Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh xuất nhập khẩu ngôi sao sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.33 KB, 35 trang )

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời cám ơn đến các Thầy Cô Trường Cao Đẳng Đại Việt Sài
Gòn. Với các kiến thức mà Thầy Cô đã truyền đạt, những bài học trên giảng đường,
những chỉ bảo tận tình sẽ theo em và giúp em rất nhiều trong quá trình thực tập và
cả trong công việc sau này của em.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Cô Đặng Thị Thanh Xuân. Với những lời
hướng dẫn tận tình của cô đã giúp em nhiều trong công việc thực tập và hoàn thành
báo cáo thực tập .
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc cùng các anh chị trong Cty TNHH
XNK NGÔI SAO SÀI GÒN. Các anh chị đã giúp em trong quá trình thực tập ở
công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho em làm tốt các công việc thực tế và hoàn thành
báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cám ơn!
1
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
















Ngày… tháng… năm….
2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN













Ngày…… tháng… năm….
3
MỤC LỤC

Lời cảm ơn 1
Nhận xét của cơ quan thực tập 2
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 3
Mục lục 4
Lời mở đầu 6
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH XNK Ngôi Sao Sài Gòn 8
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 8
1.1.1 Lịch sử hình thành 8
1.1.2 Qúa trình phát triển 8
1.2 Chức năng và nhiệm vụ hoạt động 8

1.2.1 Chức năng 8
1.2.2 Nhiệm vụ 9
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty 9
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 9
1.3.2 Chức năng của các phòng ban 10
1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 11
1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán 11
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 11
1.4.2.1 Về phòng kế toán tài vụ của công ty 14
1.4.2.2 Về mặt hạch toán 14
1.5 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 14
1.5.1 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 14
1.5.2 Tổ chức luân chuyển chứng từ 16
1.5.3 Hệ thống tài khoản 16
1.5.4 Hệ thống chứng từ sổ sách 18
1.5.5 Hệ thống báo cáo tài chính 18
1.6 Các phương pháp kế toán 18
4
Chương 2: Khái quát chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
19
2.1 Khái quát chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 19
2.1.1 Khái niệm về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 19
2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 19
2.2 Các hình thức trả lương 20
2.2.1 Tiền lương theo thời gian 21
2.2.2 Các hình thức tiền luong theo thời gian 22
2.2.2.1 Tiền lương theo thời gian giản đơn 22
2.2.2.2 Tiền lương theo thời gian có thưởng 22
2.2.2.3 Tiền lương theo sản phẩm 22
2.3 Qũi tiền lương 22

2.4 Các khoản trích theo lương 23
2.5 Hạch toán kế toán tổng hợp và các khoản trích theo lương 24
2.5.1 Khái niệm 24
2.5.2 Nội dung và phương pháp hạch toán 25
2.5.3 Ví dụ hạch toán tiền lương cho nhân viên trong công ty 27
2.5.4 Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ , công nhân viên kế toán sẽ
phản ánh vào các tài khoản sau 28
2.5.4.1 Phản ánh tiền lương 28
2.5.4.2 Rút tiền gửi ngân hàng 28
2.5.4.3 Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên 29
2.5.4.4 Thu 8% BHXH, 1,5& BHYT của cán bộ công nhân viên đóng hàng tháng
29
2.5.4.5 Trích 23% ( 18% BHXH, 3% BHYT, 2% KPCĐ ) trên tổng lương chính của
cán bộ, công nhân viên 29
2.5.4.6 Nộp 26% BHXH, 4,5%BHYT, 2% KPCĐ lên cơ quan cấp trên và mua
BHXH cho cán bộ, công nhân viên 30
2.5.4.7 Trả lãi 1% chỉ tiêu cho công đoàn công ty 30
5
Chương 3: Nhận xét 31
Chương 4: Kết luận 33
6
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa
dạng, phong phú và sôi động đòi hỏi pháp luật và các biện pháp kinh tế của nhà
nước phải đổi mới đề đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển.
Kế toán là trong những công cụ quản lý kinh tế rất quan trọng phục vụ cho công
quản lý kinh tế cũng hải ngày càng phát triển, hoàn thiện.
Sự chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường có sự tác động

