Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Vấn đề giới trong lĩnh vực lao động, việc làm ở vùng nông nghiệp huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.76 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đặt vấn đề
Trải qua hàng ngàn năm dựng nớc và giữ nớc, phụ nữ Việt Nam có vai trò
to lớn trong lịch sử dân tộc. Họ đã đóng góp sức mình trong mọi lĩnh vực :
chiến đấu, lao động sản xuất, sáng tạo và phát triển văn hoá. Đặc biệt trong lĩnh
vực lao động sản xuất, lịch sử đã chứng minh phụ nữ Việt Nam không những
chiến đấu tài giỏi mà còn là lực lợng lao động to lớn của xã hội. Trong điều
kiện luôn có giặc ngoại xâm đe doạ và thiên tai khắc nghiệt đã hình thành đức
tính cần cù, chịu khó trong lao động, sản xuất của phụ nữ Việt Nam. Khi đất n-
ớc có chiến tranh, phụ nữ Việt Nam phải lao động để đảm bảo cuộc sống cho
toàn gia đình và đóng góp cho xã hội, phụ nữ giữ vai trò trụ cột trong lao động
một nắng hai sơng, trở thành ngời lao động chủ yếu trong gia đình, đảm đang,
tần tảo, chung thuỷ trong cuộc sống gia đình.
Phụ nữ Việt Nam còn tham gia công việc xã hội : tổ chức lao động các
ngành nghề thủ công, lo việc tiếp tế lơng thực, thực phẩm ra mặt trận. Lịch sử
thời kỳ phong kiến đã ghi nhận những tài năng tham gia quản lý xã hội tiêu biểu
nh Thái hậu Dơng Vân Nga (thời Đinh) ; Nhiếp chính ỷ Lan (thời Lý) ; Linh từ
quốc mẫu Trần Thị Dung (thời Trần)...
Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ kéo dài
suốt 30 năm của dân tộc đã ghi công hàng nghìn, hàng triệu các bà, các mẹ, các
chị. Họ đã vững tay súng, chắc tay cày, trở thành những anh hùng lao động,
những phụ nữ tiêu biểu trong phong trào ba đảm đang. Luôn đảm bảo thóc
không thiếu một cân cùng quân dân cả nớc chiến thắng kẻ thù.
Hoà bình lập lại, phụ nữ Việt Nam sôi nổi trong phong trào Hai giỏi
cùng cả nớc hàn gắn vết thơng chiến tranh và xây dựng, phát triển đất nớc.
Trong hơn mời năm đổi mới vừa qua, vai trò và những đóng góp to lớn của
phụ nữ trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế đất nớc càng đợc khẳng định.
Chiếm 51% dân số cả nớc, 48% lực lợng lao động xã hội, phụ nữ Việt Nam
chính là lực lợng lao động hùng hậu, góp phần vào sự tăng trởng của đất nớc.
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngày nay phụ nữ Việt Nam đang phấn đấu khẳng định vị trí của mình, tham gia
đóng góp ngày càng nhiều trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tuy nhiên trong khu vực nông nghiệp, phụ nữ so với nam giới gặp rất
nhiều khó khăn nh thời gian lao động nhiều gấp đôi nhng lao động của phụ nữ
phần lớn là không đợc trả công ; phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp thờng là lao
động chính nhng lại ít đợc tiếp cận với đào tạo, tập huấn, chuyển giao KHKT
hay kiểm soát, tiếp cận nguồn lực chủ yếu. Điều đó đòi hỏi cần tiếp tục cải tiến
chính sách việc làm và các chính sách hỗ trợ cần thiết cho lao động nữ nhằm
đảm bảo cho lao động nữ có cơ hội có việc làm, tiến tới có việc làm đầy đủ, việc
làm có hiệu quả và tự do lựa chọn việc làm.
Thực tế lao động nữ vùng nông nghiệp của huyện Thái Thụy Tỉnh Thái
Bình càng chứng minh rõ còn khoảng cách giữa lao động nữ và lao động nam.
