Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

70840

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.76 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời mở đầu
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển và xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá
nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Kinh tế nớc ta mới chuyển đổi sang cơ chế
thị trờng nhng đã và đang thực hiện tham gia vào quá trình đó. Trong xu thế đó,
vấn đề để cho các doanh nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển đợc thì đòi hỏi các
doanh nghiệp này phải làm ăn có hiệu quả.
Bởi vậy, làm cách nào để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâgn
cao chất lợng sản phẩm luôn là vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp trong quá trình
cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Một trong các biện pháp để doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đó là các doanh
nghiệp luôn luôn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán.
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế và tổ chức tốt công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất ra một
cách chính xác kịp thời, đúng đối tợng và đúng phơng pháp đặt ra. Đồng thời
thông qua sổ sách kế toán, Nhà nớc tiến hành công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế
đợc tốt hơn.
Do vậy, vấn đề hoàn thiện công tác kế toán để công tác kế toán đi vào cuộc
sống của các doanh nghiệp là vấn đề bức xúc của các cơ quan chức năng.
Qua quá trình tìm tòi và nghiên cứu lí luận, thực trạng các Doanh nghiệp
công nghiệp hiện nay,em xin đợc trình bày bài viết của mình với chủ đề: Hoàn
thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp công nghiệp.
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài viết sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo để bài
viết của em đợc hoàn thiện tốt hơn .


Lớp bồi dỡng kế toán trởng Trang: 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I


lý luận cơ bản về hạch toán chi phí
và giá thành sản phẩm
I. sự cần thiết khách quan phải hạch toán chi phí vào
giá thành sản xuất
Đất nớc ta đang trên con đờng đổi mới , hoàn thiện nền kinh tế đất nớc với
mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc , nền kinh tế với nhiều thành phần
kinh tế , đa dạng hoá hình thức sở hữu , với nhiều loại hình doanh nghiệp . Cùng
với quá trình đó là quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới , với sự xâm nhập
của các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực kinh tế rất lớn . Các doanh nghiệp nớc
ta đã qua khỏi những bỡ ngỡ ban đầu để bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh
theo cơ chế thị trờng. Trớc sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nớc, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì sản xuất kinh doanh
phải nâng đợc hiệu qủa kinh tế. Có nghĩa là doanh thu không chỉ những bù đắp đ-
ợc những chi phí mà còn phải có lợi nhuận, hơn nữa phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nớc.
Nền kinh tế thị trờng với qui luật cung cầu cạnh tranh khốc liệt buộc các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến sản xuất cái gì ?, sản
xuất cho ai ?, sản xuất nh thế nào ? những vấn đề đó do thị trờng quyết định phần
lớn , doanh nghiệp cần nhanh nhạy nắm bắt và giải quyết chặt chẽ thấu đáo vấn đề
. Trong đó , sản xuất nh thế nào để có chi phí thấp nhất , năng xuất lao động cao
nhất , giá thành hạ đủ sức cạch tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng .
Các tiêu chí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn luôn thờng trực trong mỗi
doanh nghiệp . Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng ,biểu hiện
bằng tiền của, hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế và giá thành sản phẩm biểu
hiện khẳ năng sinh lời của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng , dù là doanh nghiệp nhà nớc
hay doanh nghiệp t nhân đều phải hạch toán sản xuất một cách độc lập lỗ thua , lãi
Lớp bồi dỡng kế toán trởng Trang: 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đợc . Lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu sống còn của mình .Nhng để
xác định đợc chính xác hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp cần thiết phải xác định đầy đủ chính xác các khoản chi phí đã bỏ ra và kết
quả tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh việc hạch toán đầy đủ các khoản thu nhập , có
nghĩa là tính đúng, tính đủ các khoản chi phí đã chi ra vào giá thành sản phẩm.
Đây là việc làm không những cần thiết mà còn mang lại tính chất nguyên tắc cho
các doanh nghiệp thực hiện và hạch toán kinh tế doanh nghiệp. Bởi vì chế độ hạch
toán kinh tế doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải dùng thớc đo tiền tệ để
đo lờng chi phí và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
dùng thu nhập để bù đắp chi phí trên nguyên tắc có lợi và đảm bảo có lời. Việc
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là một trong
những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc,
hai lợi thế cạnh tranh chủ yếu đó là chất lợng và giá bán sản phẩm của doanh
nghiệp phải dừng lại ở mức thị trờng có thể chấp nhận đợc. Muốn thu đợc lợi
nhuận cực đại thì các doanh nghiệp chỉ bằng cách tốt nhất là phấn đấu hạ giá
thành cá biệt của mình, việc hạ thấp giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với
doanh nghiệp, nó không ngừng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tạo
cho doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. Để hạ giá thành sản phẩm thì phụ
thuộc vào yếu tố kĩ thuật và việc thay đổi thiết kế ( rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm ) cải tiến máy móc thiết bị, trang bị thêm thiết bị hiện đại có công
suất cao , cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ
cũng nh tay nghề ... Đứng trên góc độ kĩ thuật trớc hết là việc hạch toán đầy đủ
chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó phân tích và đề
ra các biện pháp để phấn đấu giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm .
Từ những vấn đề trên , xuất phát từ thực tế ở nớc ta hiện nay , việc hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác phấn đấu không ngừng hạ
thấp giá thành sản phẩm là một yêu cầu cấp thiết và cập nhật đối với các doanh
nghiệp,là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp
hiện nay.