sâu sắc đến nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Các doanh
nghiệp dều phải tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp và tổ chức hoạch toán kinh
doanh, chịu trách nhiệm pháp luật về mọi hoạt động bản thân doanh nghiệp.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một công tác quan trọng trong
toàn bộ công tác kế toán. Đây là nhân tố gắn liền với hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, nó phản ánh trực tiếp đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao động.
Đồng thời, đây cũng là một thước đo thành quả lao động của người lao động. Tiền
lương là một điều kiện đảm bảo cuộc sống cho người lao động. Từ đó người lao
động sẽ toàn tâm toàn ý thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Để hiểu rõ tầm quan trọng của công tác kế toán này em xin đi vào chuyên đề “Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương”.
7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK NGÔI SAO SÀI
GÒN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành :
- Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuất Nhập Khẩu Ngôi Sao Sài Gòn có tên viết
tắt là STAR CO.,LTD.Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số :0311464558 cấp
ngày 04/01/2010 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư TPHCM cấp.
-Công ty hoạt động dưới hình thức là một công ty trách nhiệm hữu hạn
- Do 2 thành viên góp vốn và sáng lập
+ Nguyễn Ngọc An 70%
+ Phạm Thị Trầm 30%
-Tổng vốn kinh doanh là 4.000.000.000 VNĐ
-Có mã số thuế là 0311464558 .
-Địa chỉ : 439/G2 Phan văn Trị, phường 5,quận Gò Vấp,TPHCM.
-Điện thoại :0862896113 - Hotline: 0938878113
-Fax: 0862896100
-Email:
-Websiet: www.sieuthidienmaymiennam.com

1.1.2 Quá trình phát triển
-Công ty chủ yếu kinh doanh thương mại mua bán sản phẩm đồ điện tử, không chỉ
cung cấp cho thị trường trong nước mà còn xuất khẩu mạnh sang thị trường ngoài
nước .
-Trong quá trình phát triển ,công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn và
đang dần khẳng định mình trên thị trường.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ hoạt động:
1.2.1 Chức năng:
-Công Ty TNHH XNK Ngôi Sao Sài Gòn “chuyên nhập khẩu phân phối sỉ và
lẻ”những lĩnh vực hoạt động như :Cung cấp thiết bị điện máy văn phòng ,thiết bị
viễn thông, thiết bị trình chiếu hội trường –hội nghị- trường học,hệ thống an ninh-
8
camera giám sát,báo trộm,báo cháy,cơ điện-điện tử ,điện gia dụng,thiết bị ngân
hàng…, bên cạnh đó Công ty còn cho thuê máy chiếu ,màn chiếu ,máy photocopy,
nạo mực,thay linh kiện máy văn phòng là một trong những công ty trực thuộc khu
vực miền nam đã và đang hoạt động và mang lại cho doanh nghiệp những giải pháp
nhanh và hiệu quả nhất…
1.2.2 Nhiệm vụ:
-Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh mua bán thiết bị điện
máy văn phòng,thiết bị viễn thông,thiết bị trình chiếu hội trường -ội nghị-trường
học,hệ thống an ninh-camera giám sát, báo trộm ,báo cháy,cơ điện –điện tử,điện gia
dụng, thiết bị ngân hàng và linh kiện.
- Kinh doanh các mặt hàng đã đăng kí và đúng mục đích thành lập của coong
ty.Thực hiện các hoạt động mua bán trên cơ sở quy định của pháp luật Việt Nam.
-Phát huy vai trò tích cực của nền kinh tế ,không ngừng nâng cao phát triển các mặt
hàng kinh doanh nhằm phát triển việc mua bán của công ty.
-Công ty là cầu nối quan trọng giữa người sản xuất và người tiêu dùng cụ thể là
mua hàng hóa ở các đơn vị sản xuất kinh doanh, sau đó phân phối cho các công ty
khác.
-Công ty chủ yếu mua bán hàng hóa trong nước,chủ yếu là thành phố.

