Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần TÂN TRẦN PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.64 KB, 59 trang )

LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................................................2
1.1Bản chất tài chính và ý nghĩa của phân tích tài chính...........................................................................4
1.1.1Bản chất tài chính doanh nghiệp.............................................................................................4
1.1.2.Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp.....................................................4
1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích tình hình tài chính........................................................................4
1.2.1. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính.................................................................................4
1.3. Tài liệu, phương pháp phân tích.........................................................................................................6
1.3.1. Tài liệu phân tích.........................................................................................................................6
1.3.2. Phương pháp phân tích................................................................................................................6
1.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích tài chính.........................................................................................8
1.4.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................................8
1.4.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản nguồn vốn..........................................................................8
1.4.3. Phân tích các chỉ số tài chính........................................................................................................9
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CP Tân Trần Phương........................................................................22
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................................................................22
2.1.2.Mô hình tổ chức của công ty.......................................................................................................24
2.2. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty CP Tân Trần Phương.........................26
2.2.1. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn tại công ty....................................26
2.2.2. Thực trạng công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty...................33
2.2.3. Thực trạng công tác phân tích các tỷ số tài chính tại công ty....................................................38
2.2.4. Đánh giá chung về công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty........................................41
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty
CP Tân Trần Phương.....................................................................................................................................48
3.1. Định hướng sự phát triển của công ty trong thời gian tới................................................................48
3.1.1. Mục tiêu hoạt động của công ty.................................................................................................48
Trang 1
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty CP
Tân Trần Phương......................................................................................................................................49
3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích hoạt động tài chính .................................................................49
3.2.2. Công ty nên đưa phương pháp Dupont trong phân tích tài chính............................................50
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hoạch định phân tích tài chính ..................................................................50


3.2.4. Cung cấp và sử dụng thông tin trong phân tích tài chính..........................................................53
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................................................54
3.3.1 Đối với công ty.............................................................................................................................54
3.3.2. Đối với Nhà nước.......................................................................................................................54
KẾT LUẬN......................................................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................................58
PHỤ LỤC........................................................................................................................................................59
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền với
hoạt động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách khỏi quan hệ trao đổi tồn
Trang 2
tại giữa các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối
tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước
pháp luật. Trong kinh doanh nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng.v.v. Mỗi
đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các góc độ khác
nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả
năng sinh lợi, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.v.v.. Vì vậy, việc thường
xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà DN và các cơ quan
chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ đúng đắn
nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó có
những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần TÂN TRẦN PHƯƠNG” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận còn gồm có các phần

chính sau:
Chương I: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính công ty CP Tân
Trần Phương.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác phân tích
tình hình tài chính tại công ty CP Tân Trần Phương.
 Chương 1 : Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Trang 3
1.1Bản chất tài chính và ý nghĩa của phân tích tài chính
1.1.1Bản chất tài chính doanh nghiệp
Về bản chất TCDN là các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sp xã hội
dưới hình thức giá trị, thông qua đó tạo lập và sd các quỹ tiền tệ , nhằm đáp ứng
yêu cầu tích lũy và tiêu dùng cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2.Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp.
PTTC làm giảm đi sự tín nhiệm vào linh cảm, sự chuẩn đoán và trực giác
thuần tuý. Điều này góp phần thu hẹp phạm vi không chắc chắn trong quá trình ra
quyết định. Bản thân từng số liệu tài chính đứng đơn lẻ rất khó sử dụng, nói khác
đi, các số liệu tài chính đơn lẻ không mang ý nghĩa tự thân.
Ví dụ, khi ta nói thu nhập ròng (net income) của công ty ABC năm 2000 là
321 triệu USD, dường như đây là một mức thu nhập khổng lồ. Tuy nhiên, chúng
ta sẽ đánh giá khác đi khi thấy rằng, nó chỉ chiếm 0,5% doanh thu của Công ty
trong năm đó, từ góc nhìn của PTTC.
Như vậy, có thể khẳng định, PTTC giúp các đối tượng sử dụng báo cáo tài
chính có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích tình hình tài chính.
1.2.1. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính
Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn hợp lý không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh,
phát hiện nguyên nhân thừa thiếu vốn.

