Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ HƢƠNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
Ở TRƢỜNG THPT ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ
CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ HƢƠNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
Ở TRƢỜNG THPT ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ
CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60. 14. 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN HỮU THAM
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô
giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên về sự tận tình giảng dạy và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên và
Ban thường vụ Đoàn trường THPT Đồng Hỷ về sự phối hợp, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Hữu Tham -
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về khoa học để luận văn này được
hoàn thành.
Tôi cũng xin được trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan thường trực
Huyện đoàn Đồng Hỷ cùng các đồng chí đồng nghiệp của tôi, xin cảm ơn bạn
bè, những người thân trong gia đình về sự khích lệ, động viên và tạo mọi điều
kiện hỗ trợ tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và viết luận văn,
song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến
chỉ dẫn, góp ý của các chuyên gia, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu: 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài: 5
9. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC VÀ QUẢN LÝ GIÁO ĐỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH Ở TRƢỜNG THPT ĐỔNG HỶ 6
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu của vấn đề 6
1.2. Khái quát chung về giáo dục đạo đức 9
1.2.1. Khái niệm giáo dục đạo đức 9
1.2.1.1. Đạo đức 9
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức 11
1.2.2. Vị trí của giáo dục đạo đức 12
1.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức 13
1.2.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức 13
1.2.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức 13
1.2.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
1.2.4. Phương pháp, hình thức và nguyên tắc giáo dục đạo đức 14
1.2.4.1. Phương pháp giáo dục đạo đức 14
1.2.4.2. Hình thức giáo dục đạo đức 15
1.2.4.3. Nguyên tắc giáo dục đạo đức 16
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT 17
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân 17
1.3.2. Đặc điểm lứa tuổi HS THPT 19
1.3.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trưởng THPT 20
1.3.3.1. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường THPT 20
1.3.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT 21
1.3.3.3. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh ớ trường THPT 25
1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT 26
1.4.1. Khái niệm quản lý giáo dục 26
1.4.1.1. Quản lý 26
1.4.1.2. Quản lý giáo dục 26
1.4.2. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THP 28
1.4.2.1. Quản lý giáo dục đạo đức 28
1.4.2.2. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT 28
1.5. Các yếu tố cơ bản tác động đến việc quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trƣờng THPT 30
Kết luận chƣơng l 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT ĐỒNG HỶ 34
2.1. Vài nét khái quát về huyện Đồng Hỷ và trƣờng THPT Đồng Hỷ 34
2.1.1. Vài nét khái quát về huyện Đồng Hỷ 34
2.1.2. Vài nét khái quát về trường THPT Đồng Hỷ 35
2.1.2.1. Về tổ chức 35
2.1.2.2. Về học sinh 36
2.1.2.3. Về cơ sở vật chất 36
2.1.2.4. Về chất lượng học tập của học sinh trong các năm học 37
2.1.2.5. Về phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
2.2. Thực trạng Quản lý giáo dục đạo đức và hoạt động GDĐĐ của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở trƣờng THPT Đồng Hỷ (Năm học
2007-2008, 2008 - 2009, 2009 - 2010) 39
2.2.1. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THPT Đồng Hỷ 39
2.2.1.1. Quản lý mục tiêu, kế hoạch GDĐĐ cho học sinh 39
2.2.1.2. Quản lý nội dung GDĐĐ cho HS 41
2.2.1.3. Quản lý hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh 43
2.2.1.4. Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh 44
2.2.2. Thực trạng hoạt động GDĐĐ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
trường THPT Đồng Hỷ 46
2.2.3. Kết quả giáo dục đạo đức 60
2.2.4. Nguyên nhân những hạn chế trong giáo dục đạo đức 67
Kết luận chƣơng 2 70
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QLGDĐĐ Ở TRƢỜNG THPT
ĐỒNG HỶ THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ
CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH 71
3.1. Cơ sở của việc đề xuất các biện pháp 71
3.1.1. Cơ sở lý luận 71
3.1.2. Cơ sở thực tiễn 74
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục ĐĐ ở trƣờng THPT Đồng Hỷ
theo hƣớng tăng cƣờng vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của GDĐĐ và vai trò
của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác GDĐĐ
cho HS 76
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 76
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.2.2. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá việc QLGDĐĐ cho học
sinh của Đoàn trường 78
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 78