-Công ty có phương thức là mua bán là chủ yếu bán hàng cho các doanh nghiệp bán
lẻ,doanh nghiệp sản xuất để tiếp quá trình lưu chuyển hàng hóa.
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty:
-Bộ máy quản lý của công ty với cơ cấu đơn giản gọn nhẹ phù hợp với trình độ
năng lực, cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
Công ty thực hiện chế độ một Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp. Bộ phận giúp
việc cho Giám đốc chịu trách nhiệm báo cáo công việc, đề xuất những vấn đề có
liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từng cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp
về kết quả công việc của mình.
Sơ đồ 1.1 : cơ cấu tổ chức CÔNG TY TNHH XNK NGÔI SAO SÀI GÒN
9
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PGĐ. KINH DOANH
PGĐ. NHÂN SỰ
BỘ PHẬN GIÁM SÁT
PHÒNG KINH DOANH
MARKETTING
BỘ PHẬN GIAO NHẬN - KHO HÀNG
1.3.2 Chức năng các phòng ban
-Giám đốc: là người có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm cao nhất trước cơ
quan quản lý nhà nước và các đối tác. Giám đốc tổ chức quản lý một cách tổng
quan mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đàm
phán và ký kết các hợp đồng mua bán của công ty.
-Phó giám đốc kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh, tìm kiếm đối tác,
tham mưu, kiến nghị và đề xuất với Giám đốc những thị trường tìm năng nhất.
-Phó giám đốc nhân sự: Chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng và bố trí nhân sự cho
phù hợp với khả năng trình độ và nhu cầu công việc cụ thể.
-Phòng kinh doanh: Quản lý hệ thống mạng máy vi tính, bảo trì máy móc, thiết bị

đảm bảo phục vụ kinh doanh. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc, phòng
này thực hiện toàn bộ công việc kinh doanh, tìm kiếm đối tác, tổ chức mua bán
hàng hóa.
-Phòng Marketting: thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, tổ chức nghiên cứu
thu thập thông tin, phân tích đánh giá các cơ hội,xây dựng tổ chức thực hiện chương
trình marketting. Đây là bộ phận hỗ trợ cho phòng kinh doanh và ban Giám Đốc
10
trong việc nghiên cứu thị trường, phát triển và mở rộng thị trường có tiềm năng tốt,
phát triển mặt hàng mới.
-Phòng kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc, phòng kế toán có
nhiệm vụ thực hiện toàn bộ nhiệm vụ có liên quan đến công tác kế toán tài chính
của công ty như: nghiệp vụ thu chi, theo dõi xuất nhập tồn hàng hóa, xuất hóa đơn,
tính giá thành, tính toán lãi lỗ, quyết toán thuế, tính thuế phải nộp nhà nước…Cuối
mỗi tháng, mỗi quý phòng kế toán báo cáo cho giám đốc kết quả kinh doanh đồng
thời lập các báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan nhà nước.
-Bộ phận giám sát: Bộ phận này hỗ trợ cho Giám đốc việc theo dõi và giám sát, đôn
đốc công việc phòng ban trong công ty. Ngoài ra bộ phận này còn đề xuất với giám
đốc khen thưởng những bộ phận, cá nhân hoàn thành tốt công việc cũng như xử
phạt khi không hoàn thành công việc được giao.
-Bộ phận giao nhận: thực hiện việc giao nhận,tổ chức quản lý hàng tồn kho.
1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế Toán Trưởng
Kế Toán Tổng Hợp
Kế Toán Công Nợ, Chi Phí
Kế Toán
Tiền Mặt
Kế Toán
TGNH
11

