TÀI LIỆU
MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG
CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TỚI MÔI TRƯỜNG VÀ SINH VẬT
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
MỤC LỤC
MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 3
TỚI MÔI TRƯỜNG VÀ SINH VẬT 3
1. Ô nhiễm môi trường từ phân bón hoá học: 3
2. Ô nhiễm môi trường do HCBVTV: 4
Khái niệm: 6
Nguyên nhân: 6
II. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường ñất: 6
1. Tác nhân hoá học: 6
2. Ô nhiễm ñất do tác nhân vật lý: 7
3. Ô nhiễm ñất do tác nhân sinh học: 8
IV. Biện pháp kiểm soát ô nhiễm ñất. 8
NHỮNG VẤN ðỀ VỀ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 11
I- Hiện trạng tài nguyên và môi trường 12
1- Sự giảm sút ñộ che phủ và chất lượng rừng là một vấn ñề quan trọng 12
2- Chất lượng ñất và diện tích ñất trồng trọt trên ñầu người giảm sút nghiêm trọng 16
3- Hiện tượng thiếu nước ngọt và sự nhiễm bẩn nước ngọt ở nhiều nơi ñã trở thành nhân tố quan trọng 19
4- Môi trường biển và vùng ven biển ñã xuống cấp trầm trọng 21
5- Diện tích vùng ñất ngập nước ñã bị giảm ñi nhanh vì hoạt ñộng của con người 22
6- ða dạng sinh học ñang giảm sút nhanh chóng 23
II- Dân số và môi trường 26
III- Ô nhiễm và suy thoái môi trường 28
1- Phát triển ñô thị và vấn ñề môi trường 28
2- Chất lượng môi trường nông thôn có xu hướng xuống cấp nhanh 29
IV- Tình hình công tác quản lý môi trường 30
Phát triển hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường 30
I. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 35
II.3. Các nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững 36
III.2. Sự tác ñộng qua lại giữa môi trường và con người 39
III.2.1. Tác ñộng của các yếu tố môi trường tự nhiên ñến con người 40
I. DÂN SỐ VÀ SỰ BÙNG NỔ DÂN SỐ 61
I.1. Dân số và sự bùng nổ dân số trên thế giới 61
I.2. ðặc ñiểm dân số ở Việt Nam. 61
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN SỐ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 62
III.3. Những vấn ñề bức xúc do sự tăng dân tồn tại ở Việt Nam. 65
IV. ðỊNH HƯỚNG ðIỀU CHỈNH DÂN SỐ THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. 65
IV.1. Khống chế gia tăng dân số tự nhiên, duy trì vững chắc xu thế giảm sinh nhưng vẫn ñảm bảo thực hiện tái sản xuất xã hội. 65
IV.2. Ổn ñịnh các quá trình dân cư 65
IV.3. Nâng cao chất lượng dân số - nguyên tắc của phát triển bền vững. 66
IV.4. Cân ñối hài hòa giữa dân số và khả năng chịu ñựng của trái ñất 67
KẾT LUẬN 69
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TỚI MÔI TRƯỜNG VÀ SINH VẬT
Sử dụng phân bón hoá học và hợp chất bảo vệ thực vật là chìa khoá thành công của cuộc cách mạng xanh,
trong nền nông nghiệp, công nghiệp hoá (nông nghiệp ñầu tư cao) ñể ñảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm.
Tuy nhiên, những năm gần ñây có nhiều dấu hiệu ñáng lo ngại do sự ảnh hưởng của phân bón hoá học, hoá chất
bảo vệ thực vật ñến môi trường và sức khoẻ con người. Vấn ñề này không chỉ xảy ra ở các nước phát triển mà nó
ñang ngày trở lên nghiêm trọng ở các nước ñang phát triển. Khi người nông dân áp dụng những công nghệ hiện
ñại (như giống mới, phân hoá học, hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV), máy móc, thiết bị tưới tiêu ) ðã nảy
sinh rất nhiều vấn ñề môi trường:
- Gây ñộc hại cho nguồn nước, cho ñất bởi thuốc trừ sâu, N03-, do ñó tác ñộng xấu ñến sức khoẻ con người,
ñộng vật hoang dại và suy thoái các hệ sinh thái.
- Gây nhiễm ñộc lương thực, thực phẩm thức ăn cho gia súc bởi dư lượng thuốc trừ sâu, NO
3
-
và chất kích
thích sinh trưởng.
- Gây xói mòn ñất, giảm ñộ phì của ñất do xu hướng sử dụng nhiều phân bón hoá học thay cho phân hữu
cơ.
- Gây mặn hoá thứ sinh do tưới tiêu không hợp lý.
- Gây ô nhiễm không khí do sự khuyếch tán của HCBVTV.
- Chặt phá rừng, mở rộng diện tích canh tác gây suy thoái nguồn nước ngầm, làm mất dần và có nguy cơ
tuyệt chủng nhiều loài ñộng vật hoang dã.
- Xu thế tiêu chuẩn hoá, chuyên canh hoá tập trung vào một số giống cây, con mới ñồng nhất về di truyền
trong nông nghiệp dẫn ñến sự thay thế dần và biến mất những giống loài truyền thống – cơ sở di truyền ñể cải tạo
giống là nguồn gen dự trữ quan trọng trong tương lai.
1. Ô nhiễm môi trường từ phân bón hoá học:
Nitrat (N0
3
-
) là yếu cần thiết cho sinh trưởng và phát triển của nhiều loài cây trồng, ñồng thời nó cũng
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
ñược xem là mối ñe doạ cho sức khoẻ con người và tính trong sạch của các nguồn nước tự nhiên. Tính trung bình,
khi bón phân ñạm vào ñất thực vật chỉ hấp thụ ñược khoảng 50 - 60%, số còn lại ñi vào các nguồn khác.
Mặc dù thực vật rất cần nitơ nhưng ion NO3- gần như không bị ñất hấp thụ và luôn tồn tại ở dạng linh ñộng
dễ bị rửa trôi vào các nguồn nước. Một nghiên cứu vào năm 1972 ở Anh cho thấy có hiện tượng phú dưỡng ở cả
18 con sông nghiên cứu. Nhiều kết quả nghiên cứu bằng phương pháp nguyên tử ñánh dấu ñã khẳng ñịnh N-NH4
tronh nước có nguồn gốc từ nitơ bón vào ñất. Như vậy nguồn gốc N03- trong nước là do phân bón vô cơ và hữu cơ
ñậc biệt khi người nông dân bón không ñúng lúc, bón thúc vào thời kỳ cây không cần và bón không ñều.
Ô nhiễm nỉtat không phải là vấn ñề mới, cách ñây hàng trăm năm người ta ñã ghi nhận nồng ñộ coa của nó
trong các giếng nước ăn nhưng phát hiện mới nhất là NO3- liên quan tới sức khoẻ cộng ñồng thể hiện qua 2 loại
bệnh:
- Methaemoglobinaemia: Trè xanh ở trẻ sơ sinh.
- Ung thư dạ dày ở người lớn.
Thực ra NO3- không ñộc, nhưng khi nó bị khử thành nỉtit(NO2-) trong cơ thể nó trở nên rất ñộc. NO3-
trong dạ dày bị các vi khuẩn khử thành NO2- và sâm nhập vào máu, nó phản ứng với haemoblobin chứa Fe2+ (
ñây là phân tử có chức năng vận chuyển O2 ñi khắp cơ thể) tạo ra methaemoglobinaemia chứa Fe3+ có rất ít năng
lực vận chuyển O2 và trẻ sơ sinh rất mẫn cảm với bệnh này do trong dạ dày của chungs không ñủ axit ñể ngăn cản
các vi khuẩn biến ñổi NO3- thành NO2
Ung thư dạ dày cũng là bệnh liên quan tới hàm lượng NO3trong nước và do quá trình biến ñổi từ NO3-
thành NO2 phản ứng với một loại amin thứ sinh xuất hiện khi phân huỷ mỡ hoặc prôtêin ở bên trong dạ dày tạo ra
hợp chất N – nitroso( chất gây ung thư). Vì tính chất nguy hiểm của NO3 ñối với sức khoẻ cộng ñồng nên châu Âu
qui ñịnh mức chuẩn cho nước uống là 50g NO3 -/m3, giá trị tối ưu không quá 25g NO3/m3.
2. Ô nhiễm môi trường do HCBVTV:
Việc sử dụng HCBVTV trong nông nghiệp ñã làm nảy sinh nhiều vấn ñề môi trường. ðịnh hướng của
thuốc trừ sâu là diệt sâu hại, nhưng diễn biến thực tế của lại ảnh hưởng ñộc tới ñất, nước, không khí, ñại dương và
các sản phẩm nông nghiệp, ñộng vật sức khoẻ con người ñặc biệt những dư lượng của những chất do tính ñộc cao
như chlordane, DDT, picloram, zimazine
Một ñặc tính quan trọng của HCBVTV trong hệ sinh thái là tính khuyếch ñại sinh học. Từ nồng ñộ sử
dụng nhỏ, sau khi vào hệ sinh thái thông qua chuỗi lưới thức ăn chất ñộc ñược tích luỹ với nồng ñộ cao dần qua
các bậc dinh dưỡng. Hầu hết các loại HCBVTV ñều ñộc ñối với người và ñộng vật máu nóng, tuy nhiên mức ñộ
gây ñộc của mỗi loại thuốc có khác nhau, có loại thuốc gây ñộc cấp tính, có loại thuố có tính tích luỹ lâu trong cơ
thể sống, bền vững trong môi trường. Các kết quả nghiên cứu cho thấy có ñến 90% HCBVTV không ñạt mục ñích
mà gây nhiễm ñộc ñất, nước, nông sản. Việc sử dụng lặp lại nhiều lần cùng một loại thuốc ở nhiều nước ñang phát
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
triển do ñược bao cấp, trợ giá dẫn ñến hiện tượng quen thuốc buộc phải sử dụng các chủng loại HCBVTV khác có
ñộc tính cao hơn và càng xúc tiến rủi ro về môi trường cũng như nghề nghiệp.
Theo kết quả báo cáo của viện bảo vệ thực vật năm 1999, hiện nay trên thị trường Việt Nam có 270 loại
thuốc diệt côn trùng, 216 loại thuốc diệt nấm, 160 loại thuốc diệt cỏ, 12 loại thuốc diệt gậm nhấm và 26 loại thuốc
kích thích sinh trưởng. ðiều ñáng là 60% tổng số hoá chất trên ñược sử dụng phun cho rau quả mà phần lớn nông
dân lại không hiểu ñầy ñủ về tác dụng, tính năng của mỗi loại thuốc cho nên họ thường phun sai chủng loại, liều
lượng cũng như thời gian cho phép.