Thái Thụy là một huyện thuần nông, phụ nữ chiếm 52% dân số, 51% lực lợng
lao động nông nghiệp. Vấn đề bất bình đẳng giới trong lao động, việc làm đang
nổi lên là một vấn đề bức xúc. Với giới hạn kiến thức của bản thân, trong bài
tiểu luận này tôi chỉ đề cập đến một vài khía cạnh nhỏ về Vấn đề giới trong
lĩnh vực lao động, việc làm ở vùng nông nghiệp huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình.
Thông qua nhận thức lý luận vừa học ở nhà trờng kết hợp với thực tiễn công
tác địa phơng, đặc biệt với sự hớng dẫn trực tiếp của Thạc sĩ Đới Thị Minh Tình
tôi xin mạnh dạn đề cập đến lĩnh vực này. Với mong muốn góp một phần nhỏ
vào công tác đề xuất, kiến nghị một số giải pháp với Đảng bộ, chính quyền địa
phơng nhằm giải quyết những bất bình đẳng giới đang tồn tại trong lao động,
việc làm ; góp phần nâng cao địa vị, vai trò của ngời phụ nữ.
Với sự hiểu biết có hạn nên trong quá trình thực hiện chắc chắn còn có
nhiều hạn chế. Kính mong các thấy cô đóng góp ý kiến cho bài viết có chất l-
ợng hơn.
Nội dung

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề
1. Cơ sở lý luận :
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời, tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lợng và hiệu quả
cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nớc.
Trong lịch sử dựng nớc và giữ nớc, phụ nữ Việt Nam có vai trò quan trọng
và có những cống hiến to lớn tạo nên truyền thống vẻ vang của dân tộc đồng
thời tạo nên truyền thống tốt đẹp của mình : anh hùng bất khuất trong chiến đấu
chống giặc ngoại xâm, cần cù chịu khó trong lao động, sản xuất. Những truyền
thống tốt đẹp đó luôn đợc hun đúc qua các thế hệ, trong nhiều thế kỷ vẫn tiếp
tục đợc kế thừa, phát huy và thể hiện mạnh mẽ từ khi Đảng cộng sản Việt Nam
ra đời. Trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê nin và t tởng Hồ Chí Minh,
Đảng ta coi trọng vai trò và những đóng góp to lớn của phụ nữ. Ngay từ Luận c-
ơng chính trị đầu tiên của Đảng đã khẳng định "nam nữ bình quyền".
Trải qua những giai đoạn phát triển của đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta vẫn
nhất quán quan điểm bình đẳng nam nữ, nhất là trong lĩnh vực lao động, việc
làm. Quan điểm này đã đợc khẳng định khi Việt Nam chính thức phê chuẩn
công ớc CEDAW của Liên Hiệp Quốc về "Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử đối với phụ nữ" vào ngày 27/11/1981. Công ớc gồm có 6 phần 30 điều trong
đó có những quy định cơ bản về chống phân biệt đối xử, chống mua bán bóc lột
phụ nữ, phụ nữ với vấn đề giáo dục, phúc lợi kinh tế, xã hội và văn hoá . Đặc
biệt trong phần III Công ớc có Điều 11 quy định về vấn đề việc làm.