Thủ Quỹ
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng
- Kế toán trưởng do Giám Đốc quyết định, bổ nhiệm, bãi nhiệm và chịu trách nhiệm
trước Giám Đốc về việc thực hiện trách nhiệm được giao. Kế toán trưởng có nhiệm
vụ và quyền hạn:
- Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công việc hàng ngày thuộc chức năng, nhiệm
vụ của phòng kế toán.
- Tổ chức triển khai các công việc của phòng kế toán theo kế hoạch đã được Giám
Đốc phê duyệt, tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động của phòng trong từng
tháng, từng quý, từng năm để đối chiếu với nhiệm vụ kế hoạch được giao để báo
cáo Giám Đốc công ty.
-Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra nhân viên trong phòng, triển khai công việc
đã được phân công cụ thể cho từng người.
-Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý toàn bộ tài sản, hồ sơ tài liệu thuộc
phòng kế toán ( trên cơ sở đó phân công người chịu trách nhiệm cụ thể từng phần
việc ).
-Có ý kiến đề xuất cho Giám Đốc về việc thay đổi bổ sung nhân sự bộ phận kế toán
cho phù hợp với khối lượng và yêu cầu của phòng kế toán trong từng thời điểm hợp
lý để Giám Đốc quyết định.
-Kế toán tổng hợp
-Kiểm tra việc ghi chépsổ sách, hạch toán các nghiệp vụ theo đúng chế độ quy định.
-Kiểm tra các số liệu và lập chứng từ kết chuyển chi phí, giá vốn, doanh thu.
-Lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm cho công ty.
-Thực hiện và hạch toán các nghiệp vụ về TSCĐ, phân bổ lao động trong kỳ.
-Theo dõi chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
12
-Lập các chứng từ, hạch toán các nghiệp vụ về trích lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
-Chi phí trả trước, phân bổ chi phí trả trước.
-Lưu hồ sơ quyết toán, hồ sơ của trưởng phòng kế toán.

-In báo cáo chi tiết cho các bộ phận kế toán khi có yêu cầu.
-Kế toán tiền mặt
-Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thanh toán và thực hiện chính xác, kịp thời các
nghiệp vụ bằng tiền mặt thanh toán cho khách hàng và nội bộ của công ty.
-Đối chiếu với kế hoạch thu cho từng đợt được Giám Đốc phê duyệt để thực hiện
các nghiệp vụ thanh toán trên cơ sở kiểm tra các hồ sơ chứng từ được thanh toán,
được phê duyệt hợp lệ.
-Hạch toán đầy đủ chính xác và kịp thời các nghiệp vụ phát sinh theo đúng như quy
định.
-Lập báo cáo quỹ hàng ngày và tham gia các công tác kiểm quỹ theo quy định khi
có yêu cầu.
-Theo dõi và thực hiện báo cáo tình hình công nợ nội bộ và thanh toán tạm ứng nội
bộ.
-Kế toán tiền gửi ngân hàng
-Kiểm tra tính hợp lệ các hồ sơ thanh toán và thực hiện chính xác, lập kịp thời các
nghiệp vụ về thanh toán qua ngân hàng, thanh toán tiền hàng, thuế và các khoản
trích nộp khác.
-Liên hệ với ngân hàng để giao nhận các chứng từ của ngân hàng ( giấy báo nợ,
giấy báo có ) kịp thời.
-Hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền
gửi, tiền vay, thanh toán qua ngân hàng đúng theo quy định hiện hành.
-Kiểm tra thường xuyên số dư tiền gửi và tài khoản tiền mặt, kiểm tra chi tiết mỗi
loại tiền.
-Đối chiếu và báo cáo cho kế toán trưởng hàng ngày các khoản tiền gửi ngân hàng,
chi tiết từng nguồn tiền tồn, khoản thu, sổ phụ của các ngân hàng.
13
-Cung cấp kịp thời các chứng từ kế toán, các khoản phí ngân hàng cho kế toán công
nợ để sao giữ và đối chiếu công nợ khách hàng.
-Kế toán chi phí, công nợ
-Theo dõi tình hình thanh toán và công nợ từng khách hàng.