Ví dụ trung bình từ 1 ñến 3 ngày họ lại phun thuốc kích thích tăng trưởng và thuốc trừ sâu cho dưa chuột
và ñậu. Năm 1990 lượng HCBVTV ñược sử dụng là 10.300 tấn ñến năm 1998 ñã tăng lên 33.000 tấn. Rất nhiều vụ
ngộ ñộc do HCBVTV gây ra ở các quy mô và mức ñộ khác nhau. ðể khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do
HCBVTV nhiều quốc gia trên thế giới trong ñó có Việt Nam ñã chú ý ñến việc quản lý sâu hại tổng hợp( IPM ) ñể
kìm dữ sâu bệnh ở mức chấp nhận ñược. IPM bao gồm việc sử dụng thuốc trừ sâu một cách có chọn lọc và dựa
trên việc áp dụng các biện pháp sinh học, tính ñề kháng di truyền và thực tiễn quản lý thích hợp./.
ô nhiễm ñất
ðất ñược hình thành từ ñá qua quá trình phong hoá. Khi sự sống trên trái ñất chưa xuất hiện, thì vòng ñại
tuần hoàn ñịa chất là quá trình phong hoá ñá ñã dần dần hình thành phần không sống của hệ sinh thái ñất (các chất
khoáng, các dạng nước, các chất khí) gọi là mẫu chất tạo tiền ñề cho sinh vật phát triển. Kể từ khi có những sinh
vật ñơn bào ñầu tiên xuất hiện trên mẫu chất là lúc xuất hiện một vòng tuần hoàn mới – vòng tiểu tuần hoàn sinh
học.
Như vậy tự bản thân môi trường ñất ñã có cấu trúc, chức năng như là một hệ sinh thái, một mẫu hình của
hệ thống mở. Tuy nhiên sự tự ñiều chỉnh của hệ sinh thái ñất có một giới hạn nhất ñịnh. Nếu sự thay ñổi vượt quá
giới hạn này, hệ sinh thái ñất sẽ mất khả năng tự ñiều chỉnh và hậu quả là ñất bị ô nhiễm và thoái hoá. Sự ô nhiễm
môi trường ñất là hậu quả của các hoạt ñộng của con người, làm thay ñổi các nhân tố sinh thái quá ngưỡng của các
quần xã sống trong ñất. Muốn kiểm soát ñược ô nhiễm môi trường ñất cần phải biết giới hạn sinh thái của các quần
xã sống trong ñất ñối với từng nhân tố sinh thái. Xử lý ô nhiễm tức là ñiều chỉnh và ñưa các nhân tố sinh thái trở
về giới hạn sinh thái của quần xã sinh vật ñất. ðây là nguyên lý sinh thái cơ bản ñược vận dụng vào việc sử dụng
hợp lý tài nguyên ñất và bảo vệ môi trường. Bản chất của sự xác lập cân bằng là quá trình tự ñiều chỉnh năng
lượng và vật chất giữa 3 loại sinh vật: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân huỷ. Thông thường tính
ña dạng sinh học của hệ sinh thái ñất cao hơn so với hệ sinh thái nước, không khí nên khả năng tự lập lại cân bằng
của nó cũng cao hơn.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
Khái niệm:
Sự ô nhiễm môi trường ñất là do hậu quả các hoạt ñộng cuả con người làm thay ñổi các nhân tố sinh thái quá
ngưỡng sinh thái của những quần xã sinh vật sống trong ñất.
Nguyên nhân:
Bình thường hệ sinh thái ñất luôn tồn tại ở trạng thái cân bằng. Khi có mặt một số chất mà hàm lượng của
chúng vựot quá ngưỡng cho phép thì hệ sinh thái ñất sẽ mất cân bằng, môi trường ñất bị ô nhiễm và thoái hoá. Có
nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm ñất trong ñó có một số nguyên nhân chính gây ô nhiễm ñất ở Việt Nam là:
1. áp lực tăng dân số ñòi hỏi nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng tăng và phải ñẩy mạnh khai thác ñộ phì
nhiêu của ñất bằng cách:
- Tăng cường sử dụng hoá chất như phân vô cơ, thuốc trừ sâu diệt cỏ…vv.
- Sử dụng chất kích thích sinh trưởng làm giảm thất thoát và tạo thuận lợi cho thu hoạch.
- Mở rộng các hệ thống tưới tiêu.
2. Việc ñẩy mạnh công nghiệp hoá và ñô thị hoá không có kế hoạch quản lý môi trường ñã làm ô nhiễm nặng nề
các vùng ven ñô thị và khu công nghiệp. Các tác nhân chính gây ô nhiễm ñất ở ñây là không khí ô nhiễm, nước
thải, chất thải rắn của các cơ sở trên.
3. Do hậu quả chiến tranh (thuốc diệt cỏ do Mỹ sử dụng ở miền Nam Việt Nam) ñã gây ảnh hưởng lâu dài ñến con
người, tự nhiên trên những vùng ñất rộng lớn.
Như vậy nguyên nhân chính gây ô nhiễm ñất ở Việt Nam là sử dụng không hợp lý phân bón, hoá chất bảo vệ
thực vật, chất kích sinh trưởng, chất thải không qua xử lý của các khu dân cư, ñô thị và các khu công nghiệp, chất
ñộc trong chiến tranh…vv, gây ô nhiễm khá nghiêm trọng ở một số nơi. Tuy nhiên về quy mô vùng bị ô nhiễm
không lớn, chỉ xẩy ra ở ven một số thành phố lớn, khu công nghiệp làng nghề truyền thống không có công nghệ xử
lý chất thải ñộc hại và những vùng chuyên canh, thâm canh sử dụng phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật không hơp
lý, không có sự quản lý chặt chẽ.
II. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường ñất:
1. Tác nhân hoá học:
Loại ô nhiễm này ñược gây ra do một số nguồn: Chất thải công nghiệp, giao thông, chất thải sinh hoạt, ñặc
biệt là việc sử dụng phân hoá học, hoá chất bảo vệ thực vật, các chất kích thích sinh trưởng…làm cho ñất bị ô
nhiễm kim loại nặng, Nitơrát…ở Việt Nam ô nhiễm ñất bởi kim koại nặng nhìn chung không phổ biến tuy nhiên
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
nhiều trường hợp cục bộ gần khu công nghiệp, ñặc biệt ở các làng nghề tình trạng ô nhiễm kim loại nặng ñang
diễn ra khá trầm trọng.
Bảng 1: Hàm lượng Pb trong bùn và trong ñất tại xã Chỉ ðạo, Mỹ Văn, Hưng Yên. ( Nguồn: Lê Văn
Khoa-2002).
stt mẫu nghiên cứu hàm kượng chì (ppm)
1
2
3
4
Mẫu bùn trong ao chứa nước thải phá ắc quy
Mẫu ñất lúa gần nơi nấu chì
Mẫu ñất giữa cánh ñồng
Mẫu ñất gần làng
2166.0
387.6
125.4
2911.4
Hàm lượng chì lớn hơn 100 ppm ñược ñánh giá là ñất bị ô nhiễm.
2. Ô nhiễm ñất do tác nhân vật lý:
a. Ô nhiễm nhiệt:
Khi nhiệt ñộ trong ñất tăng sẽ gây ra những ảnh hưởng lớn ñến khu hệ vi sinh vật ñất phân giải chất hữu cơ
và nhiều trường hợp làm ñất chai cứng, mất dinh dưỡng. Nhiệt ñộ trong ñất tăng, dẫn ñến hàm lượng mất O2 giảm
gây mất cân bằng và quá trình phân huỷ các chất hữu cơ sẽ diễn ra theo kiểu hô hấp kỵ khí, tạo ra nhiều sản phẩm
trung gian có mùi khó chịu và ñộc cho cây trồng, ñộng vật như: NH3, H2S, CH4 và Alñêhyt Nguồn gây ô
nhiễm nhiệt là do sự thải bỏ nước làm mát các thiết bị của các nhà máy. Nước này có thể làm nhiệt ñộ của ñất tăng
từ 5- 15
0
C gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường ñất. Ngoài ra nguồn ô nhiễm nhiệt còn do những ñám cháy rừng,
phát nương ñốt rẫy trong du canh làm nhiệt ñộ ñất tăng ñột ngột từ 15- 30
0
C huỷ diệt nhiều sinh vật có ích trong
ñất, ñất trở nên chai cứng.
b. Ô nhiễm do các chất phóng xạ:
Do phế thải của những trung tâm khai thác các chất phóng xạ, trung tâm nghiên cứu nguyên tử, nhà máy ñiện
nguyên tử, các bệnh viện và những vụ thử vũ khí hạt nhân. Các chất phóng xạ thâm nhập vào ñất, theo chu trình
dinh dưỡng tới cây trồng, ñộng vật và con người. Sau mỗi vụ thử vũ khí hạt nhân chất phóng xạ trong ñất tăng
lên10 lần và khi ñi vào sinh vật nó cũng có hiện tượng khuyếch ñại sinh học. Các chất phóng xạ (Sn
90
,I
131
Cs
137
)
xâm nhập vào cơ thể con người làm thay ñổi cấu trúc tế bào, gây ra các bệnh di truyền, bệnh về máu, ung thư…
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
3. Ô nhiễm ñất do tác nhân sinh học:
Do các phương pháp ñổ bỏ chất thải mất vệ sinh, sử dụng phân bắc tươi, bùn ao tươi, bùn kênh dẫn chất thải
sinh hoạt bón trực tiếp vào ñất. Hiện nay các vùng nông thôn miền Bắc Việt Nam tập quán sử dụng phân bắc và
phân chuồng tươi trong canh tác vẫn còn phổ biến. Chỉ tính riêng trong nội thành Hà Nội, hàng năm lượng phân
bắc thải ra khoảng 550.000 tấn và chỉ khoảng 1/3 số ñó ñược xử lý. ở các vùng nông thôn phía Nam ñặc biệt vùng
ñồng bằng sông Cửu Long, phân tươi ñược coi là nguồn thức ăn cho cá. Tập quán sử dụng phân tươi, nước thải
bón, tưới trực tiếp cho ñất ñã gây ô nhiễm sinh học nghiêm trọng cho môi trường ñất, không khí, nước, ảnh hưởng
ñến sức khoẻ con người.
Bảng 2: Số lượng các loại vi trùng và trứng giun
số trứng giun trong 50g phân hoặc
trong 1000ml nước
ñối tượng nghiên cứu vi trùng E-
Coli trong 100
gam ñất
giun ñũa giun tóc
1
2
3
4
5
6
7
8
Phân bắc tươi trộn tro bếp
Phân bắc ñã ủ 2 tháng
ðất vừa tưới phân bắc
ðất tưới phân bắc sau 20 ngày
ðất vừa tưới phân tươi
ðất chỉ dùng phân hoá học
Nước mương khu trồng rau tưới phân bắc
Nước giếng khu trồng rau tưới phân bắc
107
105
105
105
105
102
450
20
31
12
22
13
5
3
3
7
16
7
10
5
1
( Nguồn: Trần Khắc Thi, 1996)
IV. Biện pháp kiểm soát ô nhiễm ñất.
• Làm sạch cơ bản:
Mục ñích chính là phòng ngừa sự nhiễm trùng ñất có nguồn gốc từ phân, nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh
viện Các ngồn này phải ñược sử lý trước khi thải ra môi trường ñể tránh làm nhiễm bẩn nước ngầm hoặc nước
bề mặt.