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 79
3.2.3. Quản lý việc xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động GDĐĐ
cho học sinh của Đoàn trường. 80
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 80
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 80
3.2.4. Xây dựng tập thể chi đoàn thanh niên tự quản 81
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 81
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 82
3.2.5. Phối hợp các lực lượng GD, tăng cường vai trò của Đoàn
trong tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS 83
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp 83
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biên pháp 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 87
3.4. Kiểm chứng về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 89
Kết luận chƣơng 3 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
1. Kết luận 92
2. Kiến nghị 94
2.1. Đối với trường THPT Đồng Hỷ 94
2.2. Đối với Đoàn trường 95
2.3. Đối với gia đình học sinh 95
2.4. Đối với chính quyền, đoàn thể ở địa phương 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
GD : Giáo dục
GDĐĐ : Giáo dục đạo đức
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDNGLL : Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
GVBM : Giáo viên bộ môn
HS : Học sinh
SV : Sinh viên
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
QLGDĐĐ : Quản lý giáo dục đạo đức
QLHS : Quản lý học sinh
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
XH : Xã hội
CBGVNV : Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
KHH : Kế hoạch hóa
TN : Thanh niên
ĐVTN : Đoàn viên thanh niên
BCH : Ban chấp hành
BTV : Ban thƣờng vụ
TNCS : Thanh niên cộng sản
HĐ : Hoạt động
LL : Lực lƣợng
CT : Công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chất lƣợng văn hoá của học sinh trƣờng THPT Đồng Hỷ 37
Bảng 2.2: Kết quả thi học sinh giỏi của HS trƣờng THPT Đồng Hỷ 37
Bảng 2.3. Kế hoạch QLGDĐĐ cho HS ở trƣờng THPT Đồng Hỷ 40
Bảng 2.4. Nội dung các phẩm chất ĐĐ đã đuợc quan tâm GD cho HS
ở trƣờng THPT Đồng Hỷ 41
Bảng 2.5. Các hình thức GDĐĐ cho HS ở trƣờng THPT Đồng Hỷ 43
Bảng 2.6. Các phƣơng pháp GDĐĐ cho HS trƣờng THPT Đồng Hỷ 45
Bảng 2.7: Hình thức và mức độ triển khai, tổ chức các hoạt động
GDĐĐ cho HS của Đoàn trƣờng THPT Đồng Hỷ 47
Bảng 2.9: Hiệu quả GDĐĐ đạt đƣợc từ việc triển khai các chƣơng trình
hoạt động của Đoàn trƣờng THPT Đồng Hỷ 55
Bảng 2.10: Mức độ đánh giá hiệu quả công tác tham mƣu triển khai
các hoạt động GDĐĐ của Đoàn trƣờng THPT Đồng Hỷ. 57
Bảng 2.11: Đánh giá về thực trạng ĐĐ của HS trƣờng THPT Đồng Hỷ 61
Bảng 2.12: Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh trƣờng THPT Đồng
Hỷ các năm học (2007 - 2008; 2008 - 2009; 2009 -2010) 61
Bảng 2.13: Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trƣờng
THPT Đồng Hỷ trong các năm học 66
Bảng 2.14: Một số nguyên nhân của những hạn chế trong GDĐĐ cho
HS ở trƣờng THPT Đồng Hỷ 68
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp 90
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Mức độ học sinh tham gia hoạt động GDĐĐ do Đoàn
trƣờng tổ chức 52
Biểu đồ 2.2. Mức đồ đánh giá hiệu quả tham mƣu với cấp uỷ 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử đã chứng minh sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
do yếu tố con ngƣời quyết định, trong đó, thanh niên, HS, sinh viên giữ vai
trò đặc biệt quan trọng - là lực lƣợng đông đảo bổ sung nguồn nhân lực cho
đất nƣớc. Với cách nhìn khoa học, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao
vai trò, vị trí, khả năng của thanh niên đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc. Ngƣời cho rằng: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà.
Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”.
Vì thế, trƣớc khi Ngƣời đi xa, Ngƣời không quên căn dặn Đảng ta: “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”.
Trong nội dung bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau, Hồ Chí Minh đặt
lên hàng đầu vấn đề bồi dƣỡng lý tƣởng và ĐĐ cách mạng. Trong Di chúc của
mình, Ngƣời lƣu ý: “Đảng cần phải chăm lo, giáo dục đạo đức cách mạng
cho họ, đào tạo họ thành những người kế thừa, xây dựng chủ nghĩa xã hội
vừa hồng, vừa chuyên”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nói: "Có tài mà không có đức thì là
người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó". Ngƣời còn
dạy: "Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận rất quan
trọng va có tính chất nền tảng của công tác giáo giục trong nhà trường xã hội
chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài, đức là cái
gốc của người cách mạng, đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan
trọng" (Trích lời dạy của Bác Hồ - tháng 10/ 1964)
Thấm nhuần tƣ tƣởng đó của Chủ tịch Hồ chí Minh, Nghị quyết Đại hội
Đảng khoá VIII đã xác định "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", đồng thời,
Nghị quyết TW5 (khoá VIII) đã chỉ ra nhiệm vụ của Giáo dục và Đào tạo là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
“Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện: có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xay dựng và
bảo vệ Tổ quốc”.