-Kết hợp với kế toán thanh toán qua ngân hàng, tiền mặt để theo dõi công nợ khách
hàng.
-Hạch toán đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ về công nợ, lập báo cáo công nợ theo
đúng quy định.
-Hỗ trợ với kế toán ngân hàng để giải quyết những lệnh chi gấp vào buổi chiều
trong ngày.
-Thủ quỹ
-Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, ghi chép sổ quỹ, lập phiếu thu, phiếu chi, quản lý cơ
sở vật chất, trang phục cho nhân viên.
-Thực hiện chính xác kịp thời và ghi chép phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ thu chi
qua ngân quỹ của công ty.
-Giao dịch với các ngân hàng để thực hiện chính xác và đảm bảo trong các nghiệp
vụ giao nhận tiền của công ty.
-Kiểm tra cuối ngày, đối chiếu với báo cáo quỹ trong ngày.
-Thực hiện kiểm quỹ cuối tháng theo định kỳ.
-Tính tiền lương cho nhân viên.
1.4.2.1 Về phòng kế toán tài vụ của công ty:
-Công ty chọn hình thức công tác kế toán tập trung. Mọi chứng từ đều đưa về nhân
viên kế toán kiểm tra, đánh giá ghi chép hạch toán ban đầu, phân loại xử lý chứng
từ, ghi sổ chi tiết và tổng hợp
1.4.2.2 Về mặt hạch toán:
-Dựa vào chứng từ kế toán hạch toán chi tiết vào nhật ký sổ cái. Cuối tháng kế toán
tổng hợp kiểm tra đối chiếu số liệu với nhau, lập báo cáo kế toán cho kế toán công
ty, kế toán trưởng kiểm tra lần cuối và báo cáo chính thức mang tính pháp lý.
14
1.5 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
1.5.1 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là “ Nhật ký sổ cái “
-Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh và phân
loại ghi vào nhật ký sổ cái theo thứ tự thời gian, theo nội dung kinh tế, do đó nhật

ký sổ cái vừa mang tính chất của một chứng từ ghi sổ.
-Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ
gốc được ghi thẳng vào nhật ký sổ cái. Cuối tháng số liệu tổng cộng trong nhật ký
sổ cái được dùng để đối chiếu với sổ chi tiết trước khi lập báo cáo tài chính.
-Nhật ký sổ cái tập hợp về hệ thống mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đơn giản, dễ
làm, dễ hiểu tuy nhiên do tập trung vào một sổ nên khó phân công công tác kế toán
khi doanh nghiệp phát triển, không phù hợp với việc ghi chép trên máy vi tính.
Chỉ dẫn: Ghi hằng ngày
15
Chứng từ gốc
Sổ chi tiếtSổ quỹ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ nhật ký – Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
-Kế toán tổng hợp thành lập báo cáo có nghĩa là lên sổ chi tiết tài khoản, bảng tổng
hợp chi tiết, sổ quỹ. Sổ chi tiết dùng để ghi chép chi tiết cụ thể các đối tượng kế
toán trong các nghiệp vụ phát sinh theo yêu cầu quản lý. Mẫu sổ chi tiết cho từng
đối tượng sẽ khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng kế toán đó.
-Sổ chi tiết bao gồm : Sổ TSCĐ, sổ chi tiết vật liệu, hàng hóa, công cụ, dụng cụ; sổ
chi tiết tiền mặt, TGNH, thanh toán với người bán người mua… Trước khi lập báo
cáo tài chính sẽ đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và nhật ký sổ cái từ đó lập ra bảng
cân đối, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
1.5.2 Tổ chức luân chuyển chứng từ
-Tổ chức luân chuyển chứng từ một cách hợp lý và khoa học sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả công tác kế toán. Chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ rất
quan trọng và cần thiết, giúp kế toán kiểm soát chặt chẽ, thu thập số liệu, ghi chép
một cách đầy đủ và chính xác.

-Chứng từ được lưu lại theo trình tự ghi sổ để dễ khi đối chiếu hoặc kiểm tra khi cần
thiết. Nó cũng là cơ sở để thuyết minh cho việc định khoản kế toán và lập báo cáo.
Các chứng từ trong công ty thông thường được lưu giữ ở phòng kế toán.
1.5.3 Hệ thống tài khoản
Số
TT
SỐ HIỆU
TK
TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
Cấp
1
Cấp
2
LOẠI TK 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
01 111 Tiền mặt
02 112 Tiền gửi Ngân hàng
03 131 Phải thu của khách hàng
04 133 Thuế GTGT được khấu trừ
05 138 Phải thu khác
06 141 Tạm ứng
07 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
16
LOẠI TK 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
08 211 Tài sản cố định hữu hình
09 214 Hao mòn tài sản cố định
LOẠI TK 3
NỢ PHẢI TRẢ
10 331 Phải trả cho người bán