*Khử chất thải rắn: rác gia ñình, phế liệu xây dựng, phế liệu công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp ñây là
môi trường thuận lợi cho ruồi, muỗi, các loài gặm nhấm phát triển. Ngoài ra chúng còn góp phần làm ô nhiễm môi
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
trường ñất, nước, không khí làm tổn hại ñến chất lượng môi trường xung quanh. Các thiết bị xử lý thường dùng
một hay nhiều những kỹ thuật như: lựa chọn, ñốt cháy, trộn phân, phun, nghiền, làm ñặc ở các nước công
nghiệp phát triển, nhiều khu vực ñất ñai bị ô nhiễm nặng, người ta sử dụng các hệ thống cơ hoá lý nhằm ngăn ngừa
sự chuyển ñộng của các chất gây ô nhiễm do rửa trôi, hoạt ñộng mao quản và di chuyển khí.
Các hệ thống nhằm ngăn chặn sự chuyển ñộng của các chất gây ô nhiễm do rửa trôi, hoạt ñộng mao quản
và di chuyển khí:
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Lĩnh vực kinh tế:
+ Giảm ñều mức tiêu phí năng lượng và những tài nguyên khác thông qua các công nghệ mới và qua thay ñổi lối
sống.
+ Thay ñổi các hình thức tiêu thụ ảnh hưởng ñến ña dạng sinh học của các nước khác.
+ Giảm hàng rào nhập khẩu hay chính sách bảo hộ mậu dịch làm hạn chế thị trường cho các sản phẩm của
những nước nghèo.
+ Sử dụng tài nguyên nhân văn, kỹ thuật và tài chính ñể phát triển công nghệ sạch và sử dụng ít tài nguyên
thiên nhiên.
+ Làm cho mọi người tiếp cận tài nguyên một cách bình ñẳng.
+ Giảm chênh lệch về thu nhập và tiếp cận y tế.
+ Chuyển tiền từ chi phí quân sự và an ninh cho những yêu cầu phát triển.
+ Dùng tài nguyên cho việc cải thiện mức sống thường xuyên.
+ Loại bỏ nghèo nàn tuyệt ñối.
+ Cải thiện việc tiếp cận ruộng ñất, giáo dục và các dịch vụ xã hội.
+ Thiết lập một ngành công nghiệp có hiệu suất cao ñể tạo công ăn việc làm và sản xuất hàng hoá cho
thương mại và tiêu thụ.
Lĩnh vực nhân văn:
+ Ổn ñịnh dân số.
+ Giảm di cư ñến các thành phố qua chương trình phát triển nông thôn,
+ Xây dựng những biện pháp mang tính chất chính sách và kĩ thuật ñể giảm nhẹ hậu quả môi trường cuả ñô
thị hoá.
+ Nâng cao tỷ lệ biết chữ.
+ Người dân tiếp cận dễ dàng hơn với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban ñầu.
+ Cải thiện phúc lợi xã hội, bảo vệ tính ña dạng văn hoá và ñầu tư vào vốn con người.
+ ðầu tư vào sức khoẻ và giáo dục của phụ nữ.
+ Khuyến khích sự tham gia vào những quá trình làm quyết ñịnh.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
Lĩnh vực môi trường:
+ Sử dụng có hiệu quả hơn ñất canh tác và cung cấp nước.
+ Cải thiện canh tác nông nghiệp và kĩ thuật ñể nâng cao sản lượng.
+ Tránh sử dụng quá mức phân hoá học và thuốc trừ sâu.
+ Bảo vệ nguồn nước bằng cách chấm dứt việc sử dụng nước lãng phí và nâng cao hiệu suất của các hệ thống
nước.
+ Cải thiện chất lượng nước và hạn chế rút nước bề mặt.
+ Bảo vệ ña dạng sinh học bằng cách làm chậm lại ñáng kể và nếu có thể thì chặn ñứng sự tuyệt diệt của các loài,
sự huỷ hoại nơi ở cũng như các hệ sinh thái.
+ Hạn chế tình trạng không ổn ñịnh của khí hậu, sự huỷ hoại tầng ozon do hoạt ñộng của con người.
+ Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho hoạt ñộng sản xuất lương thực và chất ñốt trong khi phải mở
rộng sản xuất ñể ñáp ứng nhu cầu của tăng dân số.
+ Sử dụng nước tưới một cách thận trọng.
+ Tránh mở ñất nông nghiệp trên ñất dốc hoặc ñất bạc màu.
+ Làm chậm hoặc chặn ñứng sự huỷ hoại rừng nhiệt ñới, hệ sinh thái san hô, rừng ngập mặn ven biển,
những vùng ñất ngập nước và các nơi ở ñộc ñáo khác ñể bảo vệ tính ña dạng sinh học.
Lĩnh vực kĩ thuật:
+ Chuyển dịch sang nền kĩ thuật sạch và có hiệu suất hơn, giảm tiêu thụ năng lượng và những tài nguyên thiên
nhiên khác ñể không làm ô nhiễm không khí, ñất và nước.
+ Giảm phát thải CO
2
, giảm tỷ lệ khí nhà kính trên phạm vi toàn cầu nhằm hạn chế hiệu ứng nhà kính.
+ Cùng với thời gian phải giảm ñáng kể sử dụng nhiên liệu hoá thạch và tìm ra những nguồn năng lượng
mới.
+ Loại bỏ sử dụng CFC
s
ñể tránh làm thương tổn ñến tầng ozon bảo vệ trái ñất.
+ Bảo tồn những kĩ thuật truyền thống với ít chất thải và chất ô nhiễm, những kĩ thuật tái chế chất thải phù
hợp với hoặc hỗ trợ các hệ tự nhiên.
+ Nhanh chóng ứng dụng những kĩ thuật ñã ñược cải tiến cũng như những quy chế của chính phủ ñã ñược
cải thiện và thực hiện những quy chế ñó.
Phát triển bền vững ñược xem là một quá trình ñòi hỏi ñồng thời cả 4 lĩnh vực: kinh tế, nhân văn, môi
trường và kĩ thuật. Tuy nhiên thực hiện phát triển bền vững không giống nhau ở mỗi nước, tuỳ thuộc vào lịch sử,
chính quyền, thể chế chính trị, tài nguyên thiên nhiên Ví dụ ở vùng phụ cận Sahara, Châu Phi phát triển bền
vững có thể là cải thiện ñiều kiện nhân văn bằng cách nâng cao sức khoẻ và giáo dục cho người dân trong khi
Châu Âu lại có thể là hạn chế phát thải huỷ hoại tầng ozon, các khí nhà kính và gây ra mưa axit Trước khi bắt
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
ñầu xác lập mục tiêu cho phát triển bền vững mỗi vùng, mỗi quốc gia, mỗi khu vực phải xác ñịnh ñược hiện mình
ñang ở ñâu.
NHỮNG VẤN ðỀ VỀ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Cũng như nhiều nước ñang phát triển khác trên thế giới có thu nhập thấp với dân số ñông, Việt nam ñang ñối ñầu
với những vấn ñề gay cấn do tài nguyên thiên nhiên bị xuống cấp và sự sa sút của chất lượng môi trường. Sau ba
mươi năm chiến tranh ác liệt, nhân dân và chính phủ Việt nam ñã cố gắng nhiều ñể phát triển kinh tế, ñồng thời
bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Chiến lược quốc gia về Môi trường và phát triển bền
vững ñã ñược phác ra từ năm 1985, sau ñó ñã ñề ra Chương trình hành ñộng Quốc gia về Môi trường và Phát triển
bền vững, và ñã ñược thực hiện từng mặt. Dựa trên Chương trình quốc gia, nhiều hoạt ñộng ñã ñược thực thi trên
phạm vi cả nước về các mặt pháp chế, công tác quản lý, giáo dục, nghiên cứu và thực nghiệm.
Sự chuyển ñổi từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang một nền kinh tế hướng theo thị trường ñã ñẩy nhanh
sự tăng trưởng kinh tế. Việc giải phóng sức sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cũng như việc phát triển nền kinh
tế dịch vụ, việc mở cửa cho ñầu tư nước ngoài và việc ñẩy mạnh xuất khẩu và tham gia vào nền thương mại khu
vực và quốc tế, ñã tạo nên thành tựu lớn về kinh tế và xã hội cho nhân dân ta, nền kinh tế tăng trưởng tương ñối
nhanh, nhưng ñồng thời nước ta cũng ñang phải ñối ñầu với một số vấn ñề gay cấn trong khi thực hiện mục tiêu
phát triển của mình là vấn ñề môi trường. Các gay cấn ñó về môi trường ñặc biệt khó giải quyết, vì sự tăng trưởng
kinh tế và việc bảo vệ môi trường cho ngày nay và cho thế hệ mai sau, thường mâu thuẫn trực tiếp với nhau.
Hiện nay có nhiều vấn ñề về môi trường mà Việt Nam ñang phải ñối ñầu, trong ñó những vấn ñề nghiêm trọng
nhất là nạn phá rừng , sự khai thác quá mức tài nguyên sinh học, sự xuống cấp của tài nguyên ñất, việc bảo tồn
nguồn nước ngọt kém hiệu quả, nạn thiếu nước ngọt và nạn ô nhiễm gia tăng, ñó là chưa kể ñến tác ñộng lâu dài
của chiến tranh ñến môi trường. Những vấn ñề rắc rối nói trên ñang ngày càng trầm trọng hơn do dân số tăng
nhanh và nạn ñói nghèo còn chưa giải quyết ñược một cách cơ bản.
Bởi vậy ñiều cần thiết là phải ñón trước những vấn ñề về môi trường không thể tránh khỏi mà công cuộc phát triển
sẽ ñem lại và phải có những biện pháp ñề phòng ñể giảm nhẹ hậu quả bằng cách thực hiện một chiến lược môi
trường phù hợp với phát triển bền vững, thông qua việc sử dụng bền vững các tài nguyên thiên nhiên và lôi cuốn
ñược ñại bộ phận nhân dân vào quá trình ñó.
Công việc hợp tác với các nước phát triển và ñang phát triển, nhất là các nước láng giềng là ñiều quan trọng, tạo sự
hỗ trợ mạnh mẽ về kinh nghiệm ñể giúp Việt Nam ñối phó ñược thử thách về vấn ñề môi trường trước tình hình
thay ñổi nhanh chóng về kinh tế. Sau ñây là những vấn ñề cấp bách về môi trường cần ñược quan tâm ñúng mức.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
I- Hiện trạng tài nguyên và môi trường
1- Sự giảm sút ñộ che phủ và chất lượng rừng là một vấn ñề quan trọng
Rừng là nguồn tài nguyên sinh vật quý giá nhất của ñất nước ta. Rừng không những là cơ sở phát triển
kinh tế xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng. Rừng tham gia vào quá trình ñiều hoà khí hậu,
ñảm bảo sự chu chuyển ô xy cà các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh chúng ta, duy trì tính ổn ñịnh và ñộ màu
mỡ của ñất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn ñất và bờ biển, sụt lở ñất ñá, làm giảm nhẹ sức tàn phá
khốc liệt của các thiên tai, của sự biến ñổi khí hậu, xâm nhập mặn, bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm, làm
giảm mức ô nhiễm không khí và nước .