Trang 4
Đánh giá tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Phát hiện khả năng tiềm tang, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tang nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính.
Có hai mục tiêu trung gian trong phân tích báo cáo tài chính, đồng thời là
mối quan tâm cho mọi nhà phân tích thông minh.
- Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để
"hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công
cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài
chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích
khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin
từ các dữ liệu ban đầu.
- Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc
ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho
việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích
tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó,
người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố
gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa
trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt
nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Trong nhiều trường hợp người ta nhận thấy rằng, phần lớn công việc phân
tích báo cáo tài chính bao gồm việc xem xét cẩn thận, tỷ mỉ các báo cáo tài chính,
thậm chí cả việc đọc kỹ lưỡng hơn đối với các chú thích và việc sắp xếp lại hoặc
Trang 5
trình bày lại các số liệu sẵn có để đáp ứng nhu cầu của người phân tích. Khi đó,
người ta có thể hỏi tại sao không thể chấp nhận các báo cáo tài chính đã chuẩn bị
theo các mệnh giá, nói cách khác là tại sao lại “can thiệp vào các con số” ngay từ

đầu? Câu trả lời hiển nhiên là, hầu như luôn luôn phải có can thiệp đôi chút để
“hiểu rõ các con số”. Nhìn chung, đòi hỏi phải có sự phân tích nào đó với tư cách
là bước đầu tiên đối với báo cáo tài chính đã được chuẩn bị nhằm chắt lọc các
thông tin từ các số liệu trình bày trong báo cáo. Thứ hai, hầu hết các quyết định
được thực hiện trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính là khá quan trọng, cho nên
việc chấp nhận các số liệu tài chính đã trình bày lúc đầu thường là một cách làm
không tốt. Về mặt tài chính, hầu hết các quyết định đều đòi hỏi phải sử dụng một
kết cấu logic, trong đó, các cảm nghĩ và các kết luận có thể được phát triển một
cách có hệ thống và có ý kiến đánh giá hợp lý.
1.3. Tài liệu, phương pháp phân tích.
1.3.1. Tài liệu phân tích.
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.3.2. Phương pháp phân tích.
- Phương pháp so sánh so sánh số tuyệt đối, số tương đối.
so sánh theo quy mô chung
- Phương pháp thay thế liên hoàn.
- Phương pháp số chênh lệch
Hiện này, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là
Phân tích tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập
hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một
Trang 6
số tổ chức đang được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử
dụng theo hai phương pháp chính. Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ
được so sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của
ngành này thông qua các dịch vụ thương mại như của tổ chức Dun and Bradstreet
hoặc Robert Morris Associates, hoặc thông qua các hiệp hội thương mại trong
trường hợp không có sẵn, các tiêu chuẩn ngành cho ngành đã biết hoặc do tổ chức