11 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
12 334 Phải trả người lao động
13 338 Phải trả, phải nộp khác
LOẠI TK 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
14 411 Nguồn vốn kinh doanh
15 421 Lợi nhuận chưa phân phối
16 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
LOẠI TK 5
DOANH THU
17 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
18 515 Doanh thu hoạt động tài chính
19 521 Chiết khấu thương maỊ
LOẠI TK 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
20 622 Chi phí nhân công trực tiếp
21 632 Giá vốn hàng bán
22 635 Chi phí tài chính
23 641 Chi phí bán hàng
24 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
LOẠI TK 7
25 711 Thu nhập khác
LOẠI TK 8
CHI PHÍ KHÁC
26 811 Chi phí khác
27 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
LOẠI TK 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
28 911 Xác định kết quả kinh doanh
1.5.4 Hệ thống chứng từ, sổ sách

-Các chứng từ
-Các phiếu: Phiếu chi, Phiếu thu
-Hóa đơn: Thuế GTGT, Thuế TNCN
17
-Các Bảng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương cơ bản, Bảng tổng hợp tiền
lương, Bảng tổng hợp thanh toán BHXH, BHYT
-Các báo cáo: Báo cáo thuế, Báo cáo nhân sự, Báo cáo quyết toán
-Sổ quỹ tiền mặt
-Sổ cái TK 334, TK 338
-Sổ doanh thu
-Sổ tiền gửi ngân hàng
-Sổ công nợ phải thu, phải trả
-Sổ tài sản cố định
-Sổ chi tiết các tài khoản: TK 334, TK 338, TK 641, TK 642…
1.5.5 Hệ thống báo cáo tài chính
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
1.6 Các phương pháp kế toán
-Phương pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ
-Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Đường thẳng
Chương 2: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
2.1 Khát quát chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.1.1 Khái niệm kế toán tiền lương và các khoản trích theo luơng.
-Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán là một công cụ phục vụ đắc
lực cho công việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở việc phản ánh
tình hình biến động của các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của việc sản xuất kinh

18
doanh, tài chính doanh nghiệp. Qua đó, cung cấp các thông tin kinh tế cho việc định
hướng điều chỉnh chỉ đạo sản xuất kinh doanh
- Trong nền kinh tế hàng hóa thì lao động được đo bằng thước đo giá trị gọi là tiền
lương. Đó là khoản tiền công trả cho người lao động phù hợp với số lượng và chất
lượng, kết quả của người lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng có hiệu quả thì mức lương sẽ được năng lên. Ngoài ra, người lao động
còn được nhận các khoản tiền thưởng từ những sáng kiến làm tăng doanh thu trong
quá trình làm việc. Bên cạnh đó, người lao động còn được nhận tiền thưởng và các
khoản trợ cấp phúc lợi xã hội: BHYT, BHXH, KPCĐ. Đặc biệt cùng với sự chuyển
động của toàn nền kinh tế đất nước trong thời kỳ mở cửa, BHXH cũng có cơ hội thể
hiện vai trò, vị trí với tầm hoạt động lớn và ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Do vậy việc
hạch toán BHXH trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng không thể thiếu.
-Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động vì vậy các doanh nghiệp
sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động,
là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
-Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý
tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế
độ.
2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
-Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình
hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng
thời gian lao động và kết quả lao động.
-Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ
chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động.
-Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tình
hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
19

-Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh – Hướng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương, BHXH, BHYT. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương,
tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng phương pháp kế toán.
-Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu
quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi
vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động
tiền lương, BHXH, BHYT, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo
lao động.
2.2 Các hình thức trả lương
-Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất to lớn trong việc động
viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở đơn vị, thúc đẩy họ
hăng say lao động sáng tạo, nâng cao đời sống vật chất.
- Ở nước ta hiện nay việc tính lương cho người lao động thường được áp dụng chủ
yếu hai hình thức tiền lương cơ bản sau:
-Tiền lương theo thời gian.
-Tiền lương theo sản phẩm.
2.2.1 Tiền lương theo thời gian.
-Là hình thức tính lương trả cho người lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc
thực tế và mức lương thời gian theo trình độ làm việc, chuyên môn tính chất của
công việc của người lao động. Hình thức trả lương theo thời gian được quy định
như sau:
-Lương tháng: Là tiền lương phải trả cho công nhân viên theo đúng mức lương thỏa
thuận. Mức lương được tính theo thời gian một tháng với số ngày công là 26 ngày.
20

Mức lương tháng = Mức lương ngày * Số ngày làm việc thực tế
-Lương ngày: Là tiền lương phải trả cho người lao động theo mức lương khởi điểm
và số ngày công làm việc thực tế trong tháng.
Lương ngày:
Lương cơ bản tháng (kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên)
Lương bình quân 1 ngày =
26 ngày
Lương tháng * 12 tháng
Lương tuần =
52 tuần
-Lương giờ: Căn cứ vào mức lưJơng giờ và số giờ làm việc thực tế trong một tháng.
Lương giờ = Lương ngày/8
-Tiền lương phải trả cho công nhân trong một tháng = Mức lương một giờ * Số giờ
làm việc trong một tháng.
-Ngày lễ, tết, hội nghị quan trọng thì tiền lương một ngày công = 2 hoặc 3 ngày
công bình thường.
-Nếu nhân viên nào hoàn thành tốt nhiệm vụ, có thành tích tốt trong công tác, xử lý
tốt tình huống như : bắt trộm, tai nạn gần nơi làm việc, giữ gìn an ninh trật tự tại
khu vực bảo vệ thì được khen thưởng.
2.2.2 Các hình thức tiền lương theo thời gian.
2.2.2.1 Tiền lương theo thời gian giản đơn:
-Căn cứ vào thời gian làm việc, mức lương cơ bản, các khoản phụ cấp để tính trả
cho người lao động theo tháng, ngày, giờ.
-Lương theo thời gian giản đơn gồm: Lương cơ bản + Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
thành công việc và đạt yêu cầu về chất lượng.
2.2.2.2 Tiền lương theo thời gian có thưởng:
21
-Hình thức này nhằm kích thích người lao động tăng chất lượng công việc và chú ý
đến khối lượng công việc được giao.
-Các khoản thưởng: Chi trả cho người lao động khi họ hoàn thành xuất sắc công

việc được giao.
2.2.2.3 Tiền lương theo sản phẩm.
- Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng họ làm
ra.
2.3 Quỹ tiền lương.
-Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho
tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng, thành phần quỹ
lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm).
-Đứng trên góc độ hạch toán, quỹ tiền lương được phân làm 2 phần:
Quỹ lương chính: Là tiền lương phải trả cho người lao động tính theo khối lượng
công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại đơn vị, bao
gồm tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm
theo.
Quỹ lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không
làm tại công ty nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như: nghỉ phép,
nghỉ lễ, học tập quân sự, đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp,…
2.4 Các khoản trích theo lương.
-Các khoản trích theo lương hiện nay bao gồm: Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế,
Kinh Phí Công Đoàn.
Bảo Hiểm Xã Hội ( BHXH )
-Quỹ BHXH được hình thành từ quỹ tiền lương để bảo hiểm cho người lao dộng
trong thời gian người lao động không làm việc được như ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, về hưu, mất sức lao động, chết, bệnh nghề nghiệp,…Để được hưởng
khoản trợ cấp này, người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình tham
gia sản xuất kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỹ BHXH theo quy định.
22
-Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành với tỷ lệ 26% tính trên tổng
tiền lương theo cấp bậc của ngành nghề người lao động. Quỹ BHXH 26% do hai
đối tượng phải đóng góp: người lao động 8% và công ty 18%. Toàn bộ số tiền