Qua quá trình phát triển, ñộ che phủ của rừng ở Việt Nam ñã giảm sút ñến mức báo ñộng. Chất lượng của rừng ở
các vùng còn rừng ñã bị hạ thấp quá mức. ðất nước Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ tuyến và ñộ cao, với ñịa hình
rất ña dạng, hơn 3/4 lãnh thổ là ñồi núi, lại có khí hậu thay ñổi từ ñiều kiện nhiệt ñới ẩm phía Nam, ñến ñiều kiện
ôn hòa ở vùng cao phía Bắc, ñã tạo nên sự ña dạng về hệ sinh thái tự nhiên và sự phong phú về các lòai sinh vật
rừng. Những hệ sinh thái ñó bao gồm nhiều lọai rừng như rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng ngập nước ngọt, rừng
cây lá rộng ñai thấp, rừng cây lá rộng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi ñá vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá
kim, rừng lá kim, rừng ñai núi cao, rừng tre nứa v.v
Trước ñây tòan bộ ñất nước Việt nam có rừng che phủ, nhưng chỉ mới mấy thập kỷ qua, rừng bị suy thóai nặng nề.
Diện tích rừng tòan quốc ñã giảm xuống từ chỗ năm 1943 chiếm khoảng 43% thì ñến năm 1990 chỉ còn 28,4%
tổng diện tích ñất nước. Trong mấy năm qua diện tích rừng có chiều hướng tăng lên, 28,8% năm 1998 và năm
2000 theo số liệu thống kê mới nhất thì ñộ che phủ rừng toàn quốc lên ñến là 33,2% (Niên giám Thống kê năm
2000) trong ñó:
1- Kontum 63,7% 2- Lâm ñồng 63,3% 3- ðắc Lắc 52,0%
4- Tuyên Quang 50,6% 5- Bắc Cạn 48,4% 6- Gia Lai 48,0%
7- Thái Nguyên 39,4% 8- Yên Bái 37,6% 9- Quảng Ninh 37,6%
10-Hà Giang 36,0% 11- Hoà Bình 35,8% 12- Phú Thọ 32,7%
13-Cao Bằng 31,2% 14- Lào Cai 29,8% 15- Lạng Sơn 29,3%
16-Lai Châu 28,7% 17- Bắc Giang 25,6% 18- Bình Phước 24,0%
19- Sơn La 22,0%.
Trên thực tế rừng tự nhiên vẫn còn bị xâm hại, và chỉ còn khoảng 10% là rừng nguyên thủy. Miền Bắc Việt Nam
ñã chứng kiến sự sa sút lớn nhất về ñộ che phủ của rừng, giảm từ 95% rừng nguyên thuỷ ñến 17% trong vòng 48
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
năm. Ở nhiều tỉnh miền núi, ñộ che phủ rừng tự nhiên, nhất là rừng già còn lại rất thấp, thí dụ ở Lai Châu chỉ còn
7,88%; ở Sơn La 11,95%; và ở Lao Cai 5,38%. Từ năm 1995 ñến năm 1999 ở 4 tỉnh Tây Nguyên ñã có hơn
18.500 ha rừng bị khai phá (Cục kiểm lâm, 1999). Diện tích rừng tự nhiên ở ñây hiện nay vẫn liên tục giảm, khai
thác vẫn vượt quá mức quy ñịnh, khái thác bất hợp pháp chưa ngăn chặn ñược. Rừng trồng không ñạt chỉ tiêu.
Khuynh hướng suy giảm tài nguyên còn tiếp diễn (Báo các tổng kết chương trình “Sử dụng hợp lý Tài nguyên và
Bảo vệ Môi trường” Mã số KHCN 07 , tháng 12 năm 2001).
Theo ñề tài KHCN 07-05 “ Nghiên cứu biến ñộng môi trường do thực hiện qui hoạch phát triển kinh tế xã hội và
khai thác , sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên Tây Nguyên giai ñoạn 1996-2010” thì từ năm 1996 ñến năm
2000, ở các tỉnh Tây Nguyên trung bình mỗi năm diện tích rừng tự nhiên mất 10.000 ha (hơn cả diện tích rừng mất
ñi trung bình hàng năm của kế hoạch 5 năm trước ñó). Số liệu này có lẽ còn thấp hơn thực tế nhiều vì có nhiều nơi
rừng bị phá mà chính quyền không hề biết. Các xí nghiệp thực hiện việc khai thác gỗ theo chỉ tiêu pháp lệnh
thường làm vượt quá chỉ tiêu cho phép và không theo ñúng thiết kế ñược duyệt. Từ năm 1996-1999 các tỉnh Tây
Nguyên ñã khai thác vượt kế hoạch 31%. Trong lúc ñó chỉ tiêu trồng vốn ñã ñặt thấp nhưng triển khai thực tế lại
ñạt rất thấp và việc chăm sóc lại kém. Cho ñến hết năm 1999 việc trồng rừng trong 4 năm chỉ mới ñạt ñược 36%
số diện tích cần trồng trong 5 năm. Sự suy giảm về ñộ che phủ rừng ở các vùng này là do dân số tăng ñã tạo nhu
cầu lớn về lâm sản và ñất trồng trọt. Kết quả ñã dẫn tới việc biến nhiều vùng rừng thành vùng ñất hoang cằn cỗi.
Trong 10 năm qua, ñất nông nghiệp tại Tây Nguyên tăng lên rất nhanh, từ 8,0% năm 1991 lên ñến 22,6% năm 2000
(454,3 nghìn ha so với 1.233,6 nghìn ha, gấp 2,7 lần), trong lúc ñó ñất lâm nghiểp giảm từ 59,2% xuống còn 54,9%
ñất tự nhiên (3,329 triệu ha so với 2,993 triệu ha), giảm 11%. So sánh trong cả nước thì trong vòng 10 năm qua Tây
Nguyên là vùng mà rừng bị giảm sút với mức ñộ ñáng lo ngại nhất, nhất là ở ðắc Lắc. Sự suy giảm về ñộ che phủ
rừng ở các vùng này là do dân số tăng nhanh, nhất là dân di cư tự do, ñã tạo nhu cầu lớn về lâm sản và ñất trồng trọt.
Kết quả ñã dẫn ñến việc biến nhiều vùng có hệ sinh thái rừng tốt tươi, ổn ñịnh thành vùng mà hệ sinh thái bị ñảo lộn,
mất cân bằng, dẫn ñến lũ lụt, sụt lở ñất, hạn hán và có nhiều khả năng thiếu nước trong mùa khô, kể cả nguồn nước
ngầm.
Trong giai ñoạn từ 1990 ñến nay, chiều hướng biến chuyển rừng cơ bản vẫn ở tình trạng suy thoái, còn xa mức ổn
ñịnh và ñạt ñược hiệu quả bảo vệ môi trường. Một số diện tích rừng thứ sinh tự nhiên ñược phục hồi, nhưng nhiều
diện tích rừng già và rừng trồng chưa ñến tuổi thành thục ñã bị xâm hại, ñốn chặt, "khai hoang". Từ năm 1999 ñến
nay, cháy rừng ñã ñược hạn chế mạnh mẽ và việc khai thác gỗ, săn bắt ñộng vật hoang dã trái phép ñã kiểm soát
ñược một phần. Tuy nhiên tình trạng mất rừng và săn bắt ñộng vật hoang dã vẫn ở mức ñộ nghiêm trọng. Rừng
phòng hộ ñầu nguồn trên lưu vực những con sông lớn ở nước ta vẫn ñang bị phá hại, ñộ che phủ hiện nay chỉ còn
khoảng dưới 20% mà mức báo ñộng là 30% (Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2000). Tuy diện tích
trồng rừng vẫn tăng lên hàng năm, nhưng với số lượng rất khiêm tốn, mà phần lớn rừng ñựơc trồng lại với mục
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
ñích kinh tế, sản xuất cây lấy gỗ ngắn ngày, chưa ưu tiên trồng rừng tại các khu vực ñầu nguồn. Rừng phòng hộ ở
vùng hồ Hoà Bình ñang ở mức báo ñộng và ñang suy giảm nghiêm trọng. Rừng phòng hộ các hồ chứa quy mô lớn
như Trị An, Thác Mơ, ða Nhim, ða Mi và Yali ñang diễn ra tình trạng tương tự rừng phòng hộ lưu vực hồ Hoà
Bình trước kia mà chưa có giải pháp hữu hiệu ñể ngăn chặn kịp thời. Rừng trên các vùng núi ñá vôi, rừng ngập
mặn ven biển vẫn bị tiếp tục xâm hại chưa kiểm soát ñược.
Những sự mất mát về rừng là không thể bù ñắp ñược và ñã gây ra nhiều tổn thất lớn về kinh tế, về công ăn việc
làm và cả về phát triển xã hội một cách lâu dài. Những trận lụt rất lớn trong mấy năm qua ở hầu khắp các vùng của
ñất nước, từ Bắc chía Nam, từ miền núi ñến miền ñồng bằng, nhất là các trận lụt vừa qua ở sáu tỉnh miền Trung, ở
ðồng bằng sông Cửu Long, và các trận lũ quét ở một số tỉnh miền Bắc và năm nay (9/2002) tại các tỉnh Hà Tĩnh
(Hương Sơn), Nghệ An ñã tàn phá hết sức nặng nề về nhân mạng, mùa màng, nhà cữa, ruộng vườn, ñường sá ,
gây tổn thất hàng nghìn tỷ ñồng, một phần quan trọng cũng do sự suy thoái rừng, nhất là rừng ñầu nguồn bị tàn
phá quá nhiều. Trong những năm qua, hạn hán xẩy ra ở nhiều nơi mà chúng ta cho là ảnh hưởng của hiện tượng El
nino, nhưng cũng cần nói thêm rằng là các hoạt ñộng phát triển kinh tế thiếu cân nhắc, nhất là phá rừng ñã làm cho
hạn hán xẩy ra càng thêm nghiêm trọng hơn.
Hiện nay, diện tích ñất trống ñồi núi trọc hay ñất chưa sử dụng cả nước, tuy ñã giảm ñược chút ít, nhưng vẫn chiếm
diện tích khá lớn, hơn 10.027.000 ha , khoảng 30,5% diện tích tự nhiên. Những khu rừng còn lại ở vùng núi phía Bắc
ñã xuống cấp, trữ lượng gỗ thấp và bị phân cách nhau thành những ñám rừng nhỏ cách biệt nhau.
Nhận thức ñược việc mất rừng là tổn thất duy nhất nghiêm trọng ñang ñe dọa sức sinh sản lâu dài của những tài
nguyên có khả năng tái tạo, nhân dân Việt Nam ñang thực hiện một chương trình rộng lớn về xanh hóa những
vùng ñất bị tổn thất do chiến tranh và sữa chữa những sai lầm trong công cuộc "phát triển nhanh" của mình trong
những năm qua. Mục tiêu là trong vòng thế kỷ 21 phủ xanh ñược 40-50% diện tích cả nước, với hy vọng phục hồi
lại sự cân bằng sinh thái ở Việt Nam, bảo tồn ña dạng sinh học và góp phần vào việc làm chậm quá trình nóng lên
tòan cầu.