Tại điều 2 chƣơng I, luật Giáo dục nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2005 đã xác định: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo người Việt
Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc".
Nhƣ vậy, GDĐĐ là một trong những mặt GD quan trọng trong GD ở
nhà trƣờng của nƣớc ta hiện nay. GDĐĐ có vai trò quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách con ngƣời, là yêu cầu cấp bách và khách quan
của công cuộc đổi mới đất nƣớc. Việc GDĐĐ cho HS THPT giúp họ vững
bƣớc vào đời, lập thân, lập nghiệp là việc làm trọng yếu và cần thiết của các
cấp, các ngành và toàn XH.
Trong những năm qua, trƣờng THPT Đồng Hỷ đã rất quan tâm đến
công tác GDĐĐ cho HS. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên
chất lƣợng GDĐĐ vẫn còn có những hạn chế nhất định.
Là một cán bộ Đoàn chủ chốt của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
với mong muốn, có những đóng góp thiết thực vào việc nâng cao chất lƣợng
GDĐĐ của trƣờng THPT Đồng Hỷ, đồng thời thể hiện sự quan tâm, lo lắng
trƣớc một thực trạng đáng báo động ở nƣớc ta hiện nay, đó là sự suy thoái về
ĐĐ của một bộ phận không nhỏ các tầng lớp nhân dân trong XH, trong đó có
TN, HS, SV nên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức ở trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo hướng tăng
cường vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng ĐĐ của HS và thực
trạng việc QLGDĐĐ cho HS ở trƣờng THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên,
chúng tôi đề xuất một số biện pháp QLGDĐĐ ở trƣờng THPT Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên theo hƣớng tăng cƣờng vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng GDĐĐ ở trƣờng THPT Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động QLGDĐĐ cho HS THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QLGDĐĐ ở trƣờng THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo
hƣớng tăng cƣờng vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
GDĐĐ cho HS THPT giữ vai trò quan trong trong việc hình thành và
phát triển nhân cách và nâng cao chất lƣợng GD toàn diện cho học sinh. Nếu
xác lập đƣợc các biện pháp GDĐĐ cho HS theo hƣớng tăng cƣờng vai trò của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh một cách phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
công tác QLGDĐĐ cho HS trƣờng THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong
giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDĐĐ và QLGDĐĐ cho HS THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐĐ và QLGDĐĐ cho HS
trƣờng THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
5.3. Đề xuất một số biện pháp QLGDĐĐ theo hƣớng tăng cƣờng vai
trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh mang tính khả thi nhằm nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS trƣờng THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên, góp phần GD HS THPT một cách toàn diện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu Biện pháp QLGDĐĐ ở trƣờng
THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo hƣớng tăng cƣờng vai trò của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh trong QLGDĐĐ.
6.2. Về địa bàn: Đề tài đƣợc triển khai, nghiên cứu ở trƣờng THPT
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
6.3. Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu, khảo sát, đánh giá trong
khoảng thời gian 3 năm học liền kề (năm học 2007-2008, 2008-2009 và năm
học 2009-1010).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài: Các Chỉ thị, Nghị
quyết, các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc; các tài liệu, bài giảng của các thầy
cô giáo dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 16- Trƣờng Đại học Sƣ phạm
thuộc Đại học Thái Nguyên.
- Phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hoá các vấn đề lý luận có
liên quan đến nội dung biện pháp QLGDĐĐ cho HS THPT.
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, Luật giáo dục, Điều lệ và hƣớng dẫn
thực hiện Điều lệ Đoàn, Điều lệ trƣờng phổ thông, Chỉ thị số 06-CT/TW,
ngày 7/11/2006 của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Kế hoạch triển khai, thực hiện cuộc
vận động: “Tuổi trẻ Thái Nguyên học tập và làm theo lời Bác” của Tỉnh đoàn
Thái Nguyên, các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT Thái Nguyên.