BHXH 20% này hàng tháng công ty có nhiệm vụ nộp cho cơ quan BHXH cấp trên
bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,…
-Khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông,…người lao động sẽ được
lãnh tiền trợ cấp BHXH từ cơ quan này.
Bảo Hiểm Y Tế ( BHYT )
-Quỹ BHYT được hình thành theo tỷ lệ của quỹ tiền lương để bảo hiểm cho người
lao động khi bị bệnh đi khám bệnh hoặc điều trị tại các bệnh viện không phải mất
tiền hoặc mất tiền rất ít.
-Theo chế độ BHYT hiện hành, quỹ BHYT được hình thành với tỷ lệ là 4,5% tính
theo số tiền lương cấp bậc ngành nghề của người lao động. Chế độ BHYT 4,5% này
do người lao động phải đóng góp là 1,5%, còn lại 3% do công ty đóng góp cho
người lao động.
-Định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng công ty có nhiệm vụ nộp số tiền BHYT cho cơ
quan Bảo Hiểm Y Tế Việt Nam để đóng tiền và sau đó lãnh thẻ BHYT về phát cho
người lao động và người lao động khi bị bệnh cầm thẻ này đến bệnh viện mà mình
đăng ký để khám bệnh.
Kinh Phí Công Đoàn ( KPCĐ )
-Theo điều lệ của Tổng Công Đoàn Việt Nam, mỗi doanh nghiệp tư nhân hoặc Nhà
Nước đều phải hình thành một công đoàn cơ sở để bảo vệ quyền lợi người lao động
và giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động ở tại đơn vị mình. Để tổ chức
công đoàn này hoạt động được phải có một nguồn tài chánh đài thọ cho các hoạt
động đó. Nguồn tài chánh này được gọi là Kinh Phí Công Đoàn.
-Theo chế độ hiện hành, KPCĐ được hình thành với tỷ lệ 2% tính theo số tiền lương
cấp bậc ngành nghề của người lao động và do công ty đài thọ.
23
-Định kỳ hàng quý công ty có nhiệm vụ nộp KPCĐ cho Liên Đoàn Lao Động
Thành phố hoặc Tỉnh và các Công Đoàn Cơ Sở lên Liên Đoàn Lao Động để lãnh
tiền này về chi tiêu cho hoạt động của mình.
2.5 Hạch toán kế toán tổng hợp và các khoản trích theo lương
2.5.1 Khái niệm:

Hạch toán kế toán
-Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài
sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt
động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Như vậy, hạch toán kế toán nghiên cứu về tài
sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên cứu về các hoạt động kinh tế
tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị với mục đích kiểm tra giám sát
các hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con
người.
Hạch toán tiền lương
-Là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao động hao phí và kết quả đạt được
trong hoạt động tổ chức và quản lý theo nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm
phục vụ công tác kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lương.
-Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương là phải xác định mức độ cơ cấu tiền lương, các
yếu tố làm tăng giảm quỹ lương, hạch toán tỷ trọng các hình thức và chế độ tiền
lương nhằm tìm ra những hướng kích thích mạnh mẽ và thỏa đáng đối với người lao
động. Hạch toán tiền lương cấp bậc, tiền thưởng từ quỹ khuyến khích vật chất nhằm
chỉ ra hướng đi đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của Doanh
nghiệp.
2.5.2 Nội dung và phương pháp hạch toán:
Hạch toán lao động gồm:
-Hạch toán về số lượng lao động
-Hạch toán thời gian lao động
-Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán về số lượng lao động:
24
-Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lượng lao động theo
từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả lương và các chế độ
khác cho người lao động được kịp thời. Số lượng lao động của doanh nghiệp được
phản ánh trên sổ sách thường được phòng lao động tiền lương lập nhằm nắm chắc
tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có.

-Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động được mở cho từng người để
quản lý nhân sự cả về số lượng lẫn chất lượng lao động về biến động và chấp hành
chế độ đối với người lao động.
-Số lượng tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động, chứng từ là các hợp
đồng lao động.
-Số lượng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hưu,…
chứng từ là các quyết định của Giám Đốc.
Hạch toán thời gian lao động:
-Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người. Trên cơ sở
đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số
ngày, giờ làm việc thực tế hoặc nghỉ việc của người lao động, từng bộ phận phòng
ban trong doanh nghiệp.
-Chứng từ hạch toán là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận trong đó
ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người. Bảng do tổ trưởng trực tiếp
ghi và để nơi công khai để mọi người giám sát thời gian lao động của từng người.
Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính
lương thưởng cho từng bộ phận.
Hạch toán kết quả lao động:
-Là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng công việc hoàn thành của từng
người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả
với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao động từng người, từng bộ
phận và cả doanh nghiệp.
-Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu khác
nhau tùy theo loại hình, đặc điểm của từng doanh nghiệp nhưng những chứng từ
25

×