Một chương trình nữa về khoanh nuôi rừng và trồng rừng ñang ñược thực hiện bằng cách xây dựng những vùng
rừng ñệm và rừng trồng kinh tế ñể cung cấp gỗ củi và gỗ xây dựng cho nhu cầu trong nước. Trong những năm qua
việc trồng rừng còn chú ý nhiều ñến việc trồng thuần một loài cây hay là trồng các lòai cây du nhập từ nước ngòai
mà chưa chú ý tạo ra những lọai rừng hỗn hợp các lòai cây bản ñịa, có giá trị kinh tế cao, phù hợp với ñiều kiện và
khí hậu ñịa phương.
Trong những năm qua Chính phủ, Bộ Nông nghịệp và Phát triển nông thôn và chính quyền ñịa phương ñã quan
tâm nhiều hơn ñến vấn ñề bảo vệ rừng và trồng rừng, nên diện tích rừng bị phá huỷ có giảm so với những năm
trước, việc trồng rừng tăng nhanh hơn. Các chính sách hỗ trợ công tác bảo vệ và phát triển rừng như Quy ñịnh về
giao ñất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích lâm nghiệp (Nghị
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
ñịnh số 02/CP), Quy ñịnh về việc khoán bảo vệ rừng và phát triển rừng (Quyết ñịnh “202/TTg), Chỉ thị của Chính
phủ về việc tăng cường quản lý bảo vệ rừng (Chỉ thị 286/TTg) ñã ñược quần chúng hoan nghênh và thực hiện.
Các văn bản pháp luật, các chính sách thích hợp của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã tạo
ñiều kiện cho sự phát triển nhanh và mạnh hơn về công tác bảo vệ thiên nhiên ở miền núi trong 10 năm qua. Kết
quả cụ thể là trong số 10.915.592 ha rừng hiện có của cả nước, có 7.956.592 ha ñã ñược nhà nước giao và công
nhận quyền sử dụng ñất hợp pháp cho các “Chủ rừng” (Hà Công Tuấn, 2001*) phân theo các ñối tượng như sau:
- Doanh nghiệp nhà nước ñược giao 3.578.394 ha
- Ban Quản lý rừng phòng hộ ñược giao 1.025.204 ha
- Ban Quản lý rừng ñặc dụng ñược giao 1.126.979 ha
- Xí nghiệp Liên doanh ñược giao 15.116 ha
- Các ñơn vị thuộc Lực lượng vũ trang ñ. giao 204.764 ha
- Hộ gia ñình và các ñơn vị tập thể ñược giao 2.006.464 ha
Ngoài các hình thức giao ñất , giao rừng, trong 10 năm qua một hình thức bảo vệ rừng khác cũng ñã ñược tiến
hành ở miền núi là việc “nhận khoán bảo vệ rừng”. ðây là hình thức hợp ñồng dài hay ngắn hạn giữa “chủ rừng”
với cá nhân, hộ gia ñình, tập thể hay các cơ quan, ñơn vị của nhà nước ñể tăng cường công tác bảo vệ rừng. Tới
nay ñã có 918.326 ha rừng ñã ñược nhận khoán quản lý bảo vệ và 214.000 ha rừng ñã ñược các cộng ñồng ñịa
phương quản lý theo hình thức truyền thống (Hà Công Tuấn, 2001*
*
).
Thật khó mà ước tính ñược tổn thất về rừng và lâm sản hiện nay ở Việt nam. Theo thống kê thì năm 1991 có
20.257 ha rừng bị phá, năm 1995 giảm xuống còn 18.914 ha và năm 2000 là 3.542 ha. Tuy nhiên theo Báo cáo
hiện trạng môi trường Việt nam năm 2000 thì có thể ước ñịnh rằng tỷ lệ mất rừng hiện nay là khỏang 120.000 ñến
150.000 ha/năm và rừng trồng hàng năm khỏang 200.000 ha và mục tiêu là trồng càng nhanh càng tốt ñể dạt
300.000 ha/năm.
Tuy nhiên theo kết qủa tổng kiểm kê rừng toàn quốc tháng 01/2001 thì ñến năm 1990 cả nước có 745.000 ha rừng
trồng, và ñến năm 2000 tổng diện tích rừng trồng của cả nước là 1.471.394 ha, như thế có nghĩa là trong 10 năm
qua, từ năm 1990 ñến 2000 chúng ta chỉ trồng ñược có 726.394 ha thành rừng, trung bình ñạt 72.639,4 ha/năm,
chiếm hơn 30% tổng diện tích trồng rừng hàng năm, một kết quả hết sức thấp so với mong muốn??.
Chương trình trồng 5 triệu hecta rừng trong những năm sắp tới ñang ñược các ñịa phương tích cực thực hiện. Theo
kế họach của Bộ NNPTNT thì 2 triệu hec ta rừng sẽ ñược hồi phục và trồng dặm thêm, 2 triệu hec ta trồng mới và
• Tham khảo trong Báo cáo “Công tác Bảo vệ Thiên nhiên ở Miền núi trong 10 năm qua, những thuận lợivà khó khăn” của Vũ
Văn Dũng.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
1 triệu hec ta sẽ trồng các cây công nghiệp (Lê Huy Ngọ, 1999). Dù cho các chương trình trồng rừng có ñạt ñược
sớm mà kết quả thành rừng thấp như trong 10 năm vừa qua thì cũng chưa thể bù ñắp ngay ñược mức phá rừng hiện
tại và cũng khó ñạt ñược mục tiêu ñề ra là vào cuối thập kỷ này ñộ che phủ rừng ñạt 43% diện tích tự nhiên cả
nước.
2- Chất lượng ñất và diện tích ñất trồng trọt trên ñầu người giảm sút nghiêm trọng
Việt Nam có ñất tự nhiên rộng hơn 32.924.061 hec ta, gồm nhiều loại ñất. Về mặt kinh tế , tài nguyên ñất có thể
chia ra thành các loại như sau: ñất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất dành cho các sử dụng ñặc biệt và ñất chưa sử
dụng.
T heo tổng kiểm kê ñất ñai năm 2000 (Báo nhân dân ngày 4/3/2001) các loại ñất ñó phân ra như sau:
Diện tích ñất nông nghiệp là 9.345.346 ha, chiếm 28,4% diện tích tự nhiên, tăng 928.712 ha so với năm
1998;
Diện tích ñất lâm nghiệp là 11.575.429 ha, chiếm 35,1% diện tích tự nhiên, tăng 1.190.347 ha so với năm
1995;
Diện tích ñất chuyên dùng là 1.532.843 ha, chiếm 4,6% diện tích ñất tự nhiên, tăng 155.493 ha so với năm
1998;
Diện tích ñất ở là 443.178 ha, chiếm 1,8% diện tích tự nhiên, tăng 2.538 ha so với năm 1995;
Diện tích ñất chưa sử dụng là 10.027.265 ha, chiếm 30,5% diện tích tự nhiên, giảm 640.312 ha so với năm
1998.
Tuy nhiên bình quân diện tích ñất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất ở, ñất chuyên dùng trên ñầu người vẫn giảm do
tỷ lệ tăng dân số cao.
ða số diện tích chưa sử dụng nằm ở vùng ñất trống, ñồi núi trọc và các loại ñất có vấn ñề ở ñồng bằng. Trong số
10.027.265 ha ñất chưa sử dụng có 7.505.562 ha là ñất ñồi núi, 709.528 ha ở ñồng bằng, 1.772.900 ha là sông suối,
núi ñá. Phần lớn diện tích ñất chưa sử dụng này nằm ở vùng ñịa hình dốc, ñất khô cằn, rắn, chua, nghèo dinh
dưỡng.
Các dẫn liệu về sử dụng ñất ở nước ta cho thấy: quỹ ñất ít, chỉ số bình quân ñất ñai tính theo ñầu người rất thấp và
có xu thế ngày càng giảm, ñặc biệt ñối với ñất nông nghiệp:
Hiệu quả sử dụng ñất thấp, mới ñạt 1,6
Diện tích ñất trồng một vụ còn chiếm 27% ñất trồng cây hàng năm
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
Năng suất của ña số các cây trồng chính còn thấp.
Ơ Việt nam tuy ñất nông nghiệp ñã chiếm 28,4% diện tích ñất tự nhiên, song bình quân ñầu người rất thấp: năm
1991 là 1042 m2, năm 1995 là 1022 m2, năm 2000 là 1202 m2. Tỷ lệ này sẽ hạ thấp hơn nữa trong những năm sắp
tới do dân số còn tăng và ñất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp lại rất hạn chế, (chỉ chiếm 25% ñất nông nghiệp)
chủ yếu thuộc các vùng ñồng bằng, phần còn lại là ñất có nhiều nguy cơ bị thoái hoá, rửa trôi thuộc miền núi.
Tính riêng các tỉnh miền núi , tuy ñất rộng người thưa nhưng ñất nông nghiệp lại hiếm, và cũng không ñồng ñều.
Tỉnh Bình Phước có diện tích ñất nông nghiệp cao nhất ñạt 6280 m2/người vào năm 2000, 4 tỉnh Tây Nguyên ñạt
2904 m2, 3 tỉnh Tây Bắc ñạt 1781 m2, còn 11 tỉnh ðông Bắc thấp nhất chỉ ñạt 1002 m2, thấp hơn bình quân diện
tích nông nghiệp trên ñầu người cả nước trong cùng thời gian.
Thoái hoá ñất
Việt Nam có gần 25 triệu ha ñất dốc (76% diện tích ñất tự nhiên) với nhiều hạn chế cho sản xuất nông nghiệp,
trong ñó có hơn 12,5 triệu ha ñất xấu và trên 50% diện tích ñồng bằng là "ñất có vấn ñề". Cụ thể là 0,82 triệu ha
ñất phèn, 0,54 triệu ha ñất cát, 2,06 triệu ha ñất xám bạc màu, 0,5 triệu ha ñất xói mòn mạnh trơ sỏi ñá, 0,24 triệu
ñất ngập mặn, 0,47 ha ñất lầy úng, 8,5 triệu ha ñất có tầng mặt mỏng ở vùng ñồi núi. Các loại ñất có nhiều hạn chế
nói trên chiếm 14,13 triệu hay 42,8% ñất tự nhiên cả nước .
Những quan trắc từ nhiều năm qua cho thấy : Thoái hoá ñất là xu thế phổ biến ñối với nhiều vùng ñất rộng lớn,
ñặc biệt là vùng ñồi núi, nơi tập trung hơn 3/4 quỹ ñất, nơi cân bằng sinh thái ñã bị phá vỡ nghiêm trọng do không
có rừng che phủ. Mặn hoá, phèn hoá, lầy hoá trên quy mô diện tích hàng triệu ha vùng ñồng bằng cũng là nguyên
nhân chủ yếu làm ngừng trệ khả năng sản xuất của ñất. Tại nhiều vùng sự suy thoái ñất còn kéo theo cả suy thoái
về hệ thực vật, ñộng vật và môi trường ñịa phương và ñồng thời làm cho diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người
giảm xuống ñến mức báo ñộng.