Các nớc tham gia Công ớc phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xoá
bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong lĩnh vực việt làm nhằm đảm bảo những
quyền nh nhau trên cơ sở bình đẳng nam nữ, đặc biệt là :
Quyền đợc làm việc một quyền không thể chối bỏ của con ngời ;
Quyền hởng các cơ hội có việc làm nh nhau, kể cả việc áp dụng những tiêu

chuẩn nh nhau khi chọn ngời làm việc;
Quyền tự do lựa chọn ngành nghề và việc làm, quyền đợc thăng chức, bảo
đảm việc làm và mọi phúc lợi và điều kiện làm việc và quyền đợc theo học
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

những chơng trình đào tạo và bổ túc nghiệp vụ, kể cả các lớp dạy nghề, các lớp
nghiệp vụ cao cấp và lớp đào tạo định kỳ;
Quyền đợc thù lao nh nhau, kể cả hởng các phúc lợi, và đợc đối xử nh nhau
khi làm những việc có giá trị ngang nhau, cũng nh đợc đối xử nhau trong trong
việc đánh giá chất lợng công việc;
Quyền đợc hởng bảo hiểm xã hội, đặc biệt trong các trờng hợp về hu, thất
nghiệp, đau ốm, tàn tật, tuổi già và các tình trạng mất khả năng lao động khác,
cũng nh quyền đợc nghỉ phép có hởng lơng;
Quyền đợc bảo vệ sức khoẻ và bảo đảm an toàn lao động, kể cả bảo vệ
chức năng sinh đẻ. [10 ; tr 21]
Ngoài việc tham gia ký Công ớc CEDAW Đảng và Nhà nớc ta đã cụ thể
hoá quan điểm này trong hệ thống luật pháp, chính sách của Việt Nam, từ đó
tạo cơ sở pháp lý để phụ nữ vơn lên tự khẳng định mình, đóng góp cho công
cuộc phát triển đất nớc.
Hiến pháp 1992 khẳng định lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân
(Điều 55và Lao động nữ và nam việc làm nh nhau thì tiền lơng ngang nhau ...
(Điều 63).[11 ; tr 30, 32]
Năm 1994, Bộ luật lao động ra đời khẳng định trách nhiệm của các cơ
quan Nhà nớc trong việc mở rộng các loại hình đào tạo nghề, để việc sử dụng
lao động nữ đợc dễ dàng, phù hợp với đặc điểm về cơ thể sinh lý và chức năng
làm mẹ của phụ nữ. Điều 5 Bộ luật khẳng định "Mọi ngời đều có quyền làm
việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ
nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội,
tín ngỡng, tôn giáo". Đặc biệt Bộ luật lao động dành chơng X gồm 10 điều quy

định riêng về lao động nữ. Nội dung chính : Nhà nớc đảm bảo quyền làm việc
cho phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới, có chính sách và biện pháp giúp
lao động nữ phát huy năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà lao động và cuộc
sống gia đình.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sau Bộ luật lao động đã có trên 10 văn bản hớng dẫn việc đảm bảo quyền
làm việc của phụ nữ :
Nghị định số 23/CP năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hớng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật lao động về những quy định riêng đối với lao
động nữ.
Nghị định 72/CP năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hớng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm của lao động nữ.
Nghị quyết 120/HĐBT ngày 1/4/1992 của Hội đồng Bộ trởng (nay là
Chính phủ về chủ trơng, phơng hớng và biện pháp giải quyết việc làm trong
những năm tới.
Nghị định 90/CP năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết về hớng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật lao động về học nghề.
Thông t 19/LĐTBXH/TT ngày 12/9/1996 của Bộ lao động - thơng binh và
xã hội hớng dẫn việc dạy nghề, đạo tạo nghề, bổ túc, bồi dỡng nghề và dạy
thêm nghề dự phòng cho lao động nữ làm việc trong doanh nghiệp.
Tất cả những điều đó nói lên quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nớc về
vấn đề đánh giá, nhận định, xem xét lực lợng lao động nữ ở Việt Nam có nhiều
tiến bộ.
2. Thực tiễn vấn đề giới trong lao động, việc làm ở Việt Nam.
2 .1 Khoảng cách giới còn tồn tại trong lao động, việc làm của lao động
nữ.
Có thể nói với hệ thống pháp luật tơng đối hoàn chỉnh và những quy định
xuất phát từ quan điểm bình đẳng nam nữ trên mọi lĩnh vực đã thực sự tạo điều

kiện cho phụ nữ vơn lên, tham gia ngày một đông đảo hơn vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, đóng góp to lớn cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc.
Tuy nhiên, trên thực tế chúng ta thấy khoảng cách về giới trong lao động
và việc làm còn tồn tại rõ nét. Điều đó đang kéo lùi, kìm hãm sự phát triển của
phụ nữ và ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển đất nớc.
Mặc dù Hiến pháp 1992 tại Điều 63 đã có quy định "Lao động nữ và nam
việc làm nh nhau thì tiền lơng ngang nhau" nhng trên thực tế cùng một loại
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công việc, lao động nữ luôn có thu nhập thấp hơn nam. Theo báo cáo thực hiện
Công ớc CEDAW lần thứ II, tỷ lệ lơng bình quân của lao động nữ trong toàn
quốc chỉ bằng 70% tiền lơng bình quân của lao động nam, bởi phụ nữ thờng chỉ
đảm nhiệm các phần việc giản đơn với trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hơn
nam giới. Nhất là phụ nữ lao động trong khu vực phi chính quy và sản xuất
nông nghiệp thì thu nhập còn thấp và thiếu ổn định hơn.
Trong lĩnh vực đào tạo nghề, nâng cao trình độ và thăng tiến nghề nghiệp,
lao động nữ đã qua đào tạo nghề đạt 18% tổng số lao động (số liệu 1998). Khi
đất nớc bớc vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH, kinh tế thị trờng cạnh tranh
khốc liệt, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật thấp đang là vấn đề bức xúc
nhất đối với phụ nữ hiện nay, điều đó là cản trở cơ bản để phụ nữ tiếp cận với
việc làm và nâng cao thu nhập.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ngời phụ nữ phải làm việc trong điều
kiện tiếp xúc với : sự thay đổi thất thờng của thời tiết, công cụ lao động thủ
công là chủ yếu, tiếp xúc với các loại hoá chất, thuốc trừ sâu gây ảnh hởng lớn
đến sức khoẻ và chức năng sinh sản, nuôi con của ngời phụ nữ.
2 .2 Yêu cầu của phong trào phụ nữ.
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội, tập hợp
rộng rãi các tầng lớp phụ nữ với chức năng chính là" Đại diện quyền bình đẳng,
dân chủ, lợi ích chính đáng và hợp pháp của phụ nữ, tham gia quản lý Nhà nớc,

tham gia xây dựng Đảng. Hội đoàn kết vận động, tổ chức, hớng dẫn phụ nữ thực
hiện chủ trơng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc góp phần xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa."
Thực hiện đờng lối đổi mới và chủ trơng giải quyết việc làm của Đảng và
Nhà nớc, trớc thực tế bức xúc về đời sống của phụ nữ, hội LHPN Việt Nam đã
phát huy vai trò của mình.Chủ động, sáng tạo trong việc đề ra các chơng trình
hành động thiết thực ; lãnh đạo, vận động phụ nữ cả nớc tham gia tích cực vào
các hoạt động sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ.
Xuất phát từ thực trạng đời sống việc làm liên quan đến phụ nữ : tỷ lệ đói
nghèo còn cao (17,2% năm 2002 tơng đơng 2,8 triệu hộ, tỷ lệ thuần nông còn
chiếm tới 62,22%, tình trạng thiếu việc làm còn phổ biến ở khu vực nông thôn,
sử dụng thời gian lao động mới đạt 74%)[9 ; tr 57]... Vì vậy vấn đề đào tạo
nghề, giải quyết việc làm, tạo thêm việc làm mới cho ngời lao động nói chung,
phụ nữ nói riêng là vấn đcần thiết. Trớc thực tế đó, Đại hội đại biểu phụ nữ toàn
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quốc lần thứ IX đã nhất trí thông qua việc đề ra 6 chơng trình trọng tâm, trong
đó chơng trình "Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế" trở thành chơng trình mũi
nhọn thúc đẩy việc thực hiện có kết quả chơng trình xoá đói giảm nghèo, tạo
việc làm tăng thu nhập cho phụ nữ.
Trong những năm qua, hội LHPN Việt Nam đã tác động, tạo điều kiện cho
phụ nữ phát huy tiềm năng, trí tuệ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ,
lao động sáng tạo, tham gia bình đẳng vào các lĩnh vực phát triển kinh tế. Các
cấp Hội đã hỗ trợ nhiều hoạt động tạo việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ đặc
biệt là phụ nữ nghèo, phụ nữ đơn thân, tàn tật, phụ nữ vùng cao, vùng sâu có
nhiều khó khăn nhằm xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho phụ nữ. Đồng
thời hội LHPN Việt Nam còn tạo nhiều cơ hội và điều kiện cho phụ nữ lao
động, nghiên cứu phát huy sáng kiến áp dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất. Hớng dẫn các lớp dạy nghề, giới thiệu việc làm nhằm góp phần giải quyết

việc làm nh chủ trơng của Đảng và Nhà nớc. Tại hầu hết các tỉnh thành Trung -
ơng Hội đều có kế hoạch giúp đỡ, tạo điều kiện để thành lập các trung tâm dạy
nghề, hỗ trợ khuyến khích phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống,
vận động chị em phụ nữ địa phơng thành lập và phát triển nhóm phụ nữ tín dụng
tiết kiệm. Mặt khác Hội còn mở rộng khai thác các nguồn vốn tín dụng cho phụ
nữ từ nguồn vốn trong nớc và quốc tế. Hội đã kết hợp chặt chẽ với Ngân hàng
ngời nghèo, quỹ quốc gia về giải quyết việc làm và hớng dẫn phong trào phụ nữ
giúp nhau phát triển kinh tế gia đình dới mọi hình thức.
Có thể nói trong những năm qua dới sự lãnh đạo của tổ chức Hội LHPN
Việt Nam, phong trào phụ nữ trong cả nớc đã lớn mạnh không ngừng, đặc biệt
là phong trào phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, đóng góp rất lớn vào công cuộc
xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế đất nớc. Trong nửa cuối nhiệm kỳ này và
những năm tiếp theo, Trung ơng Hội LHPN Việt Nam tiếp tục duy trì và đẩy
mạnh phong trào "Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình". Đồng thời Hội
phát động phong trào "Phụ nữ làm kinh tế giỏi", động viên phụ nữ xoá đói giảm
nghèo, vơn lên làm giàu chính đáng. Ngoài sự nỗ lực của bản thân ngời phụ nữ,
sự chỉ đạo sát sao của các cấp Hội thì sự bình đẳng thực sự trong lao động và
việc làm là nhân tố quyết định việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Trung -
ơng Hội đã đề ra.
2 .3 Yêu cầu của bản thân ngời phụ nữ.
Đối với lao động nữ, việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng :
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Việc làm đem lại nguồn thu nhập để nuôi sống cho bản thân ngời phụ nữ
và ngời thân trong gia đình, thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần của
họ trong cuộc sống. Việc làm là biểu hiện cụ thể về vị trí của ngời phụ nữ trong
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong một xã hội của một thời
kỳ nhất định.
Việc làm là cơ sở để ngời phụ nữ khẳng định vai trò và khả năng của mình,

giúp thúc đẩy nhanh sự nghiệp giải phóng phụ nữ, giảm định kiến giới, khoảng
cách giới và tiến tới bình đẳng giới ; giúp thúc đẩy nhanh quá trình giảm nghèo
của ngời phụ nữ ; giúp mỗi cá nhân ngời phụ nữ nâng cao vai trò, vị trí của
mình trong gia đình và ngoài xã hội, là điều kiện để mỗi cá nhân ngời phụ nữ
phát triển một cách toàn diện nhất.