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận bao gồm các phƣơng pháp: Phân
tích, tổng hợp các tài liệu, văn kiện rút ra những luận điểm quan trọng, có tính
chất chỉ đạo trong quá trình nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát;
- Phƣơng pháp điều tra;
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm;
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Sử dụng phƣơng pháp này nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng ĐĐ và
thực trạng QLGDĐĐ ở trƣờng THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và thu thập
thêm các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán
học nhằm xử lý số liệu, thông tin dã thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu.
8. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài:
8.1. Hệ thống hoá các khái niệm về QLGDĐĐ cho HS THPT.
8.2. Chỉ ra thực trạng ĐĐ của HS và thực trạng công tác QLGDĐĐ cho
HS trƣờng THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
8.3. Đề xuất một số biện pháp QLGDĐĐ ở trƣờng THPT Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên theo hƣớng phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
trong hoạt động này.
9. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm 3 phần:
- Phần mở đầu: Những vấn đề chung của đề tài
- Phần nội dung: Gồm 3 chƣơng
- Phần kết luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
VÀ QUẢN LÝ GIÁO ĐỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG THPT ĐỔNG HỶ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu của vấn đề
Từ xa xƣa, khi bàn về vấn đề GD, các nhà hiền triết Trung Hoa đã nói:
''Tiên học lễ, hậu học văn" và ''Một chữ tâm dể duy trì thế giới - Một
chữ tài để tô điểm càn khôn''; Các bậc tiền nhân của nƣớc ta cũng đã nói:
''Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh rồi
lên cao, nguyên khí suy thì nước yếu rồi xuống thấp '';
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nói: ''Có tài mà không có đức
thì là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó''. Bác
cũng đã có quan điểm về GD toàn diện con ngƣời: ''Giáo dục con người Việt Nam
thành những con người có lý tưởng cách mạng vững vàng, đạo đức trong
sáng, có kiến thức văn hoá, khoa học kỹ thuật và kỹ năng lao động cao, có súc
khoẻ dồi dào, có ý chí vươn tới cái hay, cái đẹp, cái cao cả; đó là những
người có đức, có tài'', ''Vừa hồng vừa chuyên '' [27, tr3]. Tƣ tƣởng của Ngƣời
chính là cơ sở, là kim chỉ nam cho mục tiêu GD toàn diện thế hệ trẻ.
Ở nƣớc ta hiện nay, vấn đề GDĐĐ đang là vấn đề nóng bỏng và đang
trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà sƣ phạm nói
chung và các nhà QLGD nói riêng. Trên thực tế, đã có nhiều nghiên cứu về
vấn đề ĐĐ và GDĐĐ, các nghiên cứu thƣờng đi sâu vào việc xác định các nội dung
ĐĐ, các định hƣớng về giá trị ĐĐ, các biện pháp GDDĐ HS và QLGDĐĐ
Tiêu biểu và GS -VS Phạm Minh Hạc - nhà nghiên cứu Tâm lý học hàng đầu
ở Việt Nam. Trong nhiều nghiên cứu chuyên luận của ông về con ngƣời Việt
Nam đã nêu lên các định hƣớng giá trị ĐĐ con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
CNH-HĐH và bàn về thực trạng cũng nhƣ các giải pháp ở tầm vĩ mô về việc
giáo dục và đào tạo con ngƣời Việt Nam. Trên cơ sở phân tích khoa học về
thực trạng chất lƣợng GDĐĐ cho HS, sinh viên hiện nay, GS -VS Phạm Minh
Hạc đã nêu lên sáu giải pháp GDĐĐ cho con ngƣời Việt Nam thời kỳ CNH-
HĐH đất nƣớc:
''Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức GDĐĐ trong các trường học; Củng
cố ý tưởng giáo dục gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà
trường trong việc giáo dục đạo đức cho mọi người; Kết hợp chặt chẽ GDĐĐ với
việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật. Tổ
chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện
đạo đức, lối sống cho toàn dân trước hết cho cán bộ Đảng viên, cho thầy trò các
trường học. Xây dựng một cơ chế tổ chức và cha đạo thống nhất toàn xã hội về
GDĐĐ; Nâng cao nhận thức cho mọi người '' [12, tr 171 - 176].
Cùng mục đích nghiên cứu với GS-VS Phạm Minh Hạc về ĐĐ và GDĐĐ,
có nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề trên dƣới nhiều góc độ khác nhau:
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ
nhiệm trong quá trình GDĐĐ cho sinh viên;
- Tác giả Trần Thế Hùng lại tập trung vào việc tăng cƣờng QL các hoạt
động GDĐĐ thông qua các hoạt động dạy học, hoạt động ngoài giờ lên lớp và
hoạt động Đoàn, Đội với luận văn: ''Những biện pháp đổi mới quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Quận 10 Thành
phố Hồ Chí Minh'';
- Tác giả Phạm Trung Thanh từ nghiên cứu thực trạng ĐĐ của sinh
viên đã đƣa ra 10 kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho sinh
viên hiện nay cũng nhƣ yêu cầu của các nhà giáo, các nhà QLGD phải nâng
cao tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong việc tổ chức đa dạng các hoạt động
để thu hút sinh viên vào việc giáo dục rèn luyện ĐĐ. Tác giả đã lý giải cho
mỗi ý kiến của mình một cách thuyết phục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Bên cạnh đó, còn có một số luận văn cũng nghiên cứu về vấn đề ĐĐ
và GDĐĐ:
- Luận văn ''Một số giải pháp tổ chức quản lý nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức học sinh trường trung học công nghiệp II - Bộ Công nghiệp
trong giai đoạn mới'' của Nguyễn Thị Vây - 2000.
- Luận văn ''Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh sinh viên trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật Nam Định'' của Hoàng
Thị Kim Liên - 2005.
- Luận văn ''Tổ chức hoạt động, giáo dục đạo đức cho sinh viên trường
ĐHSP Huế trong tình hình hiện nay'' của Nguyễn Văn Phƣớc - 2003.
- Luận văn ''Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung cấp nghề Bắc Ninh '' của Trịnh Thị Hiền - 2007
Về cơ bản, những luận văn trên là những công trình nghiên cứu khoa
học có giá trị. Song, do giới hạn và phạm vi nghiên cứu của mỗi một đề tài
cho nên đối với các mô hình nhà trƣờng có những đặc điểm và điều kiện khác
nhau thì những luận văn trên chỉ có giá trị dùng để tham khảo.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở 1ý luận về GDĐĐ và QLGDĐĐ
cho HS THPT; Thực trạng QTGDĐĐ cho HS ở trƣờng THPT Đồng Hỷ để
tìm ra những biện pháp QL phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao kết
quả GDĐĐ cho HS ở trƣờng THPT Đồng Hỷ trong giai đoạn hiện nay là
rất cần thiết, nhất là khi việc nghiên cứu các biện pháp QLGDĐĐ theo
hƣớng phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất
lƣợng GDĐĐ cho HS ở các trƣờng THPT là vấn đề hầu nhƣ còn chƣa
đƣợc đề cập đến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.2. Khái quát chung về giáo dục đạo đức
1.2.1. Khái niệm giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, ĐĐ xét đến cùng
là sự phản ánh của các quan hệ xã hội. Giá trị ĐĐ đƣợc xác định ở chỗ nó
phục vụ cho tiến bộ XH vì hạnh phúc của con ngƣời. ''Đạo đức giúp cho xã
hội loài người tiến lên trình độ cao hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động"
[40, tr.371,V.I.Lê nin toàn tập]. Bàn về ĐĐ cộng sản chủ nghĩa, Lê nin cho
rằng: "Đó là những gì góp phần phá huỷ xã hội cũ của bọn bóc lột và góp
phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp vô sản đang
sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản'' [41, tr.214, V.I. Lê nin,
Bàn về thanh niên].
Đây là một quan niệm mang tính cách mạng và khoa học về ĐĐ mà
quan niệm của các tôn giáo và các nền ĐĐ khác không thể đạt tới.
Nói chuyện tại đại hội sinh viên Việt Nam lần thứ II, chủ tịch Hồ Chí
Minh Minh cho rằng "Thanh niên phải có đức có tài. Có tài mà không có đức
ví như một anh làm kinh tế tài chính rất giỏi nhưng lại đi thụt két thì chẳng
những không làm lợi ích cho xã hội mà còn làm hại cho xã hội nữa. Nếu có
đức mà không có tài ví như ông Bụt không làm hại ai nhưng cũng không có
lợi gì cho loài người''. Ngƣời thực sự có đức thì bao giờ cũng cố gắng học tập
nâng cao trình độ năng lực để hoàn thành mọi nhiệm vụ đƣợc giao.
Nhƣ vậy, ĐĐ trong quan niệm của Hồ Chí Minh đƣợc hiểu là toàn bộ
những chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh hành vi con người trong quan hệ
với người khác và với cộng đồng. Dựa vào những chuẩn mực đó, ngƣời ta
đánh giá hành vi của mỗi ngƣời theo các quan niệm về thiện và ác, về cái
không đƣợc làm và nghĩa vụ phải làm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Vậy ĐĐ là gì? Có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐĐ
Xét dƣới góc độ Triết học, ĐĐ là một trong những hình thái sớm nhất của
ý thức XH, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của
con ngƣời trong quan hệ với ngƣời khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những
quy tắc ấy, ngƣời ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi ngƣời bằng các quan
niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự. [19, tr 145].