mà ta đang xem xét không thể dễ dàng gộp lại được thành một loại hình ngành
“tiêu chuẩn”. Các nhà phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn riêng của họ bằng
cách tính toán các tỷ lệ trung bình cho các công ty chủ đạo trong cùng một ngành.
Cho dù nguồn gốc của các tỷ lệ là như thế nào cũng đều cần phải thận trọng trong
việc so sánh công ty đang phân tích với các tiêu chuẩn được đưa ra cho các công
ty trong cùng một ngành và có quy mô tài sản xấp xỉ.
Công dụng lớn thứ hai của các tỷ lệ là để so sánh xu thế theo thời gian đối
với mỗi công ty riêng lẻ. Ví dụ, xu thế số dư lợi nhuận sau thuế đối với công ty có
thể được đối chiếu qua một thời kỳ 5 năm hoặc 10 năm. Rất hữu ích nếu ta quan
sát các tỷ lệ chính thông qua một vài kỳ sa sút kinh tế trước đây để xác định xem
công ty đã vững vàng đến mức nào về mặt tài chính trong các thời kỳ sa cơ lỡ vận
về kinh tế.
Đối với cả hai phạm trù sử dụng chính, người ta thường nhận thấy rằng
“trăm nghe không bằng mắt thấy” và việc mô tả các kết quả phân tích dưới dạng
đồ thị thường rất hữu ích và xúc tích. Nếu ta chọn phương pháp này để trình bày
các kết quả thì tốt nhất là nên trình bày cả tiêu chuẩn ngành và xu thế trên cùng
một biểu đồ. Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại
chính, tuỳ theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của công ty mà các tỷ lệ
này muốn làm rõ. Bốn loại chính, xét theo thứ tự mà chúng ta sẽ được xem xét ở
dưới đây là:
Trang 7
a. Khả năng sinh lợi: Các tỷ lệ “ở hàng dưới cùng” được thiết kế để đo lường
năng lực có lãi và mức sinh lợi của công ty.
b. Tính thanh khoản: Các tỷ lệ được thiết kế ra để đo lường khả năng của
một công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ ngần ngắn hạn khi đến
hạn.
c. Hiệu quả hoạt động: Đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn
lực của công ty để kiếm được lợi nhuận.
d. Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ / vốn): Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải
tài chính cho các khoản vay nợ được công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán

thêm cổ phần. Có hàng loạt tỷ lệ trong mỗi loại nêu trên. Ta sẽ xem xét tuần tự
từng loại và sẽ khảo sát các tỷ lệ chính trong mỗi nhóm.
1.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích tài chính.
1.4.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Là một quá trình nhận thức để cải tạo hoạt động kinh doanh phù hợp với điều
kiện và yêu cầu trong quản lý kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao
hơn cho doanh nghiệp. Nó cũng là công cụ để dự báo, đề phòng và phát hiện
những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản nguồn vốn.
Đây là một chỉ tiêu nằm trong báo cáo tài chính của mỗi công ty. Việc phân
tích chỉ số này sẽ cho biết tình trạng tài sản của công ty, nợ và vốn cổ đông vào
một thời điểm ấn định, thường là lúc cuối tháng. Đó là một cách để xem xét một
công ty kinh doanh dưới dạng một khối vốn (tài sản) được bố trí dựa trên nguồn
của vốn đó (nợ và vốn cổ đông). Tài sản tương đương với nợ và vốn cổ đông nên
bản cân đối tài khoản là bản liệt kê các hạng mục sao cho hai bên đều bằng nhau.
Không giống với bản báo cáo kết quả kinh doanh là bản cho biết kết quả của các
Trang 8
hoạt động trong một khoảng thời gian, bản cân đối kế toán cho biết tình trạng các
sự kiện kinh doanh tại một thời điểm nhất định. Nó là một ảnh chụp (tĩnh) chứ
không phải là một cuốn phim (động) và phải được phân tích dựa trên sự so sánh
với các bản cân đối kế toán trước đây và các báo cáo hoạt động khác.
1.4.3. Phân tích các chỉ số tài chính.
Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà
phân tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản
thân doanh nghiệp và các chủ nợ…Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so
sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng như
khả năng chi trả nợ vay…
Có 4 loại chỉ số tài chính quan trọng:
a) Chỉ số thanh toán: các chỉ số trong loại này được tính toán và sử dụng

để quyết định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có khả năng thanh toán các
nghĩa vụ phải trả ngắn hạn hay không?
- Chỉ số thanh toán hiện hành :
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này
càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa
vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là
dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản
lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là
không cao.
Công thức tính:
Chỉ số thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Trang 9
- Chỉ số thanh toán nhanh:
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài
sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các
tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của
chúng rất thấp.
Công thức tính:
Chỉ số thanh toán nhanh =
Tiền mặt + Chứng khoán khả mại + Các khoản phải
thu
Nợ ngắn hạn
- Chỉ số tiền mặt:
Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của
doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết,
cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm
bảo chi trả?

Chỉ số tiền mặt =
Tiền mặt + Chứng khoán khả
mại
Nợ ngắn hạn
- Chỉ số dòng tiền từ hoạt động:
Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho
thông tin nhà các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không thật sự
mang ý nghĩa như kỳ vọng của các nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số
dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt hơn đối với khả năng của công
Trang 10
ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ
hoạt động
Chỉ số dòng tiền hoạt động =
Dòng tiền hoạt động
Nợ ngắn hạn
- Chỉ số vòng quay các khoản phải thu:
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy
doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ
có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của
các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh
nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm,
nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc
thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá
mức.
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh số thuần hàng năm
Các khoản phải thu trung
bình

Trong đó: các khoản phải thu trung bình = (các khoản phải thu còn lại trong
báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
- Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu :
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho
chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách
hàng
Trang 11
Số ngày trung bình =
365
Vòng quay các khoản phải thu
- Chỉ số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào.
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục
hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng
không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu
nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng
và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu
vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì
vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất
đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước
+ hàng tồn kho năm nay)/2
- Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho:
Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số
ngày.

Số ngày bq vòng quay hàng tồn kho =
365
Vòng quay hàng tồn kho
- Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà
cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh
hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Trang 12
Vòng quay các khoản phải trả
=
Doanh số mua hàng thường niên
Phải trả bình quân
Trong đó
Doanh số mua hàng thường niên = giá vốn hàng bán + hàng tồn kho cuối kỳ
- hàng tồn kho đầu kỳ
Phải trả bình quân = (phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2
- Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả:
Số ngày bq vòng quay các khoản phải
trả =
365
Vòng quay các khoản phải
trả
b) Chỉ số hoạt động: Các chỉ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp hoạt động
tốt như thế nào. Trong các chỉ số của loại này lại được chia ra các chỉ số “lợi
nhuận hoạt động” và ”hiệu quả hoạt động”. Các chỉ số về lợi nhuận hoạt động cho
biết tổng thể khả năng sinh lợi của công ty, còn chỉ số về hiệu quả hoạt động cho
thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào?
Chỉ số lợi nhuận hoạt động:
Lợi nhuận hoạt động được cấu thành bởi lợi nhuận hoạt động và lợi nhuận
đầu tư.

Lợi nhuận bán hàng:
Biên lợi nhuận thuần:
Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được
bán ra hoặc dịch vụ được cung cấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các
ngành.
Biên lợi nhuận thuần =
Lợi nhuận ròng
Trang 13
Doanh thu thuần
Trong đó: Lợi nhuận ròng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Biên lợi nhuận hoạt động:
Biên lợi nhuận hoạt động =
Thu nhập hoạt động
Doanh thu thuần
Trong đó: Thu nhập hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động
kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ
Biên EBITDA
Biên EBITDA =
Lợi nhuận trước thuế và khấu hao
Doanh thu thuần
Biên EBT:
Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của hoạt động doanh nghiệp.
Biên lợi nhuận truớc thuế =
Thu nhập trước thuế
Doanh thu
Biên lợi nhuận ròng.
Biên lợi nhuận ròng =
Thu nhập ròng
Doanh thu

Biên lợi nhuận phân phối:
Chỉ số này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố
định trong mỗi đơn vị hàng bán ra.
Biên lợi nhuận phân phối =
Tổng doanh thu phân phối
Doanh thu
Trong đó: Doanh thu phân phối = Doanh thu – Chi phí biến đổi
Lợi nhuận đầu tư
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản ( ROA):
Trang 14
Đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc
tài chính
ROA =
Thu nhập trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản trung bình
Trong đó: Tổng tài sản trung bình = (Tổng tài sản trong báo báo năm trước +
Tổng tài sản hiện hành)/2
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường ( ROCE):
Đo lường khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thường không bao gồm cổ
đông ưu đãi.
ROCE =
Thu nhập ròng - Cổ tức ưu đãi
Vốn cổ phần thường bình quân
Trong đó : Vốn cổ phần thường bình quân = (Vốn cổ phần thường trong báo
cáo năm trước + Vốn cổ phần thường hiện tại)/2
Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE):
Đo lường khả năng sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần
ưu đãi.
ROA =
Thu nhập ròng

Tổng vốn cổ phần bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần bình quân = (Tổng vốn cổ phần năm trước + Tổng
vốn cổ phần hiện tại) / 2
Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn ( ROTC)
Trang 15
Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. Chi
phí lãi vay được định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập
lãi vay (nếu có). Chỉ số này đo lường tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của
doanh nghiệp từ tất cả các nguồn tài trợ
ROTC =
Thu nhập ròng + Chi phí lãi vay
Tổng vốn trung bình
Chỉ số hiệu quả hoạt động:
Vòng quay tổng tài sản:
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư
vào tổng tài sản . Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu tư vào
trong tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp
trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so
với các doanh nghiệp khác.
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản trung bình
Vòng quay tài sản cố định:
Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số
này thì chỉ tính cho tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định trung bình
Vòng quay vốn cổ phần:
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư

vào tổng vốn cổ phần( bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Tỷ số này
Trang 16
bằng 3 có nghĩa là với mỗi đô la đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đô la
doanh thu.
Vòng quay vốn cổ phần =
Doanh thu thuần
Tổng vốn cổ phần trung bình
c) Chỉ số rủi ro: bao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro
kinh doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập ví dụ như rủi ro của dòng
tiền không ổn định qua các thời gian khác nhau. Rủi ro tài chính là rủi ro liên
quan đến cấu trúc tài chính của công ty, ví dụ như việc sử dụng nợ.
- Chỉ số rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh được định nghĩa như là rủi ro liên quan đến những biến
động trong doanh thu. Để đo lường rủi ro kinh doanh ngưòi ta dùng nhiều phương
thức từ đơn giản đến phức tạp.
Phương thức đơn giản:
Bốn chỉ số dưới đây đại diện cho phương thức đơn giản trong việc tính toán
các chỉ số rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là rủi ro mà công ty có thể kiếm
được ít tiền hơn hoặc tệ hơn là mất tiền khi doanh số giảm xuống. Trong một môi
trường có doanh số đang trên đà sụp giảm, một công ty có thể thua lỗ nếu công ty
ấy sử dụng chi phí cố định quá nhiều. Nếu phần lớn chi phí trong công ty chỉ là
chi phí biến đổi thì nó sẽ ít khi nào rơi vào tình trạng trên. Tất cả các doanh
nghiệp đều sử dụng chi phí cố định và chi phí biến đổi. Do vậy việc hiểu được
cấu trúc chi phí cố định của doanh nghiệp thật sự là điều cần thiết khi đánh giá rủi
ro kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một vài chỉ số thường được sử dụng là:
Chỉ số biên lợi nhuận phân phối.
Chỉ số này cho biết phần lợi nhuận tăng thêm từ sự thay đổi của mỗi đô la
trong doanh thu. Nếu chỉ số biên phân phối lợi nhuận của công ty bằng 20%, sau
Trang 17
đó nếu có sự sụp giảm $50.000 trong doanh thu thì sẽ có sự sụp giảm $10.000

trong lợi nhuận
Biên phân phối = 1 -
Chi phí biến đổi
Doanh thu
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh (OLE)
Chỉ số đòn bẩy kinh doanh được sử dụng để dự đoán bao nhiêu phần trăm
thay đổi trong thu nhập và tỷ suất sinh lợi trên tài sản đối với mỗi phần trăm thay
đổi trong doanh thu.
Nếu doanh nghiệp có OLE lớn hơn 1 thì sau đó đòn bẩy kinh doanh vẫn
được duy trì. Nếu OLE bằng 1, sau đó tất cả các chi phí là biến đổi, vì vậy cứ
10% gia tăng trong doanh thu, thì ROA của công ty cũng gia tăng 10%
Chỉ số ảnh hưởng đòn bẩy kinh doanh (OLE) =
Chỉ số biên lợi nhuận phân phối
% thay đổi trong thu nhập (ROA)
Mức độ ảnh hưởng đòn bẩy tài chính( FLE):
Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động, do đó sẽ tạo nên ảnh hưởng
của đòn bẩy tài chính và gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các cổ đông, thể hiện rủi ro
kinh doanh tăng thêm khi doanh thu thay đổi.
FLE =
Thu nhập hoạt động
Thu nhập thuần
Nếu một công ty có FLE bằng 1.33 thì, khi thu nhập hoạt động gia tăng 50%
sẽ tạo nên sự gia tăng 67% trong thu nhập ròng.
Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE) bằng sự kết hợp giữa OLE và FLE
ta có hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE).
TLE được xác định bằng:
Trang 18
TLE = OLE x FLE
Trong ví dụ trước, doanh số gia tăng $50.000, OLE bằng 20% và FLE bằng
1.33. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tồng thể bằng $13,333, ví dụ, thu nhập ròng sẽ tăng

$13.33 cho mỗi $50.000 doanh thu tăng thêm.
- Chỉ số rủi ro tài chính
Các chỉ số về rủi ro tài chính liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty
Phân tích việc sử dụng nợ của công ty.
Tỷ số nợ trên tổng vốn:
Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công
ty. Tỷ số nợ trên vốn lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm
dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn.
Nợ trên tổng vốn =
Tổng nợ
Tổng vốn
Trong đó:
Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Tổng vốn = Tổng nợ + Tổng vốn chủ sở hữu.
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần:
Nợ trên vốn cổ phần =
Tổng nợ
Tổng vốn cổ phần
Phân tích các chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay:
Chỉ số này cho biết với mỗi đồng chi phí lãi vay thì có bao nhiêu đồng EBIT
đảm bảo thanh toán và được đo lường:
Khả năng thanh toán lãi vay =
Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay
Chỉ số khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định:
Trang 19
Trong doanh nghiệp ngoài lãi vay thì còn một số chi phí tài chính cố định
khác như chi phí thuê tài chính, thuê hoạt động,…
Chỉ số khả năng thanh toán các CF TC cố định =

TN trước các CF TC cố định
Chi phí tài chính cố định
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay:
Dòng tiền hoạt động điều chỉnh được định nghĩa là dòng tiền hoạt động + chi
phí tài chính cố định + thuế phải trả
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay =
Dòng tiền hoạt động điều chỉnh
Chi phí lãi vay
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả các chi phí tài chính cố định:
K/năg tiền mặt đảm bảo chi trả các CFTC cố định =
Dòng tiền hoạt động điều chỉnh
Chi phí tài chính cổ định
Chỉ số chi tiêu vốn :
Chỉ số này cho biết thông tin bao nhiêu tiền mặt được tạo ra từ hoạt động của
doanh nghiệp sẽ được để lại sau khi thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của chi tiêu
vốn để phục vụ cho các khoản nợ của công ty. Nếu chỉ số này bằng 2, có nghĩa là
công ty đang hoạt động bằng 2 lần so với những gì nó thật sự cần để tái đầu tư
cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động, phần thặng dư có thể được phân bổ để trả
bớt nợ.
Chỉ số chi tiêu vốn =
Dòng tiền hoạt động
Chi tiêu vốn.
Chỉ số dòng tiền với nợ:
Chỉ số này cung cấp thông tin cho biết bao nhiêu tiền mặt của công ty tạo ra
từ hoạt động có thể được sử dụng để trả tổng nợ
Trang 20
Chỉ số dòng tiền so với nợ =
Dòng tiền từ hoạt động
Tổng nợ
d) Chỉ số tăng trưởng tiềm năng: đây là các chỉ số cực kỳ có ý nghĩa với

các cổ đông và nhà đầu tư để xem xét xem công ty đáng giá đến đâu và cho phép
các chủ nợ dự đoán được khả năng trả nợ của các khoản nợ hiện hành và đánh giá
các khoản nợ tăng thêm nếu có.
- Chỉ số tăng trưởng
G =RR x ROE
Trong đó: RR= Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 1- ( cổ tức/ tổng thu nhập ròng)
ROE = thu nhập ròng / tổng vốn chủ sở hữu = (thu nhập ròng/ doanh thu) x
(doanh thu/ tổng tài sản) x (tổng tài sản/ vốn cổ phần).
Trên đây là một số các chỉ số tài chính cơ bản nhằm đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh cũng như khả năng tài chính và tiềm năng tăng trưởng của
doanh nghiệp. Tuy nhiên cần phải hết sức lưu ý rằng các chỉ số đứng một mình
thì nó cũng không có nhiều ý nghĩa. Các nhà phân tích khi sử dụng các chỉ số tài
chính cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác thí dụ như:
Chỉ số trung bình ngành: So sánh công ty với trung bình ngành là dạng so
sánh phổ biến hay gặp
So sánh trong bối cảnh chung của nền kinh tế: Đôi khi cần phải nhìn tổng
thể chu kỳ kinh tế, điều này sẽ giúp nàh phân tích hiểu và dự đoán được tình hình
công ty trong các điều kiện thay đổi khác nhau của nền kinh tế, ngay cả trong giai
đoạn nền kinh tế suy thoái.
So sánh với kết quả hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp : đây
cũng là dạng so sánh thường gặp. So sánh dạng này tương tự như phân tích chuỗi
thời gian để nhìn ra khuynh hướng cho các chỉ số.
Trang 21
Nói chung, phân tích chỉ số một cách máy móc thì rất nguy hiểm. Nói cách
khác, sử dụng chỉ số phân tích tài chính một cách thông minh sẽ cung cấp cho
chúng ta rất nhiều thông tin bổ ích.
1.4.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ(LCTT).
Là một bộ phận hợp thành của BCTC, nó cung cấp thông tin giúp người sử
dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển
đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp

trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo LCTT tăng
khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của
việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện
tượng
Báo cáo LCTT dung để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian
và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá,
dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời
với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động thay đổi giá cả.
 Chương 2 : Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính công ty
CP Tân Trần Phương.
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CP Tân Trần Phương.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Tân Trần Phương được thành lập năm 2000. Năm 2007 với nhu cầu
tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh nên công ty chính thức cổ phần hóa và trở
thành công ty Cổ phần Tân Trần Phương. Trải qua quá trình 11 năm hình thành
và phát triển với những thăng trầm trong những ngày mới thành lập, nhưng nhờ
có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực không ngừng
Trang 22
của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, hiện nay công ty cổ phần Tân
Trần Phương đã từng bước lớn mạnh. Là công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực
bao gồm cả xuất nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh, do số vốn ban đầu không lớn
nên công ty chưa phải là một doanh nghiệp kinh doanh lớn, việc khẳng định tên
tuổi trên thương trường là vấn đề còn hết sức khó khăn đối với công ty.
Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực :
- XNK, kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, vật tư thiết bị văn phòng phẩm
- XNK thiết bị vật tư kỹ thuật, máy móc, hóa chất (trừ hóa chất nhà nước
cấm) dụng cụ thí nghiệm, đo lường, kiểm nghiệm, đo đạc, khảo sát khí tượng
thủy văn, môi trường

- Xây dựng công trình công nghiệp, nhà và các công trình dân dụng.San ủi
mặt bằng , làm đường
- Sữa chữa, bảo dưỡng, bảo trì lắp đặt, cho thuê các thiết bị máy móc
- Chế tạo thiết bị khoa học kỹ thuật, y tế, thiết bị dạy học , máy móc phục vụ
chế biến và bảo quản nông sản,thực phẩm và các sản phẩm sau thu hoạch.
- Chế tạo , xây lắp , dựng cột thép phục vụ cho việc khảo sát các yếu tố môi
trường, khí tượng thủy văn, lắp đặt thiết bị viễn thong (không bao gồm dịch vụ
thiết kế công trình).
- Cho thuê nhà bạt , nhà nhẹ tháo lắp cơ động
- Kinh doanh thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm
- Xử lý nước sạch và vệ sinh môi trường
- Buôn bán trang thiết bị y tế
- Dịch vụ đo đạc khảo sát khí tượng thủy văn môi trường ( không bao gồm
khảo sát công trình)
Trang 23
- Mua bán cho thuê ô tô
- Mua bán các sản phẩm dầu khí
Đây đều là những sản phẩm chất lượng cao được cấp chứng chỉ quốc tế ISO,
sản phẩm đa chủng loại, có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Công
ty cổ phần Tân Trần Phương luôn đem đến cho quý khách hàng sự hài lòng với
những sản phẩm chất lượng cao và luôn gắn lợi ích của khách hàng với lợi ích
của công ty. Công ty Cổ phần Tân Trần Phương luôn phấn đấu trở thành đối tác
tin cậy trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lấy nguồn lực con người làm nòng
cốt cho mọi hoạt động của công ty, thành công đạt được tạo nền tảng vững chắc
cho công ty phát triển thêm nhiều về mọi mặt.
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, công ty cổ phần Tân Trần Phương
luôn mong muốn được hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài
nước để cống hiến nhiều hơn nữa trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước nhằm thực hiện khẩu hiệu mà công ty đang hướng tới “ Tạo dựng giá trị
hướng tới tương lai”.

Cho đến nay, công ty đã có một đội ngũ lao động gồm hơn 50 nhân viên
tương đối đồng đều về chất lượng, năng động , nhiệt huyết đối với công việc, có
khả năng hoàn thành công việc được giao.
Hiện nay, công ty có trụ sở tại : số 88 ngõ 62 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình,
Hà Nội. Số điện thoại : 0437730375.
2.1.2.Mô hình tổ chức của công ty
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty hoạt động trên nhiều lĩnh
vực, công ty đã không ngừng củng cố, điều chỉnh mô hình quản lý gồm các phòng
ban gọn nhẹ, mà vẫn chuyên nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, công ty cổ phần Tân Trần
Phương đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình như sau :
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của công ty
Trang 24
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TC
hành chính
Phòng TC
Kế toán
Phòng kỹ
thuật
Các đơn vị
trực thuộc
• Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, trực tiếp chỉ đạo bộ máy quản lý,
có quyền ra quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,
có quyền ủy quyền, ủy nhiệm.
• Phó giám đốc : Là người được Giám đốc ủy quyền, ủy nhiệm để giải
quyết công việc cần thiết, cùng Giám đốc quản lý công ty.
• Phòng tổ chức hành chính tổng hợp : chịu trách nhiệm về việc quản lý
nhân sự của công ty, tham mưu cho ban lãnh đạo về cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý, các vấn đề về hành chính- pháp lý, cũng như các kế hoạch của công ty.

• Phòng Tài chính kế toán : Là trung tâm giao dịch và thanh toán của
công ty. Tại đây tất cả các chứng từ được tập hợp để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ,
hướng dẫn và kiểm tra chế độ kế toán trong toàn công ty. Đồng thời, kiểm tra và
tổng hợp số liệu để báo cáo toàn công ty theo đúng pháp lệnh và chế độ Kế toán
Nhà nước ban hành. Trên cơ sở đó, tham mưu cho Giám đốc phương hướng và kế
hoạch năm tới về mọi khía cạnh tài chính liên quan đên công tác kinh doanh của
toàn công ty. Phòng Tài chính kế toán của công ty được phân chia theo hình thức
kế toán các khoản mục, bao gồm:
- Kế toán vốn, tài sản cố định, công nợ.
Trang 25

×