Lớp bồi dỡng kế toán trởng Trang: 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Nội dung, phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm .
1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1. Chi phí sản xuất và phân biệt chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động
vật hoá thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện trực tiếp cho
quá trình sản xuất sản phẩm.
1.2. Phân loại
Theo những tiêu thức khác nhau chi phí sản xuất đợc phân thành những loại
khác nhau.
* Theo nội dung tính chất kinh tế có thể chia thành:
- Chi phí NVL.
- Chi phí tiền lơng.
- Chi phí về các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT).
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí công cụ, dụng cụ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Các khoản chi phí khác bằng tiền.
* Theo khoản mục chi phí:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
* Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm hoàn thành,
chia làm 2 loại:
- Chi phí cố định (còn gọi là chi phí bất biến) là những chi phí không đổi
hoặc thay đổi không đáng kể so với tổng sản lợng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí biến đổi (còn gọi là chi phí khả biến) là những khoản chi phí thay
đổi biến động tỷ lệ thuận với khối lợng sản phẩm hoàn thành.

1.3. Kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a. Kế toán chi phí NVL trực tiếp :
Lớp bồi dỡng kế toán trởng Trang: 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính , vật liệu phụ,
nhiên liệu động lực dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm .
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tợng kế toán chi phí sản xuất
có thể đợc tiến hành theo phơng pháp tập hợp trực tiếp hoặc theo phơng pháp gián
tiếp .
Kế toán chi phí NVL trực tiếp đợc phản ánh trên tài khoản 621
- Bên nợ : Trị giá NVL đa vào sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm
- Bên có : +Trị giá NVL không dùng hết trả lại nhập kho
+ Chi phí NVL trực tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm
Trình tự kế toán nh sau:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm :

Nợ TK 621 Trị giá NVL xuất dùng
Có TK152.

- Nếu NVL mua ngoài xuất thẳng cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không qua
kho thì căn cứ vào chứng từ xuất kho ghi :
+ Thuộc đối tợng chịu thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ :

Nợ TK 621 : Giá mua NVL cha có thuế VAT
Nợ TK 113 : Thuế VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141... : Tổng số tiền theo giá
thanh toán
+ Thuộc đối tợng chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không tính
thuế VAT :

Nợ TK 621: Tổng số tiền
Có TK 111,112,141,311 :
- Cuối tháng nếu có NVL sử dụng cha hết nộp trả kại kho và phế liệu thu hồi
nhập kho, kế toán căn cứ vào báo cáo vật liệu cuối tháng của phân xởng , tổ đội
sản xuất phiếu nhập kho vật liệu , phế liệu để tính toán trị giá của chúng và ghi:

Lớp bồi dỡng kế toán trởng Trang: 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 621

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển cho các đối tợng ghi :

Nợ TK 154 : (chi tiết liên quan)
Có TK 621
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm nh tiền lơng , trợ cấp , khoản trích theo lơng nh BHXH , BHYT,
KPCĐ của công nhân sản xuất , chi phí nhân công trực tiếp cũng có thể tập hợp
trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp cho đối tợng liên quan . Trờng hợp phân bổ gián
tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức họăc có thể
là giờ công thực tế , theo hình thức kế toán NKCT thì chi phí nhân công trực tiếp
đợc phản ánh trên bảng phân bổ số 1 và bảng kê
số 4.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh trên TK 622
- Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản liên quan để tính giá
thành sản phẩm
Trình tự kế toán :
- Tính tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất :


Nợ TK 622 : Tiền lơng phải trả
Có TK 334 :cho công nhân trực tiếp SX

- Tính các khoản theo lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong đó
KPCĐ 2% , BHXH 15% , BHYT 2% :
Nợ TK 622 : Các khoản trích
Có TK 3382 , 3384 , 3383 : theo lơng
- Trờng hợp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất :
Lớp bồi dỡng kế toán trởng Trang: 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 622 : Trích trớc tiền lơng
Có TK 335 : nghỉ phép của CN
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 đẻ tính giá
thành thực tế của sản phẩm :

Nợ TK 154 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622

c.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ :
Trong các doanh nghiệp sản xuất ngoài các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính còn có thể sản xuất các bộ phận kinh doanh phụ . Đó là :
- Loại sản xuất kinh doanh phụ đợc tổ chức ra nhằm phục vụ cho sản xuất
kinh doanh chính nh : Phân xởng sửa chữa , phân xởng điện .
- Loại sản xuất kinh doanh phụ đợc tổ chức nhằm mục đích tận dụng năng
lực sản xuất để sản xuất mặt hàng phụ , tăng thu nhập nh : sản xuất mặt hàng phế
liệu , phế phẩm.
- Loại sản xuất kinh doanh phụ đợc tổ chức ra với mục đích trực tiếp phục vụ
cải thiện đời sống cho công nhân viên nh kinh doanh nhà ở , nhà ăn , căng tin .
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc phản ánh trên TK 627

- Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung
- Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tợng sang
TK liên quan để tính giá thành sản phẩm
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí sản xuất chung
kế toán ghi vào bên nợ TK 627 , tuỳ theo từng khoản chi phí ta có TK
liên quan ghi có:
+ Tính lơng phải trả công nhân viên quản lý phân xởng :
Nợ TK 627 Tiền lơng
Có TK 334
Lớp bồi dỡng kế toán trởng Trang: 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tính trích các khoản theo lơng phải trả nhân viên quản lý phân xởng ghi
vào chi phí sản xuất :
Nợ TK 627 19% tính theo lơng
Có TK 3382, 3383, 3384
+ Xuất vật liệu phục vụ cho quản lý phân xởng :
Nợ TK 627 Trị giá vật liệu xuất dùng
Có TK 152
+ Xuất công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm:
Loại phân bổ một lần :
Nợ TK 627 Trị giá công cụ dụng cụ
Có TK 153
Loại phân bổ nhiều lần :
Nợ TK 142 Trị giá công cụ dụng cụ
Có TK 153 xuất dùng
+ Khi tính khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất :
Nợ TK 627 Khấu hao TSCĐ
Có TK 214
Nợ TK 009 : Số d khấu hao đã trích
+ Khi tính trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ :

Nợ TK 627 Trích trớc chi phí sửa chữa
Có TK 335 lớn TSCĐ
Lớp bồi dỡng kế toán trởng Trang: 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác
bằng tiền phục vụ cho quá trình sản xuất :
Sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chiu thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
thuế :
Nợ TK 627 : Chi phí cha có thuế VAT
Nợ TK 133 : Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331... : Tổng số tiền theo giá thanh
Toán
Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế VAT hoặc thuộc đối tợng
chịu thuế VAT theo phong pháp trực tiếp :
Nợ TK 627 Chi phí theo giá
Có TK 111,112,331,141... thanh toán
+ Đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên,
thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 627 Thuế tài nguyên phải nộp
Có TK 333
* Cuối kì kết chuyển các chi phí vào các đối tợng tập hợp chi phí để tính giá
thành sản xuất , lao vụ sản xuất kinh doanh phụ .

Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung
Có TK 627
Căn cứ vào giá thành đơn vị thực tế , sản lợng sản phẩm phục vụ cho các đối
tợng kế toán xác định lao vụ , sản xuất phục vụ cho các đối tợng và ghi sổ:
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 157, 632
Có TK 154

Lớp bồi dỡng kế toán trởng Trang: 9

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×