Xét dƣới góc độ ĐĐ học, ĐĐ là một hình thái ý thức XH đặc biệt bao
gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực XH [19, tr12].
Xét dƣới góc độ GD học, ĐĐ là một hình thái ý thức XH đặc biệt bao
gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của
con ngƣời với con ngƣời [12, tr 170-171].
Theo nghĩa rộng, khái niệm ĐĐ liên quan chặt chẽ với phạm trù chính
trị, pháp luật, lối sống. ĐĐ là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ
mặt nhân cách của một cá nhân đã đƣợc XH hoá. ĐĐ đƣợc biểu hiện ở cuộc
sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu
quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận ĐĐ là một hình thái ý thức XH thì ĐĐ
của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong XH cũng phản
ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại [19, tr 153-154].
Nhƣ vậy, ''Đạo đức là một hình thái thức xã hội đặc biệt bao gồm một
hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người
tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội ''. [19, tr 12]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
- Khái niệm về giáo dục đạo đức
GDĐĐ là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch
nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị ĐĐ theo yêu cầu của XH thành
những phẩm chất, giá trị ĐĐ cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân cách
của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của XH.
GDĐĐ là quá trình tác động tới đối tƣợng GD để hình thành cho họ ý
thức, tình cảm và niềm tin ĐĐ, cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho
họ hành vi ĐĐ, thói quen ĐĐ. GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống
những chuẩn mực ĐĐ từ những đòi hỏi của XH đối với mỗi cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu thói quen
của đối tƣợng GD.
GDĐĐ là bộ phận quan trọng có tính nền tảng của GD, có nhiệm vụ
rèn huyện lý tƣởng, ý thức, thói quen và hình thành ở HS các phẩm chất ĐĐ
nhƣ lòng nhân ái, yêu tổ quốc, yêu lao động, tính trung thực, khiêm tốn, tự
trọng, dũng cảm GDĐĐ gắn chặt với GD tƣ tƣởng chính trị, GD pháp luật,
GD trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và lao động hƣớng nghiệp [19, tr 120]
- Cấu trúc quá trình giáo dục đạo đức
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về cấu trúc của quá trình GDĐD.
Nếu xét theo tiếp cận lý thuyết hệ thống và lý thuyết hoạt động (đây là những
cách tiếp cận gần hơn với QL) thì quá trình GDĐĐ đƣợc vận động, vận hành
theo một hệ thống tích hợp các thành tố chủ yếu sau đây:
+ Mục đích, yêu cầu về chuẩn mực GDĐĐ
+ Nội dung GDĐĐ
+ Phƣơng pháp GDĐĐ
+ Hình thức GDĐĐ
+ Nhà sƣ phạm và đối tƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
+ Các điều kiện, phƣơng tiện GDĐĐ
+ Các mối quan hệ trong GDDĐ
+ Kết quả quá trình GDĐĐ
Mỗi thành tố trong hệ thống này đều có những nét đặc trƣng riêng,
nhƣng chúng đều có tác động qua lại, tƣơng hỗ lẫn nhau và tạo nên sức mạnh
tổng hợp nhằm tối ƣu hoá quá trình GDĐĐ
- Những đặc điểm của giáo dục đạo đức
+ Có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớp và hoạt động
GDNGLL.
+ Có định hƣớng thống nhất các yêu cầu, mục đích GD giữa các tổ
chức GD trong và ngoài nhà trƣờng.
+ Tính biện chứng, phức tạp trong quá trình phát triển, biến đổi về nhân
cách của HS về mặt ĐĐ.
+ Tính lâu dài của quá trình hình thành, phát triển các phẩm chất ĐĐ.
+ Tính đột biến và khả năng tự biến đổi.
+ Phát triển thông qua hoạt động và giao lƣu tập thể.
+ Tính cá thể hóa cao.
+ Chứa nhiều mâu thuẫn
+ Có sự tƣơng tác hai chiều giữa nhà GD và đối tƣợng đƣợc GD
+ Tính chất khó khăn trong việc đánh giá kết quả, sự phát triển ĐĐ của
cá nhân.
1.2.2. Vị trí của giáo dục đạo đức
Là một mặt GD bắt buộc, một bộ phận cấu thành của quá trình GD
trong trƣờng học.
Quá trình GD trong nhà trƣờng đƣợc chia ra làm nhiều quá trình bộ
phận nhƣ:
+ GD ĐĐ (đức dục).
+ GD trí tuệ (trí dục).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
+ GD thể chất.
+ GD thẩm mỹ (mỹ dục).
+ GD lao động kỹ thuật tổng hợp, hƣớng nghiệp
Trong đó, GDĐĐ đƣợc coi là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm tàng
vững chắc cho các mặt GD khác.
Quá trình GDĐĐ tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trƣờng với XH, con
ngƣời với cuộc sống.
1.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
Mục tiêu của GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng đắn các
giá trị của ĐĐ, biết hành động theo các chuẩn mực ĐĐ, công bằng và nhân ái,
biết sống vì mọi ngƣời, vì sự tiến bộ của xã hội Trong đó, mục tiêu cơ bản
của GDĐĐ là hình thành cho mọi ngƣời thới quen sống và làm việc theo các
chuẩn mực ĐĐ.
1.2.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
GDĐĐ là hình thành cho đối tƣợng GD nhu cầu, động cơ, tình cảm,
hành vi, thói quen ĐĐ phù hợp với nền tảng ĐĐ mới, ĐĐ XHCN, bao gồm:
- GD ý thức ĐĐ: Giáo dục cho mọi ngƣời nhận thức đúng đắn các
chuẩn mực ĐĐ, những giá trị chân chính của các chuẩn mực đó và có ý chí
ĐĐ vững vàng.
- GD tình cảm ĐĐ: Khơi dậy ở đối tƣợng GD những rung động, những
tình cảm đối với hiện thực xung quanh, có thái độ rõ ràng đối với những hành
vi DĐ của bản thân và của mọi ngƣời trong XH.
- GD hành vi và thói quen ĐĐ: Hình thành cho đối tƣợng GD có hành
vi và thói quen ĐĐ phù hợp với các chuẩn mực ĐĐ trong mỗi cộng đồng, mỗi
XH, chúng đƣợc thể hiện trạng các hoạt động hàng ngày: Trọng học tập,
trong lao động, trong quan hệ với mọi ngƣời và môi trƣờng xung quanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1.2.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức
Những nội dung GDĐĐ đƣợc thể hiện ở những chuẩn mực ĐĐ. Theo
Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực ĐĐ của cơn ngƣời Việt Nam thời kỳ CNH,
HĐH (có thể xác định một cách tƣơng đối) đƣợc chia thành 5 nhóm, phản ánh
các mối quan hệ chính mà con ngƣời phải giải quyết:
- Nhóm chuẩn mực ĐĐ thể hiện nhận thức tƣ tƣởng chính trị nhƣ: Có
lý tƣởng XHCN, yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tự cƣờng, tự hào dân tộc, tin tƣởng
vào Đảng và Nhà nƣớc.
- Nhóm chuẩn mực ĐĐ hƣớng vào sự tự hoàn thiện bản thân nhƣ: Tự
trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hƣớng thiện,
biết kiềm chế, biết hối hận.
- Nhóm chuẩn mực ĐĐ thể hiện quan hệ với mới ngƣời và dân tộc
khác: Nhân nghĩa, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tôn trọng mọi
ngƣời, thuỷ chung, giữ chữ tín.
- Nhóm chuẩn mực ĐĐ thể hiện quan hệ đối với công việc đó là: trách
nhiệm cao, có lƣơng tâm nghề nghiệp, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm,
liêm khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trƣờng sống (môi trƣờng
tự nhiên, môi trƣờng văn hoá - xã hội) nhƣ: Xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ
gìn bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng tự nhiên, xây dựng XH dân chủ bình
đẳng Mặt khác, có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con
ngƣời và môi trƣờng sống; bảo vệ hoà bình, bảo vệ và phát huy truyền thống,
di sản văn hoá của dân tộc và của nhân loại.
1.2.4. Phương pháp, hình thức và nguyên tắc giáo dục đạo đức
1.2.4.1. Phương pháp giáo dục đạo đức
Phƣơng pháp GDĐĐ đƣợc thể hiện ở các nhóm phƣơng pháp sau:
- Nhóm phương pháp thuyết phục: Thuyết phục là các phƣơng pháp tác
động vào mặt nhận thức và tình cảm của con ngƣời để hình thành cho họ ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
thức, thái độ tốt đẹp đối với cuộc sống đối với cơn ngƣời và công việc
Nhóm này bao gồm có các phƣơng pháp khuyên giải, tranh luận, nêu gƣơng.
- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: GDĐĐ không có gì hiệu quả
hơn là đƣa con ngƣời và hoạt động thực tiễn, tập dƣợt, rèn luyện tạo nên
những hành vi, thói quen. Điều này phù hợp với nguyên tắc hình thành và
phát triển tâm lý của cá nhân. Muốn hình thành hành vi ĐĐ, cần tổ chức các
hoạt động tập thể phong phú đa dạng, lôi cuốn họ tham gia, từ đó hƣớng dẫn
để họ luyện tập để trở thành thói quen trong hành vi hàng ngày.
- Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phƣơng pháp tác
động vào mặt tình cảm của các đối tƣợng GD nhằm tạo ra những phẩm chất,
thúc đẩy tích cực hoạt động, đồng thời giúp cho những ngƣời có khuyết điểm
nhận ra và khắc phục những sai lầm. Nhóm này gồm các phƣơng pháp khen
thƣởng, trách phạt, thi đua.
Phƣơng pháp GDĐĐ rất đa dạng. Nhà GD và QLGD cần phải vận dụng
linh hoạt cho phù hợp với mục đích, đối tƣợng và từng tình huống cụ thể.
Chính vì thế mà ngƣời ta nói rằng phƣơng pháp GD đòi hỏi nhà sƣ phạm phải
có nghệ thuật GD.
1.2.4.2. Hình thức giáo dục đạo đức
Trong quá trình GD thì GDĐĐ là một bộ phận của quá trình GD tổng
thể, nó đƣợc tiến hành thông qua những hình thức sau:
- Thông qua việc dạy học các bộ môn khoa học cơ bản làm cho ngƣời
đƣợc GD tự giác chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm ĐĐ. Những
kiến thức các bộ môn khoa học này có liên quan đến nhận thức những chuẩn
mực giá trị ĐĐ và liên quan đến thái độ và cách ứng xử, hành vi ĐĐ trong XH.
Các môn khoa học tự nhiên cũng góp phần GDĐĐ. Nó có tác dụng
giúp ngƣời học hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, những phẩm
chất XH nhƣ: Con đƣờng tƣ duy hợp lý, tác phong làm việc, coi trọng nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
quả và ý thức nâng cao kiến thức XH. Các môn khoa học khác nhƣ: GD thể
chất, GD quốc phòng tạo cơ hội để ngƣời học phát triển những xúc cảm, rèn
luyện ý chí kiên cƣờng, lòng dũng cảm, những bổn phận và nghĩa vụ của
ngƣời công dân.
- Thông qua các hoạt động GDNGLL nhƣ các hoạt động đoàn thể và
hoạt động XH. Các hoạt động này đƣợc tổ chức bởi các lực lƣợng GD trong
và ngoài nhà trƣờng, bao gồm: Chính quyền, Đoàn thể, các Câu lạc bộ Mỗi
tổ chức đều có vai trò quan trọng trong việc GDĐĐ cho HS.
- GDĐĐ cho HS thông qua con đƣờng tự rèn luyện, tự tu dƣỡng, tự
giáo dục của bản thân mới HS. Mỗi HS từ chỗ và đối tƣợng của quá trình
GDĐĐ sẽ trở thành chủ thể của quá trình GDĐĐ. Đặc biệt đối với HS đã
trƣởng thành, có những hiểu biết nhất định về những kiến thức tự nhiên, XH,
về mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời thì nhà GD cần khơi dậy và
kích thích họ tự giác, tự giáo dục bản thân là chính.
- GDĐĐ cho HS thông qua sự gƣơng mẫu của ngƣời thầy. Hình ảnh
của ngƣời thầy trên bục giảng, trong những buổi sinh hoạt mang tính tập thể
của nhà trƣờng hoặc ngay trong đời sống hàng ngày và những ứng xử trong
các tình huống sƣ phạm có ý nghĩa GDĐĐ cho HS thiết thực nhất. Chính vì
vậy, ''mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học, tự rèn'' cho HS noi theo.
Nhƣ vậy, các hình thức GD trên muốn đạt kết quả phải đƣợc thực hiện
với sự phối hợp hài hoà. Các cực tƣợng GD phải thực sự quan tâm và thực
hiện theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mình. Trong đó, GD cho HS tự
giác thực hiện việc tự GD và hình thức cơ bản. Có nhƣ vậy những mục tiêu
của GD nói chung và GDĐĐ nói riêng mới đạt kết quả cao.
1.2.4.3. Nguyên tắc giáo dục đạo đức
Một trong những yếu tố quan trọng để hoạt động GDĐĐ có thể đạt hiệu
quả cao là phải đảm bảo các nguyên tắc GDĐĐ, đó là: