Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

LẬP KẾ HOẠCH MARKETING XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GẠO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.26 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN
MARKETING QUỐC TẾ
LẬP KẾ HOẠCH MARKETING
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GẠO
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX

Giáo viên hướng dẫn: Nhóm sinh viên thực hiện :
PGS.TS LƯU THANH ĐỨC HẢI ĐÔ NGỌC HẰNG M1413026
NGÔ MỘNG HẰNG M1413027
Lớp Quản Trị Kinh Doanh K20
Marketing quốc tế
Cần Thơ-2014
Marketing quốc tế
MỤC LỤC
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kin doanh của Công ty Cổ phần v
Angimex qua 3 năm 2010 – 2012 ………………………………………….
8 v
Bảng 1.2: Sản lượng và kim ngạch gạo xuất nhập khẩu của Angimex tại
các v
Khu vực giai đoạn 2010 – 2012
…………………………………………… 10 v
Bảng 1.3: Bảng phân tích chỉ tiêu lợi nhuận
…………………………………. 25 v
Bảng 1.4: Bảng tổng hợp chỉ tiêu tài chính
……………………………………26 v
Bảng 1.5: Phân tích chỉ số thanh toán
………………………………………….26 v
Bảng 1.6: Ma trận SWOT của Công ty Cổ phần Angimex …………….


…… 31 v
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
CHƯƠNG 1 2
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX 2
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ANGIMEX 2
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX 4
CHƯƠNG 2 8
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA 8
CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX 8
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ANGIMEX 20
CHƯƠNG 3 26
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING XUẤT KHẨU GẠO SANG 26
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC 26
iii
Marketing quốc tế
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX 26
3.1 MỤC TIÊU CHUNG CỦA NGÀNH XUẤT KHẨU GẠO ĐẾN NĂM
2020 26
3.2 TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
ANGIMEX ĐẾN NĂM 2020 26
3.3 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING XUẤT KHẨU GẠO SANG
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TẠI CÔNG TY CP ANGIMEX ĐẾN
NĂM 2020 27
3.4 CÁC GIÁI PHÁP CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34
4.1 KẾT LUẬN 34
4.2 KIẾN NGHỊ 34
iv

Marketing quốc tế
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kin doanh của Công ty Cổ phần
Angimex qua 3 năm 2010 – 2012 …………………………………………. 8
Bảng 1.2: Sản lượng và kim ngạch gạo xuất nhập khẩu của Angimex tại các
Khu vực giai đoạn 2010 – 2012 …………………………………………… 10
Bảng 1.3: Bảng phân tích chỉ tiêu lợi nhuận …………………………………. 25
Bảng 1.4: Bảng tổng hợp chỉ tiêu tài chính ……………………………………26
Bảng 1.5: Phân tích chỉ số thanh toán ………………………………………….26
Bảng 1.6: Ma trận SWOT của Công ty Cổ phần Angimex …………….…… 31
v
Marketing quốc tế
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn của cả nước, trong những năm
qua nhờ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, sản xuất lúa của vùng đã có những
chuyển biến tích cực, tạo ra lượng lúa thặng dư đáng kể cho xuất khẩu góp phần
phát triển kinh tế cho cả nước.
Với lợi thế nguồn nguyên liệu phong phú, có nhiều giống lúa cho gạo đặc
sản, có khả năng cạnh tranh xuất khẩu Công ty Cổ phần Angimex theo thời gian
đã không ngừng lớn mạnh và phát triển không những về lượng mà cả về chất.
Tuy nhiên, đứng trước xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa hội nhập kinh
tế thế giới, khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), diễn đàn
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và đang “Đàm phán Hiệp định
thương mại xuyên Thái Bình Dương” (TPP)…, điều này đã đặt kinh tế Việt Nam
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
Trước thực trạng ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời và cạnh tranh
rất khốc liệt, không chỉ thị trường trong nước mà ngay cả thị trường quốc tế,
nhận thức rõ điều đó, với vai trò của việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Agimex - mặt hàng gạo là chủ lực xuất khẩu sang các châu lục như: châu Á,

châu Phi, châu Âu, châu Mỹ, châu Úc. Đặc biệt, với thị trường Trung Quốc Việt
Nam phải đối mặt với sức ép cạnh tranh gay gắt từ Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan…
Và một câu hỏi đặt ra đối với doanh nghiệp là làm thế nào để đứng vững
và phát triển trước môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và cạnh tranh gay
gắt. Là một nhà xuất khẩu gạo thứ nhì trên thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp Việt
Nam phải có tầm nhìn chiến lược, phải biết được nhu cầu của mỗi nước, thời
điểm nào giá lên cao, nhu cầu về chất lượng của thị trường đó để phân phối đạt
hiệu quả.
Trên cơ sở phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu tận dụng cơ hội và hạn
chế mối đe dọa, với mong muốn góp phần vào sự phát triển của Công ty Cổ phần
Angimex nhóm chúng tôi chọn đề tài “Lập kế hoạch Marketing xuất khẩu gạo
của Công ty cổ phần Angimex” để nghiên cứu.
1
Marketing quốc tế
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ANGIMEX
1.1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Angimex
- Tên công ty: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
- Tên tiếng Anh: Angimex Corporation
- Tên viết tắt: ANGIMEX
- Biểu tượng của Công ty:
Angimex được thành lập ngày 23/07/1976 và cổ phần hóa ngày 01/01/2008,
Angimex là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực
lương thực, vật tư nông nghiệp, thương mại dịch vụ, … với ngành hàng chủ lực
là lúa, gạo. Hơn 35 năm kinh nghiệm hoạt động kinh doanh, Angimex rất tự hào
đã được các khách hàng khó tính từ các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á,
…cũng như khách hàng trong nước tin tưởng và chấp nhận.
Với hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ, Angimex đã, đang và sẽ cung cấp

các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nhất và dịch vụ chuyên nghiệp nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Angimex không ngừng cải tiến để đáp ứng sự
kỳ vọng, mong muốn ngày càng cao của khách hàng cũng như yêu cầu ngày càng
khắt khe của thị trường.
Là một doanh nghiệp tiêu biểu của Tỉnh An Giang nói riêng và của Việt Nam nói
chung, Angimex luôn quan tâm đến cộng đồng, luôn ý thức về bảo vệ môi
trường. “Chung tay xây dựng một diện mạo mới cho nông thôn Việt Nam cũng
như nông thôn An Giang và luôn gắn kết với người nông dân trong chuỗi giá trị
lúa gạo” là hoài bảo và trách nhiệm của công ty chúng tôi trong suốt quá trình
kinh doanh.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Năm 1976:
2
Marketing quốc tế
- Ngày 23 tháng 7, UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 73/QĐ-76
thành lập Công ty Ngoại thương An Giang – ANGIMEX.
- Tháng 9/1976, ANGIMEX chính thức đi vào hoạt động.
Năm 1979:
- Công ty đổi tên thành Công ty Liên hiệp Xuất Nhập Khẩu tỉnh An Giang,
trụ sở tại thị xã Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Năm 1982:
- Thành lập Trạm giao nhận TP. Hồ Chí Minh (nay là Chi nhánh TP.Hồ Chí
Minh).
Năm 1988:
- Đổi tên thành Liên hiệp Công ty Xuất Nhập Khẩu tỉnh An Giang.
- ANGIMEX được Bộ Kinh tế đối ngoại cho phép kinh doanh xuất khẩu
trực tiếp.
Năm 1991:
- Góp vốn thành lập Công ty liên doanh ANGIMEX – KITOKU.
Năm 1992:

- Đổi tên thành Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang.
Năm 1998:
- Thành lập đại lý ủy nhiệm đầu tiên của Honda Việt Nam.
Năm 2000:
- Thành lập đại lý ủy nhiệm thứ hai của Honda Việt Nam.
Năm 2006:
- Thành lập đại lý ủy nhiệm thứ ba của Honda Việt Nam.
Năm 2007:
- ANGIMEX góp vốn với Công ty TNHH SAGICO kinh doanh bán lẻ qua
hệ thống siêu thị.
Năm 2008:
- ANGIMEX chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Thành lập Nhà máy Gạo an toàn. Thương hiệu gạo Jasmine Châu Phú ra
thị trường với sự hợp tác giữa ANGIMEX và Saigon Co.op.
- Khai trương Trung tâm Bảo dưỡng và Dịch vụ sửa chữa do Honda ủy
nhiệm.
3
Marketing quốc tế
Năm 2009:
- Nhãn hàng gạo An Gia, Mục Đồng của ANGIMEX ra mắt thị trường nội
địa.
- ANGIMEX giới thiệu hai công cụ hỗ trợ cho người nông dân: Phần mềm
Tính hiệu quả sản xuất lúa và Dịch vụ Tin nhắn báo giá mua gạo nguyên liệu.
Năm 2010:
- Khai trương dịch vụ của Trung tâm Honda ANGIMEX “Đổi xe cũ lấy xe
mới”.
- ANGIMEX là nhà phân phối độc quyền sản phẩm phân vi sinh Dasvila tại
thị trường An Giang
Năm 2011:
- Khai trương Cửa hàng TM – DV Angimex tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An

Giang.
- Khởi công xây dựng Khu Liên Hợp Chế Biến Lúa Gạo Angimex Bình
Thành tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Angimex khai trương Trụ sở chính tại số 01 Ngô Gia Tự, TP. Long Xuyên,
tỉnh An Giang.
- Đại hội đồng cổ đông quyết nghị bổ sung ngành nghề sản xuất, kinh doanh
lúa giống và sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
Năm 2012:
- Các đại lý bán gạo Angimex (thông qua hình thức hợp tác giữa Angimex và
các hộ kinh doanh) bắt đầu hoạt động. Kết thúc năm 2012, đạt 80 đại lý
- Khai trương Cửa hàng gạo tại Trụ sở chính của Angimex (số 01 Ngô Gia
Tự, TP. Long Xuyên, An Giang) để hỗ trợ tư vấn đại lý và khách hàng.
- Niêm yết 18,2 triệu cổ phiếu với mã chứng khoán AGM tại Sở Giao dịch
Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2013:
- Cửa hàng gạo Angimex tại TP. Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động tại
số 137 Trần Bình Trọng, Q.5.
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX
a) Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty và
tất cả các cổ đông phổ thông đều được tham dự.
4
Marketing quốc tế
b) Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đông cổ đông. Hội đồng quản
trị gồm 5 thành viên.
c) Ban kiểm soát: Thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật.
d) Ban giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

e) Giám đốc điều hành (CEO): Quản lý chung, bao quát tất cả các hoạt động
của Công ty.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Angimex
5
Marketing quốc tế
1.3.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Công Ty Cổ Phần
Angimex
1.3.2.1 Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc giai
đoạn 2010 - 2012
Xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc đã tăng trưởng rất
mạnh trong thời gian qua: 2009: 244 ngàn tấn; 2010: 309 ngàn tấn; 2011: 600
ngàn tấn; 2012: 1,58 triệu tấn ; 2013: 2,1 triệu tấn. (Theo Cục xúc tiến thương
mại).
Những con số này chứng minh sự quan tâm ngày càng nhiều của các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam với thị trường Trung Quốc, cũng thể hiện
cho sự phù hợp của mặt hàng gạo Việt Nam với thị hiếu tiêu dùng và tình hình
tài chính của thị trường này. Do thu mua với số lượng lớn nên nhà nhập khẩu tại
Trung Quốc luôn chiếm ưu thế, chi phối về giá cả.
1.3.2.1 Tình hình xuất khẩu gạo của Công ty Cổ phần Angimex sang
Trung Quốc giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 1.2: Sản lượng và kim ngạch gạo xuất khẩu của Angimex sang
Trung Quốc giai đoạn 2011-2013
Khu vực Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Sản lượng
(Tấn)
Kim ngạch
(USD)
Sản lượng
(Tấn)

Kim ngạch
(USD)
Sản lượng
(Tấn)
Kim ngạch
(USD)
Trung Quốc 22.025
10.313.487,
5
77.450 34.376.757 46.650 19.060.797,5
Tổng 22.025
10.313.487,
5
77.450 34.376.757 46.650 19.060.797,5
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Qua Bảng 1.2, ta thấy tổng sản lượng và tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của
Công ty Cổ phần Angimex sang Trung Quốc có nhiều biến động tùy thuộc vào
tình hình sản xuất của đơn vị, khả năng giành được hợp đồng và tình hình thị
trường biến động.
Trung Quốc là quốc gia giao thương gần nhất và có những điều khoản giao
thương dễ đáp ứng là một thị trường quan trọng đối với xuất khẩu gạo của Công
ty Angimex. Do tình hình lũ lụt và giá cao tại Thái Lan, các khách hàng chuyển
sang tiêu dùng gạo Việt Nam, mặt khác chất lượng gạo Việt Nam cải tiến và ổn
định nên các thị trường cao cấp như Hong Kong, Đài Loan, Trung Quốc đại lục
đã dần chấp nhận gạo chất lượng cao của Việt Nam.
Ngoài việc bán hàng qua các kênh truyền thống trước đây qua các hợp
đồng chính phủ, Công ty cũng đã phát triển thêm việc bán trực tiếp cho các
6
Marketing quốc tế
thương nhân tại nước tiêu thụ, đây là cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh,

không phụ thuộc vào các hợp đồng tập trung.
Công tác mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới luôn là mục tiêu
phấn đấu của các nhân viên phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Tham gia vào thị
trường xuất khẩu gạo trực tiếp từ năm 1998, đến năm 2013, Công ty đã có được
cơ cấu thị trường đa dạng với hơn 70 quốc gia, vùng miền thuộc mọi châu lục,
trong đó thị trường châu Á và châu Phi chiếm tỷ trọng cao nhất. Đây là hai thị
trường tiêu thụ rộng lớn, có những thị hiếu tiêu dùng gạo gần giống nhau và tiêu
chuẩn chất lượng trong tầm tương đối. Trong đó, Công ty cũng đã khai thác mới
những khách hàng Trung Quốc, Hong Kong, Singapore, Thụy Điển, Úc, Mỹ, tạo
ra giá trị gia tăng cao. Loại gạo xuất khẩu chủ yếu vào các thị trường này là gạo
thơm có thông qua tách màu. Nhờ vào chất lượng và sự đa dạng của các loại gạo
Công ty sản xuất, kinh nghiệm và uy tín trên thị trường giúp Công ty chinh phục
những thị trường khó tính và hoạt động xuất khẩu gạo ngày càng vững vàng hơn.
Đến năm 2012, Công ty Angimex đã có những bước phát triển nhất định trong
quan hệ xuất khẩu với các quốc gia, khu vực.
7
Marketing quốc tế
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX
2.1 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH BÊN NGOÀI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX
2.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1.1 Môi trường chính trị
 Thuận lợi


Về chính sách kinh doanh xuất khẩu gạo
Gạo là mặt hàng thiết yếu đối với mọi người; vì vậy, việc kinh doanh mặt
hàng này sẽ mang lại lợi nhuận không nhỏ cho các doanh nghiệp nên ngày càng

nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường lúa, gạo xuất khẩu; điều này tạo ra
sự cạnh tranh “không lành mạnh” (giảm giá, giảm chất lượng gạo xuất khẩu,…).
Để sàng lọc và hạn chế các đầu mối xuất khẩu gạo trong cả nước, Chính phủ đã
ban hành Nghị định 109/2010/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/1/2011. Theo đó, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải
đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:
- Được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Có ít nhất 1 kho chuyên dùng với sức chứa tối thiểu 5.000 tấn thóc, phù
hợp với quy chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN&PTNT) ban hành.
- Có ít nhất 1 cơ sở xay, xát thóc, gạo với công suất tối thiểu 10 tấn
thóc/giờ, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ NN&PTNT ban hành. Kho chứa, cơ
sở xay, xát trên phải thuộc sở hữu của thương nhân và phải nằm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu hoặc có cảng
biển quốc tế có hoạt động xuất khẩu thóc, gạo tại thời điểm thương nhân đề nghị
cấp Giấy chứng nhận (GCN) đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
Bên cạnh đó thì Quyết định số 6139/QĐ-BCT phê duyệt Quy hoạch
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
vừa được Bộ Công Thương ban hành; cụ thể́, từ nay đến năm 2015 sẽ kiện toàn,
ổn định số lượng tối đa 150 đầu mối thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo; gắn
địa bàn hoạt động với các vùng sản xuất lúa hàng hóa lớn; từng bước củng cố,
phát triển năng lực sản xuất, kinh doanh của đội ngũ thương nhân.
Song song với những quyết định trên thì Chính phủ cũng ban hành những
chính sách khác (thu mua lúa tạm trữ,…) để điều hành giá lúa, gạo để đảm bảo
8
Marketing quốc tế
người dân trồng lúa vẫn có lãi trong khi nguồn cung vẫn tăng, tạo điều kiện cho
nông dân, doanh nghiệp chủ động trong thu hoạch, tiêu thụ lúa, góp phần kiềm
chế tình trạng sụt giá.
( />ConfigID=XNKG&Machuyende=XNKG&ChudeID=69&vID=11168)



Về chính sách hỗ trợ đầu tư
Nắm bắt được những khó khăn của doanh nghiệp xuất khẩu gạo theo
nghị định 109, Chính phủ đã ra Quyết định 3242 của Bộ NN&PTNT về việc quy
hoạch đầu tư hệ thống dự trữ 4 triệu tấn lúa tại đồng bằng sông Cửu Long. Theo
đó, các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư các dự án xây dựng
kho dự trữ theo qui hoạch được hưởng các chính sách hỗ trợ theo Quyết định số
63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ: Được miễn tiền
thuê đất theo Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg ngày 17/9/2010, được Nhà nước
hỗ trợ 20% kinh phí giải phóng mặt bằng, 30% kinh phí hoàn thiện kết cấu hạ
tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3
năm đầu đi vào hoạt động, giảm 50% trong 2 năm tiếp theo. Với chủ trương này,
Bộ Công Thương tin rằng, sẽ góp phần tháo gỡ vướng mắc giúp doanh nghiệp
vượt qua khó khăn thực hiện tốt các tiêu chí Nghị định 109 đưa ra.
( />
Về công tác quản lý, điều hành xuất khẩu gạo
Với những diễn biến phức tạp của thị trường thóc, gạo thế giới và trong
nước để nhằm đưa ra những biện pháp linh hoạt trong việc điều hành xuất khẩu
gạo và những hoạt động có liên quan tới xuất khẩu gạo. Bộ Công Thương vừa
ban hành Quyết định về việc thành lập Tổ công tác điều hành xuất khẩu gạo với
mục đích là tư vấn về các vấn đề liên quan đến điều hành xuất khẩu gạo giúp
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành trong điều hành xuất khẩu
gạo, góp phần nâng cao hiệu quả công tác điều hành xuất khẩu gạo. Theo dõi
diễn biến tình hình thị trường thóc, gạo thế giới và trong nước để tư vấn những
biện pháp điều hành xuất khẩu gạo, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Thủ tướng
Chính phủ về tình hình xuất khẩu gạo và những vấn đề phát sinh trong hoạt động
xuất khẩu gạo.
( />
Về xu hướng chính trị và đối ngoại

Những năm gần đây, trong khi các thị trường khác trên thế giới đang có
xu hướng bão hòa thì Trung Quốc và Trung Đông được đánh giá là thị trường
xuất khẩu có nhiều tiềm năng của Việt Nam. Trung Quốc là một quốc gia có dân
số đông nhất thế giới, vì vậy nhu cầu về lương thực ở quốc gia này là cực kỳ lớn,
9
Marketing quốc tế
có thể nói rằng Trung Quốc là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh
nghiệp xuất khẩu lương thực nói chung và gạo nói riêng của Việt Nam.
 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi về chính sách và hỗ trợ từ chính phủ thì vẫn có
những khó khăn tồn tại bên cạnh như:
- Theo nghị định 109 thì doanh nghiệp muốn xuất khẩu lúa gạo thì cần
phải có kho với sức chứa tối thiểu 5.000 tấn thóc. Tuy nhiên, hầu hết doanh
nghiệp chưa đầu tư vào kho chứa lúa đúng theo qui định 109.
- Nhiều thương nhân xuất khẩu gạo không thực sự định hướng đầu tư lâu
dài cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thiếu chiến lược kinh doanh và mở rộng
thị trường, chưa gắn kết được khâu sản xuất với chế biến xuất khẩu.
- Về đối ngoại, mặc dù Việt Nam có quan hệ ngoại giao tương đối tốt với
Trung Quốc, nhưng hiện nay đã xuất hiện nhiều tranh chấp trong lĩnh vực biển
đảo và biên giới giã hai nước. Hơn nữa, thương lái Trung Quốc vẫn thường sang
Việt Nam và thực hiện việc mua bán hàng nông sản và xuất theo đường tiểu
ngạch gây thất thoát ngân sách cho quốc gia và không kiểm soát được chất
lượng, giá cả… làm giảm uy tín của nông sản Việt Nam.
2.1.1.2 Môi trường kinh tế
 Thuận lợi


Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 thì tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GDP) của nước ta giảm dần qua các năm; tuy nhiên, chúng

ta vẫn giữ được mức tăng trưởng dương. Cụ thể: GDP năm 2010 đạt 6,78%,
giảm còn 5,89% trong năm 2011 và đến năm 2012 GDP chỉ còn 5,03%. Tuy
nhiên điều này cũng không ảnh hưởng nhiều đến việc xuất khẩu mặt hàng gạo
(nói riêng) của nước ta và kim ngạch xuất khẩu gạo của ta tăng dần qua các năm
như sau: Năm 2010 xuất khẩu gạo của ta đạt 6,89 triệu tấn (khoảng 3,25 tỉ USD);
trong năm 2011, đạt 7,35 triệu tấn (khoảng 3,5 tỉ USD) và đến năm 2012 việc
xuất khẩu gạo của ta đạt mức kỷ lục 7,72 triệu tấn (khoảng 3,45 tỉ USD). Và dự
báo sẽ tăng cao hơn nữa trong năm tiếp theo.
Qua những số liệu trên ta thấy, mặc dù ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế nhưng Việt Nam vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế dương; điều này kích
thích việc xuất khẩu nói chung và mặt hàng gạo nói riêng.

Tỷ giá hối đoái
Trên phương diện lý thuyết, tỷ giá, lạm phát, chính sách thương mại là
những nhân tố tác động đến xuất nhập khẩu của một quốc gia, trong đó có thể coi
tỷ giá là nhân tố chính. Khi các yếu tố khác không đổi, đồng nội tệ tăng giá làm
cho hàng hóa trong nước trở nên đắt tương đối so với hàng hóa nước ngoài, điều
10
Marketing quốc tế
này sẽ khuyến khích nhập khẩu hàng hóa nước ngoài và hạn chế xuất khẩu hàng
hóa trong nước đưa đến xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, đồng nội tệ giảm giá sẽ
tạo điều kiện cho xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 thì nước ta rơi vào tình trạng
nhập siêu kéo dài và ngày càng tăng từ tháng 3 đến cuối năm 2009. Trước tình
trạng nhập siêu kéo dài thì Ngân hàng Nhà nước (NHNN) buộc phải phá giá
đồng nội tệ.
- Đỉnh điểm là vào đầu tháng 2/2011, không thể tiếp tục duy trì tỷ giá,
NHNN đã tuyên bố mức phá giá cao nhất trong lịch sử (9,3%), nâng tỷ giá chính
thức lên 20.693 VND/USD và giảm biên độ xuống còn +/-1%. Sau đó, trong năm
2012, thành công lớn nhất của NHNN là giữ được tỷ giá ổn định không có những

diễn biến bất thường.
- Ngày 28/6/2013, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng
từ mức 20.828 VND/USD tăng 1% lên mức 21.036 VND/USD và đồng thời thực
hiện một loạt các giải pháp hỗ trợ khác để hỗ trợ duy trì được mức chênh lệch lợi
tức giữa việc nắm giữa VND và USD trong điều kiện mức chênh lệch này đã
giảm xuống mức thấp nhằm đảm bảo việc điều chỉnh tỷ giá không gây biến động
trên thị trường.
- Tiếp tục đà tăng giá thì đến ngày 22/8/2013 thì mức tỷ giá bán ra đạt
mức cao nhất 21.180 VND. Từ đó đến nay, tỷ giá và thị trường ngoại hối đã ổn
định trở lại và NHNN tiếp tục mua ngoại tệ tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước
Tóm lại, với việc thực hiện chủ động, linh hoạt, đồng bộ các biện pháp
điều hành trong thời gian qua, NHNN đã đồng thời thực hiện được ba mục tiêu
quan trọng, đó là:
- Giảm mặt bằng lãi suất VND, góp phần hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tăng
trưởng tín dụng.
- Duy trì được ổn định thị trường ngoại hối và tỷ giá.
- Và các quyết định trên góp phần khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.

Lãi suất ngân hàng
Trước tình hình lãi suất vay tăng cao sau cuộc khủng hoảng kinh tế và
dưới sức ép của Nghị định 109 đã làm cho các doanh nghiệp đã khó khăn ngày
càng khó khăn hơn. Tuy nhiên, thấu hiểu được tình hình khó khăn của doanh
nghiệp, Chính phủ đã ban hành thông tư thực hiện triển khai Nghị quyết 109,
theo đó:
- Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương
mại chủ động cân đối đảm bảo nguồn vốn để cho vay đối với thương nhân để
11
Marketing quốc tế
thực hiện kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo hàng hoá trên cơ sở nguồn thóc, gạo

hàng hoá được cân đối cho xuất khẩu hàng năm.
- Trong trường hợp giá thóc, gạo hàng hoá trên thị trường thấp hơn giá
thóc, gạo định hướng, các ngân hàng thương mại cho vay điều tiết bình ổn giá
thóc, gạo trong nước và phục vụ cho điều hành xuất khẩu gạo theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của NHNN trong từng thời kỳ.
Và để hỗ trợ việc triển khai Nghị định 109 thì Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quốc tế (VIB) đã quyết định dành 1.000 tỷ đồng với lãi suất đặc biệt ưu
đãi, thấp hơn lãi suất thông thường tới 1%/năm cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo.
Bên cạnh đó, các thủ tục cấp hạn mức sản xuất kinh doanh ngành gạo đơn
giản, linh hoạt, thuận tiện và nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp. Các điều kiện về tài sản đảm bảo phù hợp với
đặc thù ngành như cho vay tín chấp, nhận thế chấp hàng tồn kho luân chuyển,
quyền đòi nợ, khoản phải thu… cùng những gói sản phẩm đặc thù dành cho
doanh nghiệp.
Và trong năm 2012, NHNN đã đưa ra lộ trình giảm lãi suất trung bình mỗi
quý 1%/năm. Các mức lãi suất điều hành và lãi suất huy động vốn tối đa bằng
VND được điều chỉnh giảm 5-6%/năm. Trong 9 tháng đầu năm 2013, NHNN
thực hiện giảm 2%/năm các mức lãi suất điều hành; chỉ điều chỉnh giảm
0,5%/năm lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi dưới 12 tháng từ cuối tháng
3/2013.
Việc giảm lãi suất huy động là một nước đi của NHNN nhằm mục đích
chính là kéo lãi suất cho vay xuống mức thấp, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiếp cận được nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt
là các doanh nghiệp xuất khẩu.

Xu thế toàn cầu hoá
Để thúc đẩy chiến lược hướng về xuất khẩu, Đảng và nhà nước chủ
trương mở rộng và tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại, thực hiện phương
châm mở cửa. Việt nam muốn làm bạn với tất cả các nước, các tổ chức kinh tế
quốc tế, không phân biệt thể chế chính trị, tôn giáo, các tổ chức Chính phủ hay tổ

chức phi Chính phủ nhằm tìm kiếm thị trường và bạn hàng cho các sản phẩm
xuất khẩu, đặc biệt chú trọng thị trường xuất khẩu gạo.
Tại thị trường châu Á, Việt Nam đã chiếm gần 67% thị phần trong tổng
sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Và ưu tiên của chúng ta trong giai đoạn
hiện này là thị trường đầy tiềm năng Trung Quốc - là thị trường tiêu thụ gạo lớn
mà mọi quốc gia xuất khẩu gạo đều muốn thâm nhập.
12
Marketing quốc tế
Với vào khoảng 1,34 tỷ người, nhu cầu tiêu thụ gạo ở Trung Quốc ngày
càng lớn bởi sự tiện dụng của việc chế biến gạo so với kê và các loại ngũ cốc
truyền thống khác, cũng như do tỷ lệ đô thị hóa ngày càng tăng tại các quốc gia
thuộc khu vực này làm cho diện tích canh tác lúa giảm đáng kể.

Các loại thuế suất
Trước tình hình giá lúa trong nước giảm, khó tiêu thụ và để khuyến
khích các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ra thị trường quốc tế, Hiệp hội Lương
thực Việt Nam (VFA) đã có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ và các bộ liên
quan kiến nghị bỏ thuế xuất khẩu gạo hoặc nâng mức giá gạo xuất khẩu chịu
thuế.
Để khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, Bộ Tài chính vừa có
công văn gửi các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện việc ngưng đánh thuế
xuất khẩu gạo. Theo đó, kể từ ngày 19/12/2008, Việt Nam không áp dụng các
mức thuế tuyệt đối đối với mặt hàng gạo xuất khẩu.
Trước đó, Thủ tướng ban hành quyết định đối với gạo xuất khẩu chịu mức
thuế tuyệt đối kể từ giá xuất khẩu khởi điểm là 600 USD/tấn. Sau đó mức khởi
điểm chịu thuế được nâng lên tương ứng với giá xuất khẩu 800 USD/tấn.
 Khó khăn
- Trong xu thế toàn cầu hóa thì sự xuất hiện của thị trường gạo của Ấn Độ
và Pakistan với mức giá rẻ, đang cạnh tranh ráo riết với gạo xuất khẩu của Việt
Nam tại Trung Quốc.

- Quyết định xả kho được Thái Lan công bố vào ngày 30/8/2013. Theo đó,
17 triệu tấn gạo loại 100%B (tương đương loại 5% tấm của Việt Nam) sẽ được
bán ra với giá 380 USD một tấn, giảm 50 USD mỗi tấn so với giá cũ. Trước đó,
Thái Lan bán gạo loại này với khối lượng lớn, giá 420 USD một tấn và đã gây
nhiều trở ngại cho việc xuất khẩu của Việt Nam.
- Doanh nghiệp muốn có nguyên liệu, các đại lý này lại mua lại từ các
khách hàng khác nữa, kéo dài hàng chục người mua qua bán lại. Khi mua hàng
doanh nghiệp sẽ phải trả trước 5% thuế giá trị gia tăng (VAT), với khối lượng
hàng lớn vài trăm ngàn tấn thì số tiền thuế rất lớn. Do đó, để đợi được hoàn thuế
VAT, nhiều khi hồ sơ của doanh nghiệp bị “ngâm” vô thời hạn vì cơ quan thuế
không thể xác định được hóa đơn đến người bán cuối cùng.
- Mặc dù đã có những chính sách hỗ trợ lãi vay từ phía ngân hàng nhưng
các doanh nghiệp xuất khẩu gạo vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận
nguồn vốn với những vướng mắc về thủ tục, yêu cầu từ phía ngân hàng.
- Với cơ chế điều hành như hiện nay, VFA được toàn quyền ấn định giá
gạo xuất khẩu và ấn định giá thu mua lúa trong nước. Cũng vì thế, lợi nhuận của
13
Marketing quốc tế
nông dân phụ thuộc hoàn toàn vào VFA. Họ kiểm soát độc quyền giấy phép xuất
khẩu gạo, chi phối hệ thống cung cấp gạo nội địa, và cơ chế tài chính rất có lợi
cho chính bản thân họ.
2.1.1.3 Môi trường văn hóa, xã hội ảnh hưởng văn hóa tiêu dùng


Dân số
- Trung Quốc chiếm khoảng một phần năm dân số thế giới, đa số người
dân đều ăn gạo như là thực phẩm chính.


Khí hậu

- Do diện tích rộng lớn, Trung quốc có nhiều vùng khí hậu khác nhau từ
ôn đới, nhiệt đới đến hoang mạc.

Điều kiện địa lý
- Địa lý Trung Quốc kéo dài khoảng 5.026 km ngang qua theo khối lục
địa Đông Á giáp với biển Đông Trung Hoa, vịnh Triều Tiên,Hoàng Hải, và biển
Đông, giữa Bắc Triều Tiên và Việt Nam trong một hình dạng thay đổi của các
đồng bằng rộng lớn, các sa mạc mênh mông và các dãy núi cao chót vót, bao
gồm các khu vực rộng lớn đất không thể ở được. Nửa phía Đông của quốc gia
này là các vùng duyên hải rìa các đảo là một vùng bình nguyên phì nhiêu, đồi và
núi, các sa mạc và các thảo nguyên và các khu vực cận nhiệt đới. Nửa phía Tây
của Trung Quốc là một vùng các lưu vực chìm trong các cao nguyên, các khối
núi, bao gồm phần cao nguyên cao nhất trên trái đất.

Tôn giáo
- Đại đa số người dân vẫn còn giữ phong tục thờ cúng tổ tiên do ảnh hưởng của
Khổng Giáo, cũng như kết hợp với Phật Giáo và Đạo Giáo trở thành "Tam giáo
đồng nguyên" (hoặc "Tôn giáo cổ truyền Trung Hoa" mà Phật Giáo Đại Thừa giữ
vai trò chính), số còn lại theo những tôn giáo chính sau với tỉ lệ chỉ mang tính
ước lượng có thể không chính xác:
• Lão giáo: xuất hiện dưới nhiều trạng thái khác biệt và khó phân ranh rõ
ràng với những tôn giáo khác nên người ta không nắm rõ số người theo.
Theo các tài liệu gần đây nhất thì có khoảng 400 triệu người (30% tổng
dân số) theo Đạo Giáo.
• Phật giáo: khoảng 8% (quy y Tam Bảo), bắt đầu du nhập vào Trung Quốc
khoảng từ thế kỷ thứ nhất Công nguyên. Số người theo chủ yếu là Đại
thừa, còn Tiểu thừa thì không đáng kể. Ngoài ra, còn có những người theo
Phật giáo Tây Tạng, chủ yếu tại Tây Tạng và Nội Mông Cổ. Con số thực
của số lượng Phật tử trên danh nghĩa có thể đạt trên 660 triệu đến 1 tỷ
người (50% - 80%). Nhờ vậy mà Trung Quốc đương nhiên trở thành quốc

gia Phật Giáo đông dân nhất, theo sau là Nhật Bản và Việt Nam, chiếm
khoảng 2/3 trong tổng số 1,5 tỷ người theo Phật Giáo trên khắp Thế Giới.
Lưu ý là đa số người gốc Hán thường tôn thờ Phật Giáo cùng chung với
14
Marketing quốc tế
các tôn giáo truyền thống Trung Hoa khác (như Đạo Giáo hay Khổng
Giáo).
• Cơ Đốc giáo: khoảng 1 đến 4% tùy nguồn, một số nhánh của đạo này
được truyền rải rác vào Trung Quốc thành nhiều đợt bắt đầu từ thế kỷ thứ
8. Ngoài ra còn có những người Trung Quốc gốc Nga ở phía bắc và tây
bắc Trung Quốc theo Chính Thống giáo với số lượng tương đối nhỏ.
• Nho giáo: không rõ số người theo, đây là tôn giáo xuất phát từ Khổng Tử
mà các triều đại Trung Quốc cố gắng truyền bá theo chiều hướng có lợi
cho chính quyền, tuy nhiên theo nhiều học giả thì bản chất của nó không
phải như vậy.
• Hồi giáo: 1% đến 2%, có ở Tân Cương và các vùng có người dân tộc thiểu
số theo Hồi Giáo sinh sống rải rác. Đạo này phát triển mạnh vào thời nhà
Nguyên (1271-1368).
• Tôn giáo cổ truyền Trung Quốc: tôn giáo đa thần của phần lớn dân Trung
Quốc trước năm 1949, là kiểu tín ngưỡng pha trộn giữa một số trường
phái Đạo giáo và Phật giáo và các tín ngưỡng khác.
Ngoài ra còn có Pháp Luân Công được coi là một phương pháp tập luyện tinh
thần dựa chủ yếu trên nền tảng Phật giáo và Lão giáo. Một số khác coi nó là một
tôn giáo, còn chính phủ CHND Trung Hoa thì không chính thức công nhận và
coi nó là một tà giáo độc hại. Theo Pháp Luân Công thì số người theo nó ước
lượng là khoảng 70-100 triệu người.

Khuynh hướng tiêu dùng
- Năm 2013, Việt Nam đã xuất vào Trung Quốc 2,1 triệu tấn gạo, chiếm
hai phần ba tổng sản lượng xuất khẩu.

- Do Trung Quốc là một thị trường lớn trong khi gạo Việt Nam chư khẳng
định được thương hiệu nên thường bị chi phối về giá cả.
- Hoạt động xuất khẩu tiểu ngạch sẽ ảnh hưởng đến quá trình xây dựng
thuong hiệu cho gạo Viêt Nam.

Phong tục tập quán
- Người Trung Quốc có những nét văn hóa, phong tục tập quán khá giống
với người Việt Nam. Đất nước Trung Quốc rộng lớn với hơn 1,3 tỉ dân và lịch sử
lâu đời, nền ẩm thực của họ cũng rất đa dạng và phong phú. Người ta thường nói
“ăn cơm Tàu, ở nhà Tây, lấy vợ Nhật” qua đó có thể thấy nền ẩm thực Trung
Hoa được đánh giá rất cao.
- Với số dân hơn 1,34 tỷ người, nhu cầu tiêu thụ gạo ở Trung Quốc ngày
càng lớn bởi sự tiện dụng của việc chế biến gạo so với kê và những loại ngũ cốc
truyền thống khác cũng như do tỷ lệ đô thị hóa ngày càng tăng làm cho diện tích
canh tác bị giảm đáng kể.
15
Marketing quốc tế
2.1.1.3 Đổi mới công nghệ


Chính sách của Nhà nước đối với xuất khẩu gạo
Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi ban hành Nghị quyết Trung
ương 7 khoá X, nhiều chính sách được ban hành và thực thi như: đầu tư mạnh
cho nghiên cứu, chọn lọc, phân nhánh các loại lúa có năng suất cao, chất lượng
tốt để đảm bảo cho xuất khẩu; các chính sách đảm bảo lợi ích của người trồng
lúa trong so sánh với lợi ích của người trồng các loại cây trồng khác và với các
khâu thu mua, chế biến, xuất khẩu gạo, ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, chế tạo,
nhập khẩu, phổ biến các loại máy móc phục vụ sấy, bảo quản, chế biến lúa gạo
phù hợp với từng vùng, hỗ trợ tín dụng để các doanh nghiệp thu mua lúa của
nông dân phục vụ cho xuất khẩu, để người nông dân không phải bán lúa với giá

rẻ ngay sau khi thu hoạch, nhất là người dân đồng bằng sông Cửu long.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho sản xuất lúa gạo đang
được nâng cấp, tăng cường như: thuỷ lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học
hóa, hệ thống các phương tiện giao thông vận tải… cùng với những tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ mới, các giống lúa mới với các phương pháp nhân
giống và sự phát triển của ngành công nghệ sinh học đã có những tác động tích
cực đối với ngành sản xuất lúa gạo.