Trong thời kỳ ñổi mới , cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế – xã hội , những biến ñộng về tài nguyên
ñất ngày càng trở nên rõ rệt. Về môi trường ñất , lượng phân bón dùng trên một hec ta gieo trồng còn thấp so với
mức trung bình thế giới (80 kg/ha so với 87 kg/ha), và mới chỉ bù ñắp ñược khoảng 30% lượng dinh dưỡng do cây
trồng lấy ñi. Mặt khác, sự mất cân bằng trong sử dụng phân hoá học ñang là thực trạng phổ biến. Tình hình ñó là
nguyên nhân của việc giảm ñộ phì nhiêu của ñất và hiện tượng thiếu kali hoặc lưu huỳnh ở một số nơi, ảnh hưởng
tới năng suất cây trồng. Về hoá chất bảo vệ thực vật, trong danh mục 109 loại ñang ñược sử dụng tại ðồng bằng
Sông Hồng, có những loại ñã bị cấm sử dụng” Trong các vùng thâm canh, tần suất sử dụng thuốc khá cao, nhất là
ñối với rau quả, cho nên dư lượng trong ñất khá cao, kể cả trong sản phẩm (Báo cáo tổng kết chương trình “Sử
dụng hợp lý Tài nguyên và Bảo vệ Môi trương “ Mã số KHCN 07, tháng 12 năm 2001).
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
Tác ñộng của việc thoái hoá ñất làm cho nước ta ñang ñứng trước những thử thách lớn phải giải quyết nhiều vấn
ñề nghiêm trọng về môi trường ñất, nhằm ñảm bảo sự an toàn lương thực và sự tồn tại của cả dân tộc với gần 100
triệu dân vào những năm 2010.
Nguyên nhân suy thoái ñất ở nước ta rất phức tạp và thường bắt nguồn từ ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hậu
quả chiến tranh.
Về tự nhiên: ða số diện tích là ñồi núi mà ñộ che phủ rừng lại thấp , mưa tập trung vào một số tháng với lượng
mưa trên 20% dưới dạng mưa rào, tạo nên quá trình rửa trôi xói mòn ñất mạnh; hạn hán, lũ lụt, bão tố xẩy ra
thường xuyên .
Về kinh tế xã hội: Nguyên nhân kinh tế xã hội ảnh hưởng ñến suy thoái ñất rất phức tạp . Sau ñây là những nguyên
nhân chính:
Phương thức canh tác nương rẫy vẫn diễn ra ở miền núi;
Tình trạng chặt phá, ñốt rừng bừa bãi do khai thác không hợp lý;
Việc chuyển dân lên trung du, miền núi ñịnh cư chưa ñược chuẩn bị tốt về quy hoạch, kế hoạch và
ñầu tư;
Di dân tự do không ñược quản lý;
Việc quản lý ñất ñai chưa có hiệu lực;
Sức ép tăng dân số và tình trạng ñói nghèo;
Kỷ thuật tiến bộ về nông lâm nghiệp chưa ñược phổ biến rộng rãi;
Dân trí còn thấp, việc thực thi pháp luật còn hạn chế.
Sự tàn phá của chiến tranh, nhất là chất ñộc hoá học.
Trong mấy năm qua, nhà nước ñã có những biện pháp ñể ñẩy mạnh việc trồng rừng, ñặc biệt là trên các vùng ñất
trống ñồi núi trọc. ðã áp dụng những chiến lược ñể từng bước giảm bớt việc chặt phá rừng và ñốt nương làm rẫy.
Cũng ñã tiến hành một số biện pháp ñể duy trì và tăng thêm dộ phì của ñất như canh tác theo ñường ñồng mức,
dùng phân bón hữu cơ và vô cơ , xây dựng hệ thống tưới tiêu nước, thau chua rửa mặn, sống chung với lũ và cải
tiến việc quản lý.
Nhìn chung việc sử dụng ñất ở Việt Nam ñã có những tiến bộ ñáng kể trong mấy năm qua, ñóng góp một phần
quan trọng trong việc cải thiện ñiều kiện sống cho nhân dân và cho việc ổn ñịnh và phát triển kinh tế nước nhà.
ðiều cần lưu ý là chất lượng ñất ở nhiều nơi, ñặc biệt là ở miền Bắc và Cao nguyên Trung bộ ñã suy giảm nghiêm
trọng, do thâm canh, ñốt nương làm rẫy và phá rừng. Tất cả những hoạt ñộng ñó ñã làm mất ñi lớp ñất mặt và các
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
chất dinh dưỡng trong ñó nguyên nhân xói mòn và rửa trôi là chính. Bởi vậy tại nhiều vùng trên rẻo cao và trung
du có dân cư ñông ñúc, như ở một số tỉnh thuộc các vùng Tây Bắc và ðông Bắc nạn xói mòn ñất và những vấn ñề
về cuộc sống của dân ñịa phương sẽ khó khắc phục nếu không tìm ñược nguồn thu nhập khác thay thế và không
giảm nhẹ ñược sức ép về dân số.
Tại cao nguyên Tây Nguyên, nơi có nhiều tiềm năng về nông nghiệp, nhưng do bị mất rừng quá nhanh, tạo nên
mất cân bằng sinh thái mà ñất ñã bị xuống cấp, hiện ñang bị chua hoá, hàm lượng chất dinh dưỡng bị suy thoái và
có nhiều nguy cơ bị thiếu nước vào mùa khô. Kết quả nghiên cứu ñã cho biết : qua trồng chè ở vùng ñất bazan, ñất
bị mất khoảng 120 tấn khô/năm; chất dinh dưỡng bị mất như sau:
Chất hữu cơ 5.600 kg/ha/năm
Nitrogen 199,2 kg/ha/năm
Phốt pho 163.2 kg/ha/năm
Ca-Mg 33-24 kg/ha/năm
ðại bộ phận ñất trồng trọt ở châu thổ sông Cửu Long, trong ñó có tới 40% là vùng phù sa trẻ ñã bị ảnh hưởng. Do
hàm lượng chất hữu cơ thấp, khả năng trao ñổi ion thấp, ñộ a xít cao và bị nhiễm mặn theo mùa, mà việc canh tác
gặp nhiều khó khăn.
3- Hiện tượng thiếu nước ngọt và sự nhiễm bẩn nước ngọt ở nhiều nơi ñã trở thành nhân tố quan trọng
Việt Nam là một trong những nước có tài nguyên nước phong phú trên thế giới. Lượng mưa bình quân nhiều năm
là 1960 mm. Mùa mưa kéo dài 6-7 tháng, tuy nhiên thời kỳ bắt ñầu và kết thúc mùa mưa có sự khác nhau giữa các
vùng. Nhờ có mạng lưới sông ngòi dày nên nước ñược phân bố tương ñối ñều trong cả nước, ñáp ứng ñược nhu
cầu nước khá ñồng ñều trong các khu vực. Tài nguyên nước mặt có thể khai thác ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày của nhân dân cũng như làm thuỷ ñiện, nông nghiệp và phát triển giao thông vận tải.
Tiềm năng nước ngầm khoảng 48 tỷ m3/năm (131,5 triệu m3/ngày) và trữ lượng khai thác dự báo 6-7 tỷ m3/năm
(17-20 triệu m3 ngày).
Nhìn chung tài nguyên nước ngọt Việt nam tương ñối cao, ước tính 64.000 m3/người/năm. Tuy nhiên, do hạn chế
về tài chính và kỷ thuật nên tài nguyên này còn chưa ñược bảo tồn và sử dụng tốt (Hiện trạng môi trường năm
2000).
Việc phá rừng mà hậu quả là việc bồi lắng ở mức ñộ cao do xói mòn ñất ñã làm giảm hiệu năng của những dòng
kênh và tuổi thọ của các hồ chứa. Năm 1991 hai công trình thuỷ ñiện quan trọng ở miền Trung là ða Nhim và Trị
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
An ñã không vận hành ñược bình thường vào mùa khô vì thiếu nước nghiêm trọng. Những hồ nhỏ hơn như Cấm
Sơn , Sông Hiếu, Bộc Nguyên ở miền Bắc ñã bị bồi lắng trầm trọng sau 10 năm hoàn thành công trình.
Do ñộ che phủ của rừng ñang giảm dần nên lụt lội và hạn hán trên nhiều vùng xẩy ra thường xuyên hơn, ñặc biệt
là ở miền Bắc và miền Trung kể cả ở Tây Nguyên. Trong hai thập kỷ qua , tần suất hạn hán có chiều hướng gia
tăng. Ơ ðắc Lắc, trung bình ba năm xẩy ra một lần . Lũ quét-lũ bùn ñá xuất hiện với tần suất cao hơn và mức ñộ
ác liệt hơn. Qua tính toán thử trên một số lưu vực cho phép dự báo nhiều lưu vực nhỏ ở Tây Nguyên ñều có nguy
cơ xẩy ra lũ quét (Báo cáo tổng kết chương trình “Sử dụng hợp lý Tài nguyên và Bảo vệ Môi trương “ Mã số
KHCN 07, tháng 12 năm 2001). Nhiều vùng bị thiếu nước trầm trọng, nhất là ðồng Văn, Lai Châu, Hà Tĩnh và
Quảng Trị, ở ñó vào mùa khô , nhiều nơi nhân dân phải ñi 5-10 cây số ñể kiếm nước. Một số làng bản ñã phải rời
ñi nơi khác vì thiếu nước trong mùa khô.
Tình trạng ô nhiễm nước do nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp ñã trở thành vấn ñề quan trọng tại nhiều
thành phố, thị xã, ñặc biệt là tại các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Nội, và tại các khu công
nghiệp. Ô nhiễm nước do hoạt ñộng nông nghiệp cũng là vấn ñề nghiêm trọng tại nhiều miền thôn quê, ñặc biệt tại
châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long. Hiện tượng nhiễm mặn hay chua hoá do quá trình tự nhiên và do hoạt
ñộng của con người ñang là vấn ñề nghiêm trọng ở vùng châu thổ sông Cửu Long.
Ơ một số vùng ven biển, nguồn nước ngầm ñã bị nhiễm bẩn do thấm mặn hoặc thấm chua phèn trong quá trình
thăm dò hoặc khai thác (Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh). Trong mấy năm qua việc khai thác nước
ngầm quá mức ñã làm giảm lượng nước, như ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Tây Nguyên. Việc khai thác
nước ngầm tại Hà Nội trong những năm qua ñã làm giảm từ 29 cm ñến 35 cm. Thành phần hoá học của nước
ngầm biến ñộng theo xu hướng làm suy giảm chất lượng nước, chủ yếu do nguyên nhân tự nhiên. Nhiễm bẩn vi
sinh vật xẩy ra ở một số nơi, chủ yếu do nhiễm bẩn từ trên mặt ñất.
Mặc dù Việt nam có tài nguyên nước phong phú, nhưng thực tế ở nhiều vùng vấn ñề thiếu nước và nhiễm bẩn
nước do hoá chất nông nghiệp, công nghịệp, nước thải sinh hoạt ñã trở thành vấn ñề quan trọng và ngày càng gia
tăng.
Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch hiện nay là khoảng 50%, trong ñó ñô thị chiếm 70% và nông thôn chỉ 30%. Từ
nay cho ñến năm 2040, tổng nhu cầu nước ở Việt nam có thể chưa vượt quá 50% tổng nguồn nước, song vì có sự
khác biệt lớn về nguồn nước tại các vùng khác nhau và vào các mùa khác nhau và do nạn ô nhiễm gia tăng cho nên
nếu không có chính sách ñúng ñắn thì nhiều nơi sẽ bị thiếu nước trầm trọng.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
4- Môi trường biển và vùng ven biển ñã xuống cấp trầm trọng
Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.260 km, với ñặc ñiểm có nhiều vùng ñất ngập nước và nhiều kiểu hệ sinh thái biển,
kể cả khoảng 100 hệ thống cửa sông lớn nhỏ, cùng với rừng ngập mặn và bãi bùn (khoảng 290.000 ha), những
ñầm lầy ngập nước theo mùa, những ñụn cát ven biển, những ñầm phá nước mặn và nước lợ (khoảng 100.000 ha),
và nhiều rạn san hô gần bờ, thảm cỏ biển, và khoảng 10.000 ñảo lớn nhỏ.
Biển và ven biển ñem lại lợi ích kinh tế trực tiếp, như nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp ñồng thời ñem lại lợi ích
gián tiếp cho con người. Các vùng ñầm lầy có rừng ngập mặn và các cữa sông có ý nghĩa sinh thái ñặc biệt, là chỗ
ñẻ trứng, nuôi ấu trùng, nơi kiếm ăn cho nhiều loài có giá trị kinh tế như cá, ốc, tôm, cua và nhiều loài hai mãnh
vỏ và là nơi cung cấp thực phẩm quan trọng cho người nghèo. Các ñầm phá ven bờ là hệ sinh thái có sức sinh
sản cao do ở ñây có hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn vùng biển, ngay cả trong mùa khô. Ơ ñây có thể khai thác
nhiều loài ñộng vật, nhất là cá, tôm, cua, ốc, hàu và rong câu. Những rạn san hô là nơi quy tụ nhiều chất dinh
dưỡng, nhiều loài sinh vật biển và là nơi ẩn nấp và sinh sản của nhiều loài hải sản quan trọng. Các ñụn cát, rừng
ngập mặn và các rạn san hô cũng tạo nên vùng ñệm, ngăn cản tác hại của lũ lụt, xói mòn ñất, sóng bão.
Tài nguyên biển ña dạng là nguồn thực phẩm và là nguồn thu nhập quan trọng cho phần lớn nhân dân ở ven biển.
Trữ lượng các loài cá biển khoảng 3 triệu tấn; trữ lượng tôm he và tôm vỗ khoảng 57.330 tấn với khả năng khai
thác 20.000 tấn. Các loài cua, ghẹ, ngao ñá, nghêu, sò huyết có khả năng khai thác lớn. Ngoài ra còn có các loài
ñặc sản có giá trị như tu hài, vẹm xanh, ñiệp, hàu, bào ngư, ốc hương, tổ yến cũng là nguồn lợi lớn từ biển và ven
biển nước ta. (Hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2000). Hàng năm lượng cá ñánh bắt ñược lên tới hàng triệu
tấn, trong ñó phần quan trọng dành cho xuất khẩu. Khoảng 80-90% sản lượng cá biển ñánh bắt ñược là từ vùng
nước nông ven bờ. Nghề biển ñã cung cấp khoảng 30% lượng ñạm ñộng vật cho nhân dân Việt nam.
Những hệ sinh thái biển và ven biển nước ta ñang nhanh chóng bị xuống cấp hoặc bị biến ñổi. Mặc dù trong chiến
tranh hàng loạt những vùng rừng ngập mặn ở phía Nam ñã bị tàn phá, rồi ñã ñược trồng lại, nhưng áp lực kinh tế
hiện thời ñã biến rừng ngập mặn thành nơi cày cấy hoặc nuôi trồng thuỷ hải sản theo kiểu không bền vững.
Nghề ñánh bắt cá ven bờ ñang khai thác quá mức, các rạn san hô bị xuống cấp do những cách ñánh bắt có tính huỷ
diệt, và bị cạy lên ñể nung vôi. Do phần lớn dân cư sinh sống ở vùng gần ven biển, việc sản xuất nông nghiệp và
việc phát triển công nghiệp ñều tập trung ở vùng này như ở châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long, nên tình trạng ô
nhiễm công nghiệp và ñô thị cùng nhiều hình thức phát triển khác trong vùng lưu vực sông là mối ñe doạ nghiêm
trọng ñối với tài nguyên ven biển và tài nguyên biển.
Trong những năm tới, dự kiến mức tăng trưởng trong hoạt ñộng kinh tế, nhất là việc ñẩy mạnh nông nghiệp, phát
triển tài nguyên nước và công nghiệp, xây dựng bến cảng, khai thác và vận chuyển dầu sẽ tăng thêm sức ép lên
vùng ven biển và tài nguyên biển.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
Ngành du lịch sẽ nhanh chóng ñược mở rộng ở Việt nam, và cũng sẽ gây thêm sức ép lên nhiều vùng bờ biển quý
giá như vịnh Hạ long, Vũng Tàu và vùng bờ biển dài miền Trung.
5- Diện tích vùng ñất ngập nước ñã bị giảm ñi nhanh vì hoạt ñộng của con người
Việt Nam có vùng ñất ngập nước ña dạng gồm những vùng cửa sông và châu thổ rộng lớn với nhiều rừng ngập
mặn, bãi bùn theo thuỷ triều, những vùng trồng lúa hoặc rừng tràm ngập nước theo mùa, nhiều ñảo ven bờ, những
ñầm phá nước lợ và nước mặn rộng lớn, những bãi ruộng muối và ao nuôi thuỷ sản, nhiều hồ ñầm nước ngọt, hồ
chứa nước và vô số sông suối.
ða số vùng ñất ngập nước nằm ở phía nam ñất nước, trong lưu vực sông Cửu Long với hệ thống sông ngòi và
kênh mương chằng chịt, và vùng ñồng lúa rộng lớn, hoặc rừng ngập mặn, rừng tràm, bãi bùn theo thuỷ triều, ao
ñầm nuôi tôm cá. Ơ miền trung, ña số ñất ngập nước là các ñầm phá ven biển và hồ chứa nước, còn ở miền Bắc lại
có rất nhiều hồ , ñầm trong vùng lưu vực sông Hồng, những bãi triều và rừng ngập mặn trải dài suốt vùng bờ châu
thổ.
Ngoài chức năng sinh thái, ñất ngập nước ở Việt nam ñóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, và khả
năng khai thác vùng này trong cả nước là rất cao.
ðất ngập nước Việt nam là nơi sinh sống của nhiều loài hoang dã. ðầm lầy ven biển là ñịa bàn khá quan trọng cho
các loài chim nước di trú và chỗ trú ñông cho chừng 100 loài . Hàng ñàn vịt và ngỗng trời, chừng hàng vạn con về
ñây vào mùa ñông kiếm ăn ở các ñầm lầy lưu vực sông Hồng, mặc dù số lượng của chúng có giảm ñi ñáng kể
trong thập kỷ qua. Rừng ngập mặn và rừng tràm ở lưu vực sông Cửu Long là nơi sinh sống của nhiều loài chim
như các loài cò diệc, cốc, cò quắm, vịt trời và các loài chim nước khác và một số loài chim hiếm như sếu ñầu ñỏ,
cò ốc, già ñẫy lớn và cò lạo Java. Những năm qua tại tỉnh Minh Hải và một số tỉnh lân cận ñã có nhiều nơi chim
tập trung làm tổ tạo thành các sân chim, máng chim khá lớn.
Do nhu cầu lớn về sản lượng lương thực, nhiều vùng ñất ngập nước rộng lớn ñã bị tiêu nước ñể canh tác. Ơ lưu
vực sông Cửu Long, trong thời kỳ chiến tranh ước tính có khoảng 124.000 hec ta rừng ngập mặn (chiếm khoảng
40-50%) ñã bị phá huỷ do chất ñộc hoá học, và sau ñó rừng ngập mặn và rừng tràm lại tiếp tục bị chặt phá làm
than củi, gỗ xây dựng và ñể làm ao nuôi cá, tôm.
Vì rừng ñất ngập nước có chức năng sinh thái quan trọng trong việc tạo nơi sinh sản và nuôi dưỡng nhiều loài
ñộng vật nên việc mất rừng ở ñây (rừng ngập mặn và rừng tràm) có ảnh hưởng nghiêm trọng hơn mất rừng ở vùng
cao hay rừng ñầu nguồn về nhiều phương diện. Diện tích rừng ngập nước hiện nay chỉ còn khoảng 30% (gần 1,2
triệu hec ta) của ñộ che phủ của loại rừng này vào những năm 1940. Phần lớn diện tích rừng tự nhiên còn lại và
rừng trồng sau ngày giải phóng lại bị phá huỷ ñể mở rộng tràn lan việc nuôi tôm theo kiểu không bền vững trên
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
vùng ñất chua phèn của lưu vực sông Cửu Long. Do việc ñắp bờ và quản lý kém và chưa thích hợp, các ao nuôi
tôm kiểu này chỉ dùng ñược thời gian ngắn. Riêng ở tỉnh Minh Hải, nơi ñã từng có 50.000 hecta (54%) rừng ngập
mặn bị phá huỷ trong năm 1982 ñến năm 1992, cái giá phải trả cho việc nuôi tôm quảng canh này lên tới 140 triệu
ñô la Mỹ. Nếu cứ tiếp tục cách làm trên thì một thập kỷ nữa mức thiệt hại sẽ lên ñến 249 triệu (WB) . Tình hình
tương tự cũng ñang xẩy ra với các rừng tràm, nơi giàu tính ña dạng sinh học và các lâm sản hơn cả vùng rừng ngập
mặn ven biển.
Nói chung ñất ngập nước Việt Nam ñang gặp những mối nguy hại vì những lý do sau:
Dân số ngày càng tăng
Sự can thiệp của con người làm rối loạn hệ thống tự nhiên
Ô nhiễm nước do nước thải công nghiệp và sinh hoạt, ñặc biệt do thuốc trừ sâu từ các vùng
nông nghiệp
ðánh bắt quá mức và các hoạt ñộng phá huỷ sinh thái
Phá rừng ngập mặn và rừng tràm lấy gỗ củi, ñốt than và làm ao nuôi tôm , nuôi trồng thuỷ
sản thíếu quy hoạch
6- ða dạng sinh học ñang giảm sút nhanh chóng
Ở Việt Nam do sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần xích ñạo tới giáp vùng cận nhiệt ñới, cùng với sự ña dạng
về ñịa hình ñã tạo nên sự ña dạng về thiên nhiên và cũng do ñó mà Việt Nam có tính ña dạng sinh học cao. Một
dải rộng các thảm thực vật bao gồm nhiều kiểu rừng phong phú ñã ñược hình thành ở các ñộ cao khác nhau, như
các rừng thông chiếm ưu thế ở vùng ôn ñới và cận nhiệt ñới, rừng hỗn loại lá kim và lá rộng, rừng khô cây họ Dầu
ở các tỉnh vùng cao, rừng họ Dầu ñịa hình thấp, rừng ngập mặn chiếm ưu thế ở ven biển châu thổ Sông Cửu Long
và Sông Hồng, rừng tràm ở ñồng bằng Nam bộ và rừng hỗn lọai tre nứa ở nhiều nơi.
Mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong một thời kỳ kéo dài nhiều thế kỷ, hệ thực vật rừng
Việt nam vẫn còn phong phú về chủng loại. Cho ñến nay ñã thống kê ñược 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch,
và 2.393 loài thực vật bậc thấp (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật), trong ñó có 793 loài Rêu (Bryophyta), 2
loài Quyết trần (Psilotophyta), 57 loài Thông ñất (Lycopodiophyta), 2 loài Cỏ Tháp bút (Equisetophyta), 664 loài
Dương xỉ (Polypodiophyta), 63 loài Thực vật Hạt trần (Gymnospermatophyta) và 9812 loài Thực vật Hạt kín
(Angiospermatophyta) (Nguyễn Nghĩa Thìn , 1997). Trong số các loài thực vật ñã thống kê có gần 2000 loài cây
lấy gỗ, 3000 cây làm thuốc, hơn 100 loài tre nứa và khoảng 50 loài song mây. Theo dự ñoán của các nhà thực vật
học số loài thực vật bậc cao có mạch ít nhất sẽ lên ñến gần 20.000 loài, trong ñó có nhiều loài ñã ñược nhân dân ta
dùng làm nguồn lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ, tinh dầu và nhiều nguyên
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
vật liệu khác. Chắc rằng trong hệ thực vật Việt Nam còn nhiều loài mà chúng ta chưa biết công dụng của chúng.
Cũng có thể có rất nhiều loài có tiềm năng là một nguồn cung cấp sản vật quan trọng - dược liệu chẳng hạn.
Hơn nữa hệ thực vật Việt Nam có mức ñộ ñặc hữu cao. Tuy rằng hệ thực vật Việt Nam không có các họ ñặc hữu
và chỉ có khoảng 3% số Chi là ñặc hữu (như các Chi Ducampopinus, Colobogyne) nhưng số loài ñặc hữu chiếm
khoảng 33% số loài thực vật ở miền Bắc Việt Nam (Pocs Tamas, 1965) và hơn 40% tổng số loài thực vật toàn
quốc (Thái văn Trừng, 1970). Phần lớn số loài ñặc hữu này tập trung ở bốn khu vực chính: khu vực núi cao Hoàng
Liên Sơn ở phía Bắc, khu vực núi cao Ngọc Linh ở miền Trung, cao nguyên Lâm Viên ở phía Nam và khu vực
rừng mưa ở phần Bắc Trung Bộ. Nhiều loài là ñặc hữu ñịa phương chỉ gặp trong một vùng rất hẹp với số cá thể
rất thấp. Các loài này thường rất hiếm vì rằng các khu rừng ở ñây thường bị chia cắt thành những mảnh nhỏ hay bị
khai thác một cách mạnh mẽ.
Bên cạnh ñó, do ñặc ñiểm cấu trúc, các kiểu rừng nhiệt ñới ẩm thường không có loài chiếm ưu thế rõ rệt nên số
lượng cá thể của từng loài thường hạn chế và một khi ñã bị khai thác, nhất là khai thác không hợp lý thì chúng
chóng bị kiệt quệ. ðó là tình trạng hiện nay của một số loài cây gỗ quý như Gõ ñỏ (Afzelia xylocarpa) Gụ mật
(Sindora siamensis) nhiều loài cây làm thuốc như Hoàng liên chân gà (Coptis chinensis), Ba kích (Morinda
officinalis) thậm chí có nhiều loài ñã trở nên rất hiếm hay có nguy cơ bị tiêu diệt như Thuỷ tùng (Glyptostrobus
pensilis) Hoàng ñàn (Cupressus torulosa) Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Cẩm lai (Dalbergia bariensis), Pơ
Mu (Fokienia hodginsii) v.v
Hệ ñộng vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Hiện ñẫ thống kê ñược 275 loài thú, 830 loài chim, 258 loài bò
sát, 82 loài ếch nhái, 544 loài cá nước ngọt, 2.038 loài cá biển và thêm vào ñó có hàng chục nghìn loài ñộng vật
không xương sống ở cạn, ở biển và nước ngọt (ðào Văn Tiến, 1985, Võ Quý 1997, ðặng Huy Huỳnh, 1978, Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, 2000). Hệ ñộng vật Việt Nam không những giàu về thành phần loài mà còn có
nhiều nét ñộc ñáo, ñại diện cho vùng ðông Nam Á.
Cũng như thực vật giới, ñộng vật giới Việt Nam có nhiều dạng ñặc hữu : hơn 100 loài và phân loài chim và 78 loài
và phân lòai thú là ñặc hữu. Có rất nhiều loài ñộng vật có giá trị thực tiễn cao và nhiều loài có ý nghĩa lớn về bảo
vệ như Voi, Tê Giác Java, Bò rừng, Bò tót, Trâu rừng, Bò xám, Nai cà tông, Hổ , Báo, Cu ly, Vượn, Voọc vá,
Voọc xám, Voọc mông trắng, Voọc mũi hếch, Voọc ñầu trắng, Sếu ñầu ñỏ, Cò quắm cánh xanh, Cò quắm lớn,
Ngan cánh trắng, nhiều loài trĩ, cá sấu, trăn, rắn và rùa biển.
Theo tài liệu "Xem lại hệ thống các khu bảo vệ vùng ðông Dương - Mã Lai" của IUCN/CNPPA (Review of the
Protected Areas System in the Indo - Malayan Realm, MacKinnon, MacKinnon, 1986) thì Việt Nam khá giàu về
thành phần loài và có mức ñộ cao về tính ñặc hữu so với các nước trong vùng phụ ðông Dương. Trong số 21 loài khỉ
có trong vùng phụ này thì ở Việt Nam có 15 loài, trong ñó có 7 loài ñặc hữu của vùng phụ (Eudey, 1987). Có 49 loài
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
chim ñặc hữu trong vùng phụ, ở Việt Nam có 33 loài, trong ñó có 13 loài ñặc hữu của Việt Nam, so với Miến ðiện,
Thái Lan, Mã Lai, Hải Nam, mỗi nơi chỉ có 2 loài, Lào một loài và Cam pu chia không có loài ñặc hữu nào cả.
Khi xem xét về sự phân bố của các loài ñộng vật nói chung và các loài chim và loài thú nói riêng ở trong vùng phụ
ðông Dương, chúng ta có thể nhận rõ rằng Việt Nam là một trong những vùng xứng ñáng có ưu tiên cao về vấn ñề
bảo vệ. Không những thế, hiện nay ở Việt Nam vẫn còn có những phát hiện mới rất lý thú. Chỉ trong 2 năm 1992
và 1994 ñã phát hiện ñược ba loài thú lớn, trong ñó có hai loài thuộc vùng rừng Hà Tĩnh là loài Sao la (Pseudoryx
nghetinhensis) và loài Mang lớn hay còn gọi là Mang bầm (Megamuntiacus vuquangensis), nơi mà trước ñây
không lâu ñã phát hiện loài trĩ cuối cùng trên thế giới, loài Gà lam ñuôi trắng hay còn gọi là Gà lừng (Lophura
hatinhensis). Năm 1994 một loài thú lớn mới thứ ba là loài Pseudonovibos spiralis ở Tây Nguyên, tạm gọi là lòai
bò sừng xoắn ñược công bố và năm 1997 một loài thú lớn mới nữa cho khoa học ñược mô tả, ñó là lòai Mang
Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis) tìm thấy lần ñầu tiên ở Vùng Hiên, thuộc tỉnh Quảng Nam và ñã chụp
ñược ảnh tại Pù Mát, Nghệ An. Cũng tại ñây vào năm 1998 ñã chụp ñược ảnh của một loài thỏ lạ mà từ trước ñến
nay khoa học chưa biết là loài thỏ vằn (Nesolagus temminsi). Gần ñây ba lòai chim mới ñược phát hiện ở Tây
Nguyên là loài khướu Ngọc Linh (Garrulax ngoclinhensis), lòai khướu vằn mào ñen (Actinodura sodangorum) và
loài khướu Kong Ka Kinh (Garrulax konkakingensis). Một ñiều kỳ lạ nữa là loài rùa nước ngọt lớn nhất thế giới,
sống trong hồ Hoàn Kiếm giữa thủ ñô Hà Nội mà nhân dân Việt Nam ñã biết từ nhiều trăm năm về trước vừa ñược
công bố là một loài mới cho khoa học. Chúng ta tin rằng ở Việt Nam chắc chắn còn rất nhiều loài ñộng, thực vật
chưa ñược các nhà khoa học biết ñến.
Về mặt ña dạng sinh thái, Việt Nam có nhiều kiểu rừng khác nhau, từ kiểu rừng rậm thường xanh ñến kiểu rừng
rụng lá ở các ñộ cao khác nhau, từ ñai thấp (lowlands), cận núi (sub-montane), núi (montane), cận núi cao (sub-
alpine), các kiểu rừng núi ñất, rừng núi ñá vôi, rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng tre nứa
Việt Nam cũng có vùng ñất ngập nước khá rộng, trải ra khắp ñất nước nhưng chủ yếu ở vùng ñồng bằng Sông Cửu
Long và vùng ñồng bằng Sông Hồng. ðây không những là vùng sản xuất nông nghiệp quan trọng của Việt Nam
mà còn là nơi sinh sống của 39 loài ñộng vật ñược coi là những loài có nguy cơ bị tiêu diệt ở vùng ðông Nam Á
thuộc các nhóm thú, chim và bò sát (AWB, 1989). Ngoài ra Việt Nam còn có phần nội thuỷ và lãnh hải rộng
khoảng 226.000 km2 trong ñó có hàng nghìn hòn ñảo lớn nhỏ và nhiều rạn san hô phong phú.
Ở Việt Nam các rạn san hô phân bố rải rác suốt từ Bắc vào Nam của Biển ðông và càng vào phía Nam cấu trúc và
số lòai càng phong phú. Phần lớn các rạn san hô ở biển miền Bắc là những ñám hẹp hoặc tạo thành từng cụm nhỏ,
ñộ sâu tối ña chỉ giới hạn trong vòng mươi mét . Ở phía Nam ñiều kiện tự nhiên thuận lợi hơn cho sự phát triển
của san hô. Từ vùng bờ biển ðà Nẵng ñến Bình Thuận có nhiều rạn san hô ở xung quanh các ñảo và các bãi ngầm,
và xung quanh các ñảo ở vịnh Thái Lan ở phía Tây nam. Các ñảo và bãi ngầm thuộc quần ñảo Hòang Sa và
Trường Sa có những bãi san hô rộng lớn và ña dạng nhất trong vùng biển Việt Nam. Các rạn san hô phía Tây nam
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON