải đối mặt với những rủi ro thiên tai, dịch bệnh và đôi khi cả những
rủi ro do chính con người gây ra như chiến tranh, khủng bố tình trạng dân số gia
tăng…mặc dù khi lập dự toán ngan sách các quôc gia đã có những biên pháp dự
phòng nhưng đôi khi rủi ro vượt ra ngoài dự đoán để xử lý các tình trạng khản cấp
nhắm ổn định các hoạt dộng kinh tế xã hội, nhà nước phải tăng chi và thâm hụt
ngân sách sảy ra ngoài mong muốn của nhà nước.
3.2 Nhóm nguyên nhân chủ quan
3.2.1 Do cơ cấu thu chi ngân sách thay đổi
Khi Nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm
tăng mức bội chi NSNN. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng
của Nhà nước thì mức bội chi NSNN sẽ giảm bớt. Mức bội chi do tác động của
chính sách cơ cấu thu chi gây ra được gọi là bội chi cơ cấu.
3.2.2 Do điều hành ngân sách nhà nước không hợp lý
3.2.2.1 Thất thu thuế nhà nước

Thuế là nguồn thu chính và bền vững nhất cho ngân sách nhà nước bên cạnh các nguồn
thu khác như tài nguyên, doanh nghiệp nhà nước, vay, nhận viện trợ…tuy nhiên, do hệ
thống pháp luật ta còn nhiều bất cập, sự quản lí chưa chặt chẽ đã tạo kẻ hở cho các cá
nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu một lượng đáng kể cho ngân sách nhà
nước…điển hình, trong năm 2008 lượng thuốc lá nhập lậu vào nước ta đã làm thất thu
thuế, lấy đi của ngân sách nhà nước 2.500- 3000 tỉ đồng. Ngoài ra, lượng thuốc lá nhập
lậu còn làm chảy máu ngoại tệ của đất nước khoảng 200 triệu USD/năm, làm gia tăng
thất nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, việc giãn thuế, giảm thuế và miễn thuế một mặt giúp các doanh nghiệp có
thêm nguồn vốn đầu tư, duy trì và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, việc miễn thuế, giảm
thuế hoặc chậm thu làm ảnh hưởng tới các khoản chi ngân sách khác gây thâm hụt ngân
sách nhà nước.
3.2.2.2 Đầu tư công kém hiệu quả
Trong 2 năm 2007 và 2008, nước ta đã tiếp nhận một lượng vốn rất lớn từ bên ngoài.
Nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các công trình trọng điểm quốc gia
phục vụ lợi ích phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế, tình trạng đầu tư dàn trải
gây lãng phí ở các địa phương vẫn chưa được khắc phục triệt để, tiến độ thi công những
dự án trọng điểm quốc gia còn chậm và thiếu hiệu quả, đã gây lãng phí nguồn ngân sách
nhà nước và kiềm hãm sự phát triển của các vùng miền, là nguyên nhân chính dẫn đến
thâm hụt ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, nền hành chính công - dịch vụ công của chúng ta quá kém hiệu quả. Chính
sự kém hiệu quả này làm cho tình trạng thâm hụt ngân sách càng trở nên trầm trọng.
3.2.2.3 Nhà nước huy động vốn để kích cầu
Chính phủ kích cầu qua 3 nguồn tài trợ chính là: Phát hành trái phiếu Chính phủ,
miễn giảm thuế và sử dụng Quỹ dự trữ nhà nước. Sử dụng gói giải pháp kích cầu
một mặt làm kích thích tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sẽ làm mức thâm
hụt ngân sách tăng rất cao khoảng 8-12%GDP
3.2.2.4 Chưa chú trọng giữa chi đầu tư phất triển và chi
thường xuyên
Đây là một trong những nguyên nhân gây căng thẳng về ngân sách áp lực bội chi ngân

sách (nhất là ngân sách các địa phương). Chúng ta có thể thấy, thông qua cơ chế phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu ứng với các
nhiệm vụ chi cụ thể và được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách hằng năm. Vì vậy,
khi các địa phương vay vốn để đầu tư sẽ đòi hỏi bảo đảm nguồn chi thường xuyên để bố
trí cho việc vận hành các công trình khi hoàn thành và đi vào hoạt động cũng như chi phí
duy tu, bảo dưỡng các công trình, làm giảm hiệu quả đầu tư. Chính điều đó luôn tạo sự
căng thẳng về ngân sách.Để có nguồn kinh phí hoặc phải đi vay để duy trì hoạt động hoặc
yêu cầu cấp trên bổ sung ngân sách, cả hai trường hợp đều tạo áp lực bội chi NSNN.
3.2.2.5 Quy mô chi tiêu của chính phủ quá lớn
Tăng chi tiêu của chính phủ một mặt giúp nền kinh tế tăng trưởng tạm thời trong ngắn
hạn, nhưng lại tạo ra những nguy cơ bất ổn lâu dài như lạm phát và rủi ro tài chính do sự
thiếu hiệu quả của các khoản chi tiêu công và thiếu cơ chế giám sát đảm bảo sự hoạt động
lành mạnh của hệ thống tài chính. Đa số các nhà kinh tế thường thống nhất rằng chi tiêu
của chính phủ một khi vượt quá một ngưỡng nào đó sẽ làm cản trở tăng trưởng kinh tế do
gây ra phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả -> thâm hụt ngân sách nhà nước ->
lạm phát.
4 Tác động của thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
Bội chi ngân sách nhà nước (hay còn gọi là thâm hụt ngân sách nhà nước) có
thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến nền kinh tế một nước tùy theo tỉ lệ
thâm hụt và thời gian thâm hụt. Nói chung nếu tình trạng bội chi ngân sách
nhà nước với tỷ lệ cao và trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực.
4.1 Tích cực
Sự thâm hụt ngân sách trong những năm qua được sử dụng như là một công cụ của
chính sách tài khóa để tăng trưởng kinh tế.
4.2 Tiêu cực
 Việc gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ có thể dẫn đến giảm tiết kiệm nội địa,
giảm đầu tư tư nhân, hay gia tăng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai, giảm
tăng trưởng trong dài hạn.
 Thâm hụt ngân sách cao và kéo dài còn làm xói mòn niềm tin đối với năng

lực điều hành vĩ mô của chính phủ. Nó cũng làm tăng mức lạm phát kỳ vọng

×