Sự ra đời của công nghệ mới
Trong quy trình chế biến gạo, đánh bóng là công đoạn cuối nhằm đảm
bảo độ bóng bề mặt gạo trước khi xuất ra thị trường tiêu thụ, đồng thời tạo độ
sáng bóng cho hạt gạo, tăng lợi thế cạnh tranh cho gạo xuất khẩu. Vì vậy, công
đoạn này đóng một vai trò quan trọng, quyết định chất lượng cũng như giá thành
của gạo. Các chỉ tiêu chính đánh giá chất lượng của quá trình đánh bóng gạo bao
gồm tỷ lệ gãy vỡ và có độ bóng bề mặt.
Thực tế, trên thị trường trong và ngoài nước hiện nay đã ra đời nhiều loại
máy đánh bóng với nguyên lý hoạt động tương tự như nhau. Tuy nhiên, để đảm
bảo các chỉ tiêu chất lượng phụ thuộc gần như hoàn toàn vào tay nghề, kinh
nghiệm và tinh thần trách nhiệm của người vận hành. Việc điều chỉnh dựa vào
kết quả quan sát gạo ở đầu ra của người công nhân. Các thao tác điều chỉnh nếu
không kịp thời sẽ làm cho độ bóng bề mặt gạo không đạt yêu cầu hoặc tỷ lệ gạo
gãy vỡ quá lớn.
Gần đây, máy đánh bóng cải tiến, với hệ thống điều khiển tự động lực ép
tại cửa xả gạo và lưu lượng nước, đã được đưa vào sản xuất thử nghiệm tại Công
ty cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An và đạt được các chỉ số chất lượng gạo
đầu ra như mong đợi. Thiết bị sẽ sớm được đưa vào sử dụng sau khi nâng cấp và
điều chỉnh, điều này tạo thêm bước phát triển mới cho công nghệ sản xuất gạo
Việt.
16

Marketing quốc tế


Chi phí cho nghiên cứu và phát triển
Nhìn chung, trình độ công nghệ áp dụng trong chế biến lúa gạo của Việt
Nam vẫn còn lạc hậu, chất lượng gạo chế biến còn thấp, tỉ lệ hao hụt lớn và tỉ lệ
gạo vỡ còn cao. Một trong những nguyên nhân chính làm chậm quá trình hiện
đại hoá công nghệ của ngành chế biến lúa gạo đó là thiếu vốn đầu tư. Bên cạnh
đó, chi phí cao trong hệ thống cung cấp tín dụng chính thức trong những năm
gần đây đã không khuyến khích được người nông dân và các nhà chế biến lúa
gạo gia tăng mức đầu tư.
Bên cạnh đó, sau khi gia nhập WTO ngành Nông nghiệp Việt Nam đứng
trước tình hình cạnh tranh khốc liệt của các hàng nông sản trong nước với hàng
ngoại nhập có chất lượng cao. Do việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ, nông dân sẽ
tự mua giống, vật tư, tư liệu sản xuất nông nghiệp với giá cao và do đó làm tăng
chi phí sản xuất.
2.1.2 Phân tích môi trường vi mô
2.1.2.1 Khái quát thị trường Trung Quốc
Trung Quốc vẫn là một thị trường trọng điểm hàng đầu và là đối tác
thương mại hàng đầu của Việt Nam. Với một thị trường tiềm năng lớn như vậy,
doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội để phát triển những mặt hàng chủ lực.
Song, thị trường này vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trong những năm gần đây, buôn bán biên giới giữa hai nước Việt Nam –
Trung Quốc không ngừng phát triển. Hành lang pháp lý cho trao đổi thương mại
hai nước ngày càng hoàn thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế. Tình hình xuất
nhập khẩu của Việt Nam và Trung Quốc tăng trưởng tương đối nhanh.
Bên cạnh những tiềm năng kể trên, thị trường Trung Quốc vẫn còn tiềm
ẩn nhiều rủi ro như việc triển khai các Hiệp định đã ký quy định về kiểm dịch,
kiểm nghiệm động vật, thực vật diễn ra rất chậm. Cơ cấu hàng hóa xuất nhập
khẩu còn bất hợp lý, chưa có sự chuyển biến tích cực. Đặc biệt, tình hình buôn

bán biên giới không ổn định và thiếu lành mạnh, quy mô doanh nghiệp nhỏ,
lượng hàng hóa ít. Tình trạng buôn lậu hàng nhái, hàng giả trên toàn tuyến biên
giới vẫn diễn ra khá nhiều.


Tình hình nhập khẩu gạo của thị trường Trung Quốc
Trung Quốc là một thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo khá lớn. Kim
ngạch nhập khẩu gạo của nước này đạt hơn 2,1 triệu tấn năm 2013 (chưa kể xuất
khẩu tiểu ngạch). Và thời gian tới, nơi đây vẫn là thị trường quan trọng của các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam do kim ngạch ở các thị trường khác bị
tụt giảm.
2.1.2.2 Khách hàngTrung Quốc – xu hướng tiêu dùng
17
Marketing quốc tế
Do diện tích đất nông nghiệp dần dần bị thu hẹp, do hiện tượng khí hậu
trái đất nóng dần lên, do tình hình thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế
giới nên nguồn cung của gạo sẽ bị giảm trong những năm tới trong khi nhu cầu
tiêu dùng gạo lại không giảm. Dự báo trong những năm tiếp theo thị trường
Trung Quốc vẫn còn ổn định và tăng trưởng, các mặt hàng gạo cao cấp và các
mặt hàng gạo thấp cấp vẫn được tiêu thụ đan xen lẫn nhau. Trong tương lai, nhu
cầu sử dụng gạo sạch, gạo an toàn, gạo đặc sản sẽ tăng cao theo đà phát triển
kinh tế và đời sống của người dân.
2.1.2.3 Nhà cung ứng
Công ty Angimex nằm ở khu vực nông nghiệp trù phú của thành phố Cần
Thơ, giáp với các tỉnh An Giang, Kiên Giang và Đồng Tháp. Đây là khu vực có
sản lượng sản xuất lúa gạo cao nhất của đồng bằng song Cửu Long. Hiện nay, bộ
phận thu mua nguyên liệu của Công ty thực hiện qua các kênh chính như: mua từ
thương lái, từ doanh nghiệp xây xát, chế biến gạo và từ nguồn ủy thác xuất khẩu.
Mỗi nguồn cung ứng đều có những ưu và nhược điểm riêng:
- Mua từ thương lái: các thương lái (còn gọi là hàng sáo) là những người

có phương tiện, di chuyển đến tận vùng nông thôn, những cánh đồng… để mua
lúa trực tiếp từ nông dân sau đó mang đi xay xát rồi bán lại gạo thô cho các
doanh nghiệp chế biến và kinh doanh gạo. Khi mua nguyên liệu từ thương lái,
Công ty chủ động được về giá cả, chất lượng nguyên liệu nhưng lại không chủ
động được về sản lượng khi cần nguyên liệu cho các đơn hàng lớn và phải thanh
toán ngay bằng tiền mặt.
- Mua qua các doanh nghiệp xây xát, chế biến và kinh doanh gạo: có thể
nhanh chóng đạt được sản lượng mong muốn, thanh toán chậm nhưng giá cả và
chất lượng phụ thuộc nhà cung ứng.
- Ủy thác xuất khẩu: thực chất ủy thác xuất khẩu chỉ là làm dịch vụ. Tuy
nhiên, khi công ty không đủ điều kiện đáp ứng do đơn hàng quá lớn thì các đối
tác ủy thác là một lựa chọn cần thiết.
Nhìn chung, nguồn cung ứng nguyên liệu thông qua nhiều kênh rất phong
phú và đa dạng, đảm bảo cho doanh nghiệp chủ động nguồn hàng cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh.
2.1.2.4 Đối thủ cạnh tranh
Việt Nam là nước có thế mạnh về xuất khẩu gạo trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, dù hoạt động ở thị trường nào thì doanh nghiệp kinh doanh gạo Việt
Nam vẫn luôn trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Đối với Angimex, Công
ty phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh cả trong nước và quốc tế:
- Cạnh tranh đầu vào: do đây là vùng nguyên liệu lớn nên các doanh
nghiệp kinh doanh lúa gạo cả nước đều mở chi nhánh, cơ sở chế biến hoặc điểm
thu mua để chủ động nguồn nguyên liệu.
18
Marketing quốc tế
- Cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước: do các thị trường truyền
thống của xuất khẩu gạo đã bão hòa cùng với việc sụt giảm sản lượng tại thị
trường Phillipines và Indonesia, các doanh nghiệp Việt Nam đang chuyển hướng
sang thị trường Trung Quốc nên cũng diễn ra cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Việt Nam với nhau tại thị trường này, ví dụ như tại Cần Thơ có các công ty xuất

khẩu gạo như: Mekong, Trung An,… Với đối thủ cạnh tranh trong nước thì
Angimex có thể nắm rõ tiềm lực và chiến lược của họ thông qua việc tham gia
Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA), các diễn đàn kinh tế trong nước cũng như
thông qua hợp tác kinh doanh trực tiếp…
- Cạnh tranh quốc tế: năm 2012, Việt Nam được xếp hạng thứ hai trên thế
giới về xuất khẩu gạo. Với thị trường thế giới, gạo Việt Nam có rất nhiều đối thủ
cạnh tranh. Xét riêng thị trường Trung Quốc thì các đối thủ cạnh tranh đáng kể
gồm các nhà xuất khẩu gạo từ Ấn Độ, Thái Lan và Myanmar.
Tất cả đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế đều có những lợi thế nhất
định so với gạo xuất khẩu từ Việt Nam, trong đó đáng kể nhất là lợi thế về giá
bán và các chương trình tài trợ của chính phủ các nước đối với mặt hàng gạo
xuất khẩu.
2.1.2.5 Sản phẩm thay thế
Các sản phẩm từ bột mì cũng là món ăn yêu thích của người Trung Quốc,
tuy nhiên, hiện nay do sản lượng sản xuất sụt giảm cùng với vấn đề an ninh
lương thực nên lượng xuất khẩu lúa mì giảm đáng kể. Đây là cơ hội tốt để sản
phẩm gạo gia tăng thị phần của mình.
2.1.2.6 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trong nước: Hiện tại Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Anh Tuấn vừa
ký giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, xuất khẩu gạo cho 31 doanh nghiệp
chế biến, kinh doanh gạo tại các địa phương. Thời hạn của giấy phép kéo dài 5
năm (đến cuối 2018). Doanh nghiệp được cấp phép chủ yếu đang hoạt động tại
các tỉnh có sản xuất lúa nhiều như An Giang, Đồng Tháp, Long An, Bến Tre…
Để được cấp giấy phép trên, doanh nghiệp phải đạt các tiêu chí về khối lượng
gạo xuất khẩu mỗi năm, kho chứa, nhà máy chế biến… theo Nghị định 109 của
Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo. Do đó số lượng công ty xuất khẩu
lương thực, thực phẩm trong nước sẽ ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó một số
công ty trong nước hiện tại đang xuất khẩu gạo nhưng chưa vào thị trường Trung
Quốc sẽ tìm cơ hội vào thị trường này, đây cũng là đối thủ cạnh tranh của
Gentaco trong thời gian tới.

Các nước trong khu vực Đông Nam Á: Thái Lan, Lào, Campuchia,…
Thấy được một thị trường rộng lớn như Trung Quốc thì việc cạnh tranh không
chỉ trong nước mà còn quốc tế, sự cạnh tranh sẽ rộng hơn không chỉ là giá mà
còn về chất lượng, về sự đa dạng, về giao thông vận chuyển,…Angimex cần có
19
Marketing quốc tế
sự chuẩn bị cẩn thận cho thị trường Trung Quốc và các đối thủ trên thế giới để có
thể có những giải pháp kịp thời khi có khó khăn xảy ra.
Tóm lại, qua việc đánh giá các tác động từ môi trường bên ngoài cho ta
thấy được các cơ hội và mối đe dọa, để từ đó giúp công ty định hướng chiến lược
một cách tốt hơn và hiệu quả hơn. Nhưng để công ty đưa ra được chiến lược
chính xác và bền vững thì tiếp theo chúng ta sẽ tiềm ra các điểm mạnh và điểm
yếu trong nội tại công ty Angimex để từ đó giúp cho công ty có thể phối hợp
điểm mạnh và cơ hội, hoặc có thể khắc phục điểm yếu bằng các cơ hội.
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ANGIMEX
2.2.1 Nguồn nhân lực
Angimex, nguồn lực nói chung – nguồn nhân lực nói riêng nó đóng vai trò
rất quan trọng có tính chất quyết định trong việc tăng trưởng và phát triển của
công ty, bởi cho dù tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại
nhưng không có những con người có những trình độ, có đủ khả năng khai thác
các nguồn lực đó thì khó có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.
Vậy nguồn nhân lực là gì? Có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân
lực, theo Liên hiệp quốc thì “nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển
của mỗi cá nhân và của đất nước”. Do đó “nguồn nhân lực” được xem là một
trong những nguồn lực quan trọng nhất của Angimex.
Toàn thể nhân viên công ty luôn được quan tâm đào tạo cho công việc,
đúng với chuyên môn nghiệp vụ. Thời gian qua đã thực hiện 13 khóa đào tạo cho
216 lượt học viên tập trung vào các khối đào tạo như:

+Khối nghiệp vụ văn phòng: tổ chức các hội thảo cập nhật các thông tư,
nghị định liên quan đến luật.
+ Khối sản xuất: tổ chức học bồi dưỡng và thi nâng cao tay nghề cho đội
ngũ vận hành máy và kiểm phẩm.
+ Khối lãnh đạo và quản lý cấp trung: cập nhật những quan điểm về quản
lý, nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng đàm phán thương lượng, các kỹ năng
mềm, hướng tới cái nhìn mới và đầy tâm quyết về vai trò của nhà quản lý.
+ Các khóa đào tạo chuyên sâu cho một số cán bộ trẻ, đào tạo về nghiệp
vụ cho nhân viên tuyển mới, tập huấn các kỹ năng bán hàng và phục vụ khách
hàng cho nhân viên thuộc ngành hàng phân phối.
+ Nâng cao trình độ quản lý kho bãi đối với một số quản đốc, thủ kho.
20

×