Việc làm của phụ nữ đóng vai trò rất quan trọng trong tổng thu nhập của
gia đình, góp phần thực hiện tốt chủ trơng của Đảng, Nhà nớc với mục tiêu
"Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
ý nghĩa của việc làm đối với phụ nữ đợc biểu hiện qua sơ đồ sau :
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hơn 10 năm trở lại đây, khi nền kinh tế đất nớc chuyển sang cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ hoàn
toàn chế độ hạch toán tập trung quan liêu bao cấp thì các giai cấp, thành phần
kinh tế trong xã hội đều chịu tác động không nhỏ. Phụ nữ là ngời chịu ảnh hởng
lớn nhất từ sự chuyển đổi này. Sau những năm khủng hoảng, đợc sự quan tâm
của Đảng, Nhà nớc, các ban ngành đoàn thể, của các cấp Hội Phụ nữ, với bản
9
Phụ nữ có việc làm
Có thu nhập
Trí tuệ Thể chất
Phát triển phụ nữ
Phát triển con người
Phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế quốc gia
Có điều kiện phát triển cá nhân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tính cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dễ thích nghi với cái mới, phụ nữ cả

nớc đã từng bớc vợt qua khó khăn, vơn lên hoà mình vào công cuộc xây dựng và
phát triển đất nớc. Họ đã thực sự nỗ lực và gặt hái thành công trong lĩnh vực tạo
ra nhiều việc làm mới từ việc khôi phục, củng cố làng nghề truyền thống ; phát
triển trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ ; hỗ trợ lẫn nhau xoá đói giảm nghèo ;
phát triển kinh tế địa phơng. Phụ nữ từng bớc tham gia vào mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Mặc dù có những đóng góp to lớn trong xã hội, song vai trò và vị
trí của ngời phụ nữ Việt Nam dờng nh cha đợc đánh giá đúng mức. Thách thức
đầu tiên phải kể đến là t tởng "trọng nam khinh nữ" vốn đã tồn tại lâu đời trong
xã hội Việt Nam. Đó là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hàng loạt những định
kiến khắt khe về việc làm của ngời phụ nữ, đang cản trở khiến họ ít có cơ hội
khi tìm việc làm và hởng lợi bình đẳng từ việc làm. Thực tế đó đòi hỏi cần phải
xoá bỏ khoảng cách về giới trong tất cả các lĩnh vực nhất là trong việc làm để
phụ nữ thực sự đợc tạo điều kiện để vơn lên, khẳng định vị trí của mình trong
gia đình, xã hội, đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nớc.
II. thực trạng vấn đề giới trong lao động, việc
làm ở vùng nông nghiệp của huyện Thái Thụy :
1. Tình hình lao động, việc làm của lao động nữ ở khu vực nông
nghiệp Việt Nam :
ở nông thôn Việt Nam, tỷ lệ lao động tham gia hoạt động kinh tế đạt 93%,
riêng nữ chỉ đạt 92%. Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế ở nông thôn cũng có sự
khác nhau giữa các vùng. Vùng có tỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế cao là
Trung du miền núi phía Bắc đạt 95,87% ; đồng bằng sông Hồng 94,2%, thấp
nhất là vùng Đông Nam Bộ đạt 84,91%. Điều đó cho thấy phụ nữ đã chủ động
tham gia lao động tích cực không kém gì nam giới. Về mặt định lợng, số liệu
này thể hiện sự tơng đối bình đẳng về quyền lao động theo giới tính.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Về mặt cơ cấu có 81,98% lao động động nữ ở nông thôn làm việc trong
ngành sản xuất nông - lâm - ng nghiệp, 30,67% lao động nữ tham gia làm nghề

phụ (tỷ lệ chung là 37%), 75% công việc nhà nông do phụ nữ đảm nhận.
Cùng với sự phát triển của KHKT, hoạt động sản xuất nông nghiệp dần đ-
ợc cơ khí hoá giảm bớt thời gian lao động cho ngời phụ nữ nông thôn. Tuy
nhiên do sự phát triển của các khu công nghiệp, khu dân c đất canh tác dần bị
thu hẹp nên thời gian nông nhàn còn nhiều. Thực tế 1/3 thời gian lao động cha
đợc sử dụng. Nạn thiếu việc làm của lao động nói chung và lao động nữ nói
riêng hiện nay đang là vấn đề bức xúc. Bên cạnh các khu công nghiệp, khu khai
thác nguyên liệu và các thành phố mới ra đời là làn sóng lao động nữ nông thôn
tràn ra các thành phố ồ ạt để kiếm sống. Họ làm đủ mọi nghề từ giúp việc gia
đình, chăm sóc trẻ nhỏ, phục vụ tại các hàng ăn, bán báo, mua ve chai, bán
hàng rong thậm chí cả các nghề mà pháp luật nghiêm cấm nh mại dâm, buôn
lậu Số lao động nữ còn lại ở nông thôn có việc làm thì năng suất và hiệu quả
thấp, thu nhập kém. Một bộ phận không nhỏ rơi vào tình trạng đói nghèo mà
trong đó 29% chủ hộ đói nghèo là nữ. Theo số liệu điều tra kinh tế - xã hội của
Viện kinh tế học năm 1996 trên 4.000 hộ của 25 xã của các tỉnh đồng bằng Bắc
Bộ thì mỗi xã trung bình có từ 170 - 200 lao động cha có việc làm và khoảng
650 - 700 lao động cha có việc làm thờng xuyên.
Yêu cầu đặt ra, để có việc làm ổn định, có thu nhập để đảm bảo cuộc sống,
số đông phụ nữ nông thôn có nguyện vọng đợc đào tạo nghề, tạo thêm nghề
mới, vay vốn để sản xuất kinh doanh, xoá đói giảm nghèo và vơn lên làm giàu.
2 .Tình hình lao động việc làm của lao động nữ ở vùng nông nghiệp
huyện Thái Thụy
2 .1 Khái quát chung về tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của huyện
Thái Thụy, Thái Bình.
. Điều kiện tự nhiên :
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thái Thụy là một huyện ven biển của tỉnh Thái Bình với 29 km bờ biển,
nằm ở phía Đông, cách thành phố Thái Bình 32 km. Huyện có điều kiện tự

nhiên thuận lợi để phát triển nhiều ngành nghề, đặc biệt có cảng thơng mại
Diêm Điền giao lu buôn bán với các nớc Đông Nam á.
Thái Thụy có diện tích tự nhiên là 240 km
2
với tổng dân số hơn 28 vạn ng-
ời phân bổ ở 47 xã và 1 thị trấn, có 6 xã ven biển. Toàn huyện có hơn 120.000
lao động với tiềm năng đất đai, bãi biển, vùng biển thuận lợi cho việc sản xuất
nông nghiệp, ng nghiệp, vận tải biển. Huyện có nhà máy chế biến hải sản đông
lạnh xuất khẩu, xí nghiệp cơ khí đóng tàu, cơ khí nông nghiệp, 3 Hợp tác xã và
28 công ty vận tải biển với hàng trăm tàu biển.
. Tình hình phát triển kinh tế :
Sản xuất nông nghiệp của huyện phát triển theo hớng toàn diện, có chuyển
biến rõ nét về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Đang dần hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá tập trung và cánh đồng đạt giá trị kinh tế trên 50
triệu/ha/năm. Tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm 8,46%, giá trị thu trên 1
ha canh tác năm 2002 đạt 34 triệu đồng. Năng suất lúa bình quân trên 11
tấn/ha/năm, năm 2002 đạt 11,9 tấn/ha. Bình quân lơng thực đầu ngời đạt
630kg/ngời.
Kinh tế biển phát triển nhanh và khá toàn diện, nhất là vùng nuôi trồng
thuỷ sản. Năm 2002 giá trị kinh tế biển đạt 203,3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
19,18% giá trị sản xuất toàn huyện. Nhịp độ tăng trởng hàng năm là 16%.
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản đạt tốc độ
tăng trởng cao, bình quân hàng năm 15 - 16% góp phần thúc đẩy mạnh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của huyện. Năm 2002 giá
trị công nghiệp - TTCN và xây dựng cơ bản đạt 255,4 tỷ đồng.
Thơng mại và dịch vụ phát triển với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Tốc độ tăng trởng bình quân 15,4% năm.
12

×